Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Một Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Xuất Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty Intimex.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.36 KB, 67 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vùc vµ thÕ giíi lµ xu híng tÊt u
vµ là điều kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong quá
trình hội nhập kinh tế diễn ra sôi động thì hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu là hoạt động kinh tế chủ yếu có vai trò quant rọng tạo ra tiền đề cơ sở vật
chất, là động lực thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành công của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Thực hiện đờng lối của Đảng và Nhà nớc là đề ra chiến lợc đẩy mạnh
CNH - HĐH nền kinh tế nớc ta đến năm 2020, nớc ta cơ bản trở thành nớc
công nghiệp, đặc biệt là chủ trơng đờng lối chuyển dịch cơ cấu hớng về xuất
khẩu, trong những năm qua, một số doanh nghiệp đà chú trọng đầu t sản xuất
hàng hoá xuất khẩu và đà đạt đợc một số thành công đáng kể, trong đó có
phần đóng góp không nhỏ của công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp Intimex.
Tuy nhiên, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty XNK trong nớc
và quốc tế ®ang diƠn ra qut liƯt vµ ngµy cµng gay gay. Vì vậy, để kinh
doanh XNK thành công, công ty phải có chiến lợc kinh doanh thích hợp để
khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trờng.
Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập tại công ty xuất
nhập khẩu Intimex và với những kiến thức đà tích lũy trong quá trình học tập
tại trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo
Thạc sĩ Bùi Huy Nhợng cùng các cô chú trong công ty nên em đà chọn đề tài
"Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại Công ty
Intimex".
Mục đích nghiên cứu đề bài: Nghiên cứu lý luận về hoạt động xuất khẩu,
đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại công ty Intimex... Từ đó đề ra một
số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh nói
riêng và hàng hoá mà công ty đang kinh doanh nói chung.
Đối tợng nghiên cứu: chủ yếu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công
ty trong thời gian gần đây và các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Là các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời
gian qua.


Đây là một đề tài có đối tợng và phạm vi nghiên cứu rộng, với trình độ và
kiến thức hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận đợc sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các
bạn để hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu này.

1


Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú trong công ty Intimex và thầy
giáo Thạc sĩ Bùi Huy Nhợng đà giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng nh
thực hiện đề tài này.

2


Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
I. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của một
quốc gia nói chung và sự phát triển của một doanh nghiƯp
trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng.

1. Lý ln chung vỊ hoạt động xuất khẩu
1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu:
+ Khái niệm:
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hình thức bán hàng hoá, dịch vụ từ cá
nhân tập thĨ, doanh nghiƯp cđa mét qc gia hc tõ mét quốc gia cho các cá
nhân, tập thể doanh nghiệp ở các quốc gia hoặc cho các quốc gia khá nhằm
thu đợc lợi nhuận trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Hàng hoá
trong hoạt động xuất khẩu có thể là hàng hoá hữu hình hoặc hàng hoá vô hình.
Tuy nhiên hàng hoá vô hình có xu hớng chiếm vị trí ngày càng cao trong hoạt

động xuất nhập khÈu.
Xt khÈu biĨu hiƯn sù phơ thc lÉn nhau vỊ kinh tế giữa những ngời
sản xuất, cung cấp và ngời phân phối tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau.
+ Đặc điểm:
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động diễn ra trên phạm vi
lớn cả về không gian và thời gian, hoạt động này đợc thực hiện không chỉ giữa
các quốc gia láng giềng mà còn diễn ra giữa các nớc tạo ra một thị trờng rộng
lớn và nhiều tiềm năng khai thác. Kinh doanh xuất nhập khẩu có thể diễn ra
nhanh chóng trong vài giờ hoặc có thể kéo dài lâu hơn thậm chí kéo dài hàng
năm.
- Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu là hoạt động ngoại thơng
do đó mà nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô nh
chế độ chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hoá, đặc biệt là chịu ảnh hởng của tỷ
giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Ngoài ra các yếu tố thuộc môi
trờng vi mô nh sự cạnh tranh của các đối thủ, tiềm năng tài chính, chiến lợc
kinh doanh của công ty cũng ảnh hởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu. Do
chịu sự chi phối của các nhân tố trên mà hoạt động hoạt động kinh doanh xuất
khẩu mặc dù lợi nhuận cao nhng lại có tính rủi ro tơng đối lớn.
- Hoạt động xuất khẩu xét về mặt bản chất chính là hợp đồng mua bán
quốc tế đợc ký kết trên cơ sở tự nguyện của các bên, do đó mà nó chịu sù ®iỊu
chØnh bëi nhiỊu hƯ thèng lt nh lt qc gia, luật quốc tế. Khi hoạt động
này diễn ra đồng nghĩa với việc ký kết hoạt đồng mua bán quốc tÕ, khi ®ã ngêi

3


bán sẽ chuyển giao chứng từ có liên quan đến hàng hoá và chuyển giao quyền
sở hữu hàng hoá ấy cho ngời mua, ngời mua phải có trách nhiệm thanh toán
và nhận hàng. Quá trình này diễn ra kèm theo với nó là các thủ tục hải quan và
thủ tục hành chính khác. Nhng đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với

