Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ HỒNG ĐIỆP
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Dũng
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Thái Nguyên” đã được tiến hành
nghiên cứu chủ yếu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam và chi
nhánh Thái Nguyên. Đây là công trình nghiên cứu độc lập; số liệu sử dụng và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Tác giả đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho
việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã được xử lý và trích dẫn rõ nguồn tài liệu
tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã được cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Hồng Điệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Xuân Dũng, người
Thầy đã định hướng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận tình
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa
Kinh tế; cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học - Trường ĐH Kinh tế và
QTKD Thái Nguyên đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện trong quá trình
thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng chức năng và cán bộ, nhân
viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam và Chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên; các Phòng chuyên môn của Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên; Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến Quý thầy, cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học
Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Hồng Điệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Dự kiến đóng góp của đề tài 3
6. Kết cấu của đề tài 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng 5
1.1.2. Hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại 12
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 15
1.2.1. Quan niệm về chất lượng 15
1.2.2. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại 16
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngân hàng thương mại 18
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại trong
quá trình hội nhập 19
1.3.1. Nhân tố khách quan 19
1.3.2. Nhân tố chủ quan 22
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại ở
một số nước 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.4.1. Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại ở Thái Lan 25
1.4.2. Kinh nghiệm mô hình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ở Mỹ 26
1.4.3. Kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn của ngân hàng thương mại ở Hàn Quốc 27
1.4.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng - VPBank 28
1.4.5. Bài học rút ra trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên 30
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 34
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế 34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trên phương diện lợi ích chủ sở
hữu ngân hàng 35
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn về hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại 36
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực quản lý hoạt động tín dụng 38
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2010 - 2012 40
3.1. Tổng quan về VIB Thái Nguyên 40
3.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của VIB 40
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của VIB 42
3.1.3. Sơ lược về VIB Thái Nguyên 43
3.1.4. Mô hình tổ chức của VIB Thái Nguyên 45
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại VIB Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2012 47
3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của VIB Thái Nguyên đáp ứng
yêu cầu phát triển của nền kinh tế 47
3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trên phương diện lợi ích chủ sở
hữu ngân hàng 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh an toàn trong hoạt động tín dụng của VIB Thái Nguyên 55
3.2.4. Điều tra khảo sát các khách hàng vay vốn tại VIB Thái Nguyên 58
3.3. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại VIB Thái Nguyên giai đoạn
2010 - 2012 64
3.3.1. Kết quả đạt được 64
3.3.2. Hạn chế trong hoạt động tín dụng tại VIB Thái Nguyên 66
3.3.3. Nguyên nhân những hạn chế 67
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI
NHÁNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2015 70
4.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế Thái Nguyên 70
4.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 70
4.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế Thái Nguyên tới
năm 2015 72
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam và VIB Thái Nguyên 73
4.2.1. Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng tại VIB Thái Nguyên 73
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng tín dụng 80
4.2.3. Xây dựng chính sách đầu tư nguồn lực cho ngân hàng 90
4.2.4. Nâng cao tiềm lực tài chính và uy tín của mình trong nước và trên thế giới 93
4.3. Một số kiến nghị 96
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 96
4.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam 97
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 98
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CAR
: Hệ số an toàn vốn
CN
: Cá nhân
CN
: Chi nhánh
CP
: Cổ phần
DN
: Doanh nghiệp
DNVVN
