Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Những vẻ đẹp trong thơ hoàng cầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.23 KB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC

NHỮNG VẺ ĐẸP TRONG THƠ HOÀNG CẦM

NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

Hậu Giang, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC

NHỮNG VẺ ĐẸP TRONG THƠ HOÀNG CẦM

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN LÂM ĐIỀN

NGUYỄN THỊ MỸ DUNG


Hậu Giang, 2013


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Minh Bắc (2009), Thơ Hồng Cầm với văn hóa Kinh Bắc, Nxb
Hội Nhà văn.
2. Phạm Hữu Cƣờng (2011), “Hoàng Cầm – Từ ngƣời đến thơ” in trong Hoàng
Cầm hồn thơ độc đáo, Nxb Hội Nhà văn.
3. Nguyễn Việt Chiến (2011), “Hồng Cầm – Ơng hồng của thơ trữ tình duy
mĩ đã ra đi” in trong Hoàng Cầm hồn thơ độc đáo, Nxb Hội Nhà văn.
4. Đỗ Chu (2011), “Sân trƣớc một nhành mai” in trong Hoàng Cầm hồn thơ
độc đáo, Nxb Hội Nhà văn.
5. Nam Dao (20110, “Một vị thuốc đắng, một vị thơ” in trong Hoàng Cầm hồn
thơ độc đáo, Nxb Hội Nhà văn.
6. Nguyễn Đăng Điệp (2011), “Ngƣời dệt thơ từ những giấc mơ…” in trong
Hoàng Cầm hồn thơ độc đáo, Nxb Hội Nhà văn.
7. Nguyễn Lâm Điền, Trần Văn Minh (2012), Giáo trình văn học Việt Nam
1945 – 1957, Nxb Đại học Cần Thơ.
8. Vũ Hà (2011), “Thi sĩ hồn cốt Kinh Bắc” in trong Hoàng Cầm hồn thơ độc
đáo, Nxb Hội Nhà văn.
9. Đỗ Đức Hiểu (2011), “Hoàng Cầm” in trong Hoàng Cầm hồn thơ độc đáo,
Nxb Hội Nhà văn.
10. Thụy Khuê (2011), “Sa mạc Hoàng Cầm: Về Kinh Bắc” in trong Hoàng
Cầm hồn thơ độc đáo, Nxb Hội Nhà văn.
11. Mã Giang Lân (2004), Văn học Việt Nam 1945 – 1954, Nxb Giáo dục.
12. Mã Giang Lân (1957), Thơ Việt Nam 1954 – 1964, Nxb Giáo dục.
13. Tân Linh (2011), “Cúi lạy mẹ con trở về Kinh Bắc” in trong Hoàng Cầm hồn
thơ độc đáo, Nxb Hội Nhà văn.
14. Nguyễn Đăng Mạnh (2011), “Mấy ý nghỉ nhỏ về thơ Hoàng Cầm” in trong
Hoàng Cầm hồn thơ độc đáo, Nxb Hội Nhà văn.

15. Nguyễn Đăng Mạnh (2005), Những bài giảng về tác gia văn học Việt Nam
hiện đại, Nxb Đại học Sƣ phạm.
16. Phongdiep.vn


17. Nguyễn Trọng Tạo (2011), “Hồng Cầm, Ơng hồng thơ tình” in trong
Hồng Cầm hồn thơ độc đáo, Nxb Hội Nhà văn.
18. Thanh Thảo (2011), “Hoàng Cầm ra đi, 1 - Thế giới - Thơ cịn lại” in trong
Hồng Cầm hồn thơ độc đáo, Nxb Hội Nhà văn.
19. Nguyễn Bích Thuận (2007), Tủ sách văn học dùng trong nhà trường, Nxb
Tổng hợp Đồng Nai.
20. Tuoitre.com.
21. Kiều Vân (2009), Thi ca Việt Nam chọn lọc, Nxb Tổng hợp Đồng Nai.
22. Vietgle.vn.
23. Hoài Việt (1997), Hoàng Cầm thơ văn & cuộc đời, Nxb Văn hóa – Thơng
tin Hà Nội.


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 5
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
CHƢƠNG 1: Những nét chính về cuộc đời và con đƣờng thơ
của Hoàng Cầm
1.1 Những nét chính về cuộc đời ................................................................... 6
1.1.1 Sơ lƣợc tiểu sử ................................................................................ 6

1.1.2 Con ngƣời ........................................................................................ 9
1.2 Con đƣờng thơ Hoàng Cầm ................................................................... 11
1.2.1 Thơ Hoàng Cầm trƣớc 1945 ......................................................... 11
1.2.2 Thơ Hoàng Cầm từ 1946 – 1986................................................... 12
1.2.3 Thơ Hoàng Cầm sau 1986............................................................. 16
1.2.4 Quan niệm thơ của Hoàng Cầm .................................................... 18
CHƢƠNG 2: Những vẻ đẹp về nội dung trong thơ Hoàng Cầm
2.1 Vẻ đẹp thiên nhiên và văn hóa quê hƣơng Kinh Bắc ............................ 23
2.1.1 Vẻ đẹp thiên nhiên vùng Kinh Bắc ............................................... 23
2.1.2 Vẻ đẹp văn hóa vùng Kinh Bắc .................................................... 26
2.2 Vẻ đẹp con ngƣời Kinh Bắc .................................................................. 35
2.2.1 Vẻ đẹp của tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc ..................................... 35
2.2.2 Vẻ đẹp trong đời sống tình cảm gia đình ...................................... 40
2.2.3 Vẻ đẹp của tình yêu lứa đôi........................................................... 44
CHƢƠNG 3: Những vẻ đẹp về nghệ thuật trong thơ Hồng Cầm
3.1 Vẻ đẹp của hình ảnh thơ ....................................................................... 50
3.1.1 Hình ảnh thơ phong phú, đa dạng................................................. 50
3.1.2 Hình ảnh thơ mới lạ, độc đáo ........................................................ 55
3.2 Vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ ..................................................................... 57
3.2.1 Vẻ đẹp qua cách sử dụng từ láy ................................................... 57
3.2.2 Vẻ đẹp qua cách sử dụng màu sắc ............................................... 60


