Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Chiến lược xây dựng doanh nghiệp và đáng giá thị trường Trung tâm Anh ngữ H.H.P

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.92 KB, 25 trang )

PHẦN 1: MÔ TẢ DOANH NGHIỆP.
Tên trung tâm: Trung tâm Anh ngữ H.H.P.
Tên giao dịch: H.H.P English Center.
Hình thức sở hữu: Công ty tư nhân.
Trung tâm Anh ngữ H.H.P là trung tâm tiếng Anh lần đầu tiên ra đời ở Hải Dương,
hoạt động trong lĩnh vực đào tạo với mục đích là giảng dạy và nâng cao trình độ học tập,
hiểu biết về tiếng Anh của học sinh, sinh viên cũng như mọi tầng lớp dân cư khác trong
thành phố Hải Dương.
Trung tâm hoạt động dưới hình thức Công ty tư nhân, do Hoàng Quốc Hùng – Sinh
viên năm thứ 3, K44 C, Khoa Kinh tế Đầu tư - Đại học Kinh tế Quốc Dân thành lập.
I. Mục tiêu của trung tâm.
1.Mục đích của dự án.
Trung tâm ra đời với mục đích giảng dạy tiếng Anh cho học sinh, sinh viên và các
tầng lớp dân cư khác trong thành phố Hải Dương.
Nâng cao trình độ hiểu biết và sử dụng tiếng Anh của học sinh, sinh viên cũng như
của các tầng lớp dân cư khác trong thành phố.
Kinh doanh thu lợi nhuận cao trên cơ sở thỏa mãn tốt nhất nhu cầu được học tập và
tìm hiểu tiếng Anh của học viên.
2. Chiến lược phát triển của trung tâm.
Mở rộng mô hình kinh doanh sang các lĩnh vực đào tạo, phối hợp đào tạo các
chuyên ngành khác như tin học, công nghệ thông tin…
Thực hiện liên kết với các trường, các trung tâm đào tạo trong và ngoài nước để nâng
cao chất lượng đào tạo của trung tâm tiến tới mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động của
trung tâm.
Đối tượng phục vụ của trung tâm trong tương lai không chỉ dừng lại ở các học viên
trong thành phố Hải Dương mà sẽ mở rộng cho toàn tỉnh Hải Dương.
3. Ý nghĩa kinh tế xã hội.
Đáp ứng nhu cầu học tập và nâng cao trình độ tiếng Anh của học sinh, sinh viên cũng
như mong muốn được tìm hiểu, học tập và được đào tạo nhằm phục vụ cho nhu cầu hiện
tại và tương lai của các tầng lớp dân cư khác trong thành phố Hải Dương.
Tạo ra một trường giao tiếp tiếng Anh liên tục, nhằm nâng cao khả năng sử dụng


tiếng Anh không chỉ của học sinh, sinh viên mà còn cả các tầng lớp dân cư khác.Phát huy
hết kiến thức sư phạm đã được đào tạo của đội ngũ giáo viên trẻ ở thành phố, mà hiện tại
đang bị hạn chế do thiếu thốn về cơ sở hạ tầng, khó khăn trong bố trí và tổ chức lớp học.
Góp phần nâng cao trình độ dân trí,nâng cao hiệu quả làm việc cũng như năng lực
cho lực lượng lao động hiện tại, và tương lai trong địa bàn thành phố Hải Dương nói
riêng, trong toàn Tỉnh Hải Dương nói chung.
Mở rộng mối quan hệ cũng như nâng cao tính đoàn kết cho học sinh, sinh viên của
các trường học trong địa bàn thành phố Hải Dương.
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG
Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội của tỉnh Hải
Dương, nhu nhập bình quân đầu người trên 1,5 triệu đồng một tháng, quy mô hộ gia đình
nhỏ, mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con.Với mức giá sinh hoạt tương đối thấp, thì nhu cầu
được tìm tòi và học tập đã trở thành không thể thiếu đối với các tầng lớp dân cư trong
thành phố.
Với sự phát triển của hệ thống truyền hình Cáp, Internet, sự đầu tư lớn của các doanh
nghiệp nước ngoài vì vậy, được tìm hiểu cũng như được học tập tiếng Anh đã trở thành
nhu cầu không chỉ của học sinh, sinh viên mà còn ở cả các tầng lớp dân cư khác trong
thành phố.
Hiện tại trong địa bàn thành phố có số lượng học sinh cấp 1 khoảng 7000 học sinh, số
học sinh cấp 2 là 7000, số học sinh cấp 3 là 9000, bên cạnh đó là số lượng sinh viên cao
đẳng, trung học, trung tâm giáo dục lên tới trên 20.000 người. Song, ngoài một số ít các
lò luyện thi tiếng Anh có số lượng lớp ít ( lò luyện thi Thành Đông, Cao Đẳng… ) với số
lượng học viên mỗi lớp lên tới hơn trăm người, thì hiện tại trên địa bàn thành phố chưa có
một trung tâm tiếng Anh nào với quy mô lớp học nhỏ, chương trình học hiện đại, đáp ứng
được tiêu chuẩn đào tạo những kỹ năng tiếng Anh tối thiểu cho học viên. Với một số các
lò luyện thi tiếng Anh với số lượng học viên quá lớn như vậy thì không thể đảm bảo được
chất lượng đào tạo các kỹ năng tiếng Anh tối thiểu cho học viên cũng như khó có thể đảm
bảo chất lượng cho việc giảng dạy cũng như học tập của học viên. Đồng thời cũng không
thể đáp ứng được hết nhu cầu được luyện thi tiếng Anh tốt nghiệp phổ thông trung học
cho hơn 3000 học sinh cấp 3 trong địa bàn Thành phố, chứ chưa nói đến nhu cầu được