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KH
: Khách hàng
KHCN
: Khách hàng cá nhân
KHDN
: Khách hàng doanh nghiệp
LC
: Tín dụng chứng từ
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
PGD
: Phòng giao dịch
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
VIB
:Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam
VIB Thái Nguyên
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam, Chi nhánh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu tín dụng theo thời gian tại VIB Thái Nguyên 47
Bảng 3.2: Quy mô tín dụng và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tại VIB Thái Nguyên 48
ư nợ 2010 - 2012 phân theo nhóm khách hàng 49
Bảng 3.4: Cơ cấu tín dụng tại VIB Thái Nguyên - Phân theo ngành sản xuất
kinh doanh 49
Bảng 3.5: Cơ cấu tín dụng tại VIB Thái Nguyên - Phân theo thành phần kinh tế 51
Bảng 3.6: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng tại VIB Thái Nguyên 52
Bảng 3.7: Tình hình thu lãi cho vay tại VIB Thái Nguyên 53
Bảng 3.8: Chỉ tiêu sử dụng vốn của VIB Thái Nguyên 53
Bảng 3.9: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại VIB Thái Nguyên 55
Bảng 3.10: Nợ quá hạn tại VIB Thái Nguyên - phân theo thành phần kinh tế 56
Bảng 3.11: Nợ quá hạn tại VIB Thái Nguyên - Phân theo thời gian quá hạn 56
Bảng 3.12: Tỷ lệ mất vốn tại VIB Thái Nguyên 57
Bảng 3.13: Thông tin chung về khách hàng điều tra 59
Bảng 3.14: Thông tin về số lần vay vốn tại VIB Thái Nguyên 60
Bảng 3.15: Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng tại VIB Thái Nguyên 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng 11
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VIB Thái Nguyên 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, cùng
sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc
biệt đối với các nước đang phát triển thì nhu cầu này càng rõ nét. Nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam được hình thành từ nhiều nguồn khác. Song
không thể không kể đến vai trò to lớn của hệ thống ngân hàng thương mại. Hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những đổi mới không chỉ về cơ cấu tổ
chức, mà còn cả về phương thức hoạt động. Phù hợp với xu hướng đa dạng hóa hoạt
động ngân hàng nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu vốn vay của mọi thành phần kinh tế
trong xã hội. Với xu hướng đa dạng hóa trong môi trường hội nhập quốc tế, các
ngân hàng thương mại không ngừng mở rộng đối tượng và mạng lưới phục vụ, đồng
thời luôn tiên phong trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn
tối đa lợi ích của khách hàng. Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng là hoạt
động chủ yếu, khẳng định vai trò của hệ thống ngân hàng là trung gian tài chính
quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó luôn nhận được sự quan tâm không chỉ của nhà
hoạch định chính sách, mà còn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân
hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam nói riêng đang đứng trước những thời
cơ cũng như thách thức rất lớn trong quá trình hội nhập quốc tế. Bên cạnh việc có
một hệ thống ngân hàng khá vững chắc từ Trung ương đến cơ sở được xây dựng
hàng chục năm nay, các ngân hàng thương mại từng bước được tiếp cận với các
cộng nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý và kinh doanh tiên tiến, hệ thống luật pháp
và cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại cũng đứng
trước nhiều khó khăn thách thức: chất lượng tín dụng còn thấp, hệ quả là hiệu quả
kinh doanh thấp, tình trạng nợ xấu chiếm tỷ lệ cao và luôn là nguy cơ tiềm ẩn của
khủng hoảng và Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc tế Thái Nguyên cũng không
phải là trường hợp ngoại lệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Thái Nguyên” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu
Tính đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về chất lượng tín dụng, quản trị
tín dụng, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại, có thể kể đến một số
nghiên cứu như:
Luận văn thạc ý với đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Công thương Thái Nguyên” của Nguyễn Văn Tuấn (Học viện Ngân hàng năm
2009) đề cập đến một số vấn đề lý luận chủ yếu về chất lượng tín dụng của hệ thống
ngân hàng thương mại, đánh giá thực trạng hoạt động chất lượng tín dụng của Ngân
hàng công thương Thái Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng của ngân hàng này.
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh TP.Hồ Chí Minh trong quá trình hội
nhập” của Nguyễn Thị Ánh Thủy (Trường Đại học Kinh tế TP.HCM năm 2009) hệ
thống hóa một số vấn đề lý luận chủ yếu về quản trị rủi ro tín dụng hệ thống ngân
hàng thương mại, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Chi nhánh TP.HCM trong quá trình hội nhập, đồng thời đưa
ra các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng hoạt động tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên tại Ngân hàng TMCP Á Châu” của
Phan Đình Nguyên (Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
năm 2012) trình bày một số lý luận chủ yếu về tín dụng ngân hàng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Thái Nguyên tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu, đề xuất
các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ….
