Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận tình huống chính trị và yêu cầu xử lý tình huống chính trị ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.29 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
Ổn định chính trị- xã hội là một yêu cầu tất yếu trong sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia dân tộc, Lịch sử thế giới và Việt Nam đã chứng minh
điều đó. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, khi nào giai cấp thống trị, Đảng cầm quyền
đưa ra những chủ trương giải pháp đúng, phù hợp quy luật và thu phục được
lịng dân thì ở đó sẽ tạo ra được sức mạnh để bảo vệ và xây dựng quốc gia dân
tộc hịa bình, ổn định và phát triển và ngược lại sẽ gây ra sự bất ổn định, chiến
tranh và các cuộc xung đột, đẩy lùi sự phát triển của các quốc gia, dân tộc.
Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta càng khao
khát độc lập tự do, mong muốn mãi mãi được sống trong hịa bình, ổn định để
xây dựng một đất nước dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đó khơng chỉ là mong muốn của Đảng ta, Nhà nước ta mà còn là của cả dân
tộc ta. Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã thu được
những thành tựu rất to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN. Tuy nhiên ở nước ta trong những năm qua tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên cả nước cơ bản được bảo đảm, song một số
địa phương đã xuất hiện một số tình huống chính trị và ở trên nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội: trên lĩnh vực kinh tế (tranh chấp đất đai; tụ tập đông
người cản trở, phá hoại hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường;
xúi dục bỏ việc, bãi cơng, đình cơng đơng người tại các doanh nghiệp, khu
cơng nghiệp; v.v.); trong lĩnh vực chính trị (khiếu kiện đông người; tung tin
xấu độc, dụ dỗ, lôi kéo, gây hoang mang trong dư luận; chống người thi hành
công vụ, làm tổn hại tài sản của cơ quan cơng quyền; sử dụng nguồn lực từ
bên ngồi để tập hợp lực lượng, tuyên truyền xuyên tạc, chia rẽ, chống phá
Đảng, Nhà nước và chế độ; v.v.); trong lĩnh vực văn hóa - xã hội (tụ tập đơng
người gây rối, cản trở giao thông; xây dựng, cơi nới trái phép cơ sở thờ tự, tổ
chức các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trái phép); v.v..những điểm nóng,
tình huống chính trị đó đã tác động tiêu cực cản trở phát triển kinh tế xã hội,
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của Nhân dân. Để đất nước phát triển, giữ



2
vững định hướng xã hội chủ nghĩa, điều kiện tiên quyết là phải giữ vững được
ổn định chính trị- xã hội địi hỏi phải giải quyết tốt các tình huống chính trị.
Một trong những mục tiêu, nhiệm vụ trong phát triển kinh tế, xã hội 5 năm
2021-2026 được Đảng ta khẳng định tại Đại hội XIII là: Đẩy mạnh công tác
đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm… tạo chuyển biến rõ nét về trật tự,
an tồn xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tạo mơi trường ổn
định, an ninh, an tồn, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội … Từ tình hình thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ cách mạng đặt ra
cho nhiệm vụ xử lý tình huống chính trị là một trong những nhiệm vụ đặc biệt
quan trọng và cấp thiết trong tình hình hiện nay. Xử lý tình huống chính trị ở
nước ta hiện nay là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, để xử lý tốt đòi hỏi
các chủ thể lãnh đạo và tham gia phải nắm vững các yêu cầu trong xử lý và có
kinh nghiệm, chủ động, khơn khéo và linh hoạt; vận dụng nhuần nhuyễn các
kiến thức cả về lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn
Được nghiên cứu các chun đề bộ mơn Chính trị học và xuất phát từ tính
bức thiết của việc xử lý tình huống chính trị và kinh nghiệm xử lý tình huống
chính trị, tơi chọn chun đề “Tình huống chính trị và u cầu xử lý tình huống
chính trị ở nước ta hiện nay” làm tiểu luận tốt nghiệp lớp Hoàn chỉnh kiến thức
cao cấp lý luận khóa 9.
NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HUỐNG CHÍNH TRỊ
1. Khái niệm tình huống và tình huống chính trị
Tình huống là những sự kiện, biến cố khơng bình thường diễn ra trong
đời sống xã hội, có thể gây nên sự bất ổn định đời sống xã hội, nó buộc con
người phải quan tâm đặc biệt, phải áp dụng những giải pháp đặc biệt để giải
quyết.
Tình huống chính trị là những hiện tượng chính trị rất phức tạp phản
ánh nhiều khía cạnh của đời sống chính trị. Vì vậy nghiên cứu tình huống



3
chính trị, khơng chỉ cần phải nghiên cứu tính chất, đặc điểm, diễn biến,
khuynh hướng phát triển của các tình huống cụ thể, đề ra các giải pháp tác
động đến chúng, mà cịn phải làm rõ tính quy luật và quy luật của các tình
huống chính trị.
Tình huống chính trị ln ln chiếm một vị trí quan trọng trong đời
sống chính trị, bởi vì chúng khơng phải là những hiện tượng chính trị thơng
thường, mà là những hiện tượng có tính phức tạp, đặc biệt, cấp bách, ngồi
mong đợi. Mặc dù là những hiện tượng, những sự kiện đặc biệt, nhưng tình
huống chính trị khơng phải tự nhiên mà có. Chúng phản ánh những vấn đề
đang đặt ra của đời sống chính trị. Vì vậy, đằng sau các tình huống chính trị là
những vấn đề có tính quy luật, quy luật, là những chỉ báo nào đó về sự khơng
bình thường trong sự vận hành của hệ thống chính trị nói riêng, sự vận động
của đời sống chính trị nói chung. Tình huống chính trị được khoa học chính
trị xem xét như là một mắt xích của các q trình chính trị, chứa đựng trong
nó các mối quan hệ đa dạng, phức tạp giữa các bên tham gia tình huống. Vì
vậy, xử lý tình huống chính trị, khơng chỉ lập lại trạng thái bình thường của
đời sống chính trị, mà cịn giúp chúng ta nhận thức rõ loại hình, bản chất, cấu
trúc, cơ chế, chức năng của các tình huống chính trị, vai trị của các cá nhân,
các nhóm xã hội, xa hơn, giúp chúng ta hiểu được trạng thái của tồn bộ hệ
thống chính trị, đời sống chính trị.
2. Dấu hiệu cơ bản của tình huống chính tri ̣
Một tình huống chính trị nổ ra, bao giờ cũng xuất phát từ những nguyên
nhân (có thể là từ những nguyên nhân sâu xa, trực tiếp, gián tiếp...). Việc tìm
hiểu nguyên nhân của các tình huống là cần thiết để xử lý chúng. Nhưng hiểu
rõ ngun nhân các tình huống chính trị là một cơng việc khó khăn.
Tuy vậy, tình huống chính trị bao giờ cũng biểu hiện ra bằng những
dấu hiệu nào đó. Có một số dấu hiệu cơ bản sau:
- Sự bất mãn, chống đối của một bộ phận nhân dân với một số đại diện

chính quyền nhà nước.