luyện thi đại học của học sinh trong Tỉnh, hay như nhu cầu được thi vào chuyên Anh của
các học sinh cáp 2. Bên cạnh đó, nhu cầu được luyện thi tiếng Anh tốt nghiệp phổ thông,
ôn thi đại học của hơn 15 nghìn học sinh phổ thông trung học trong thành phố, nhu cầu
được tìm hiểu và học tập tiếng Anh của các tầng lớp dân cư khác không được đáp ứng,
một nhu cầu lớn trong đó là của các bậc phụ huynh muốn con em mình được học tập và
giao tiếp tiếng Anh ngay từ bé.
Việc không có được một môi trường học tập tiếng Anh tốt là minh chứng cho thấy số
lượng học sinh đăng ký thi khối D trong toàn Tỉnh chỉ khoảng 300 học sinh, đây là một
con số quá khiêm tốn trước đòi hỏi phải phát triển kỹ năng tiếng Anh cho công việc trong
tương lai.Việc không được đào tạo tiếng Anh nghiêm túc từ bậc phổ thông nên lên bậc
đại học đã làm giảm phần nào khả năng của sinh viên trong Thành phố Hải Dương cũng
như trong toàn Tỉnh Hải Dương.
Đội ngũ giáo viên giảng dạy tiếng Anh ở Hải Dương có trình độ tương đối cao, nhất
là các giáo viên trẻ mới ra trường được đào tạo chính quy ở các trường Đại Học chuyên
ngữ trên Hà Nội, thậm chí từ chính khoa tiếng Anh của trường Cao đẳng sư phạm Hải
Dương…song đa số họ chưa có điều kiện để truyền đạt được hết những kiến thức sư
phạm của mình cho học sinh.Vì với thời lượng học tiếng Anh trên lớp là quá ít( từ 2, 3
tiết cho 1 tuần), trong khi đó việc thiếu phòng học, không tổ chức được địa điểm học
thêm… là một trong những nguyên nhân mà nhu cầu được học tập và giảng dạy thêm
tiếng Anh của học sinh, sinh viên trong địa bàn thành phố chưa được đáp ứng.
Thành phố Hải Dương đang trong quá trình xây dựng để trở thành một đô thị
xứng tầm trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh ).Trên trục quốc lộ 5 qua thành phố, hành trăm doanh nghiệp quốc doanh, doanh
nghiệp tư nhân trong nước và nước ngoài đầu tư hàng nghìn tỷ đồng, thu hút một lực
lượng lao động khổng lồ trong và ngoài tỉnh, đóng góp một lượng lớn vào GDP của toàn
tỉnh Hải Dương.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề không thể thiếu trong việc phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như của mỗi doanh nghiệp.Trước đòi hỏi của hội nhập
kinh tế quốc tế, đòi hỏi các doanh nghiệp trong địa bàn thành phố nói riêng phải liên tục
đổi mới, cập nhật thông tin, giao dịch với các doanh nghiệp nước ngoài….Vì vậy, yêu