3.2.3 Vẻ đẹp ở cấu trúc câu thơ ............................................................. 66
3.3 Giọng điệu ............................................................................................ 68
3.3.1 Giọng điệu đắm thắm, thiết tha .................................................... 69
3.3.2 Giọng tự hào ................................................................................. 71
3.3.3 Giọng suy tƣ, trăn trở ................................................................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO



PHIẾU ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(Giảng viên hướng dẫn)
---------------------------1. GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: .............................................................................
2. SINH VIÊN THỰC HIỆN: ...................................................................................
MSSV: …………………………………..KHÓA: ................................................
3. TÊN ĐỀ TÀI: ........................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Đánh giá chung quá trình làm luận văn tốt nghiệp:
1.1. Chuyên cần: ......................................................................................................
1.2. Thái độ: .............................................................................................................
1.3. Khác: ................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
2. Đánh giá luận văn:
2.1. Đặt vấn đề (theo 5 bƣớc): ..................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2.2. Nội dung chính: ................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2.3. Chú thích, thƣ mục: ...........................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2.4. Hình thức trình bày: ..........................................................................................
2.4.1. Dung lƣợng (trang): ....................................................................................
2.4.2. Khuôn khổ: ..................................................................................................
2.4.3. In ấn: ...........................................................................................................
2.4.4. Trình bày: ....................................................................................................
2.4.5. Chính tả, ngữ pháp: .....................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
3. Đánh giá, xếp loại: ......................................................................................................

Đánh giá: ...............................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Xếp loại: ................................................................................................................
................................................................................................................................
………, ngày

tháng
năm 20
Giảng viên hƣớng dẫn
(Kí và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM TẠ

Suốt bốn năm học tập tại trƣờng nhờ sự hƣớng dẫn tận tình của q thầy cơ và
sự nổ lực hết mình của bản thân, tơi đã trang bị đủ những kiến thức cơ bản để hoàn thành
tiểu luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trƣờng Đại học Võ
Trƣờng Toản.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Lâm Điền, thầy đã
tận tình hƣỡng dẫn, giúp đỡ tơi tìm hƣớng đi và phƣơng pháp cụ thể trong quá trình viết
tiểu luận này. Xin chúc thầy luôn luôn dồi dào sức khoẻ và thành công trên con đƣờng
trồng ngƣời.Và tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ trong Thƣ viện Thành phố Cần Thơ, thƣ
viện Khoa Sƣ phạm trƣờng Đại học Cần Thơ, trung tâm học liệu trƣờng Đại học Cần Thơ,
thƣ viện trƣờng Đại học Võ Trƣờng Toản,… cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình giúp
đỡ, động viên, hỗ trợ tơi rất nhiều trong q trình hồn thành khóa luận này.
Do thời gian và năng lực nghiên cứu có giới hạn nên luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong q thầy cơ thơng cảm và cho ý kiến đóng góp để luận văn
đƣợc hoàn chỉnh hơn.


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mỹ Dung


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tơi thực hiện. Các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mỹ Dung


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bắc Ninh, xưa nay nổi tiếng là chiếc nơi của nền văn hóa Việt Nam với nhiều
phong tục, cảnh sắc thiên nhiên mang đậm nét đẹp truyền thống cùng làng tranh
Đông Hồ xuôi theo dịng sơng Đuống, sơng Thương, sơng Cầu làm nên một vẻ đẹp
cổ kính mà chỉ nơi đây mới có.
Là q hương của những điệu Quan họ ngọt ngào của những con người tài hoa
lịch lãm, Kinh Bắc thơ mộng, đa tình đã sinh ra, ni dưỡng và chấp cánh cho bao
hồn thơ bay xa. Trong đó có Hồng Cầm - một thi sĩ suốt đời làm thơ vì tình yêu, vì
vẻ đẹp của q hương, đất nước.
Tơi biết thơ Hồng Cầm khi còn trung học, chỉ một lần được nghe cơ kể về ơng
nhưng tơi đã rất u thích thơ ơng và u thích mối tình làm nên chiếc “Lá Diêu
Bơng” ngày nào. Đọc thơ Hồng Cầm tơi ln cảm nhận được lịng say mê, sự trân
trọng và tình u ông dành cho quê hương cho con người Kinh Bắc. Bởi, những câu
từ thấm đậm phong vị quê hương và cảnh sắc thiên nhiên vô cùng nên thơ, cùng nét
đẹp say đắm của con người nơi đây “cười như mùa thu tỏa nắng” nơi Kinh Bắc