4
- Xung đột xã hội căng thẳng, thành các điểm nóng xã hội, điểm nóng
chính trị-xã hội.
- Sự xung đột giữa các phe cánh trong lực lượng cầm quyền, gây chia
rẽ mất đồn kết nội bộ.
- Bộ máy chính quyền bất lực, tê liệt hoặc có khoảng trống quyền lực.
- Những chuẩn mực luật pháp, đạo đức, văn hố có thể không được
tuân thủ.
- Khủng hoảng về tư tưởng, niềm tin gây tổn hại đến ý thức hệ chủ đạo
của xã hội.
- Các lực lượng tiêu cực, phản động có điều kiện trỗi dậy gây mất an
ninh xã hội, làm tăng nguy cơ đối với sự bền vững của chế độ xã hội.
- Nạn quan liêu, tham nhũng hoành hành.
Một tình huống chính trị xuất hiện khơng nhất thiết phải có đầy đủ các
dấu hiệu trên mà có thể chỉ cần một vài dấu hiệu nào đó. Tuy nhiên, đã là một
tình huống chính trị, thì những dấu hiệu quan trọng nhất cần nhận biết đó là:
Đời sống chính trị đã trở nên khơng bình thường, có thể gây nên bất ổn định
chính trị - xã hội.
3. Phân loại tình huống chính trị
Nhìn chung, chúng ta có thể phân loại tình huống theo nhiều tiêu chí.
Ví dụ, theo ngun nhân (bên trong, bên ngồi…); theo quy mơ (vĩ mơ, trung
bình, vi mơ), theo tính chất (quan trọng, ít quan trọng hơn), theo mức độ
(khẩn cấp, ít khẩn cấp hơn…). Mặt khác, chính trị là một lĩnh vực rộng lớn,
liên quan trực tiếp, hoặc gián tiếp đến tất cả các hoạt động của con người. Vì
vậy, tình huống chính trị cũng có thể diễn ra trong các lĩnh vực đó:
- Tình huống chính trị liên quan đến đời sống xã hội nói chung (kinh tế,
văn hóa, xã hội, mơi trường…);

- Tình huống chính trị liên quan đến hoạt động đối ngoại;
- Tình huống chính trị liên quan đến an ninh, quốc phòng và bảo vệ chủ
quyền;


5
- Tình huống chính trị liên quan đến chuyển giao quyền lực và tổ chức
nhân sự;
- Tình huống chính trị liên quan đến tham nhũng;
- Tình huống liên quan đến suy thối tư tưởng chính trị đạo đức và lối
sống cán bộ, đảng viên;
- Tình huống chính trị liên quan đến xung đột xã hội và điểm nóng
chính trị-xã hội
Phân loại tình huống chính trị có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Bởi vì
đối với mỗi loại tình huống cần áp dụng những cách thức xử lý khác nhau. Về
lý thuyết, chúng ta có thể xây dựng các mơ hình tình huống và quy trình xử lý
cho từng mơ hình đó.
4. Tính chất chung của các tình huống chính trị
Làm rõ tính chất chung của tình huống chính trị so với các hiện tượng
bình thường khác có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Tình huống chính trị có một
số tính chất như: tính bất ngờ, tính đặc biệt, tính cấp thiết, tính xung đột, tính
bất ổn, tính thảm họa (khủng hoảng), tính lan truyền, tính hệ trọng, tính quy
luật… Tình huống chính trị là một trong những khái niệm then chốt, trong tất
cả các khoa học xã hội và nhân văn, liên quan đến những vấn đề gay cấn và
sự quan tâm đặc biệt của xã hội. Bởi vì, đằng sau các hiện tượng phức tạp, đa
dạng, nhiều vẻ của các hiện tượng làm nên tình huống, chứa đựng những vẫn
đề mang tính bản chất: -Đe dọa tính chính đáng của quyền lực chính trị,
quyền lực nhà nước; -Đe dọa tính hệ thống của hệ thống chính trị, nguy cơ
Đảng mất vai trò lãnh đạo, Nhà nước mất khả năng quản lý xã hội, nguy cơ
sụp đổ chế độ nhà nước; -Gây rối loạn đời sống xã hội và gây thiệt hại lớn đối

với đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân.
5. Yêu cầu xử lý tình huống chính trị
Do tính chất, đặc điểm và bản chất của tình huống chính trị, nên xử lý
tình huống chính trị đặt ra một số yêu cầu đặc biệt đối với nhận thức, hành vi
và thái độ của các chủ thể xử lý tình huống chính trị:


6
Một là, Phản ứng nhanh, khẩn trương xử lý, nhanh chóng làm chủ tình
hình;
Hai là, Phân tích tồn diện tình hình liên quan đến tình huống, nhận
diện tình huống;
Ba là, Áp dụng những giải pháp đặc biệt để quản lý tình huống;
Bốn là, Tính tập trung nguồn lực, phương tiện để xử lý;
Năm là, Áp dụng các biện pháp quản trị truyền thông, làm chủ thông
tin, dư luận và tâm trạng người dân; 9
Sáu là, Khắc phục kịp thời hậu quả do tình huống gây ra;
Bảy là, Dự báo và ổn định tình hình sau xử lý tình huống.
II. MỘT SỐ “ĐIỂM NÓNG”, KHIẾU KIỆN PHỨC TẠP Ở
NƯỚC TA VÀ GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA
1. Một số “điểm nóng” và khiếu kiện phức tạp ở nước ta
Đại hội lần thứ VI của Đảng đề ra đường lối đổi mới, sau hơn 35 năm
thực hiện với sự nỗ lực và quyết tâm chính trị cao của tồn Đảng tồn dân và
tồn qn ta, công cuộc đổi mới đã đạt được nhiều thành tự quan trọng kinh tế
phát triển vượt bậc, đời sống của Nhân dân khơng ngường được nâng lên,
quốc phịng, an ninh không ngường được củng cố, vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng lên và như lời Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã
khẳng định: đất nước chưa bao giờ có được cơ đồ như ngày nay. Tuy nhiên
bên cạnh những thành tựu đạt được về kinh tế - xã hội, ở một số địa phương
trong cả nước vẫn xảy ra những “điểm nóng”, những vụ, việc phức tạp, như