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào bàn về vấn đề nâng cao chất lượng tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Thái Nguyên. Vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài này là hết sức cấp thiết trong bối cảnh nước ta đang triển khai
việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề tài này được nghiên cứu nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc tế Thái Nguyên để từ đó đưa
ra các giải pháp giúp ngân hàng có thể nâng cao chất lượng hoạt động, hạn chế thấp
nhất rủi ro từ hoạt động tín dụng và góp phần gia tăng lợi nhuận cũng như sự phát
triển bền vững của ngân hàng.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Quốc tế Thái Nguyên;
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
Quốc tế Thái Nguyên đến năm 2015.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Quốc tế Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Quốc tế Thái Nguyên giai đoạn 2010 -2012.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá thực trạng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc tế
Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Quốc tế Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương
như sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng ngân hàng và
chất lƣợng tín dụng ngân hàng thƣơng mại;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2012;
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đến năm 2015;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại nhiều hình thái kinh tế xã
hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là credtium có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay
mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời
gian nhất định. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ
tín dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa
một bên cần vốn và một bên có vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó
sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Tín dụng là sự vận động
của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và sẽ quay về với người cho vay cả
vốn và lãi trong kỳ hạn xác định. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất
định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Tóm lại, tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế
trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thế khác quyền sử dụng một lượng giá
trị (có thể dưới hình thức hàng hóa hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một
thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
Khi ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng đòi hỏi
thực hiện đảm bảo yêu cầu sau: Thứ nhất, phải thu hồi đủ số vốn đã cho vay để duy
trì khả năng hoàn trả số tiền đã đi vay của khách hàng và đồng thời đảm bảo nguồn
vốn tự có của ngân hàng. Thứ hai, phải có khoản tiền dự trữ tối thiểu để đảm bảo
khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại khi khách hàng đến rút tiền bất ngờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Tín dụng ngân hàng thương mại là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng thương
mại với các khách hàng trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng thương mại chuyển
nhượng cho khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp và chủ thể khác) quyền sử dụng
một lượng giá trị từ nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể dưới hình thức
hàng hóa hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai
bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2003 “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu cấp tín dụng ngân hàng thương mại
trên phương diện nghiệp vụ cho vay. Vậy: Tín dụng ngân hàng thương mại là quan
hệ vay mượn phát sinh từ việc ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để thực hiện cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân
cư với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
* Hoạt động tín dụng ngân hàng có năm đặc trưng chính:
- Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả
- Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả thêm phần lãi
ngoài vốn gốc
- Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian
- Hoạt động tín dụng ngân hàng rất nhạy cảm với tình hình kinh tế, chính trị,
xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau người ta có thể phân loại tín dụng ngân
hàng như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
a. Căn cứ vào thời gian vay
- Tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn dưới một năm. Khoản
tín dụng này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu động và nhu
cầu chi tiêu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,
được sử dụng chủ yếu đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư
tài sản cố định, nó còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng cá nhân như: mua sắm các tài sản có giá trị lớn
hay đầu tư bất động sản…
- Tín dụng dài hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để đáp ứng các nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hay dự án đầu tư dài hạn như:
xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng mới… Hiện nay các ngân
hàng thương mại đang nâng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư
nợ của ngân hàng.
b. Căn cứ theo đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo: Trong hợp đồng tín dụng, khách hàng đi vay cam kết
đảm bảo về việc sử dụng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng để trả nợ cho ngân
hàng thương mại như: Nhà cửa, vật kiến trúc, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, ô
tô, tài sản cố định khác… hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba khi không thực hiện việc
trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. ngân hàng thương mại sẽ
phát mại những tài sản đảm bảo đó trên thị trường nhằm thu hồi vốn và lãi.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng. Đối với những khách hàng có uy tín, có tài chính mạnh, quản lý có
hiệu quả, làm ăn thường xuyên có lãi, không xảy ra tình trạng nợ nần thì ngân hàng
có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
c. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng
Cho vay: “Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho
vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
- Cho vay từng lần: Áp dụng cho các trường hợp khách hàng vay vốn bổ
sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh
doanh dài.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng trong các trường hợp khách
hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử dụng vốn
rõ ràng và có uy tín với ngân hàng. Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức có hiệu
lực, khách hàng cần rút vốn sẽ không cần phải ký thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ
cần lập giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ tài liệu chứng minh mục
đích sử dụng tiền vay.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay
đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các tổ chức tín dụng khác để thực hiện.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng
và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng
thuê, dựa trên hợp đồng thuê tài sản được ký kết với điều kiện thỏa thuận nhất định.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc khách hàng được ngân hàng ứng trước
một số tiền tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu (giấy tờ có giá khác) chưa đến hạn thanh toán.