cầu tiếng Anh cho công việc hiện tại và tương lai của cán bộ công nhân viên của mỗi
doanh nghiệp là rất cần thiết
Trước nhu cầu lớn được tìm hiểu và học hỏi tiếng Anh của học sinh, sinh viên, của
các tầng lớp dân cư cũng như mong muốn được truyền đạt kiến thức sư phạm đã được
đào tạo của các giáo viên trong Tỉnh, tôi quyết định thành lập Trung tâm tiếng Anh
H.H.P, với các phòng học tiêu chuẩn, quy mô lớp học ít từ 20-30 học viên, trang thiết bị
đầy đủ và hiện đại, các giáo trình và tài liệu phụ trợ học tập được cập nhật liên tục…lần
đầu tiên ra đời ở Hải Dương.Trung tâm lấy người học làm trung tâm, lấy chất lượng đào
tạo làm mục tiêu số 1 và cao nhất.
Với khẩu hiệu “Best service, best quality, best price”.Trung tâm ra đời sẽ phần nào
khác phục những khó khăn về điều kiện giảng dạy, học tập cũng như phần nào đáp ứng
được nhu cầu được tìm hiểu và học tập tiếng Anh của học sinh, sinh viên cũng như của
các tầng lớp dân cư trong toàn thành phố.
Đây là trung tâm đào tạo tiếng Anh đầu tiên ra đời trên địa bàn thành phố Hải
Dương, vì vậy trong giai đoạn đầu sẽ không thể tránh khỏi sự hoài nghi của học viên và
của các bậc phụ huynh về chất lượng đào tạo của trung tâm.
Buổi đầu mới hình thành nên việc mời các giáo viên có uy tín trong tỉnh, các giáo
viên từ thành phố Hà Nội và các giáo viên nước ngoài… bước đầu sẽ có nhiều hạn chế và
khó khăn.
Do đó, trung tâm rất cần sự ủng hộ và giúp đỡ của Sở Giáo Dục và Đào tạo, các ban
ngành, trường học trong tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng… trong việc giới thiệu
cho hoạt động giảng dạy của trung tâm. Giới thiệu, cung cấp các giáo viên có uy tín phục
vụ cho hoạt động giảng dạy của trung tâm.Đảm bảo cho chất lượng đào tạo, cũng như
chất lượng học tập của học viên ở trung tâm.
PHẦN 3: KẾ HOẠCH MARKETING.
A. Các hình thức đào tạo:
+Tiếng Anh tổng quát:
- Khóa học mở đầu cho người lớn - Adult Bridging Course.
- Sơ cấp – Elementary.
- Sơ trung cấp – Pre-Intermediate

- Trung cấp – Intermediate.
- Cao trung cấp – Upper-Intermediate.
+Tiếng Anh nghe nói:
- Elementary.
- Pre-Intermediate
- Intermediate
- Upper-Intermediate.
+Tiếng Anh cho trẻ em.(English for children)
+Tiếng Anh luyện thi (Vào các lớp chuyên Anh trong Tỉnh, thi Tốt nghiệp PTCS,
PTTH, luyện thi Đại học ).
+Hợp đồng đào tạo tiếng Anh cho các doanh nghiệp trong thành phố khi có yêu cầu.
Với các chương trình học bao quát, nhiều mức độ, trung tâm có thể đáp ứng đủ mọi
trình độ tiếng Anh của học viên.
Hàng tuần trung tâm có các buổi kiểm tra trình độ đầu vào miễn phí cũng như các lớp
học thử cho học viên. Kết quả kiểm tra này sẽ một phần đánh giá trình độ của học viên,
để dễ dàng cho học viên lựa chọn mức trình độ ở trung tâm sao cho phù hợp và hiệu quả
nhất cho mục đích học tập của mình.Cũng qua đó, nâng cao được hiệu quả của công tác
đào tạo ở trung tâm.
Bước đầu, trung tâm dự định sẽ chính thức làm lễ khai trương vào đầu tháng 6 (bắt
đầu nghỉ hè), Trung tâm xác định học viên chính trong 7 tháng đầu sẽ chủ yếu học tập ở
các lớp tiếng Anh trẻ em và tiếng Anh tổng quát ( thời gian này gộp tiếng Anh luyện thi
và tiếng Anh tổng quát vào thành tiếng Anh tổng quát ).
Một khóa học ở trung tâm sẽ kéo dài trong 3 tháng, một tuần ba buổi(Thứ 2, 4, 6 hoặc
thứ 3, 5, 7) với thời gian như sau:
Ca 1:7h30-9h
Ca 2:9h30-11h
Ca 3:14h-15h30
Ca 4:16h-17h30,
Ca 5: 19h30-21h.
Học phí quy định chung của trung tâm trong thời gian này là 450.000 đồng một khóa