ngàn năm vẫn đẹp. Từ đó, tơi càng cảm thấy u mến và trân trọng tình cảm mà
Hồng Cầm đã dành cho thơ cho q hương của mình.
Vì thế, khi có dịp tiếp cận với thơ Hồng Cầm tơi càng nhận thấy trong thơ ơng
có nhiều điểm đặc sắc trong cách thể hiện cả về nội dung lẫn nghệ thuật, mà đặc
biệt là những vẻ đẹp về quê hương về con người Kinh Bắc được nhà thơ thể hiện
đầy đủ ở mọi khía cạnh.
Đề tài Những vẻ đẹp trong thơ Hoàng Cầm, là một vấn đề mới mẻ có ý nghĩa
thiết thực cho những người yêu mến thơ Hoàng Cầm và yêu mến vẻ đẹp vùng Kinh
Bắc truyền thống này. Đất nước ngày càng đổi mới, xã hội ngày càng giàu đẹp, con
người cũng ngày càng phát triển và tất cả phải luôn thay đổi cho phù hợp với thời
đại. Thế nhưng, Kinh Bắc vẫn là vùng đất truyền thống, mang vẻ đẹp cổ kính ln
giữ gìn và sản sinh ra những nét đẹp tinh thần ngàn đời cho con người Việt Nam.
Với những lí do trên, tôi quyết định chọn vấn đề Những vẻ đẹp trong thơ
Hoàng Cầm làm đề tài luận văn tốt nghiệp và nghiên cứu nó bằng tất cả sự cố gắng
và say mê của bản thân.
-1-


2. Lịch sử vấn đề
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thơ Hoàng Cầm, thế nhưng nghiên cứu
về vẻ đẹp quê hương ở một phương diện khái quát thì hầu như chưa có, mà chỉ có
những nhận xét chung chung hay những bài bình luận, phân tích các bài thơ viết về
vẻ đẹp quê hương một cách riêng lẻ.
Thơ Hoàng Cầm thường tập trung miêu tả những vẻ đẹp đậm chất Kinh Bắc,
ln để người đọc có dịp được thả hồn mình theo những khung cảnh tuyệt vời ấy.
Trong Hoàng Cầm hồn thơ độc đáo, Vũ Hà nhận xét “ Thơ Hồng Cầm dìu
chúng ta qua những chùa chiền, lăng miếu, những cầu, những bến, những cây lá,
hội hè, qua những con mắt đa tình của những người con gái xứ q. Ơng đứng giữa
Nguyễn Bính, Xn Diệu và Hàn Mặc Tử, nhưng có cốt cách riêng của mình. Ông
đa tình, kiêu sang và ẩn ức.” [1; tr. 65]. Cịn trong Thơ Hồng Cầm với văn hóa

Kinh Bắc, Nguyễn Thị Minh Bắc cũng nhận xét “ Với thơ Hoàng Cầm ta gặp
những đặc trưng bản sắc văn hóa của vùng quê quan họ như: núi Thiên Thai, chùa
Bút Tháp, sơng Cầu nước chảy lơ thơ, sơng Thương đơi dịng thương nhớ, sông
Đuống màu mỡ phù sa…Con người Kinh Bắc mang vẻ đẹp tài hoa, lịch lãm, mang
dấu ấn lối sống nơi phủ chúa cung vua; có nét duyên dáng của người con gái quê
quan họ trong trang phục “mớ ba mớ bảy” và vẻ quyến rủ riêng khi đội nón “ ba
tầm quai thao” súng sính trong ngày hội.” [5; tr. 1].
Đỗ Chu nhận định “ Hoàng Cầm…, là ngọn gió lành, là hồn cốt của xứ Kinh
Bắc, là sự hoành tráng sang trọng, là âm vang của miền đất ngàn năm văn vật.”
[118; tr. 18].
Nguyễn Đăng Điệp cũng cho rằng “ Trong thơ Việt thế kỉ XX chưa một ai sánh
được Hoàng Cầm khi viết về Kinh Bắc. Đây không phải là chuyện đề tài mà là
chuyện hồn cốt, độ sâu của tình cảm hóa vào chữ nghĩa, tình điệu.” [35: tr. 323].
Thơ Hồng Cầm khơng chỉ nổi bật với những vẻ đẹp thiên nhiên, phong tục
mang đậm dấu ấn Kinh Bắc mà hình ảnh của người con gái quê cũng luôn xuất hiện
trong thơ ông với dáng vẻ yêu kiều, thướt tha. Bàn về vấn đề này, Phạm Hữu Cường
nhận xét “ hiện thân cho vẻ đẹp lí tưởng, vẻ đẹp linh hồn trong thế giới thơ Hồng
Cầm có lẽ chính là người phụ nữ. Nàng là trung tâm của sự sống, là kết tinh của vẻ
đẹp đất trời, cứ suốt đời ám ảnh người thơ. Nàng mang dáng dấp của một khát
vọng lớn lao để biết bao tâm hồn đeo đuổi, vươn tới. Khơng có nàng, chắc chắn cõi
-2-


thơ Hoàng Cầm sẽ khác. Nàng xuất hiện ở đâu là ở đó dường như sáng lên những
màu rực rỡ, những vẻ đẹp tinh khôi, những đường nét thanh tú, rộn rã những âm
thanh và ngào ngạt hương thơm…Chính Hồng Cầm cũng đã chiêm nghiệm và
khẳng định đó là “dáng thơ” của cả cuộc đời mình” [ 265; tr.355].
Thơ Hồng Cầm nổi tiếng từ thời kháng chiến chống Pháp, ông được xem là
một trong những ngọn cờ đầu của trường phái duy mĩ đã đưa những nét đẹp quê
hương bay cao, bay xa trên thi đàn. Đánh giá về thơ Hoàng Cầm Nguyễn Đăng