vụ nơng dân Thái Bình khiếu kiện diễn ra ở hầu hết các xã năm 1997 - 1999;
bạo động ở Tây Nguyên tháng 2-2002 và tháng 4-2004; vụ cưỡng chế thu hồi
đất ở huyện Văn Giang (tỉnh Hưng Yên) năm 2012; vụ cưỡng chế thu hồi đất
ở huyện Tiên Lãng (Hải Phòng) năm 2012; vụ đòi lại đất liên quan đến tôn
giáo tại giáo xứ Thái Hà (Hà Nội) năm 2011; vụ tập trung người Mông trái
phép ở huyện Mường Nhé (tỉnh Điện Biên) năm 2011; vụ gây rối ở tỉnh Bình
Dương và tỉnh Đồng Nai năm 2014; các vụ việc ở giáo phận Vinh (tỉnh Nghệ


7
An), lợi dụng sự cố môi trường biển của dự án Formosa (tỉnh Hà Tĩnh), tụ tập
đông người, gây rối từ tháng 4-2016 đến năm 2017; vụ lấn chiếm đất quốc
phòng tại xã Đồng Tâm (huyện Mỹ Đức, Hà Nội) tháng 4-2017; vụ kích động
gây rối tại Phan Rí, thành phố Phan Thiết (tỉnh Bình Thuận) tháng 6-2018…
Một số vụ, việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, đông người diễn ra trong
quá trình thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, như dự án Thủ
Thiêm (Thành phố Hồ Chí Minh), các vụ chuyển đổi mơ hình chợ truyền
thống sang trung tâm thương mại, như chợ Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn), chợ
Hồng Lĩnh (tỉnh Hà Tĩnh), chợ Bỉm Sơn (tỉnh Thanh Hóa), chợ An Khánh
(tỉnh Đồng Nai), chợ Buôn Ma Thuột (tỉnh Đắk Lắk)…
2. Một số giải pháp phịng ngừa “điểm nóng”
Một là, tập trung chỉ đạo, điều hành và vận động các tầng lớp nhân
dân phát triển kinh tế - xã hội để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân
Trên thực tế, nếu địa phương nào, đất nước nào tạo được mơi trường
tốt, có cơ chế, chính sách phù hợp để nhân dân, doanh nhân đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, phát minh, sáng chế… thì kinh tế tăng trưởng nhanh.
Tùy đặc điểm, lợi thế cụ thể của từng địa phương để lựa chọn, định hướng và
chỉ đạo phát triển cơng nghiệp, dịch vụ, và nơng nghiệp có hiệu quả. Gắn sản
xuất với thị trường, ưu tiên đầu tư các tiến bộ khoa học, công nghệ và đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao,... Trên cơ sở kinh tế phát triển, việc làm cho
người lao động được giải quyết, công tác an sinh xã hội, đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân được nâng cao. C. Mác từng khẳng định “Lợi ích là
động lực trực tiếp”, vì thế cách phịng ngừa “điểm nóng” hiệu quả nhất là
chính quyền chỉ đạo, điều hành để phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội,
trên cơ sở đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. “Điểm
nóng”, vụ, việc phức tạp dễ phát sinh khi chính quyền để người dân nghèo
đói, thất nghiệp, tham nhũng lớn, phân hóa giàu - nghèo cao, tiêu cực xã hội
gia tăng…


8
Hai là, tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội,
trọng tâm là quản lý nhà nước về đất đai và phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
Trong những năm gần đây, số đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân
đến các cơ quan chức năng đều cao. Đơn, thư gửi đến Quốc hội mà Ban Dân
nguyện tổng hợp được từ năm 2013 đến 2017 là 72.719 đơn (theo Báo cáo số
571 ngày 21- 10-2017). Đơn thư gửi đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ năm
2014 đến tháng 10-2018 là 21.444 đơn. Đơn, thư khiếu nại, tố cáo gửi đến
Thanh tra Chính phủ từ năm 2010 đến 2018 là 25.173 đơn. Đơn gửi đến Ủy
ban Kiểm tra Trung ương từ năm 2010 đến tháng 9-2018 là 49.332 bản.
Riêng năm 2020 theo báo cáo của Thanh tra Chính phủ về kết quả cơng
tác tiếp cơng dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, có 459.149 lượt
cơng dân đến cơ quan hành chính nhà nước khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh, với 296.864 vụ việc, có 3.779 lượt đồn đơng người. Về tiếp nhận và xử
lý đơn thư, các cơ quan hành chính tiếp nhận 305.769 đơn thư các loại. Có
189.202 đơn đủ điều kiện xử lý với 20.958 vụ việc khiếu nại, 8.120 vụ việc tố
cáo thuộc thẩm quyền. So với năm 2019, số đơn thư các loại tăng 1,6%; số vụ
việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giảm 15,5%, số vụ việc tố cáo thuộc thẩm

quyền giảm 0,8%.
Trên thực tế, có khoảng 70% số đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân
là thuộc lĩnh vực đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng. Tình trạng vi phạm
dân chủ trong đền bù giải phóng mặt bằng, vi phạm pháp luật trong quản lý
đất cơng vẫn diễn ra, có địa phương vi phạm này trở thành “điểm nóng”, gây
bức xúc nhất trong nhân dân. Cùng với những thiếu sót trong quản lý nhà
nước về đất đai, tình trạng tham nhũng, lãng phí trong xây dựng cơ bản, khai
thác khoáng sản, mua bán tài sản công, sử dụng ngân sách, thực hiện các
chương trình, dự án… cũng diễn ra phức tạp làm suy giảm lịng tin của nhân
dân với chính quyền. Thực hiện tốt quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế
- xã hội, trọng tâm là quản lý nhà nước về đất đai, phòng, chống tham nhũng,