học 3 tháng cho tất cả các trình độ ở trung tâm.
Tiếng Anh hợp đồng, thì học phí do sự thỏa thuận giữa bên công ty, doanh nghiệp cần
đào tạo và trung tâm, tùy thuộc vào yêu cầu của phía đối tác mà trung tâm sẽ đưa ra mức
học phí được sự chấp thuận từ cả 2 phía. Song tiếng Anh hợp đồng chưa phải là mục tiêu
hàng đầu của trung tâm trong giai đoạn này, vì vậy giả định trung tâm chưa nhận được
hợp đồng giảng dạy nào trong giai đoạn đầu thành lập.
B. Địa điểm.
Phương án 1 :
Nhà nghỉ Hòa An (Hòa Hưng) nằm trên đường Chương Mỹ, thành phố Hải
Dương, Tỉnh Hải Dương.
Phương án 2:
Ngôi nhà số 25 Trần Hưng Đạo, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Cả 2 địa điểm này đều là nhà cho thuê, 4 tầng, mỗi tầng 2 phòng (trừ tầng 1) với diện
tích mỗi phòng nằm trong khoảng 20 đến 25 mét vuông, rất phù hợp với quy mô lớp học
nhỏ của trung tâm.
Với số phòng như vậy, mỗi ca học trung tâm có thế tổ chức tối đa là 6 lớp, nên trong
một ngày (5 ca), trung tâm có thể tổ chức ra tối đa 30 lớp học với số học viên tối đa là
900 người (tối đa với 30 người một lớp).
Cả 2 địa điểm này đều nằm trong phạm vi trung tâm thành phố, nơi tập trung đông
dân cư, vì thế rất tiện lợi cho việc đi lại của học viên.Với giá thuê là 36 triệu đổng 1 năm
trả từng năm.
Với phương án 1:
Ưu điểm: Nằm ở phố phụ vì vậy rất yên tĩnh,thuận tiện cho việc học tập, chỗ đi lại, để
xe… an ninh đảm bảo.
Nhược điểm : Mật độ xe cộ đi lại qua phố này ít, sẽ giảm thiểu phần nào sự nhận biết của
mọi người về trung tâm.
Với phương án 2:
Ưu điểm: Nằm chính giữa trung tâm thành phố, mật độ xe cộ đi lai qua đây sẽ lớn, đây là
điều kiện thuận lợi cho mọi người dễ dàng nhận biết được về trung tâm.
Nhược điểm: Tiếng ồn của phố xá, sự tấp nập… sẽ không phải là điều kiện tốt cho hoạt

động giảng dạy và học tập tại trung tâm.
Với mục đích của trung tâm là đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập, vì vậy
những người thành lập trung tâm rất ưu ái cho việc lựa chọn phương án địa điểm thứ
nhất.
C. Phát triển đội ngũ công tác viên.(CTV)
Trung tâm đánh giá, CTV sẽ là đội ngũ đem lại doanh thu cao cho trung tâm, vì thế
trong bước đầu thành lập, đội ngũ này sẽ được trung tâm xây dựng ngay từ đầu và không
ngừng mở rộng nó.
Chính sách:
Để có thể trở thành CTV của trung tâm, thì mỗi người phải qua một số bài kiểm tra,
và phỏng vấn của trung tâm song không phải mất bất cứ một khoản lệ phí nào. Đối với
các học viên đã tham gia bất cứ khóa học nào ở trung tâm thì đương nhiên sẽ trở thành
CTV của trung tâm mà không cần phải qua đợt tuyển chọn trên.
Khi là CTV của trung tâm, các CTV này sẽ được trung tâm cấp cho một mã số riêng
và một tài khoản riêng tại trung tâm, và mã số và tài khoản này sẽ được phần mềm máy
tính của trung tâm quản lý.
Nếu 1 CTV đến học ở trung tâm, sẽ được giảm 10% học phí khóa học mình sẽ theo
học.
Nếu học viên mới đem mã số của 1 CTV của trung tâm đến trung tâm theo học thì họ
sẽ được giảm 5% học phí cho khóa học đó, và người CTV có mã số được đem đến đó sẽ
được tặng 5% học phí của học viên đem mã số đó đến đăng ký học ở trung tâm. Lợi ích
này sẽ được nhập vào tài khoản của CTV đó ở trung tâm, và người CTV đó có thể đến
trung tâm nhận số tiền đó bất cứ lúc nào (trong giờ làm việc).
Vì vậy, trung tâm luôn trích 10% doanh thu từ học phí hàng tháng để trả cho đội ngũ
CTV của mình.
Trung tâm coi trọng mạng lưới CTV của mình vì lý do sau:
- Luôn gắn lợi ích của học viên với lợi ích của trung tâm.
- Tận dụng tối đa các mối quan hộ của đội ngũ CTV đông đảo để một mặt quảng bá
hình ảnh của trung tâm, mặt khác tăng thêm số học viên cho trung tâm.
- Giúp đỡ một phần chi phí học tập cho CTV cũng như cho học viên của mình.