Mạnh nhận xét “Hai lần đọc thơ Hoàng Cầm . Hai lối thơ khác nhau lắm nhưng cả
2 đều có cái gì đó rất Hồng Cầm. Hình như có một khơng gian Kinh Bắc, một thời
gian Kinh Bắc rất đỗi cổ kính trong thơ anh. Và trên cái nền thời gian, khơng gian
ấy cứ thấp thống một cơ gái q Kinh Bắc của một thuở nào, có vẻ đẹp duyên
dáng tình tứ “ cười như mùa thu tỏa nắng” tất cả được vẽ bằng một ngọn bút tài
hoa, đệm theo một nhạc điệu buồn..” [ 28; tr. 56]. Bàn về vấn đề thơ Hoàng Cầm
Đỗ Đức Hiểu nhận định rằng “ Thơ Hồng Cầm khơng phải như thơ Vũ Hồng
Chương ( nhà thơ đơ thị với phố xá đô thị, sàn nhảy đô thị , tiệm hút đô thị…. ), mà
là một vùng cỏ cây, sông hồ nhè nhẹ bay của thôn quê Kinh Bắc, được siêu thực
hóa thành cỏ bồng thi, cầu Bà Sấm, bến Cơ Mưa và Lá Diêu Bông, hay những
người con gái ảo mờ, những mối tình hư ảo xứ Kinh Bắc, xóa nhịa trong mưa bụi
bay.” [12; tr. 241].
Trong Thơ Hồng Cầm Nam Dao cũng nhận xét “ Hồng Cầm cịn vận vào
người một vị thơ. Vị của những vần thơ sang nhất, đẹp nhất nhưng cũng xót xa nhất
của dịng thơ Việt Nam thế kỉ 20” [274; tr.535]. Và nói đến vấn đề này Tân Linh
nhận định rằng “ Thơ Hoàng Cầm ám ảnh một nỗi buồn, nhưng đó là nỗi buồn đẹp
trong trẻo và đầy mộng mị” [ 38; tr.128].
Trong Hoàng Cầm hồn thơ độc đáo Phạm Hữu Cường cũng nhận xét“ Thơ
Hồng Cầm thành cơng từ chính những điều nghịch lí, những gì có vẻ trái quy luật
ấy. Vì thế, thế giới thơ Hoàng Cầm dầy đặc những sự đối lập, những mâu thuẫn,
những tương phản. Thơ ông hát bằng những thủ pháp truyền thống ấy của văn học
lãng mạn, nó đậm chất lãng mạn, nhưng cũng chính vì thế mà cảm quan hiện thực
càng trở nên sâu sắc”. [ 175; tr. 351]
Có nhiều ý kiến, đánh giá khác nhau nhưng cơ bản thơ Hoàng Cầm vẫn mang
một vẻ đẹp mê hồn, làm cho người đọc như được lạc vào một thế giới vừa thực vừa
-3-


ảo. Cũng bàn về vấn đề này trong Hoàng Cầm hồn thơ độc đáo Thanh Thảo có
nhận xét “ Có người nói thơ Hồng Cầm như những lẩm nhẩm bùa chú, lại như