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng thương mại cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ cho khách hàng. Nghiệp vụ này ngân hàng thương mại chưa phải xuất tiền
ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu phí.
d. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
- Tín dụng đối với khách hàng pháp nhân: Là những khách hàng có tư cách
pháp nhân tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu vốn cao, phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư…
- Tín dụng đối với khách hàng thể nhân: có nhu cầu vay đa dạng với những
món vay nhỏ lẻ, chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nhỏ.
e. Dựa vào quy mô khách hàng
- Tín dụng đối với doanh nghiệp lớn: Chủ thể vay ở đây là các doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô hoạt
động kinh doanh lớn, có khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ với số lượng lớn và
ảnh hưởng chi phối nền kinh tế.
- Tín dụng đối với các cá nhân và hộ gia đình: có nhu cầu vay vốn để kinh
doanh và tiêu dùng là chủ yếu
g. Căn cứ vào mức độ rủi ro tín dụng ngân hàng
Theo tiêu thức này giúp cho ngân hàng thương mại thường xuyên đánh giá lại
khoản mục tín dụng và xây dựng các giải pháp phòng ngừa rủi ro, trích lập các quỹ dự
phòng và đánh giá chất lượng tín dụng, qua đó giúp ngân hàng thương mại theo dõi rủi
ro và sinh lời gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách tín dụng hợp lý
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản cho vay an toàn, có mức sinh lời cao và có
khả năng thu hồi vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
- Tín dụng có vấn đề: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như:
trong hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, tình
hình tài chính không lành mạnh hay gặp sự cố bất ngờ như thiên tai hỏa hoạn…
- Tín dụng quá hạn có khả năng thu hồi: Đó là các khoản nợ đã quá thời hạn
quy định nhưng khách hàng có thể khắc phục lại hoạt động sản xuất kinh doanh,
cam kết sẽ trả hoặc được đảm bảo bởi tài sản cầm cố, thế chấp có giá trị lớn.
- Tín dụng quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ không có,
tài sản thế chấp bị giảm giá trị, do khách hàng chây ì, lừa đảo…
1.1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng thương mại
Để đảm bảo cho ngân hàng thương mại có thể duy trì an toàn hiệu quả và phát
triển bền vững, đòi hỏi hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại phải tuân thủ các
nguyên tắc nhất định đã được cụ thể hóa trong các quy định của Ngân hàng Nhà nước:
Thứ nhất, cho vay phải có mục đích
Mục đích đi vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng như: phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh hay đầu tư dự án hoặc cho vay tiêu dùng… đảm bảo cho
ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và quan trong hơn mục
đích đi vay đó đã được ngân hàng thẩm định và kết luận rằng khách hàng sử dụng
vốn vay đúng mục đích thì sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Thứ hai, phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn
Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Các khoản tín dụng của ngân hàng thương mại có nguồn
gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng thương mại
vay mượn. Ngân hàng thương mại cũng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như
đã cam kết. Nguyên tắc này đảm bảo an toàn về thanh khoản của ngân hàng thương mại
và thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nhằm tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp
nhất, đây là điều kiện để ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển bền vững. Cho nên
khi ký hợp đồng cho vay đòi hỏi cả ngân hàng thương mại và khách hàng vay tiền phải
tuân thủ những quy đinh pháp lý cho vay. Mọi trường hợp hạ thấp điều kiện và biện pháp
đảm bảo trong cho vay đều đưa đến tổn thất cho ngân hàng thương mại.
Thứ ba, vay phải có đảm bảo theo quy định.
Bảo đảm tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở
thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
ba. Ngân hàng thương mại coi đảm bảo tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn
thu nợ thứ nhất không thể thanh toán được nợ. Trong kinh doanh có muôn ngàn lý
do dẫn đến ngân hàng không thu được nguồn thu nợ thứ nhất vì vậy có điều kiện
bảo đảm tín dụng để hạn chế tổn thất cho ngân hàng trong tương lai.