9
lãng phí là biện pháp tích cực, hiệu quả để giảm phát sinh “điểm nóng”.
Ba là, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật, cải cách
thủ tục hành chính và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đối với các kiến
nghị, đơn, thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Quốc hội đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật, nhưng việc tuyên
truyền, phổ biến chúng đến nhân dân thì cịn nhiều hạn chế. Các cơ quan
truyền thơng chưa dành thời lượng phù hợp cho việc phổ biến pháp luật. Việc
tổ chức học tập và trao đổi các văn bản liên quan trực tiếp đến người dân, như
Luật Đất đai, Luật Khiếu nại tố cáo, Luật Trưng cầu ý dân,... cũng ít được các
cơ sở quan tâm. Do thiếu nhận thức đầy đủ về pháp luật và ý thức chấp hành
pháp luật của một bộ phận công dân chưa tốt nên phát sinh tiêu cực, phức tạp.
Người dân và các doanh nghiệp khi trực tiếp làm việc với chính quyền các
cấp, với các cơ quan chức năng của chính quyền thì vẫn bị nhũng nhiễu, bị
vịi vĩnh. Một số cơ quan, đơn vị thực hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính chưa tốt, việc giải quyết nhiều kiến nghị chính đáng, đơn, thư khiếu nại,
tố cáo của công dân thiếu kịp thời, gây bức xúc lớn trong nhân dân. Bên cạnh

đó, cơng tác tun truyền, phản bác lại các luận điệu xuyên tạc của các thế lực
thù địch thiếu sắc bén, kịp thời là những điểm yếu để địch lợi dụng kích động
gây ra “điểm nóng”.
Bốn là, góp phần xây dựng hệ thống chính trị, đặc biệt xây dựng chính
quyền cơ sở thực sự trong sạch, vững mạnh.
Để xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh địi hỏi các cấp, các ngành
phải quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ
sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả”, (Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25-10-2017), trong đó có tổ
chức bộ máy chính quyền các cấp.
Thực tế cho thấy, ở đâu hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững
mạnh thì ở đó khơng có “điểm nóng”. Do đó, cần làm tốt cơng tác đào tạo, bồi


10
dưỡng, bố trí cán bộ, cơng chức, viên chức có đạo đức, gương mẫu, có năng
lực chun mơn, nghiệp vụ trong bộ máy của hệ thống chính trị. Chất lượng
đội ngũ cán bộ quyết định việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhất là việc giải
quyết những cơng việc liên quan đến người dân. Trong đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức phải hết sức quan tâm việc lựa chọn, bố trí người đứng đầu
chính quyền các cấp. Nếu người đứng đầu gương mẫu, thượng tơn pháp luật,
nói đi đơi với làm, v.v.. thì cơng tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước có
hiệu lực, hiệu quả cao. Vừa qua, các “điểm nóng” chủ yếu xảy ra ở các cấp cơ
sở, nên chính quyền cơ sở cần nắm chắc tình hình của nhân dân, phát huy tính
dân chủ, giải quyết tốt đơn, thư khiếu nại, tố cáo, chăm lo tốt công tác an sinh
xã hội… Phải kiên quyết khắc phục bệnh thành tích khi phân loại tổ chức cơ
sở đảng, phân loại cơ sở. Có một số nơi hệ thống chính trị cơ sở được phân
loại trong sạch, vững mạnh nhưng khi xảy ra “điểm nóng” thì tê liệt, không
chỉ đạo, điều hành được nhân dân.

Năm là, thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối thoại với nhân dân
Trung ương và Chính phủ đã có các văn bản quy định người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền định kỳ hoặc đột xuất đối thoại với nhân dân và chỉ đạo
tốt cơng tác tiếp dân. Trong tình hình hiện nay, việc tiếp công dân và đối thoại
với công dân được coi là giải pháp hiệu quả để phịng ngừa “điểm nóng”. Ở
một số địa phương, đồng chí chủ tịch ủy ban nhân dân nắm chắc tình hình
đơn, thư khiếu nại, tố cáo và kịp thời đối thoại với cơng dân thì khơng để xảy
ra “điểm nóng”. Nâng cao chất lượng hiệu quả các cuộc tiếp dân, đối thoại
với nhân dân, đặc biệt sau tiếp xúc, đối thoại với dân, chính quyền tích cực
chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các kiến nghị, đề xuất chính đáng
của nhân dân. Tuy nhiên, việc tiếp công dân, đối thoại với công dân ở nhiều
địa phương làm chưa tốt. Theo báo cáo của Ban Dân nguyện tại kỳ họp thứ 6
Quốc hội khóa XIV, việc tiếp dân định kỳ của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạt tỉ lệ bình quân 48,3%, chủ tịch ủy ban nhân dân huyện đạt bình quân
71,8% và chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đạt bình quân 24% so với quy


11
định. Việc tiếp công dân ở những địa phương chưa tốt cần phải được chính
quyền các cấp sớm khắc phục.
Sáu là, chủ động xây dựng cán bộ cốt cán và người có uy tín trong các
tầng lớp nhân dân, đặc biệt ở vùng đồng bào có đạo, vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số, vùng trọng điểm quốc phòng, an ninh.
Cơng tác nắm tình hình nhân dân, nắm tâm tư, nguyện vọng để tham
mưu hoặc trực tiếp giải quyết là nhiệm vụ rất quan trọng. Để nắm chắc tình
hình, nhất là tình hình vùng đồng bào có đạo, dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn thì u cầu chính quyền, cán bộ, cơng chức, viên chức phải
sâu sát cơ sở, gần gũi với nhân dân và quan tâm xây dựng lực lượng chính trị
nịng cốt. Để xây dựng lực lượng chính trị nịng cốt và người có uy tín địi hỏi
từng cơ quan chức năng, như cơng an, quân đội, nội vụ, trực tiếp là ban tôn