một nghi lễ thờ cúng, nó kính cẩn mà hoang sơ. Với một thế giới thơ như thế, người
ta chỉ nên chấp nhận chứ không cần giải mã. Và theo tơi cách đọc thơ Hồng Cầm
là bất chợt đọc một đoạn thơ nào đó trong một bài thơ nào đó của ơng. Rồi ngớt.
Rồi lại đọc ở một lúc khác. Đó là cách đọc những cơn mưa rào, là sự đồng cảm tự
nhiên và thốt nhiên với chính thế giới mà mình đang sống cùng với thế giới mà
mình chưa biết nhưng có thể sống. Thơ Hồng Cầm kết nối được những thế giới
khác nhau như thế để cho ta cảm giác vừa mơ hồ vừa rõ rệt về một giấc mơ.” [ 70;
tr. 134].
Nói đến vấn đề thơ Hồng Cầm Nguyễn Việt Chiến cũng có nhận xét “ Có
nhiều người cho rằng Hồng Cầm là ơng hồng của thơ tình, theo tơi, trước hết
Hồng Cầm là ơng hồng của thơ trữ tình duy mỹ và những sáng tác thơ của ông
trong hơn nửa thế kỉ qua đã nói lên điều ấy. Thơ trữ tình của Hồng Cầm có một
phong thái rất đặc biệt và đặc thù, tên tuổi của ông đã làm rạng danh cả một vùng
Kinh Bắc – cái nơi của nền văn hóa sơng Hồng. Theo tơi, những câu thơ trữ tình
của ơng được ủ bằng một chất men đặc biệt, trong đó có thể thấy cái ngậm ngùi
thương nhớ của những câu ca vùng quan họ cịn bịn rịn đâu đây, cái bình n siêu
thốt của những tiếng chng chùa vẫn bảng lảng ngân nga trong xa vắng và cái
gần gũi với hồn người Việt.” [ 31; tr. 99-100].
Nguyễn Trọng Tạo cũng nhận định rằng “ Thơ của ông đã lay động hồn tôi kì
lạ. Nó khơng giống thơ thế hệ chúng tơi đang làm. Nó có một khơng gian xa xăm
mơ hồ, một thời gian phức hợp không rõ thời nào, một ngôn ngữ nhịe mờ sáng
láng. Hình như nó hội đủ cả ngôn thi, tâm thi, thần thi, cả ý thức, tâm thức và vơ
thức với một “thần lực Hồng Cầm” …nó mới hơn Thơ Mới và nó khác thơ chúng
tơi đang làm. Chính con người đó từ lâu đã mang tới một “ sông Đuống nghiêng
nghiêng” trong tâm thức bao người. Tơi nể phuc ơng thật sự, và mong có dịp được
gặp ơng.” [Sài Gịn GP 9.5.2011].
Cuộc đời ơng gắn liền với quê hương với đất nước“ Sự nghiệp văn chương của
Hồng Cầm cũng như con người ơng ln ẩn dấu những tầng dày văn hoá Việt
Nam, sâu sắc và chân thành. Ngôn từ của ông sáng láng, dạt dào và thấm đậm tâm
linh. Dân tộc và tình u ln là nguồn cảm hứng thơ ca bất tận của ơng, nó vừa

-4-


thủ thỉ chân tình vừa hào hùng sảng khối, nó vừa nghiêm cẩn thiêng liêng vừa yêu
kiều quyến rũ”. ( tuoitre.com)
Trên đây chỉ là những nhận xét chung về thơ Hoàng Cầm. Những vẻ đẹp trong
thơ Hoàng Cầm là một đề tài mới mẻ, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào. Thực
hiện đề tài này chúng tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu những
vẻ đẹp q hương trong thơ Hồng Cầm nói riêng và thơ ca Việt Nam nói chung.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài Những vẻ đẹp trong thơ Hoàng Cầm, chúng tơi muốn tìm
hiểu sâu hơn về vùng đất Kinh Bắc truyền thống được xem là nơi lưu giữ những nét
đẹp văn hóa dân tộc.
- Với đề tài này, chúng tơi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc làm nổi bật
lên những vẻ đẹp trong thơ Hoàng Cầm cả về nội dung và nghệ thuật.
- Giúp những độc giả u mến thơ Hồng Cầm, có dịp cảm nhận sâu sắc hơn
về nét riêng của thơ Hoàng Cầm khi viết về vùng quê Kinh Bắc.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Để hoàn thành đề tài trong điều kiện và phạm vi cho phép, chúng tôi sẽ tiến
hành khảo sát những vẻ đẹp của thơ Hoàng Cầm quanh quyển Hoàng Cầm thơ của
Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2011.
- Mặt khác, chúng tôi khảo sát thêm một số bài thơ, tập thơ của các nhà thơ
khác để so sánh đối chiếu với thơ Hoàng Cầm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài Những vẻ đẹp trong thơ Hoàng Cầm chúng tôi sử dụng
các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân loại những vẻ đẹp và các thủ pháp
nghệ thuật trong thơ mà Hoàng Cầm đã sử dụng.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để làm nổi bật lên những vẻ đẹp riêng biệt
của vùng quê Kinh Bắc so với những vùng quê khác.

- Thao tác phân tích, bình giảng, để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.

-5-


CHƢƠNG 1

NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ CUỘC ĐỜI
VÀ CON ĐƢỜNG THƠ CỦA HỒNG CẦM
1.1. Những nét chính về cuộc đời
1.1.1. Sơ lƣợc tiểu sử
Hoàng Cầm ( 1922 – 2010), tên khai sinh là Bùi Tằng Việt, sinh tại xã Phúc
Tằng, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Quê gốc ở làng Lạc Thổ, nay là xã Song
Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Nơi đây xưa kia có tên là Luy Lâu coi
như thủ đô nước Giao Châu thế kỷ thứ nhất. Hoàng Cầm, sinh ra và lớn lên
trong tiếng hát quan họ vùng Kinh Bắc xưa, nơi được xem là chiếc nơi của nền
văn hố Việt Nam. Đồng thời, đây cũng là quê hương của làng tranh Đông Hồ
với những “ mẹ con đàn lợn âm dương”, với những “đám cưới chuột” mang
nét đẹp cổ xưa.
Hoàng Cầm sinh trưởng trong một gia đình nhà nho nghèo. Bố là cụ Bùi
Văn Nguyên, dạy chữ Hán và làm thuốc bắc ở Bắc Giang. Ơng cũng là người
u nước có khí tiết, đã tham gia các phong trào Đông Kinh nghĩa thục, Đông
du rồi Việt Nam Quốc dân Đảng của Nguyễn Thái Học. Mẹ là bà Nguyễn Thị
Duật, quê làng Bựu Xim, Tiên Du, Thuận Thành, lúc trẻ có nhan sắc hát Quan
họ hay nổi tiếng trong huyện. Vì khơng gia sản, nên làm nghề bán hàng xén nhỏ
trong các chợ huyện.
Tên ông được ghép từ địa danh quê hương: Phúc Tằng và Việt Yên. Thuở
nhỏ ông học tiểu học, trung học đều ở Bắc Giang và Bắc Ninh đến năm 1938 ra
Hà Nội học trường Thăng Long. Năm 1940 ông đỗ tú tài toàn phần và bước vào
nghề văn, dịch sách cho Tân dân xã của Vũ Đình Long. Từ đó, ơng lấy bút danh