Cơ sở đảm bảo cho chất lượng hoạt động có hiệu quả của đội ngũ CTV chính là chất
lượng giảng dạy và học tập ở trung tâm, đây cũng chính là yếu tố sống còn quyết định
đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của trung tâm trong hiện tại và tương lai.
D. Xúc tiến và quảng cáo.
Phát phiếu hỏi cho học sinh, sinh viên, phụ huynh… trong thành phố.Một mặt
xác định được nhu cầu và yêu cầu của học sinh, sinh viên,của các bậc phụ
huynh… với 1 trung tâm tiếng Anh. Mặt khác qua đó quảng cáo sự ra đời của
trung tâm trong thời gian tới.(Nhân lực cho công việc này chính từ bạn bè, người
thân của những người sáng lập ra công ty thực hiện)
Tổ chức buổi lễ khai trương quy mô với sự góp mặt của các lãnh đạo sở, ban,
ngành…, các giáo viên tiếng Anh có uy tín, đại diện của các trường trong địa bàn
Thành phố.Buổi lễ khai trương này sẽ được tổ chức ngay tại trung tâm.Có mời đài
truyền hình địa phương, báo chí đến làm phóng sự, đưa tin và phát trên truyền
hình Tỉnh.
Lập website riêng của trung tâm, qua đó tạo nên một diễn đàn để giúp mọi người
có thêm cơ hội để cùng nhau chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm học tập của mình,
cũng như các vần đề khác như tình yêu, tình báo… trên cơ sở đó tăng thêm tinh
thần đoàn kết cho học viên trong trung tâm nói riêng cũng như học sinh, sinh viên
trong toàn Tỉnh nói chung.
Chí phí cho Marketing của trung tâm dự tính như bảng 1.
Bảng 1: Chi phí Marketing
Đơn vị tính:1000 đồng
STT Khoản mục
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng

9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
1 Điều tra thị trường 1000 200 200 200 200 200 200
2 Tờ rơi 300 100 100 100 100 100 100
3 Biển hiệu 1000 0 0 0 0 0 0
4 Băng rôn 200 0 0 0 0 0 0
5
Lập và điều hành
Website
3000 150 150 150 150 150 150
6 Tài trợ 5000 5000 5000 5000 5000 5000 5000
7
Lễ khai
trương
Tổ chức 30000 0 0 0 0 0 0
Báo chí

truyền
hình
10000 0 0 0 0 0 0
8 Tổng chi phí 50350 5500 5500 5500 5500 5500 5500
Tổng chi phí Marketing cho buổi đầu khai trương và tháng đầu hoạt động là 50.350.000
đồng.
PHẦN 4: TỔ CHỨC KINH DOANH
Sơ đồ bộ máy tổ chức

Giám đốc
P.GĐ Marketing P.GĐ chuyên môn
P.GĐ kế toán, tổng
hợp
Bảo vệ
Ban.T.A trẻ em Ban.T.A tổng quát Ban.T.A luyện thi Ban.T.A nghe nói
Lương danh nghĩa cho bộ máy điều hành (BMĐH)
Giám đốc: 2 triệu một tháng.
Phó giám đốc: 1,5 triệu một tháng.
Nhân viên các ban: 1 triệu một tháng.
Bảo vệ: 0,5 triệu một tháng.
BHXH :
Trung tâm đóng: 15% tổng lương BMĐH
BMĐH đóng: 5% lương.
BHYT:
Trung tâm đóng: 2% tổng lương BMĐH
BMĐH đóng: 1% lương.
Trung tâm sẽ trích trực tiếp từ lương của thành viên của bộ máy điều hành trong trung
tâm để nộp BHXH , BHYT.
Do yêu cầu của công việc trong thời gian đầu, trung tâm sẽ cần 1 Giám đốc, 3 Phó
giám đốc, 3 nhân viên các ban tiếng Anh, và 1 bảo vệ.
Vậy lương mà trung tâm trả cho BMĐH của mình như sau:
Bảng 2: Tính lương thực tế của BMĐH.
Đơn vị tính:1000 đồng
STT Khoản mục
Lương danh
nghĩa
Tiền lương
(94% lương
danh nghĩa)

BHXH
(20% lương
danh nghĩa)
BHYT
(3% lương
danh nghĩa)
1 Giám đốc 2000
1880
400 60
2
3 P. giám
đốc
4500
4230
900 135
3
3.Nhân viên
ban
3000
2820
600 90
4 Bảo vệ 500
470
100 15
5 Tổng 10000 9400 2000 300
Trung tâm sẽ đăng ký dưới hình thức Công ty tư nhân với vốn của thành viên sáng
lập Hoàng Quốc Hùng là 25 triệu đồng.
Tổng số vốn tự có của những người thành lập trung tâm là 25 triệu đồng.
Phí đăng ký kinh doanh là 200.000 đồng.
Thuế môn bài: 850.000 đồng (đóng cho 7 tháng cuối năm).