giáo, ban dân tộc phải có phương pháp phù hợp, hiệu quả đối với đặc điểm,
tình hình từng vùng, miền khác nhau trong cả nước. Các địa phương ở vùng
Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ hết sức quan tâm, phát hiện, xây dựng,
tranh thủ người có uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số, các địa phương
có đồng bào tôn giáo quan tâm xây dựng lực lượng nòng cốt, nhất là đội ngũ
chức sắc, chức việc. Địa phương nào mà chính quyền xây dựng được lực
lượng chính trị nịng cốt và có cơ chế để các lực lượng này phối hợp chặt chẽ
thì việc nắm thơng tin, chất lượng cơng tác tham mưu cho chính quyền sẽ
hiệu quả hơn. Dự báo, nắm chắc tình hình cơ sở là biện pháp phịng ngừa phát
sinh khiếu kiện đơng người, phát sinh “điểm nóng” một cách chủ động nhất,
kịp thời nhất.
Bảy là, nâng cao chất lượng công tác dân vận của cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang các cấp.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, các cấp ủy đảng, chính quyền
phải quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19-52018, của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Về tập trung xây dựng đội


12
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Hiệu quả từ công tác dân vận có vai trị quan
trọng đối với đội ngũ, cán bộ, cơng chức, viên chức, các cơ quan chính quyền
trong việc phục vụ nhân dân. Chính quyền các cấp chủ yếu là người đứng đầu
phải làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức cơng vụ,
ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân cho đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên
chức của chính quyền các cấp. Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến
sĩ lực lượng vũ trang phải tự giác học tập, nắm vững kiến thức pháp luật,
nghiệp vụ để vừa trực tiếp tuyên truyền, vừa vận động nhân dân thực hiện.
Đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức công tác ở vùng đồng bào dân
tộc nào thì phải học tiếng dân tộc đó để có thể giao tiếp, trao đổi với đồng
bào, hịa nhập, gắn bó với đồng bào. Thực tế, ở nhiều địa phương, nơi nào đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang tiếp xúc với dân
mà gương mẫu, trách nhiệm, nói đi đơi với làm, vận động, tập hợp nhân dân
tốt thì nơi đó vừa có phong trào, vừa ít xảy ra “điểm nóng”. Mỗi cán bộ, cơng
chức, viên chức qn triệt và thực hiện sự chỉ bảo của Bác Hồ: Dân vận kém
thì việc gì cũng kém, dân vận khéo thì việc gì cũng thành cơng, nhất là trong
thực hiện cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng, trong chương trình xây dựng
nơng thơn mới,.. là góp phần phịng ngừa “điểm nóng”.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN ĐỘI THAM GIA XỬ LÝ CÁC
ĐIỂM NĨNG CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI
Trong giai đoạn hiện nay, cách mạng Việt Nam vừa đứng trước thời cơ,
vận hội mới, vừa đối mặt với những nguy cơ, thách thức lớn không thể xem
thường. Để đảm bảo ổn định trật tự xã hội và xử lý tốt các tình huống chính
trị giữ vững mơi tường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước yêu cầu cần
phải thực hiện đúng quy trình, tuân thủ các bước và vận dung linh hoạt, sáng
tạo từng nội dung, biện pháp phù hợp, sát với thực tế đặc điểm nhiệm vụ của
từng tình huống, từng giai đoạn, từng địa phương, đơn vị, từng lĩnh vực hoạt
động cụ thể. Đối với Quân đội, nhất là lực lượng vũ trang địa phương phải


13
nghiên cứu nắm chắc Quy trình, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình bước đi phù hợp
để làm tốt cơng tác tham mưu, đề xuất cho cấp ủy, địa giải quyết tình huống
chính trị nhanh, gọn, hiệu quả ngay từ cơ sở, không để lây lan kéo dài.
Một trong những nội dung quan trọng trong phịng chống, giải quyết
điểm nóng chính trị- xã hội và tình huống chính trị là cơng tác phịng ngừa từ
xa, từ sớm, khơng để xảy ra xung đột căng thẳng giữa một bộ phận chính
quyền và một bộ phận người dân, khơng để xảy ra tình huống chính trị trên
địa bàn. Để làm tốt cơng tác này lực lượng vũ trang địa phương phải tham
mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng, các cơ quan chức năng trên địa bàn, sử dụng lực lương trinh sát quân

báo nhân dân nắm chắc tình hình an ninh chính trị địa bàn, an ninh biên giới,
vượt biên trái phép (đối với các địa phương có chung đường biên giới với
nước bạn), trật tự an tồn xã hội, tình hình tư tưởng nhân dân, dư luận xã hội,
các vấn đề bức xúc, tranh chấp đất đai, di dịch cư tự do, truyền học đạo trái
pháp luật, các dự án NGO trên địa bàn…; kịp thời phát hiện, kiểm chứng,
nhận định đánh giá, dự báo tình hình để kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền địa phương giải quyết tình hình phức tạp ngay từ địa phương, cơ sở,
không để bất ngờ trong mọi tình huống kể cả về thời gian, khơng gian, quy
mơ, lực lượng tham gia… các tình huống phức tạp, điểm nóng.
Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, các cơ quan ban, ngành, đoàn thể
địa phương nhận thức sâu sắc giá trị, ý nghĩa của “thế trận lòng dân”
trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Vấn đề có ý nghĩa quyết định trong xây
dựng “thế trận lòng dân” vững chắc trong những năm qua là Đảng, Nhà
nước ta đã có đường lối, chủ trương đúng đắn và chính sách “hợp lòng
dân”. Đảng ta khẳng định: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân”. Do đó, phải
thường xun quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, nhất là các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào có
đạo; vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến
cũ; đã huy động các nguồn lực của đất nước, của nhiều thành phần kinh
tế trong và ngoài nước đầu tư giúp vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng
bào có đạo... xây dựng nơng thơn mới. Trong đó, đã ưu tiên thực hiện tốt
chính sách xóa đói, giảm nghèo, giải quyết những khó khăn, bức xúc
đang đặt ra ở các vùng đặc biệt khó khăn. Qua đó, giúp nhân dân luôn