là tên một vị thuốc đắng trong thuốc bắc - Hoàng Cầm. Người vợ đầu tiên là
Hoàng Thị Hoàn.
Năm 1944, do Thế chiến thứ hai xảy ra quyết liệt nên ơng đưa gia đình về
lại q gốc ở Thuận Thành. Cũng tại nơi đây, ông bắt đầu tham gia hoạt động
thanh niên cứu quốc của Việt Minh, Cách mạng tháng Tám nổ ra, ơng về Hà
Nội thành lập đồn kịch Đông Phương. Khi chiến tranh Đông Dương bùng nổ
-6-


ông theo đoàn kịch rút ra khỏi Hà Nội biểu diễn lưu động ở vùng Bắc Ninh, Bắc
Giang, Sơn Tây, Thái Bình một thời gian rồi giải thể.
Năm 1947 lấy bà Tuyết Khanh ( diễn viên chính đóng vai Kiều Loan).
Tháng 8 năm 1947, ông cùng bà Tuyết Khanh tham gia Vệ quốc dân ở
chiến khu 12 và cuối năm đó thành lập đội tuyên truyền văn nghệ, đội văn công,
văn nghệ đầu tiên. Năm 1952, ông được cử làm Trưởng đồn văn cơng Tổng
cục chính trị hoạt động biểu diễn cho quân dân vùng tự do và phục vụ các chiến
dịch.
Tháng 10 năm 1954 đồn văn cơng về Hà Nội. Đầu năm 1955, do đồn văn
cơng mở thêm nhiều bộ mơn, Hồng Cầm được giao nhiệm vụ trưởng đồn kịch
nói. Cuối năm 1955, ơng về cơng tác ở Hội Văn nghệ Việt Nam làm công tác
xuất bản. Tháng 4 năm 1957, ông tham gia thành lập Hội Nhà văn Việt Nam và
được bầu vào Ban chấp hành. Tuy nhiên không lâu sau do vụ án “ Nhân Văn
Giai Phẩm” ông phải rời khỏi Hội Nhà văn vào năm 1958 và về hưu non năm
1970 khi đó ơng mới 48 tuổi.
Năm 1982 bị bắt giam 18 tháng vì tác phẩm Về Kinh Bắc.
Năm 1988, Hoàng Cầm được phục hồi Hội tịch Hội Nhà văn Việt Nam và
xuất bản Men đá vàng.
Ông nổi tiếng với vở kịch thơ Hận Nam Quan, Kiều Loan và các bài thơ Lá
Diêu Bông, Bên kia sông Đuống… Bài thơ Bên kia sông Đuống được chọn vào
giảng dạy trong giáo trình trung học phổ thơng.

Năm 1992, Hoàng Cầm viết tập thơ Về cõi em. Từ 1993- 2002 viết và xuất
bản nhiều tập thơ, truyện và kịch tiêu biểu là: Về Kinh Bắc, 99 tình khúc, Gọi
đơi…Đến năm 2005, vở kịch Kiều Loan được công diễn tại nhà hát Tuổi trẻ.
Năm 2006, xuất bản tác phẩm Hoàng Cầm - kịch - thơ.
Ngồi bút danh Hồng Cầm ơng cịn có các bút danh: Bằng Việt, Lê Thái,
Lê Kỳ Anh, Bằng Phi.
Đầu năm 2007, ông được nhà nước Việt Nam tặng Giải thưởng Nhà nước
về Văn học nghệ thuật.
Thời gian cuối đời ông sống tại Hà Nội và mất do bệnh nặng.

-7-


Tác phẩm
-

Kịch thơ:

-

Hận Nam Quan (1942)

-

Kiều Loan (1992)

-

Lên đường Tân Dân ( 1952)


-

Cô gái nước Tần (1952)

-

Trương Chi ( chưa xuất bản), đánh dấu sự trở lai của Hoàng Cầm với kịch
thơ sau 1954 có trích trên báo Văn số 24 (18/10/1957) in lại trên Trăm hoa
đua nở trên đất bắc của Hồng Văn Chí.

-

Kịch:

-

Ơng cụ Liêu (1951)

-

Đêm Lào Cai (1957)

-

Truyện:

-

Hai lần chết (1941)


-

Thoi mộng (1940)

-

Thơ:

-

Mắt thiên thu (1941)

-

Bên kia sông Đuống (1993)

-

Tiếng hát quan họ (1956)

-

Về Kinh Bắc (1994)

-

99 tình khúc, thơ tình chọn lọc 1941 – 1955 (1955)

-


Mưa Thuận Thành (1987)

-

Lá Diêu Bông (1993)

-

Men đá vàng (1989)

-

Về cõi em

-

Gọi đơi (2002)

-

Hồng Cầm – kịch – thơ (2006)

-

Đêm liên hoan (1947)

-

Quê hương (1955)


-

Tuyển thơ Hoàng Cầm ( 2011)

-

Hoàng Cầm – Hồn thơ độc đáo (2011)

-

Dịch, phóng tác:
-8-


-

Hận ngày xanh (1940)

-

Bông sen trắng (1941)

-

Những truyện thần thoại rút từ Nghìn lẻ một đêm: Mang xuống Tuyền đài
(1942). Cây đèn thần (1942), Tỉnh giấc mơ vua (1942).