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% một tháng.
PHẦN 5:ƯỚC TÍNH VỐN ĐỂ KHỞI SỰ.
I. Tổng vốn đầu tư ban đầu.
Bảng 3:Vốn đầu tư ban đầu.
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Khoản mục (1) Đơn giá (2) Số lượng (3)
Thành tiền
(4)=(2)x(3)
1
Thuê địa điểm(mét
vuông/năm)(a1)
36000
2
Phòng
học
Bàn ghế(bộ) 130 186 24180
Bảng
viết(chiếc)
50 6 300
Bút viết
bảng(chiếc)
4 100 400
Quạt(chiếc) 200 12 2400
Tổng(a2) 27280
2
Văn
phòng
Bàn
ghế(bộ)
700 3 2100

Bàn phục
vụ học
viên
100 3 300
Ghế 21 20 420
Tủ hồ sơ 1000 1 1000
Điện
thoại
150 4 600
Két sắt 1000 1 1000
Máy vi
tính
5000 2 10000
Quạt 200 4 800
Tổng (a3) 16220
3
Khác
Bình cứu
hỏa
150 4 600
Phí đăng

200
Khác 1000
Tổng (a4) 1800
Tổng (a5)=(a1)+(a2)+(a3)+(a4) 81300
.
Vậy tổng vốn đầu tư ban đầu cho việc mua sắm trang thiết bị và thuê địa điểm của dự
án là 81.300.000 đồng.
Bảng tính khấu hao cho thiết bị văn phòng và phòng học của trung tâm như sau:

Bảng 5:Tính khấu hao
Đơn vị tính là 1000 đồng.
STT Chỉ tiêu Giá trị
Thời hạn tính
khấu hao (năm)
Khấu hao đều
mỗi tháng
1
Phòng
học
27.280 5 455
2
Văn
phòng
16.220 10 135
Tổng khấu hao 590
Bên cạnh việc thành lập trung tâm, trung tâm còn thành lập ra câu lạc bộ tiếng Anh
(E Club).
Đây là nơi giao lưu, sinh hoạt của các học viên trong trung tâm, tạo một môi
trường sinh hoạt thân thiện và cởi mở, với tiêu chí “Học để mà chơi, chơi để mà
học”
Đây là nơi để giao lưu các kinh nghiệm học tập tiếng Anh giữa các học viên của
trung tâm với các câu lạc bộ tiếng Anh của các trường trong tỉnh, tăng cường giao
lưu đoàn kết giữa học sinh, sinh viên của các trường.
Tạo ra một môi trường cho mọi người thường xuyên được tiếp xúc và giao tiếp
bằng tiếng Anh.Nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh cho học viên
Chi phí tổ chức và sinh hoạt câu lạc bộ tiếng Anh hàng tháng có số liệu như
bảng 5.
Bảng 5:Chi phí hoạt động câu lạc bộ Tiếng Anh
Đơn vị tính: 1000 đồng

STT Khoản mục
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
1
Sinh
hoạt
câu
lạc
bộ
Xem
phim
200 200 200 200 200 200 200
Party 300 300 300 300 300 300 300
Giao
lưu
300 300 300 300 300 300 300
2 Khác 200 200 200 200 200 200 200
3 Tổng 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000

II. Vốn lưu động trong tháng đầu .
Bảng 6: Vốn lưu động cho tháng đầu( bắt đầu hoạt động từ tháng 6)
Đơn vị: 1000 đồng.
STT Khoản mục Tháng 6
1 Tiền điện 1000
2 Tiền điện thoại 1000
3 BHHH (trả theo năm) 300
4 Lương BMĐH 9400
5 BHXH 2000
6 BHYT 300
7 Marketing 50350
8 E.Club 1000
9
Tổ chức thi(kiểm tra trình
độ…)
1000
10 Chi phí khác. 1000
Tổng 67.350
Tổng vốn lưu động mà doanh nghiệp cần cho tháng đầu tiên là 67.350.000 đồng.
Tổng số tiền cần để khởi sự là 148.650.000 đồng.(Bằng tổng vốn cố định ban đầu cộng
với vốn lưu động cần thiết cho tháng đầu tiên)
Là trung tâm tiếng Anh, với đối tượng học viên chính là các học sinh cấp 1, cấp 2, cấp 3
trong toàn thành phố. Giáo viên của trung tâm chính là các giáo viên tiếng Anh cấp 2, cấp
3 có uy tín trong Tỉnh, Vì vậy triển vọng mở rộng mối quan hệ của trung tâm với các
trường học trong địa bàn thành phố là rất cao.Đây là cơ hội cho các công ty trong Tỉnh
như công ty may, máy tính… trong việc ký kết được các hợp đồng may đồng phục cho
các trường học, nâng cấp hệ thống máy tính của nhà trường… qua sự giới thiệu của
Trung tâm.Nhận thức được điều đó, ngay từ ngày đầu thành lập, trung tâm đã được các
công ty trong Tỉnh động viên và giúp đỡ với số tiền tài trợ ban đầu là 20 triệu đồng (Giả
sử số tiền này trung tâm nhận được ngay từ đầu tháng bằng tiền mặt)