14
giữ vững niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà
nước và chính quyền địa phương, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn chia rẽ,
gây mất đoàn kết trong nội bộ các dân tộc và đồng bào có đạo, kích động

tâm lý ly khai và chống đối chế độ nhằm đẩy nhân dân đối đầu với Đảng,
Nhà nước và chính quyền địa phương của các thế lực thù địch. Yêu cầu
trong phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội địa phương phải phát huy dân
chủ, công khai, minh bạch để nhân dân được biết, được bàn, được kiểm
tra.
Lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị lực lượng vũ trang địa phương trước hết
chỉ đạo làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, chiến sỹ, dân
quân tự vệ, dự bị động viên, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, ý thức
cảnh giác cách mạng và tinh thần sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ được giao, trong mọi tình huống. Tham mưu chỉ đạo cơng tác bồi
dưỡng kiến thức, giáo dục quốc phòng, xây dựng “Thế trận lòng dân” vững
chắc, xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần trong khu vực phòng thủ tỉnh,
huyện. Thực hiện phong trào “Quân đội chung tay xây dựng nông thôn mới”,
đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động các mơ hình “dân vận khéo” của các
cơ quan, đơn vị, thắt chặt tình đồn kết qn dân, nêu cao phẩm chất, hình
ảnh “Bộ đội cụ Hồ” trong lòng nhân dân các dân tộc. Thực hiện tốt cơng tác
chính sách hậu phương qn đội, phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, uống nước
nhớ nguồn, góp phần xây dựng sự đồng thuận của nhân dân đối với đường lối
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, xây dựng tiềm lực
chính trị tinh thần trong khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững chắc.
Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, cho Hội đồng nghĩa
vụ quân sự tỉnh tuyển chọn nâng cao tỷ lệ cơng dân nhập ngũ có trình độ cao
đẳng, Đại học vào Quân đội góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ trí thức cho
quân đội, đồng thời ưu tiên tuyển chọn tân binh ở vùng sâu, vùng xa, vùng có
đạo, vùng đồng bào dân tộc, vùng có ít đảng viên, ít quân nhân dự bị động
viên để tạo nguồn, bồi dưỡng cán bộ sau này cho cơ sở thôn bản, nhất là vùng
cao biên giới cịn nhiều khó khăn, tình hình phức tạp.
Chỉ đạo tổ chức học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy
Đảng, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh cho cán bộ, đảng viên; đồng thời phải chú trọng bồi dưỡng nâng

cao trình độ hiểu biết Pháp luật, kiến thức về kinh tế - xã hội, những chủ


15
trương chính sách, nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền địa phương, làm cơ sở
để cán bộ chủ trì cơ quan quân sự địa phương tham gia cấp ủy, Hội đồng nhân
dân các cấp có đủ khả năng trình độ tham gia hoạch định chính sách và tham
mưu đề xuất cho địa phương phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc
phịng- an ninh, cơng tác vận động quần chúng, kiểm tra thực hiện dân chủ cơ
sở các xã, phường, thị trấn… đội ngũ cán bộ quân sự ở cơ sở có đủ năng lực
thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các cuộc vận
động, các phong trào và nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị nắm chắc tình hình tư tưởng,
hoàn cảnh cán bộ, chiến sỹ; thực hiện tốt việc quản lý, bố trí sử dụng cán bộ
người dân tộc thiểu số thực sự hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ yên
tâm công tác, cống hiến và phát triển trong cuộc đời binh nghiệp (đối với các
cơ quan, đơn vị ở vùng có nhiều đồng bào dân tộc, nhất thiết phải bố trí cán
bộ người dân tộc thiểu số trong Ban chỉ huy).
Đối với các đơn vị có biên giới chung với nước bạn, phải thực hiện tốt
công tác đối ngoại quân sự đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật Nhà nước; thắt chặt tình đồn kết hữu nghị đã được Đảng, Nhà
nước, Quân đội vun đắp qua nhiều thập kỷ. Phát huy sức mạnh của thời đại,
của nhân loại tiến bộ trên thế giới với sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
tộc Việt Nam trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đối với các cơ quan, đơn vị đóng quân trên địa bàn, khi xảy ra điểm
nóng tại địa phương cần tập trung thực thiện tốt một số nội dung sau:
Một là, Lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị tích cực tham gia tuyên
truyền, vận động quần chúng nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương.
Hai là, Triển khai lực lượng bám nắm tình hình, kịp thời tổng hợp tình

hình báo cáo theo phân cấp, phát hiện những tên cầm đầu có biện pháp ngăn
chặn hành vi q khích.
Ba là, Triển khai lực lượng trinh sát quân báo nhân dân trà trộn vào nơi
tụ tập đông người, phát hiện, cách ly những tên cầm đầu, ngăn chặn không để
lan rộng, nội bất xuất, ngoại bất nhập.
Bốn là, Triển khai lực lượng Dân quân tự vệ tuyên truyền, ngăn chặn, giải
tán đám đông, phối hợp với công an bắt các tên đẩu sỏ q khích, bảo đảm an
tồn cho các cán bộ và quần chúng nhân dân cũng như các lực lượng tham gia.


16
Năm là, Triển khai lực lượng sẵn sàng xử lý tình huống theo lệnh của
cấp trên có thẩm quyền. Bảo vệ các mục tiêu quan trọng được phân công: Trụ
sở cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân, Đài phát thanh - truyền hình, kho bạc…
Sáu là, Chủ động đối phó, đấu tranh có hiệu quả và sẵn sàng đập tan
mọi âm mưu và hành động chống phá từ bên trong và tấn cơng qn sự từ bên
ngồi của các thế lực thù địch.
Kinh nghiệm cho thấy việc nắm bắt thông tin xử lý kịp thời là yếu tố
quan trọng; trong những năm qua các đơn vị khu vực biên giới, bộ đội địa
phương ln lựa chọn các đồng chí cán bộ là người dân tộc thiểu số, nắm
chắc địa bàn, thường xuyên “nằm trong” địa bàn để kịp thời nắm bắt thơng tin
tình hình, bên cạnh đó việc kịp thời trao đổi thơng tin với cơ quan chính
quyền địa phương, lực lượng vũ trang nước bạn để phối hợp giải quyết cũng
vô cùng quan trọng. Một kinh nghiệm thực tế nữa là khi phát sinh vấn đề mâu
thuẫn tranh chấp thì phải kịp thời tìm ra nguyên nhân sâu xa, tổ chức đầy đủ
các bên liên quan, các cơ quan chức năng có đủ thẩm quyền giải quyết để họp
bàn với nhân dân từ đó tạo ra sự tin tưởng vào chính quyền, giải quyết thỏa
đáng các vấn đề nổi cộm của nhân dân, không lẩn tránh vấn đề, không để vụ
việc lây lan, kéo dài tạo dư luận xấu để kẻ địch lợi dụng xuyên tạc, lôi kéo
đồng bào làm tình hình phức tạp thêm.