-

Những niềm tin (1965)


-

Mối tình cuối cùng (1988)

1.1.2. Con ngƣời
Hồng Cầm, thuộc lớp người sinh ra để làm thơ để cống hiến cho nghệ thuật.
Thật khó để có thể nhận xét hết về Hồng Cầm, con người ơng cũng như thơ ln
thay đổi theo thời gian đa dạng, phức tạp và sâu sắc. Sẽ khó có thể nhận ra tác giả
thơ lãng mạn tuổi 20:
“Những khoảng trời buồn phơ phất lại
Anh đàn em hát níu xn xanh”
( Nếu anh cịn trẻ)
Hay một cậu bé ngây thơ với mối tình đầu trong sáng mà theo suốt cuộc đời:
“ Từ thuở ấy
Em cầm chiếc lá
đi đầu non cuối bể
Gió q vi vút gọi
Diêu bơng hời…
…ới diêu bông”
( Lá diêu bông)
Ở nửa cuối cuộc đời Hồng Cầm, người ta dễ thấy ơng là con người uỷ mị,
thậm chí nhu nhược, có gì đó nữ tính. Có thể trong sâu xa con người ơng phần “âm”
có sẵn đã nổi lên do hồn cảnh khốn cùng ơng bị đẩy vào. Trong hoàn cảnh ấy, cái
“âm”, cái “ẩn” có tác dụng bảo tồn, che chở. Vì thế người ta dễ quên đi gương mặt
hùng của anh bộ đội Hoàng Cầm trong tấm ảnh mũ nam áo trấn thủ ngày mới giải
phóng thủ đơ, qn đi giọng ngâm thơ sang sảng trên đài phát thanh của một Hoàng
Cầm trong đêm liên hoan:
“ Đầu nhấp nhơ như sóng bể ngang tàng
Ta muốn hét cho vỡ toang lồng ngực


-9-


Vì say sưa tình thân thiết Vệ quốc đồn ”
( Đêm liên hoan)
Hay mê mài những:
“ Em mặc yếm thắm
Em thắt lụa hồng
Em đi trẩy hội non sông
cười mê ánh sáng mn lịng xn xanh ”
( Bên kia sơng Đuống )
Đến tuổi 70, 80 thì ta lại thấy ơng trở lại nhạc điệu thi ảnh. Ở cái tuổi cuối đời
Hoàng Cầm vẫn chạy theo những mối tình đơn phương, ảo vọng, vẫn “ níu xn
xanh”. Phải chăng Hồng Cầm chính là mẫu người “ luôn là người già nhất và trẻ
nhất trong làng ” như thi hào Tagor của Ấn Độ đã từng nói?
Hồng Cầm khơng phải là mẫu người chỉ biết mơ mộng về tình u mà trái lại
ơng ln hành động, biến tình u thành hiện thực.
Hồng Cầm ln biết trân trọng những tình cảm tốt đẹp đã có:
“ Họ xa nhau từ lâu
Cịn lại tiếng mưa ngâu
Gõ nhịp giọt gianh thềm đêm vắng
Và một dòng thơ
trang trải nợ ban đầu”
( Chuyện lâu rồi)
Tha thứ để nối lại để nâng đỡ cho nhau biết bao là đau khổ, đắng cay:
“…Là em từ gốc bể
Bỗng gặp anh chân trời
Lồng chăn ấm trăng soi
Đắp bằng kín nỗi đau vơ tận

Vằng vặc li thương hay kiếp người”
( Gặp)
Hay đôi khi là một lời tha thiết:
“ Ru em cời mảnh trăng gầy
Đắp vai anh giữa đầm lầy sa chân
Ru em mượt lá thiên thần
- 10 -


Khó phai vệt xước tím bầm canh tơ…..”
( Lời ru của anh)
Và khi nói đến con người Hồng Cầm, thì khơng thể khơng nói đến cái đẹp.
Thơ Hồng Cầm đẹp từ những điều bình dị nhất:
“ Những cơ hàng xén răng đen
Cười như mùa thu toả nắng”
( Bên kia sông Đuống)
Và:
“ Váy Đình Bảng bng chùng cửa võng..”
( Lá diêu bông)
Những cô thôn nữ Kinh Bắc đẹp rạng rỡ, duyên dáng, nụ cười ấm áp, huyền bí
như ánh nắng buổi trưa hè lan tỏa khắp mn nơi.
Cuộc đời Hồng Cầm gặp nhiều sóng gió, đắng cay như tên ơng vậy - một vị
thuốc bắc đắng chát nhưng Hoàng Cầm vẫn ln lạc quan bước tiếp trên con đường
mình đã chọn, vẫn hiên ngang đối mặt tất cả để khẳng định tên tuổi mình trên thi
đàn. Với tơi, Hồng Cầm là hình ảnh của một nhà thơ ln sống trong kỉ niệm, sống
bằng kỉ niệm, kỉ niệm tràn vào cuộc sống hôm nay để tạo nên sức sống của một hồn
thơ tưởng như đã khép lại với thời gian.
1.2. Con đƣờng thơ của Hoàng Cầm
1.2.1. Thơ Hoàng Cầm trƣớc 1945
Trước Cách mạng tháng Tám, Hoàng Cầm vừa dạy học vừa tham gia hoạt động