một trong hai đối tác, thông thờng đó là các ngoại tệ mạnh nh USD, JPY,
EURO...
- Hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá vợt ra khỏi biên
giới quốc gia nên phải sử dụng các phơng tiện vận tải chuyên dụng nh: Vận tải
đờng biển, đờng sắt, máy bay hoặc đờng bộ. Vận chuyển hàng hoá từ nơi ngời
bán đến tận tay ngời mua thờng là phải qua quÃng đờng dài đó là hàng hoá
phải đợc đóng gói trong bao bì đảm bảo phù hợp với phơng tiện vận tải, điều
kiện khí hậu, tránh hao mòn, mất mát và h hỏng.
- Bản chất của xuất khẩu là hợp đồng mua bán quốc tế nên phải thống
nhất ngôn ngữ soạn thảo, phải là hình thức văn bản có chũ ký pháp lý, các
điều kiện và điều khoản phải rõ ràng, súc tích và phải thống nhất và chỉ rõ luật
điều chỉnh.
1.2. Tính tất yếu của thơng mại quốc tế và vai trò của nó dợc sự phát
triển của một quốc gia.
Thơng mại quốc tế là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt động
kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ vợt
qua biên giới các qc gia.
Thùc thÕ cho thÊy, mäi qc gia ®Ịu cã điều kiện tự nhiên về các tài
nguyên vốn có của mình, tuy nhiên các tài nguyên, nguồn lực này có hạn về
năng lực khai thác và chế biến. Nền kinh tế và đặc biệt là hoạt động sản xuất
trong nớc không thể nào đáp ứng đợc hết nhu cầu đa dạng của nhân dân mà
phải mua hàng hóa từ nớc ngoài để thoả mÃn tiêu dùng trong nớc, tức là phải
mở cửa trao đổi hàng hoá, tiến hành hoạt động thơng mại quốc tế để mở rộng
khả năng tiêu dùng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Đó là tính tất yêú.
Mặt khác, một quốc gia sẽ không thể tự phát triển, không bao giờ có cơ hội vơn lên, củng cố thế lực và nâng cao đời sống nhân dân nếu không mở cửa thị
trờng, phát triển nền kinh tế hớng ngoại.
Thơng mại quốc tế mở ra những cơ hội mới cho tất cả các doanh nghiệp
và ngời tiêu dùng trên toàn thế giới. Vai trò của thơng mại quốc tế trong vấn
đề nghiên cứu này thể hiện ở lợi ích của hoạt động xuất khẩu nó làm tăng thu
ngoại tệ, giải quyết việc làm, góp phần phát triển nhập khẩu và phát triển cơ

sở hạ tầng, cải thiện đời sống của nhân dân. Vì vậy vai trò của xuất khẩu đối
với quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia và sự phát triển của một
4


doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là vô cùng quan trọng vai trò này thể
hiện.
+ Xuất khẩu tạo thêm nguồn vốn cho nhập khẩu:
Vì mục tiêu của hoạt động xuất khẩu là tăng thu ngoại tệ tăng nguồn vốn
kinh doanh nên hoạt động xuất khẩu đợc các quốc gia đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển dành cho một sự u đÃi nhất định. Phần lớn các quốc gia đang
phát triển và lạc hậu đều thiếu vốn để phát triển nền kinh tế đất nớc xây dựng
cơ sở hạ tầng, nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ nhằm rút ngắn quá trình
CNH - HĐH. Việc thu hút nguồn vốn có thể đợc huy động từ các hoạt động
nh liên doanh liên kết, đầu t nớc ngoài vào trong nớc, viện trợ của các tổ chức
quốc tế, từ các hoạt động dịch vụ, du lịch, xuất khẩu lao động vv...
+ Xuất khẩu là nhân tố quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân. Khi xuất khẩu đợc chú trọng thì các khu công
nghiệp, khu chế biến hàng xuất khẩu liên tục đợc xây dựng, tác động tích cực
của nó là làm gia tăng số lợng lao động, tạo ra nhiều ngành mới, nghề mới cho
công nhân, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời dân. Mặt khác xuất
khẩu gắn liền với sự cạnh tranh gay gắt, buộc các doanh nghiệp phải cải tiến
công nghệ, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học và cùng với
hoạt động này là tạo nguồn nhân lực có chất lợng cao và chuyên môn sâu. Nh
vậy xuất khẩu không chỉ góp phần gia tăng lợng lao động mà còn nâng cao
chất lợng đội ngũ này.
+ Xuất khẩu tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế đối
ngoại.
- Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành liên quan cũng phát
triển. Ví dụ phát triển ngành chế biến thuỷ sản sẽ tạo điều kiện cho các ngành

nông nghiệp phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trờng, khai thác tốt hơn nguồn cung
cấp các yếu tố đầu vào nhằm hiện đại hoá nền kinh tế.
- ở góc độ doanh nghiệp thì xuất khẩu đặt ra yêu cầu bắt buộc các doanh
nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh
doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
+ Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu buộc các quốc gia phải mở cửa thị
trờng nội địa và tham gia vào thị trờng thế giới, tham gia quá trình phân công
lao động quốc tế, coi thị trờng thế giới là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào và
là nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho nền kinh tế quốc gia. Doanh nghiÖp sÏ

5


có nhiều cơ hội để cọ xát và tiếp xúc với nhiều đối thủ cạnh tranh và những
đối tác nớc ngoài, tạo đợc những mối quan hệ với họ trong lĩnh vực kinh
doanh quốc tế.
1.3. Các hình thức của xuất khẩu:
Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trớc khi xt khÈu, ngn hµng
nhËp khÈu cđa doanh nghiƯp ngêi ta chia ra các hình thức sau:
* Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá,
dịch vụ do mình tự sản xuất, kinh doanh hoặc thu mua từ các đối tác nội địa
đến các khách hàng nớc ngoài hoặc thông qua kênh phân phối và đại diện bán
hàng của tổ chức mình ở thị trờng mục tiêu.
Ưu điểm:
- Doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, với thị trờng nên nắm
bắt đợc sự thay đổi của thị trờng, dễ điều chỉnh khi thị trờng biến đổi.
- Hình thức này diễn ra nhanh chóng, bí mật, thuận tiện, giữ đợc khách
hàng đảm bảo đợc nguồn hàng của doanh nghiệp dù tự sản xuất hoặc thu gom.

Nhợc điểm:
- Chi phí tốn kém, yêu cầu cả 2 đối tác phải có nghiệp vụ chuyên môn
sâu.
- Tính rủi ro cao do khách hàng bất ngờ thay đổi.
* Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu hàng
hoá, dịch vụ của mình thông qua dịch vụ của đơn vị độc lập có trụ sở ở thị tr ờng mục tiêu.
Ưu điểm:
- Tận dụng đợc năng lực kinh doanh của đơn vị, tổ chức đó mà không
cần phải điều tra, nghiên cứu thị trờng.
- Hạn chế đợc rủi ro, tính an toàn cao.
Nhợc điểm:
- Doanh nghiệp sẽ bị phụ thuộc vào các tổ chức tiêu thụ do không nắm
bắt đợc xu hớng thay đổi của thị trờng.
- Dễ bị mất khách vì các tổ chức tiêu thụ có cơ hội lựa chọn ngời cung
cấp với chi phí rẻ nhất.
- Phải chia sẻ lợi nhuận cho các tổ chức này.
*Buôn bán đối lu: Đây là hình thức giao dịch trao đổi hàng hoá, dịch vụ
mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Nghĩa là bên mua vừa là bên
bán, bên bán vừa là bên mua theo phơng thức hàng đổi hàng theo giá trị tơng
đơng. Buôn bán đối lu còn đợc gọi là phơng thức đổi hàng hay xuất nhập khẩu
liên kết. Tuy nhiên, hình thức này không chỉ cân bằng về mặt giá trị hàng hoá
6


xuất nhập khẩu mà phải cân bằng về chủng loại hàng hoá, về giá cả, điều kiện
giao nhận hàng.
Ưu điểm:
- Phù hợp với quốc gia thiếu ngoại tệ vì phơng thức này ít dùng đến ngoại
tệ.
- Chi phí thấp, tính rủi ro thấp.