Quá trình lực lượng vũ trang tham gia xử lý tình huống chính trị phải
kiên quyết đấu tranh, khắc phục quan niệm giản đơn, sai lầm cho rằng các tình
huống chính trị đều có mơ hình và cách xử lý như nhau, dẫn đến máy móc, dập
khn, khơng sát diễn biến tình hình, khơng phù hợp với địa phương cơ sở. Đấu
tranh, khắc phục tình trạng nóng vội trong xử lý tình huống, khơng tn thủ
nguyên tắc dẫn đến làm phức tạp thêm tình hình, hậu quả gây tổn hại về cơ sở
vật chất, thậm trí cả tính mạng con người. Tuyệt đối chấp hành nghiêm quy
định sử dụng lực lượng, quân đội, công an trong xử lý tình huống chính trị,
khơng tùy tiện sử dụng khi chưa có mệnh lệnh từ cấp có thẩm quyền.
IV. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA
LLVT QUÂN KHU 4 THAM GIA GIẢI QUYẾT “ĐIỂM NÓNG”
VÙNG ĐỒNG BÀO CĨ ĐẠO
1. Đặc điểm, tình hình và một số “điểm nóng” liên quan đến Tơn
giáo trên địa bàn Qn khu 4


17
Qn khu 4 là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh
tế và QPAN cả trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc cũng như trong cơng cuộc
xây dựng CNXH. Địa bàn Qn khu có diện tích 51.528,190 km2 trải dài 6
tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, TT Huế), gồm
88 huyện, thị, thành; 1.829 xã, phường, thị trấn. Dân số gần 11 triệu người, có
14 dân tộc thiểu số với gần 2,5 triệu đồng bào, chiếm 25% dân số; có 4 tơn
giáo chính (Cơng giáo, Phật giáo, Tin lành, Cao Đài) với hơn 1,1 triệu tín đồ,
chiếm 10,58% dân số. Hoạt động tôn giáo trên địa bàn cơ bản diễn ra bình
thường, đúng pháp luật. Bên cạnh đó thời gian qua có một số Giám mục và
Linh mục cực đoan, thiếu hợp tác với chính quyền, một số Linh mục cơng
khai chống đối chính quyền. Một số tà đạo như: đạo Chân không của Lưu
Văn Ty, ở Phường Thạch Trung/TP Hà Tĩnh; Pháp ln cơng, “Tâm linh Hồ
Chí Minh-Hồng Thiên Long” ở Nghệ An; đạo “Ngọc phật Hồ Chí Minh” ở

Thanh Hóa, Nghệ An… đang lén lút hoạt động truyền đạo trái pháp luật. …
* Một số “điểm nóng” liên quan đến Tôn giáo trên địa bàn Quân khu 4
trong thời gian qua.
Trong thời gian qua các thế lực thù địch lợi dụng Tơn giáo để kích
động các hoạt động chống phá, gây rối ANCT-TTATXH. Tập trung vào tuyên
truyền chống Đảng, Nhà nước, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, xuyên tạc lịch sử, nói xấu chế độ; tụ tập tuần hành, khiếu kiện
đông người, gây rối an ninh trật tự; ngăn cản thực hiện các dự án phát triển
kinh tế - xã hội; đòi đất, lấn chiếm, chuyển nhượng đất trái pháp luật…Một số
vụ việc điển hình như: Vụ việc hoạt động tơn giáo trái pháp luật, gây rối
ANTT, bắt giữ hành hung người thi hành công vụ tại bản Trung Hương/xã
Yên Khê/Con Cuông/Nghệ An, từ ngày 01-02/7/2012. Vụ việc giáo dân giáo
xứ Mỹ Yên/xã Nghi Phương/Nghi Lộc/Nghệ An, tụ tập bao vây trụ sở UBND
xã, bắt giữ, hành hung người thi hành công vụ trái pháp luật, từ ngày 30/804/9/2013. Vụ việc giáo dân giáo xứ Song Ngọc, xã Quỳnh Ngọc, huyện
Quỳnh Lưu bị Linh mục Nguyễn Đình Thục kích động một số giáo dân tụ tập,


18
biểu tình trước trụ sở Cơng an huyện Diễn Châu địi thả Hồng Đức Bình gây
mất trật tự, ách tắc giao thơng (05/2017) các hoạt động cơng khai chống đối
chính quyền với quy mơ, tính chất ngày càng phức tạp.…Các vụ việc trên đã
làm ảnh hưởng lớn đến ANCT-TTATXH trên địa bàn, gây mất đoàn kết
lương - giáo, ảnh hưởng đến phát triển KT-XH, củng cố QP-AN.
* Nguyên nhân các “điểm nóng” liên quan đến Tơn giáo.
Ngun nhân sâu xa: Lợi dụng Tôn giáo để chống phá là chủ trương
nhất quán của các thế lực thù địch, phản động; Những vấn đề về lịch sử tôn
giáo trên địa bàn Quân khu
Nguyên nhân trực tiếp: Về Nguyên nhân khách quan: Một số linh mục,
chức sắc cực đoan trong Cơng giáo có lai lịch, thành phần xuất thân của phức
tạp; Các tổ chức đảng phái phản động lựa chọn địa bàn Quân khu 4 là nơi

hoạt động chính, là trung tâm để tổ chức các hoạt động chống phá; Nhận thức
của một bộ phận giáo dân còn hạn chế, dẫn đến các phần tử xấu lợi dụng lịng
tin của quần chúng tín đồ để tuyên truyền tư tưởng cực đoan, phản động.
Về Nguyên nhân chủ quan: Một số cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ
sở năng lực quản lý Nhà nước về tơn giáo cịn hạn chế, yếu kém; Cơng tác
dân vận của cấp ủy, chính quyền các địa phương và cả hệ thống chính trị địa
phương các cấp cịn nhiều mặt hạn chế và luôn bị động. Cơ chế giải quyết các
vấn đề liên quan đến tơn giáo cịn bất cập, thậm chí cịn khắt khe, phân biệt.
* Một số nét đặc trưng nổi bật của các “điểm nóng” liên quan đến Tơn
giáo trên địa bàn Qn khu 4.
Các “điểm nóng” liên quan đến tôn giáo, đứng đầu là các linh mục,
chức sắc cực đoan, có sự chỉ đạo, cấu kết của các thế lực thù địch, phản động
(Việt Tân, tổ chức xã hội dân sự…) như: Nguyễn Thái Hợp; Nguyễn Đình
Thục; Đặng Hữu Nam….
Có kế hoạch, có tính tốn chuẩn bị kỹ lưỡng; có tính tổ chức, có sự hiệp
thơng giữa các giáo xứ. Có màu sắc chính trị, theo đuổi mục tiêu chống đối tiến
tới lật đổ chính quyền, gây rối tiến tới gây bạo loạn chính trị.