Bảng 7: Số tiền có các doanh nghiệp trong tỉnh nhận tài trợ cho trung tâm:
Đơn vị tính 1000 đồng
Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Số tiền 20.000 0 0 0 0 0 0
Bằng mối quan hệ họ hàng, bạn bè, trung tâm đã được mọi người cho vay tổng số
tiền là 100.000.000 đồng với lãi suất ưu đãi là 5% một tháng trả vào đầu tháng sau (tức
trả toàn bộ nợ gốc trong tháng 7).
Số tiền trung tâm phải trả lãi vay là 5 triệu đồng.
Nguồn vốn đầu tư của trung tâm ngày đầu thành lập như sau:
Vốn tự có : 25.000.000 đồng
Vốn tài trợ : 20.000.000 đồng
Vốn vay :100.000.000 đồng.
Tổng vốn đầu tư ban đầu: 125.000.000 đồng
PHẨN 6. ƯỚC TÍNH DOANH THU HÀNG THÁNG.
I.Ước tính số học sinh mới trong tháng và doanh thu hàng tháng.
Mỗi lớp học trung bình phải có từ 22 đến 25 học viên.
Bảng 8:Dự kiến số học sinh mới hàng tháng.
T.A trẻ em T.A Tổng quát T.A Nghe nói Tổng
Doanh
thu
Học
viên(người)
Số
lớp

Học
viên(người)
Số
lớp
Học
viên(người)
Số
lớp
Học
viên(1)
(người)
Số
lớp
(1)x450
(đv1000
đồng)
Tháng
6
80 3 120 5 200 8 90000
Tháng
7
160 7 230 10 390 17 175500
Tháng
8
160 7 230 10 390 17 175500
Tháng
9
100 4 200 8 300 12 135000
Tháng
10

100 4 200 8 300 12 135000
Tháng
11
100 4 200 8 300 12 135000
Tháng
12
100 4 200 8 300 12 135000
II. Ước tính lương giáo viên mỗi tháng.
Quy định tính lương và bố trí giáo viên cho các lớp của trung tâm như sau:
Tiếng Anh trẻ em do sinh viên dạy toàn bộ, chi phí mỗi buổi học là 25000 đồng.
Tiếng Anh tổng quát và tiếng Anh luyện thi trong thời gian đầu hoạt động ghép thành
lớp tiếng Anh tổng quát. 30% buổi giảng do giáo viên có kinh nghiệm trong tỉnh (CG)
đảm nhiệm với chi phí cho giáo viên à 100.000 đồng một buổi, còn 70% số buổi học còn
lại do đối tượng khác giảng (GV) với chi phí cho giáo viên là 50.000 đồng một buổi.
Bảng 9: Số lớp trung tâm tổ chức học và tiền trả lương giáo viên hàng tháng.
Số lớp Số ca giảng Tiền trả(đv 1000 đồng) Tổng
tiền
trả(đv
1000
đồng
T.A
trẻ
em
T.A
Tổng
quát
Sinh
viên
Giáo
viên

Chuyên
gia
Sinh
viên
Giáo
viên
Chuyên
gia
Tháng
6
3 5 39 46 19 975 2300 1900 5175
Tháng
7
10 14 130 128 54 3250 6400 5400 15050
Tháng
8
17 23 221 210 89 5525 10500 8900 24925
Tháng
9
18 28 234 255 109 5850 12750 10900 29500
Tháng
10
15 26 195 234 104 4875 11700 10400 26975
Tháng
11
12 24 156 219 93 3900 10950 9300 24150
Tháng
12
12 24 156 219 93 3900 10950 9300 24150
Giả định tất cả các lớp đều bắt đầu học từ đầu tháng và mỗi tháng học liên tục được 13

buổi.
III.Chí phí cho CTV.
Bảng 10: Chi phí cho cộng tác viên.(Chi phí tính bằng 10% doanh thu)
Đơn vị:1000 đồng.
Chỉ
tiêu
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Doanh
thu
90000 175500 175500 135000 135000 135000 135000
Chi
phí
9000 17550 17550 13500 13500 13500 13500
PHẨN 7. KẾ HOẠCH DOANH THU VÀ CHI PHÍ
Bảng 11: tính doanh thu và chi phí.
Đơn vị tính 1000 đồng.
STT Chỉ tiêu

Tháng
6
Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
1 Doanh thu 90000 175500 175500 135000 135000 135000 135000
Chi phí
2
Trả lương
GV
5175 15050 24925 29500 26975 24150 24150
3
Lương
BMĐH
9400 9400 9400 9400 9400 9400 9400
4 BHXH 2000 2000 2000 2000 2000 2000 2000
5 BHYT 300 300 300 300 300 300 300
6 BHHH 300
7 Tiền điện 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000
8
Tiền điện
thoại
1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000
9 Marketing 50350 5500 5500 5500 5500 5500 5500
10 E.Club 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000
11 C.T.V 9000 17550 17550 13500 13500 13500 13500