Nhợc điểm:
- Do hình thức này là hình thøc xuÊt nhËp khÈu liªn kÕt nªn ngêi xuÊt
khÈu cã thể trở thành đối tợng để khai thác thị trờng cho bên kia.
- Không thuận lợi khi bên xuất khẩu mua lại chủng loại hàng hoá mà
mình không am hiểu.
* Tái xuất: Là hình thức xuất bán đi những hàng hoá đà nhập khẩu trớc
đây mà không qua chế biến cho đối tác nớc ngoài. Đôi khi hàng không nhận
về trong níc mµ nhËn ngay ë níc ngoµi vµ giao ngay cho đối tác ở nớc khác.
Mục đích của hình thức này là thu đợc một lợng ngoại tệ lớn hơn lợng ngoại tệ
đà bỏ ra lúc đầu.
Tuy nhiên ở nớc ta thì quan niệm rằng tái xuất là loại hình tái xuất theo
đúng nghĩa của nó nghĩa là hàng hoá dịch vụ phải đợc nhập khẩu về trong nớc
sau ®ã míi xuÊt khÈu sang níc thø ba.
* XuÊt khÈu tại chỗ: Là hình thức bán hàng hoá dịch vụ của mình cho
đối tác nớc ngoài ngay tại nớc mình, phơng tiện thanh toán phải là ngoại tệ,
đối tác nớc ngoài có thể là khách du lịch, các đoàn ngoại giao...
Ưu điểm:
- Chi phí thấp, ít rủi ro vì kinh doanh tại nớc nhà.
- Thuận lợi với các quốc gia có ngành kinh tế dịch vụ du lịch phát triển.
* Gia công xuất khẩu: Là hoạt động mà một bên nhập khẩu nguyên liệu,
thiết bị kỹ thuật, hoặc bán thành phẩm sau đó chế biến sản xuất ra sản phẩm
và giao cho bên đặt làm theo mẫu mÃ, tiêu chuẩn thoả thuận giữa 2 bên. Nh
vậy trong hình thức này thì hoạt động thơng mại gắn liền với hoạt động sản
xuất. Hoạt động này có u điểm là đạt đợc hiệu quả kinh tế cao vì tận dụng và
khai thác đợc khả năng chuyên môn hoá trong sản xuất. Bên sản xuất sẽ nhận
đợc tiền công hoặc nguyên vật liệu khác do bên đặt làm tri trả theo thoả thuận
tự nguyện của cả hai bên.
* Xuất khẩu theo nghị định th: Là hình hình thức xuất khẩu loại hàng
hoá đợc quy định trong Nghị định th đợc ký kết giữa các chính phủ theo chỉ
tiêu mà Nhà nớc giao cho.

Ưu điểm: - Không cần chi phí nghiên cứu thị trờng
7


- Không có rủi ro khi thanh toán.
1.4. Mục tiêu của xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá, dịch vụ của mình cho các đối
tác nớc ngoài nên mục tiêu của xuất khẩu quan trọng nhất là thu ngoại tệ, tối
đa hoá lợi nhuận, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần
phát triển nền kinh tế đất nớc. Tuy nhiên trong từng giai đoạn nhất định thì
xuất khẩu lại có mục tiêu là dùng để chi cho hoạt động ngoại giao, mua vũ khí
hoặc thậm chí dùng để trả nợ. Chung quy lại thì xuất khẩu có mục tiêu là phục
vụ tối u nhất cho công cuộc CNH - HĐH đất nớc.
1.5. Nhiệm vụ của xuất khẩu.
- Khai thác hiệu quả các nguồn lực của đất nớc nh tài nguyên thiên
nhiên, con ngời...
- Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tạo ra những mặt hàng đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng thế giới, có khả năng cạnh tranh cao và tăng tính hấp
dẫn trong kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.
2.1. Công tác nghiên cứu thị trờng xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng.
* Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu
- Đây là công việc quan trong đầu tiên cần đợc tiến hành cẩn thận khi
một doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu. Vai trò của công tác nghiên
cứu thị trờng là giúp các doanh nghiệp nhận thức đợc quy luật, vận động của
thị trờng xuất khẩu vì thị trờng là không đồng nhất ở mọi nơi, qua đó tìm hiểu
triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm mặt hàng nhất
định, thông qua nghiên cứu thị trờng xuất khẩu giúp doanh nghiệp các thông
tin về quy mô, dung lợng thị trờng, các ngành hàng mới khả năng cạnh tranh
hàng hoá của doanh nghiệp, chu kỳ sống của sản phẩm, các biện pháp và hình

thức để thâm nhập vào đoạn thị trờng mục tiêu đó.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình tiến hành điều tra thu thập thông tin và
số liệu về thị trờng mục tiêu từ đó so sanh sức tiêu thụ tiềm năng, phân tích số
liệu để thấy đợc hiệu quả kinh tế và rút ra kết luận. Kết thúc quá trình này các
nhà quản trị phải có kế hoạch lËp ra c¸c biƯn ph¸p Marketing gióp doanh
nghiƯp nhanh chãng chiếm thị phần ở đoạn thị trờng có hiệu quả ấy.
Khi thu thập thông tin, cần phân biệt đâu là thông tin sơ cấp
(Frimary information) và đâu là thông tin thứ cấp (Secondary
Information). Dựa vào hai loại thị trờng trên, ngời ta thờng sử dụng hai phơng
pháp nghiên cứu thị trêng sau:
8