19
Các vụ việc, điểm nóng ngày càng phức tạp, khó dự kiến.
Sử dụng tối đa mạng Internet và các trang mạng xã hội truyền tin, làm
cho “điểm nóng” lan truyền với tốc độ nhanh, khó kiểm sốt. Nhạy bén trong
cơng tác tuyên truyền và phản tuyên truyền.
Hành động ngày càng manh động, công khai, trắng trợn, coi thường
pháp luật; bất hợp tác, lấn lướt chính quyền cơ sở, ra mặt chống đối.
Triệt để lợi dụng thần quyền, tôn giáo, coi thần quyền, tôn giáo trên
pháp luật Nhà nước, gây căng thẳng, lo ngại trong cộng đồng, ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống người dân.
Lợi dụng niềm tin tôn giáo để lơi kéo, kích động, ép buộc và lợi dụng

quyền lợi của dân (đền bù sự cố môi trường biển) để kích động.
Sử dụng những thành phần bất trị, bất hảo để ra mặt chống đối, gây sức
ép giáo dân phục vụ ý đồ linh mục, chức sắc.
2. Một số giải pháp và kết quả công tác Dân vận của LLVT Quân
khu 4 trong tham gia giải quyết “điểm nóng” vùng đồng bào có đạo.
Trước tình hình phức tạp liên quan đến Tôn giáo, thời gian qua Đảng
ủy - BTL Quân khu luôn tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đẩy
mạnh công tác dân vận. Trọng tâm là phối hợp chặt chẽ với các lực lượng
bám sát địa bàn, nắm chắc tình hình phản ứng, dư luận của nhân dân, âm mưu
thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động, cực đoan trong Công giáo lợi
dụng chống phá. Chỉ đạo Ban chỉ đạo xây dựng cơ sở (XDCS) Quân khu phối
hợp với Ban chỉ đạo XDCS tỉnh tăng cường công tác XDCS xã, phường, thị
trấn VMTD, cụm an toàn làm chủ, trọng tâm là xây dựng củng cố hệ thống
chính trị, phát huy vai trị của Ban điều hành các cụm trong phối hợp giải
quyết các vụ việc phức tạp.
Chỉ đạo Bộ CHQS các tỉnh, Ban CHQS các huyện, thành, thị tham mưu
cho cấp ủy, chính quyền khảo sát, kiểm đếm đền bù, hỗ trợ thiệt hại; thành lập
các tổ công tác; xây dựng nội dung, kế hoạch công tác dân vận, nội dung
tuyên truyền vận động trong các tình huống; hướng dẫn cơng tác tun truyền


20
vận động cho lực lượng DQTV, DBĐV; vận động giáo dục, định hướng tư
tưởng cho cán bộ, chiến sỹ, nhất là các qn nhân có gia đình bị ảnh hưởng, thiệt
hại …. thuyết phục động viên người thân bình tĩnh khơng nghe kẻ xấu kích động,
có hành vi vi phạm pháp luật. Điểm nổi bật là, đã chỉ đạo các đơn vị hành quân
dã ngoại làm công tác dân vận, khám cấp thuốc miễn phí cho nhân dân vùng
đồng bào Công giáo bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường, vùng khó khăn, phức
tạp, góp phần giữ vững ổn định chính trị địa bàn.
Cục Chính trị Quân khu đã ban hành nhiều công điện, công văn, hướng

dẫn liên quan đến công tác dân vận để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị; phối hợp
với Bộ Tham mưu Quân khu dự báo, nhận định đánh giá tình hình, đề xuất
các chủ trương, giải pháp phối hợp tuyên truyền vận động, tham gia giải quyết
các vụ việc tụ tập, tuần hành, biểu tình. Các cơ quan, đơn vị đã triển khai thực
hiện nghiêm túc, phối hợp với cấp ủy, chính quyền và các ban ngành, đồn
thể tiến hành có hiệu quả cơng tác dân vận, góp phần giữ vững ổn định địa
bàn.
Khi có các vụ việc phức tạp xẩy ra BTL Quân khu đã thành lập các tổ
công tác, phối hợp với cấp ủy, chính quyền và các cơ quan chức năng giải
quyết. Đặc biệt dưới sự chỉ đạo của BTL Quân khu các cơ quan, đơn vị nhất
là Bộ CHQS các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình đã làm tốt cơng tác
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và chỉ đạo lực lượng thường trực, DQTV
tham gia phối hợp giải quyết. Đã chỉ đạo hơn 200 tổ công tác bám sát địa bàn,
nắm chắc diễn biến, phối hợp các ban ngành làm tốt công tác tuyên truyền vận
động bà con giải tán, khơng có hành vi vi phạm pháp luật; thông qua vận động
trực tiếp và hệ thống loa tuyên truyền đặc biệt, thông qua vận động các chức
sắc, những giáo dân tiến bộ; chỉ đạo lực lượng DQTV bảo vệ mục tiêu quan
trọng, giữ gìn trật tự an tồn giao thơng, tham gia vận động bà con lối xóm
khơng tham gia tụ tập, tuần hành, biểu tình; tham mưu cho Ban chỉ đạo xây
dựng cơ sở, Ban chỉ đạo các cụm phối hợp trao đổi thông tin, diễn biến vụ việc,
phối hợp ngăn chặn các vụ việc ngay từ cơ sở. Do đó, thời gian qua mặc dù an



×