1.1.1.4. Quy trình cấp tíndụng của ngân hàng
Quy trình cho vay ở các ngân hàng thương mại nói chung có thể khái quát
như sơ đồ 1.1 trang bên:
Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
1.1.2. Hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại
Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại là một trong những tấm gương
phản ánh sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Theo Peter S.Rose, khái niệm của
ngân hàng thương mại được đưa ra dựa trên phương diện những loại dịch vụ mà nó
cung cấp: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài cính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Theo Peter S.Rose thì các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng là dịch vụ. Hay ngân hàng
thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Hoạt động của ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên huy động vốn dưới
hình thức tiền gửi và sử dụng số vốn đó để cho vay, đầu tư tài chính và cung cấp
hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại thực hiện
các hoạt động cơ bản sau:
- Hoạt động huy động các nguồn vốn
Huy động vốn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, hoạt động kinh doanh của ngân
hàng chủ yếu từ nguồn vốn huy động chiếm khoảng 70-80% trên tổng nguồn vốn
kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đối với ngân hàng vốn huy động là yếu tố
quyết định hoạt động kinh doanh của mình, không giống như các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn là hàng hóa để kinh doanh, ngân hàng thương mại
nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tổ chức tín dụng khác hoặc phát
hành các giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu), hoặc đi vay từ các
tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước. Đây là cơ sở giúp phân biệt ngân hàng với
các loại hình doanh nghiệp khác.
- Hoạt động sử dụng vốn:
* Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động ngân hàng thương mại sử dụng số
vốn huy động được để thực hiện cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu của các khách hàng
khác nhau trong nền kinh tế như: nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng, thực hiện các dự án đầu tư hoặc để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong
thanh toán của các tổ chức kinh tế, cá nhân. Khi thực hiện hoạt động này ngân hàng
phải đảm bảo thu hồi đủ vốn và lãi. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng
thương mại đã huy động được số tiền tại thời chưa sử dụng của các chủ thế trong
nền kinh tế và sử dụng số vốn đó để cho vay trong nền kinh tế. Khi ngân hàng làm
chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng trở thành cầu nối quan hệ pháp lý giữa
người cho vay và người đi vay. Hoạt động này chịu kiểm soát của Ngân hàng Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng thương mại
không chỉ dừng lại ở việc thực hiện hoạt động tín dụng truyền thống cơ bản, mà còn
cung cấp cho các hoạt động khác.
* Hoạt động đầu tư: ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình đầu tư kiếm lời. Ngân hàng thương mại có thể đầu tư dưới các
hình thức: tham gia góp vốn, liên doanh, thành lập các công ty nhằm thực hiện sản
xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ cho xã hội; đầu tư tài chính; và các hoạt động
khác như: cho thuê tài chính; đóng vai trò môi giới; ủy thác; bảo lãnh; kinh doanh
ngoại hối, vàng, bạc…
Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại phải đảm bảo lợi ích cho
khách hàng và cho chính ngân hàng thương mại đó.
- Ngân hàng thương mại phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có các đặc điểm sau:
- Vốn vừa là phương tiện, là mục đích kinh doanh đồng thời cũng là đối
tượng kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác, vốn
tự có của ngân hàng thương mại chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt
động, nên việc kinh doanh của ngân hàng thương mại luôn gắn liền với rủi ro của
khách hàng và buộc phải chấp nhận quy luật đánh đổi rủi ro với lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có liên quan đến nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Vì vậy.
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
từ hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, của dân cư, cũng như sự
suy thoái hay tăng trưởng của nền kinh tế hoặc khủng hoảng tài chính của khu vực
và trên thế giới.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động chứa nhiều
rủi ro từ chính bản thân nội tại ngân hàng và chịu sự tác động của các yếu tố bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
ngoài. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho
nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình doanh nghiệp.
- Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và diễn ra liên tục theo thời gian.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại vận hành theo cơ chế thị trường và
chịu sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước thông qua chính sách tiền tệ và các văn
bản pháp quy.
1.2. Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Quan niệm về chất lượng
Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằng nhiều cách
khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu. Theo
Parasuraman & cộng sự (1985, 1988) thì chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự
mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Theo
Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh (1)
quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ. Theo Rene T.Domingo, Giáo
sư Học viện Quản trị Châu Á, tác giả của cuốn sách nổi tiếng trong lĩnh vực quản trị
chất lượng “Quality Means Survival” nhận định về chất lượng dịch vụ với phương
châm đã đề ra: “Luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng”.
Chất lượng là vấn đề đặt ra đối với mọi nền sản xuất và mọi loại hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích
của sản phẩm hàng hóa dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào trình độ
của nền kinh tế và tùy những góc độ của người quan sát. Các định nghĩa này đều
nêu nổi bật cái cuối cùng mà cả người sản xuất và người tiêu dùng đều muốn đạt tới
là sự thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều kiện nhất định.