+ Nghiên cứu tại hiện trờng: là cách thu thập thông tin về thị trờng trực
tiếp từ khách hàng thông qua các cuộc phỏng vấn, điều tra nhng chi phí cao và
mất thời gian.
+ Nghiên cứu tại bàn: là cách thu thập thông tin thị trờng thông qua các
phơng tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm (Báo, tạp chí, chuyên đề định kỳ,
thống kê của các ngành và tổng cục), các tài liệu ở nớc ngoài, thông tin từ các
cơ quan liên quan, uỷ ban kinh tế trung ơng, c¸c tỉ chøc qc tÕ nh q tiỊn tƯ
thÕ giíi (IMF), tổ chức thơng mại quốc tế WTO, ngân hàng quốc tế (WB), các
tài liệu thống kê của liên hợp quốc...
Khi nghiên cứu thị trờng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tiến hành các
công việc sau:
- Nghiên cứu tình hình cung cầu của hàng hoá trên thị trờng: Doanh
nghiệp phải xác định đợc tổng cung, tổng cầu dự báo của thế giới, của khu vực
hay quốc gia, xác định đợc quy mô, dung lợng của thị trờng thị hiếu tiêu dùng
sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, vấn đề nguyên vật liệu sản xuất sản
phẩm ... Ngoài ra cần phải xác định xem nhân tố nào có ý nghĩa quan trọng
quyết định đến triển vọng bán hàng tại thời điểm nghiên cứu và trong tơng lai.

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng: Xem xét các yếu tố thuộc môi trờng
vĩ mô (kinh tế, chính trị, văn hoá...) các yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô (cạnh
tranh, giá cả cung cầu, khả năng tài chính ....). Lợi ích thu đợc từ nghiên cứu
các nhân tố ảnh hởng là giúp cho doanh nghiệp tránh đợc rủi ro và thua lỗ khi
thâm nhập thị trờng. Vấn đề giá cả có thể đợc nghiên cứu kỹ lỡng hơn vì nó
quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. ảnh hởng đến sức tiêu thụ của sản
phẩm, đây là vấn đề chiến lợc vì nó là điều kiện để đảm bảo hiệu quả kinh tế
trong kinh doanh xuất khẩu.
- Xác định đối tác kinh doanh: Mục tiêu của công việc này để tìm cho
doanh nghiệp ngời cộng tác tin cậy, an toàn và kinh doanh có lÃi. Khi đó cần
xem xét xem đối tác kinh doanh trong lĩnh vực gì, quan điểm kinh doanh, khả
năng tài chính, mức độ uy tín của họ trên thị trờng và phạm vi trách nhiệm của
họ để công tác. Nên chọn những đối tác trực tiếp, tránh đối tác trung gian.
- Nghiên cứu chính sách ngoại thơng của các quốc gia, xem xét chính
sách thị trờng, chính sách u đÃi, chính sách mặt hàng... Các chính sách này
quyết định đến việc doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và phơng thức thâm nhập
thị trờng đó.
*. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
- Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thị trờng, chính sách u đÃi và chính sách mặt hàng của quốc gia nhập khÈu. Nã qui
9


định mặt hàng đợc phép kinh doanh, đợc phép nhập khẩu, mặt hàng nào còn
hạn ngạch...
- Lựa chọn mặt hàng dựa vào thị hiếu tiêu dùng sản phẩm, quan trọng
nhất là yếu tố văn hoá. Ngoài ra còn phải tính đến thơng hiệu của sản phẩm,
quy cách phẩm chất bao bì... tính thời vụ của sản phẩm, khả năng cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào, nhân công, kỹ thuật...
- Xem xét sản phẩm định xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ
sống trên thị trờng. Nếu sản phẩm đang ở giai đoạn thâm nhập và phát triển thì

việc xuất khẩu là thuận lợi. Nhng có những sản phẩm ở giai đoạn thoái trào
của chu kỳ sống nhờ vào các biện pháp khuyếch trơng cải tiến sản phẩm làm
cho sản phẩm có thể kéo dài đợc chu kỳ sống và từ đó có thể đẩy mạnh xuất
khẩu.
- Một căn cứ nữa cũng đợc xét tới là tỷ suất ngoại tệ của hàng hoá. Tỷ
suất ngoại tệ của hàng hoá xt khÈu lµ tỉng sè néi tƯ chi phÝ ra để thu đợc
một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất này lớn hơn tỷ giá hối đoái hối đoái hiện tại
thì không nên xuất khẩu.
2.2. Lập phơng án kinh doanh
Dựa vào kết quả của quá trình nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp đa ra
phơng án kinh doanh của mình bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn thị trờng kinh doanh
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh
- Lựa chọn phơng thức giao dịch, phơng thức thanh toán
- Đề ra mục tiêu cụ thể
- Các biện pháp thực hiện
- Đánh giá kết quả và hiệu quả của phơng án kinh doanh qua một số các
chỉ tiêu.
2.3. Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng là toàn bộ khối lợng và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu
cầu khách hàng có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch. Muốn khai thác
nguồn hàng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu nguồn hàng. Công việc này có ý
nghĩa chiến lợc đối với uy tín, ổn định tính linh động và chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.
Có 2 phơng pháp nghiên cứu nguồn hàng là:
- Phơng pháp lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình
khả năng và tiêu thụ của từng mặt hàng.
- Phơng pháp lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu: Theo dõi nguồn
lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuÊt.
1

0


Sau đó doanh nghiệp tổ chức đàm phán và thực hiện hợp đồng, đánh giá
kết quả của công ty tạo nguồn hàng.
2.4. Giao dịch đàm phán kinh doanh:
Đàm phán hoạt động bên mua và bên bán tiến hành trao đổi, thoả thuận
các điều kiện mua bán, quy định quyền và nghÜa vơ ®èi víi nhau ®Ĩ ®i ®Õn
thèng nhÊt ký kết hợp đồng.
Đàm phán đợc chia thành 2 phơng thức chính nh sau:
- Đàm phán trực tiếp: là hoạt động giao dịch mà ngời mua và ngời bán
trực tiếp gặp gỡ để qui định các điều kiện trong mua bán, giao dịch hàng hoá,
giá cả, điều kiện thanh toán mỗi khi thoả thuận xong một điều kiện nào đó, 2
bên sẽ ghi lại bằng văn bản để làm bằng chứng. Hiện nay phơng thức này đợc
sử dụng khá phổ biến đòi hỏi ngời thực hiện công tác này phải thờng xuyên có
sự nâng cao kinh nghiệm, trình độ đàm phán, trao đổi kiến thức chuyên môn
để tránh bị động trớc đối tác giao dịch.
Đàm phán gián tiếp: Là phơng thức giao dịch mà ngời bán và ngời mua
không trực tiếp gặp nhau mà tiến hành trao đổi các yêu cầu, quy định và các
quyền và nghĩa vụ của nhau thông qua th từ, điện tín. Phơng thức này bao gồm
các hoạt động: Hỏi giá, báo giá, chào hàng, hoàn giá, chấp nhận và xác nhận.
- Ký kết hợp đồng:
Sau khi kết thúc đàm phán, các bên mua - bán tiến hành ký kết hợp đồng.
Do có yếu tố nớc ngoài nên hợp đồng xuất nhập khẩu có nguồn luật điều
chỉnh phức tạp hơn so với hợp đồng mua bán trong nớc. Mặc dù vậy một hợp
đồng có hiệu lực thì trớc hết nó phải tuân theo luật pháp quốc gia mà chủ thể
mang quốc tịch. Các bên có thể lựa chọn công ớc quốc tế, pháp luật nớc ngoài,
các tập quán thơng mại quốc tế để điều chỉnh hợp đồng ngoại thơng. Việc lựa
chọn nguồn luật điều chỉnh do 2 bên tự thoả thuận, các hợp đồng đợc sử dụng
thờng căn cứ vào mẫu để xây dựng, đối với những trờng hợp phức tạp, nhiều