12
Tổ chức thi
và cấp
chứng chỉ
1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000
13 Trả lãi vay 5000
14
Thuế môn
bài
850
15 Khấu hao 590 590 590 590 590 590 590
16
Chi phí
khác
1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000
Tổng chi 87965 55390 65265 65790 63265 60440 60440
Lợi nhuận trước
thuế
2035 120110 110235 69210 71735 74560 74560
Thuế thu nhập
doanh
569,8 33630,8 30865,8 19378,8 20085,8 20876,8 20876,8
nghiệp(28%)
Lợi nhuận sau
thuế
1465,
2
86479,2 79369,2 49831.2 51649,2 53683,2 53683,2
PHẦN 8: BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN MẶT.
Bảng 12: Kế hoạch lưu chuyển tiền mặt

Đơn vị tính là 1000 đồng.
STT Chỉ tiêu Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
THU
1
Dư tiền
mặt đầu
tháng
43000 65625 86325 139150 208950 281275 356425
2
Doanh thu
bằng tiền
mặt
90000 175500 175500 135000 135000 135000 135000
3 Tài trợ
bằng tiền
20000
mặt
4 Thu khác
Tổng thu 153000 264875 379325 324650 394450 466775 541925
CHI
5
Trả lương
GV
5175 15050 24925 29500 26975 24150 24150

6
Lương
BMĐH
9400 9400 9400 9400 9400 9400 9400
7 BHXH 2000 2000 2000 2000 2000 2000 2000
8 BHYT 300 300 300 300 300 300 300
9 BHHH 300
10 Tiền điện 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000
11
Tiền điện
thoại
1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000
12 Marketing 50350 5500 5500 5500 5500 5500 5500
13 E.Club 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000
14 C.T.V 9000 17550 17550 13500 13500 13500 13500
15
Tổ chức
thi và cấp
chứng chỉ
1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000
16 Trả lãi vay 5000
`17
Thuế môn
bài
850
18
Trả tiền
vay
100000
19

Chi phí
khác
1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000
Tổng chi 87375 154800 64675 65200 62675 59850 59850
Dư tiền mặt cuối tháng 65625 86325 139150 208950 281275 356425 431575
Tổng số tiền mặt mà thành viên có để mở trung tâm là 125 triệu (tự có 25 triệu và đi
vay bạn bè, người thân 100 triệu).Để trang bị cho cơ sở hạ tầng ban đầu, thuế địa điểm
thì tổng số tiền mà trung tâm phải bỏ ra là 82 triệu, nên dư tiền mặt đầu tháng của trung
tâm là 43 triệu.
PHẦN 9:TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CỦA DỰ ÁN
Bảng 13:Xác định dòng tiền của dự án.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
Khoản
mục
Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Doanh
thu
thuần
90000 175500 175500 135000 135000 135000 135000
Thu
khác
Vốn đầu

125000

Chi phí
vận
hành
82375 54800 64675 65200 62675 59850 59850
Khấu
hao
590 590 590 590 590 590 590
Lãi vay 5000
Thu
nhập
chịu
thuế
2035 120110 110235 69210 71735 74560 74560
Thuế thu
nhập
569,8 33630,8 30865,8 19378,8 20085,8 20876,8 20876,8
doanh
nghiệp
Thu
nhập sau
thuế
1465,2 86479,2 79369,2 49831,2 51649,2 53683,2 53683,2
Tăng
giảm
vốn lưu
động
Dòng
tiền của
dự án
-122944,8 87069,2 79959,2 50421,2 52239,2 54273,2 54273,2

Với giả định lãi suất chiết khấu là 1% 1 tháng thì:
NPV của dự án là:243.552.078 đồng > 0, dự án hoàn toàn khả thi.
PHẨN 10: KẾT LUẬN
Theo kết quả của bảng lưu chuyển tiền mặt, bảng dòng tiền của dự án cho NPV của
dự án dương, thì đây có thể coi là một dự án vô cùng khả thi trong điều kiện kinh tế, xã
hội của địa điểm thực hiện dự án.
Dự án có thời hạn thu hồi vốn nhanh (sau 2 tháng hoạt động), cho lợi nhuận cao
trong những tháng sau, vì vậy nên tiến hành ngay để tranh thủ lợi thế của người đầu
tiên,của một trung tâm mới lần đầu tiên được thành lập.
Trên đây chỉ là kết quả tính toán mà dự án được giả định ở trạnh thái lý tưởng, vì vậy
chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu xót và sai lầm so với thực tế. Kính mong
cô giáo và các bạn cho ý kiến đóng góp và sửa chữa để khi ý tưởng này thành hiện thực
sẽ giảm thiểu nhiều sai số so với dự tính.
Em xin chân thành cảm ơn!

×