Ngày nay người ta hay dùng cụm từ quản lý chất lượng đồng bộ (TQM): “là
phương pháp quản lý của một tổ chức - doanh nghiệp, định hướng vào chất lượng
dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông
qua sự cải tiến không ngừng của chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và
lợi ích của mọi thành viên của công ty cũng như tham gia vào lợi ích cho xã hội”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
1.2.2. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại
Ở nước ta còn có một số quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng.
Quan điểm 1: Các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại ngoài hoạt
động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này phân định rõ hoạt
động tín dụng, một hoạt dộng truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của các
ngân hàng thương mại Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới bắt đầu
phát triển ở nước ta.
Quan điểm 2: Tất cả các hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương
mại đều được coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Với quan niệm thứ hai, thì phù hợp với thông lệ quốc tế là coi hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại là một nghề cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Chính chất lượng của mỗi dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng đó đem lại
hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng thương mại.
Quan niệm về chất lượng tín dụng cũng được nhiều tác giả nghiên cứu ở
nhiều góc độ khác nhau. Nhưng theo quan niệm của tác giả, chất lượng tín dụng
được đánh giá trên ba phương diện:
- Đối với chính phủ: Tín dụng ngân hàng phải khai thác các nguồn tài chính và
sử dụng hợp lý các nguồn vốn này, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế -
xã hội của mỗi địa phương và đất nước. Tín dụng ngân hàng thương mại phải góp phần
xây dựng thị trường tài chính phát triển an toàn, lành mạnh và ổn định.
- Đối với khách hàng: ngân hàng thương mại phải cung cấp được các dịch vụ
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đáp ứng các quy định của luật pháp trong từng
thời kỳ cụ thể. Hoạt động tín dụng là việc ngân hàng cung cấp kịp thời và đẩy đủ
nhu cầu vay vốn của khách hàng, đáp ứng nhu cầu về: lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục
gọn nhẹ, các dịch vụ ngân hàng cung cấp, thái độ phục vụ của ngân hàng đối với
khách hàng… Bên cạnh đó, ngân hàng cần ưu tiên tạo điều kiện cấp vốn cho khách
hàng hoạt động ở lĩnh vực then chốt thuộc chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
địa phương và cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
17
- Đối với chủ sở hữu ngân hàng: Hoạt động tín dụng phải quan tâm tới
hai mục tiêu cơ bản: (1) Khằng định vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng đối
với nền kinh tế; (2) Đảm bảo đạt mục tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về
vốn kinh doanh phù hợp với mục tiêu kế hoạch và các quy định pháp luật trong
từng thời kỳ. Trong đó:
* Vai trò chủ đạo: Ngân hàng thương mại đảm bảo hoạt động tín dụng có
tính chất hướng dẫn, đảm bảo thị phần, tìm kiếm dịch vụ mới và hệ thống nghiệp vụ
tín dụng tiên tiến nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của quốc gia.
* Mức độ an toàn về vốn: Trước khi quyết định cho vay vấn đề luôn được
các ngân hàng thương mại xem xét thận trọng là khách hàng có mức độ tín nhiệm
cao hay thấp? Có được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn không? Mức độ an toàn của
khoản vay là bao nhiêu (mức độ rủi ro)? Một khoản vay có mức độ tín nhiệm thấp,
hoặc có khả năng rủi ro thì người ta cho rằng khoản vay có chất lượng kém và
ngược lại. Việc ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động cho vay dựa trên mức độ
tín nhiệm của khách hàng là đồng hành với gia tăng lợi nhuận từ đó hoạt động tín
dụng được đánh giá có chất lượng là tiền để đảm bảo an toàn vốn, tăng thị phần
khách hàng và khả năng sinh lời của ngân hàng.
* Khả năng sinh lời: Hoạt động tín dụng ngân hàng phải giúp ngân hàng
thương mại tăng quy mô cho vay, mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa đối tượng cho
vay nhưng phải dựa trên cơ sở ổn định, an toàn và hiệu quả. Hạn chế thấp nhất các
khoản nợ xấu để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu, hạn
chế rủi ro và tổn thất cho ngân hàng.
Luận văn của tác giả tiếp cận trên phương diện ngân hàng thương mại thực
hiện hoạt động tín dụng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và đạt được mục tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ. Tác giả đưa ra quan niệm
chất lượng tín dụng như sau:
Chất lượng tín dụng là mức độ ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng đáp
ứng vốn cho sự phát triển kinh tế của đất nước và đạt được những mục tiêu đề ra về
quy mô, an toàn, sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và
thông lệ quốc tế.