mặt hàng, thì kèm theo hợp đồng phải có các bên phụ kiện, có thể bổ sung, lợc
bỏ đi những điều kiện không cần thiết cho phï hỵp víi thùc tiƠn.
Trong kinh doanh qc tÕ, t thuộc vào hình thức kinh doanh mà có các
loại hợp đồng cụ thể: hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng gia công,
hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng chuyển giao công nghệ... Các hợp đồng
này bên cạnh các điều khoản thông thờng còn có các điều khoản riêng biệt
cho từng loại.
- Thực hiện hợp đồng:
Đây là công việc tiếp theo sau khi các chủ thể đà ký kết hợp đồng. Đây là
công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ pháp luật quốc tế và quèc gia,
1
1


phải làm rõ nội dung trách nhiệm và trình tự công việc phải làm, không để
tình trạng sai sót gây thiệt hại kinh tế. Quá trình thực hiện hoạt động bao gåm
c¸c bíc sau:
- Xin giÊy phÐp xt khÈu
- KiĨm tra L/C
- Chuẩn bị hàng hoá
- Kiểm tra hàng hoá
- Thuê tài hoặc uỷ thác thuê tàu (nếu có).
- Mua bảo hiểm (nếu có)
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu.
- Làm thủ tục thanh toán
- Giải quyết tranh chấp (nếu có).
2.5. Một số biện pháp hỗ trợ hoạt động xuất khẩu tại doanh nghiệp.
Trong kinh doanh thơng mại ngày nay, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu sẽ không đạt hiệu quả tối u nếu không thực hiện tốt các hoạt

động xúc tiến thơng mại nh tham gia c¸c tỉ chøc xt khÈu, thiÕt lËp c¸c quan
hƯ kinh tế mật thiết với các doanh nghiệp nớc ngoài, quảng cáo, khuyến mại,
tham gia hội chợ, triển lÃm, bán hàng trực tiếp quan hệ công chúng và các
hoạt động khuyếch trơng khác.
Hoạt động xúc tiến thơng mại giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội phát
triển các mối quan hệ thơng mại với bạn hàng trong nớc cũng nh ở nớc ngoài.
Thông qua hoạt động này các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau có điều
kiện hiểu biết, tiếp thu kinh nghiệm, thiết lập quan hệ buôn bán, có thêm
thông tin về thị trờng, có thể thích nghi khi héi nhËp kinh tÕ khu vùc vµ thÕ
giíi trong bối cảnh toàn cầu hoá nh hiện nay.
2.6. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu.
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế, đạt đợc hiệu quả cao là mục tiêu
phấn đấu của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là chỉ tiêu tơng đối để so sánh kết quả kinh doanh với các khoản chi phí bỏ ra. §Ĩ tÝnh
kÕt qu¶ kinh doanh, ta ph¶i tÝnh mét sè chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả của
quá trình xuất khẩu.
- Tổng giá thành XK: Là tổng chi phí sản xuất hàng hoá XK và các chi
phí mua và bán hàng.
- Thu nhập ngoại tệ XK: Là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá XK tính
theo giá FOB.

1
2


- Thu nhập nội tệ hàng hoá XK: Là số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu tính
đổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành.
Từ đó, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu đợc tính nh sau:
* Tỷ lệ thu nhập ngoại tệ XK =
* Giá thành chuyển đổi XK = (2)


(1)

Nếu đảo ngợc tỷ số của (2) ta sẽ có tỷ suất ngoại tệ một đồng vốn XK (có
hiệu quả tơng đối của XK).


Tỷ lệ lỗ lÃi XK =

II. Một số nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.

1. Các yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô.
- Yếu tố kinh tế: Tình hình giá cả, cung cầu của sản phẩm trên thị trờng,
thu nhập của ngời dân, tỷ lệ lạm phát,... là các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động
xuất khẩu. Nếu nh giá cả biến động sẽ ảnh hởng đến sự chuyển dịch cung
hàng hoá và cầu hàng hoá tạo nên sự cân bằng mới cho mọi loại hàng. Nền
kinh tế ổn định và phát triển bền vững là điều kiện thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu và ngợc lại.
- Yếu tố về chính trị, luật pháp, xà hội và văn hoá.
Đây là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp luôn luôn phải nghiên cứu nó, để có biện pháp thích hợp
ứng phó với những biến đổi do nhân tố này gây ra. Không có một doanh
nghiệp nào mong muốn thị trờng xuất khẩu của mình có biến động về chính
trị. Luật pháp sẽ quy định những mặt hàng, loại hình kinh doanh, lĩnh vực
ngành hàng mặt hàng kinh doanh mà doanh nghiệp đợc phép thực hiện. Môi
trờng chính trị ổn định sẽ có sức hấp dẫn và lôi cuốn hoạt động đầu t vì nó loại
trừ khả năng rủi ro về mặt chính trị.
- Chính sách kinh tế về thuế quan và hạn ngạch.
Thuế quan và hạn ngạch là hai chính sách chủ yếu chi phối tới hoạt động
xuất khẩu, thuế tác động tới giá cả hàng hoá liên quan, khi đánh thuế hàng
xuất khẩu làm tăng tơng đối giá cả xuất khẩu so với giá cả hàng hoá nội địa,

điều này gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên công cụ này ít đợc
dùng và chỉ nhằm để bổ sung ngân sách. Hạn ngạch là sự quy định của chính
phủ về số lợng và giá trị của mặt hàng đợc phép xuất khẩu trong một thời hạn
nhất định. Ngoài hai công cụ hạn chế trên thì các chính phủ còn sử dụng chính
sách u đÃi cho xuất khẩu là trợ cấp xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hoá có

1
3


sức cạnh tranh về giá trên thị trờng thế giới. Tác động tới hoạt động xuất khẩu
còn có một loạt c¸c u tè nh giÊy phÐp xt khÈu, biƯn ph¸p quản lý ngoại tệ,
thủ tục hải quan tiêu chuẩn chất lợng, kiểm tra vệ sinh dịch tễ... Trong từng trờng hợp cụ thể thì các yếu tố trên có tác động tiêu cực hay tích cực đến hoạt
động xuất khẩu.
- Yếu tố toàn cầu hoá nền kinh tế:
Đây là xu híng tÊt u cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi, toµn cầu hoá nền kinh tế
thế giới là quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của các quốc gia trên
cơ sở liên kết kinh tế, quá trình này tạo ra các cơ hội kinh doanh cho doanh
nghiệp vì có thêm thị trờng mới với rất nhiều đối tác, nhng lại tạo ra sự cạnh
tranh trong quan hệ ngoại thơng giữa doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp
nớc ngoµi. Khi cã mét qc gia tham gia vµo tỉ chức kinh tế nào đó thì các
doanh nghiệp của quốc gia đó sẽ đợc hởng những u đÃi của các tổ chức liên
kết ấy, điều này có nghĩa là đánh thuế xuất khẩu không còn tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong nớc nữa, hội nhập kinh tế tạo ra những mặt hàng,
ngành hàng, dịch vụ kinh doanh mới mẻ trong lĩnh vực xuất khẩu và gây ra sự
cạnh tranh gay gắt giữa các mặt hàng cùng loại. Sự cạnh tranh này phụ thuộc
vào nguồn hàng đầu vào rẻ chất lợng tốt, công nghệ sản xuất tiên tiến, biện
pháp bán hàng hợp lý.
Nhìn chung khi hội nhập kinh tế sẽ đem lại cho quốc gia xuất khẩu
những thời cơ và thách thức nhất định.

2. Các yếu tố thuộc môi trờng vi mô.
+ Yếu tố cạnh tranh: Tham gia vào hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp
phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ. Doanh nghiệp nào đủ sức cạnh tranh thì
có khả năng phù hợp với đòi hỏi của thị trờng thì doanh nghiệp sẽ tồn tại. Ngợc lại nếu doanh nghiệp nào không đủ khả năng thì doanh nghiệp đó sẽ mất
thị phần, giảm doanh số, sẽ thất bại và rút lui khỏi thị trờng.
+ Khả năng của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu phát triển thuận lợi
hay không là do khả năng của nó về vốn, nguồn nhân lực, khả năng quản lý,
công nghệ sản xuất, chất lợng sản xuất... Doanh nghiệp có nguồn tài chính
hạn hẹp thì có thể sản xuất nhỏ và có những biện pháp chắc chắn để đảm bảo
tối đa rủi ro xảy ra. Nếu doanh nghiệp là công ty lớn, công ty đa quốc gia,
công ty xuyên quốc gia thì có thể mở rộng thị trờng xuất khẩu, xâm nhập thị
trờng, kinh doanh những chủng loại hàng hoá khó khăn mà ít doanh nghiệp
dám kinh doanh, nhng có tiềm năng lớn. Tuỳ từng doanh nghiệp cụ thể thì có
những tiềm năng cụ thể nếu doanh nghiệp không khai thác đợc tiềm năng ấy

1
4


thì sẽ bị cạnh tranh bị chèn ép không thể vơn ra đợc thị trờng nớc ngoài, thậm
chí còn gặp nhiều khó khăn khi kinh doanh tại thị trờng nội địa. Vì vậy mà
các yếu tố bên trong doanh nghiệp chính là vai trò và động lực cho sự phát
triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

1
5


Chơng 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của
Công ty XNK Intimex.

I. Khái quát về Công ty.

1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Quá trình hình thành :
Cuối những năm 1970,cùng với việc đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng hàng hoá trong nớc, nhà nớc ta từng bớc trao đổi hàng hoá nội
thơng và hợp tác xà với nớc ngoài ,chủ trơng thành lập các đơn vị kinh doanh
theo dạng hợp tác xà mang tính quốc tế.
Do vậy ngày 26/3/1979, theo đề nghị của Bộ nội thơng có sự nhất trí của
Bộ ngoại thơng, Thủ tớng ra quyết định cho Bộ nội thơng phụ trách việc trao
đổi hàng hoá nội thơng và hợp tác xà với nớc ngoài. Việc trao đổi này nhằm
mục đích bổ sung cho nguồn hàng nhập khẩu chính ngạch tăng thêm và mặt
hàng lu thông trong nớc, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
Ngày 10/8/1979 công ty xuất nhập khẩu Nội thơng và Hợp tác xà chính thức
đợc thành lập gọi tắt là công ty xuất nhập khẩu nội thơng. Đây là trung tâm
xuất nhập khẩu của ngành nội thơng có nhiệm vụ thông qua xuất nhập khẩu
cải thiện cơ cấu quỹ hàng hoá do ngành nội thơng quản lý đồng thời góp phần
đẩy mạnh xuất khẩu.
Ngày 22/10/1985 do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc
Bộ nội thơng thông qua Nghị định số 225/HĐBT đà chuyển Công ty xuất nhập
khẩu Nội thơng và Hợp tác xà trực thuộc Bộ nội thơng thành Tổng công ty xuất
nhập khẩu Nội thơng và Hợp tác xÃ.
Ngày 8/3/1993 căn cứ vào Nghị định 387/HĐBT và theo đề nghị của
Tổng giám đốc công ty xuất nhập khẩu Nội thơng và Hợp tác xÃ, Bộ trởng Bộ
Thơng Mại ra quyết định tổ chức lại Tổng công ty thành hai công ty trực thuộc
Bộ đó là:
- Công ty xuất nhập khẩu nội thơng và hợp tác xà Hà Nội.
- Công ty xuất nhập khẩu nội thơng và hợp tác xà thành phố Hồ Chí
Minh.
Ngày 20/3/1995 Bộ trởng Bộ thơng mại đà quyết định hợp nhất Công ty

thơng mại dịch vụ phục vụ Việt Kiều và Công ty xuất nhập khẩu nội thơng và
hợp tác xà Hà Nội trực thuộc Bộ. Căn cứ pháp lý để Bộ thơng mại hợp nhất hai
công ty trên là Nghị định 95/CP ngày 4/12/1993 của Chính Phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ thơng mại, Quyết định số
629/TM TCCB ngày 25/5/1993 về thành lập lại Công ty xuất nhập khẩu nội

1
6


thơng và hợp tác xà Hà Nội, Quyết định số 605/TM TCCB ngày 28/5/1993
về thành lập lại Công ty thơng mại dịch vụ phục vụ Việt Kiều của Bộ thơng
mại.
Tuy nhiên công ty xuất nhập khẩu nội thơng và hợp tác xà Hà Nội vào
thời điểm đó hoạt động không còn phù hợp với bối cảnh kinh tế xà hội khi
mà các nớc XÃ Hội Chủ Nghĩa Đông Âu tan rÃ, việc trao đổi hàng hoá theo hệ
thống nội thơng không còn tồn tại, nên ngày 8/6/1995 căn cứ vào Nghị định 95/
CP ngày 4/12/1993 của Chính Phủ và văn bản số 192/UB KH ngày
19/1/1995 của Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc, theo đề nghị của công ty xuất nhập
khẩu nội thơng và hợp tác xà Hà Nội tại công văn số 336/IN VP ngày
25/5/1995 đổi tên công ty xuất nhập khẩu nội thơng và hợp tác xà Hà Nội thành
công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thơng mại Bộ thơng mại, hoạt động theo cơ chế
thị trờng, phù hợp với nhu cầu trao đổi hàng hoá trong nớc và ngoài nớc.
Ngày 24/6/1995, Bộ trởng Bộ thơng mại đà chính thức ra quyết định phê
duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty xuất nhập khẩu dịch vụ
thơng mại, công nhận công ty là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ thơng
mại.
Hiện nay công ty có tên giao dịch đối ngoại là FOREIGN TRADE
INTERPRISE INTIMEX ( viết tắt là INTIMEX ).
Trụ sở chính đặt tại số 96 Trần Hng Đạo -Hà Nội

Công ty INTIMEX là một doanh nghiệp nhà nớc có qui mô vừa,trực
thuộc Bộ thơng mại , thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có
t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản tại ngân hàng(VIETCOMBANK), đợc sử
dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc .Vị thế của Công ty trong và
ngoài ngành cũng nh trên thơng trờng ngày một lớn ,phạm vi kinh doanh đợc
mở rộng trên toàn lÃnh thổ Việt Nam và với nhiều quốc gia ,vùng lÃnh thổ trên
thế giới mà nớc ta có quan hệ thơng mại Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và
dân sự về các hoạt động và tài sản của mình. Công ty tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh theo chính sách, luật pháp cđa níc Céng Hoµ X· Héi Chđ
NghÜa ViƯt Nam nãi chung, luật doanh nghiệp và luật thơng mại nói riêng.
1.2 Quá trình phát triển của công ty Intimex.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty xuất nhập khẩu Intimex đà trải qua
hơn 20 năm hoạt động với rất nhiều thay đổi và biến động.Hoạt động kinh
doanh của công ty bị chi phối bởi kinh tế đất nớc và tình hình kinh tế thế
giới ,và đặc biệt là định hớng kinh doanh ,cơ chế vận hành của công ty, có thể
chia ra thành các giai đoạn nh sau:

1
7


* Giai đoạn 1979 1985 : Giai đoạn xây dựng và trởng thành.
Là một doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động trao đổi hàng hoá với nớc
ngoài, Intimex đà gặp rất nhiều khó khăn do còn cha quen với cung cách làm
ăn, cha có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại thơng và do cách tiếp cận với thị
trờng các nớc còn bị hạn chế do vậy những năm đầu của thời kỳ mới thành lập,
công ty còn rất lúng túng trong việc xuất nhập khẩu từ thị trờng này sang thị trờng khác. Song đợc sự hỗ trợ của Nhà nớc thông qua các chính sách u đÃi của
thời kỳ bao cấp nên một mặt hoạt động của công ty vẫn diễn ra hết sức thuận
lợi. Công ty kết hợp với ngành ngoại thơng thực hiện giao hàng xuất khẩu từ
một triệu rúp chuyển nhợng xuất khẩu (năm 1980) sang đến năm 1985 đà đạt

con số xuất khẩu là 11 triệu rúp - đôla. Từ một cơ sở nhỏ bé ở Minh Khai, công
ty đà mở thêm chi nhánh ở Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, trở
thành Tổng công ty nội thơng và hợp tác xÃ. Từ chỗ chỉ quan hệ với hai hoặc ba
bạn hàng nớc ngoài, công ty đà trở thành bạn hàng tin cậy của nhiều công ty
hàng đầu của các nớc thuộc Liên Xô cũ, Đông Âu và một số nớc trong khu vực
Châu á, đồng thời công ty đà trở thành trung tâm xuất nhập khẩu của ngành nội
thơng và hợp tác xà Việt Nam.
*Giai đoạn 1986 1990 : Giai đoạn phát triển.
Sau một thời gian chuẩn bị điều kiện, cùng với việc điều chỉnh tổ chức,
sát nhập với Công ty Hữu Nghị (một công ty lâu đời của ngành nội thơng),
Tổng công ty Intimex đà đạt trình độ phát triĨn cã thĨ coi lµ “ phi m· ” trong tất
cả các lĩnh vực : xuất khẩu (33 triệu rúp - đôla năm 1990), tăng 300 % so với
năm 1985 ; thực hiện kinh doanh thơng nghiệp và đầu t vào sản xuất trong nớc.
Diêm Intimex, bột giặt, xà phòng kem Intimex và những sản phẩm chất lợng
cao đầu tiên của phía Bắc đợc khách hàng tiêu dùng a chuộng, Tổng công ty
Intimex trở thành công ty mạnh và uy tín trong và ngoài nớc.
*Giai đoạn 1990 -1995 : Công ty gặp nhiều biến động và thử thách mới.
Đầu thập kỷ 90, Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu tan rÃ, thị trờng truyền
thống của Việt Nam gần nh không còn, nền kinh tế trong nớc thực sự bớc vào
cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, công ty phải tự vận động trong sản
xuất kinh doanh và đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác một điều kiện khắc nghiệt của nền kinh tế mới mở cửa. Bên cạnh đó bản thân
Tổng công ty trong vòng một thời gian ngắn cũng bị thay đổi tổ chức : Năm
1993 tách ra thành hai công ty (Intimex Hà Nội và Intimex Thành phố Hồ Chí
Minh), vốn, cơ sở vật chất và kể cả thị trờng đều bị phân chia. Năm 1995 hợp
nhất công ty thơng mại dịch vụ và phục vụ Việt Kiều với công ty xuất nhập
khẩu nội thơng và hợp tác xà Hà Nội dẫn đến những thay đổi lớn trong phong

1
8



cách làm việc. Công ty đà tiến hành cải tiến tổ chức lại theo hớng khoán triệt để
cho các đơn vị, phòng, ban. Cơ chế này đà đem lại thuận lợi cho công ty trong
việc phát huy những sáng tạo của từng cá nhân và phòng ban, đơn vị trực thuộc,
phá vỡ đợc thế trì trệ hậu quả của thời kỳ bao cấp.
*Giai đoạn 1995-1997:Giai đoạn ổn định
Hoạt động kinh doanh của công ty đà phát triển từng bớc hoà cùng với
sự phát triển của đất nớc tuy rằng công ty vẫn còn nhiều khó khăn .
Với nỗ lực chung của một tập thể năng động, năm 1995 công ty đạt đợc
kết quả đầy khích lệ với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 17,5 triệu USD, kinh
doanh nội địa tơng đơng 250 tỷ VND.
*Năm 1998: Năm khó khăn và thử thách
Mặc dù không bị ảnh hởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở
Châu á nhng nền kinh tế nớc ta cũng bị tác động mạnh ,đặc biệt là hoạt động
xuất nhập khẩu .Vì thế hoạt động kinh doanh của công ty gặp rát nhiều khó
khăn do sự biến động giá cả thị trờng khu vực và thế giới,thêm vào đó là sự
biến động của thị trờng Nga -thị trờng chính quen thuộc của công ty .Tuy
nhiên,đây cũng là năm đánh dấu quan trọng về chiến lợc kinh doanh của công
ty cho những năm tiếp theo.
*Giai đoạn 1999-2001:Giai đoạn phát triển nhanh và mạnh
Hoạt động kinh doanh của công ty phát triển nhanh và mạnh cả về qui mô và
doanh số .Nếu nh trớc đây công ty chỉ kinh doanh xuất khẩu uỷ thác thì trong
giai đoạn này d· cã sù chun dÞch sang xt khÈu trùc tiÕp ,nhng kết quả đạt
đợc cha vững chắc ,hiệu quả đạt đợc cha cao,nhập khẩu cha phát triển tơng
xứng với xuất khẩu.
* Giai đoạn 2001-2003:Cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn tiếp tục tăng,công ty chủ trơng hớng hoạt
động kinh doanh sang phát triển nhập khẩu ,đảm bảo cho sự phát triển đồng
đều giữa xuất và nhập khẩu .giai đoạn này cũng bắt đầu cho việc triển khai một
loạt các các dự án đầu t theo chiều sâu.

Hiện tại công ty đà tạo dựng cho mình cơ sở vật chất vững chắc cùng với
địa bàn kinh doanh rộng lớn trải dài từ Bắc vào Nam, thêm vào đó là những
kinh nghiệm đà đúc kết qua nhiều năm, công ty đà có đợc một cơ cấu nguồn
hàng xuất nhập dồi dào, đa dạng, phong phú. Công ty cũng đà tìm cách đầu t
chiều sâu, mở rộng loại hình hoạt động để đơng đầu với những thách thức mới
của thị trờng.

1
9


2- Giới thiệu chung về công ty Intimex:
Intimex đà thiết lËp mèi quan hƯ víi gÇn 100 níc ë hÇu hết các lục địa,
tiến hành hàng loạt các hoạt động trao đổi, chế biến, sản xuất, đầu t, thúc đẩy
thơng mại và điều hành các nhà hàng, khách sạn.
Intimex là công ty dẫn đầu về xuất khẩu các mặt hàng nông sản nh: cà phê,
gạo, hạt tiêu, cao su, lạc, hải sản và một số các sản phẩm đợc chế biến khác.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là xe máy có sức tiêu thụ lớn,
rộng khắp, đợc bán lẻ trong các siêu thị, các cửa hàng, các cuộc triển lÃm
Công ty còn là một đại lý bán buôn kinh doanh thành công cả hai loại hàng nội
và hàng ngoại có chất lợng cao.
Mặt khác Intimex còn là một nhà cung cấp lâu năm cho thị trờng trong
nớc các sản phẩm nh : nguyên vật liệu thô, máy móc và thiết bị, có khả năng
hợp tác với các doanh nghiƯp trong níc vµ níc ngoµi trong viƯc cung cấp các
nguyên vật liệu thô cho các dự án xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Hiện tại
trong quá trình hội nhập và phát triển, công ty đang tập trung vào các đại lý tiêu
thụ là các siêu thị ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, chế biến các sản phẩm nông
nghiệp và hải sản, cũng nh thành lập các xởng sản xuất các bộ phận xe máy.
Với mạng lới nhân viên đợc đào tạo tốt và có kinh nghiệm đang điều
hành toàn bộ vùng kinh tế chiến lợc nh : Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai, cùng với uy tín lâu năm Intimex đợc xem là một
đối tác tin cậy với các bạn hàng trong nớc cũng nh quốc tế.
Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua hoạt động trong lĩnh vực
thơng mại, dịch vụ khách sạn, HTX đầu t liên doanh liên kết để khai thác vật t,
nguyên liệu nhằm đẩy mạnh sản xuất tạo ra việc làm và thu nhập cho ngời lao
động góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân.
3- Chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của công ty Intimex:
3.1. Chức năng của công ty intimex:
Công ty hoạt động theo các chức năng sau:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm,
hải sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác
do công ty sản xuất, gia công, chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu vật t nguyên liệu, hàng
tiêu dùng, phơng tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu t với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu
dùng.

2
0



×