văn nghệ. Tác phẩm đầu tay là vở kịch Hận Nam Quan viết năm 1937.
Năm 1938, Hoàng Cầm bắt đầu bước vào nghề văn, đã có truyện ngắn, thơ
đăng trên báo Hà Nội. Ông nổi tiếng với Hận ngày xanh – phóng tác Graziella của
Lamartine và Những truyện rút trong Nghìn lẻ một đêm. Hồng Cầm tiếp tục sáng
tác và làm việc với Vũ Đình Long đến năm 1940.Vở kịch lớn nhất đánh dấu tên tuổi
Hoàng Cầm là vở Kiều Loan (1942)
Năm 1944, Hoàng Cầm viết kịch thơ Lên đường thể hiện tinh thần đấu tranh
chống xâm lược của nhân dân và tham gia Thanh niên cứu quốc của mặt trận Việt
Minh. Năm 1945, Hoàng Cầm cùng Hoàng Tích Chù thành lập ban kịch Đơng

- 11 -


Dương, diễn những vở kịch thơ Lên đường, Bóng giai nhân ( của Yến lan và
Nguyễn Bính ) ở Hà Nội.
Giai đoạn trước 1945, Hoàng Cầm chủ yếu viết kịch, truyện ngắn. Cảm hứng
đa phần đều bắt nguồn từ người phụ nữ và tình yêu nam nữ. Thời kì này Hồng
Cầm chưa có những tác phẩm thơ xuất sắc, nhưng bằng những tác phẩm kịch là
Kiều Loan, là Hận Nam Quan, Hoàng Cầm cũng đã tạo được dấu ấn riêng cho mình
trên thi đàn.
1.2.2. Thơ Hồng Cầm từ 1946 – 1986
Cách mạng tháng Tám giải phóng dân tộc, đồng thời giải phóng cho văn học
thốt khỏi những trói buộc của quan niêm nghệ thuật cũ. Trào lưu văn học cách
mạng, giữ vai trò chủ đạo vươn lên mạnh mẽ chi phối các trào lưu khác và nhanh
chóng phát triển thành nền văn học dân tộc hiện thực và nhân dân. Đối với văn nghệ
sĩ, mặc dù còn phải tiếp tục giải quyết nhiều vấn đề về lập trường quan điểm, về
nhận thức cách mạng, về tư tưởng nghệ thuật, nhưng nói chung ngay từ đầu đại đa
số đều có tinh thần dân tộc, hăng hái hướng về cách mạng, đi theo kháng chiến,
thành tâm góp sức mình vào sự nghiệp giành độc lập cho Tổ quốc.
Cách mạng mới thành công, ngay lập tức xuất hiện một phong trào sáng tác sôi

nổi rầm rộ. Ngọn lửa bên trong đã sưởi ấm và thôi thúc các nhà văn sáng tác. Lớp
nhà văn trước cách mạng, lớp nhà văn trẻ mới xuất hiện cùng cách mạng, kề vai sát
cánh cùng nhau tạo nên một khơng khí mới cho văn học, mới về nội dung và mới về
hình thức biểu hiện.
Sau Cách mạng tháng Tám, Hoàng Cầm hoạt động văn nghệ trong quân đội cho
đến năm 1955, sau khi giải ngũ, ông vẫn tiếp tục hoạt động văn học nghệ thuật.
Tháng 9/1947, Hoàng Cầm viết bài thơ Đêm liên hoan cho một cuộc gặp gỡ giữa
tiểu đồn miền núi và miền xi. Bài thơ có tác dụng động viên tinh thần chiến đấu
của các chiến sĩ:
“Đêm nay say tiệc liên hoan
Ngày mai xé xác moi gan quân thù
……………………………….
Đêm nay vào hội liên hoan
Ngày mai nổ súng diệt tan quân thù
Mai này…thu…lại tới thu
- 12 -


Liên hoan bừng nở bốn mùa non sông ”
( Đêm liên hoan)
Lời thơ là sự khẳng định cách mạng sẽ thắng, sẽ làm rạng rỡ quê hương non
sông, đồng thời thể hiện tinh thần căm thù giặc muốn “ xé xác moi gan quân thù”
của Hoàng Cầm đối với lũ quân xâm lược.
Năm 1948, khi nghe tin giặc tàn phá q hương những đợt sóng lịng cuồn cuộn
tn trào chảy từ trái tim nhà thơ. Và bài thơ Bên kia sông Đuống ra đời. Đây là tác
phẩm mang đậm dấu ấn của hồn thơ Hoàng Cầm về quê hương Kinh Bắc, vùng đất
của nỗi nhớ và niềm thương trong tâm hồn nhà thơ. Hình ảnh quê hương Kinh Bắc
hiện lên với những tên đất, tên núi, tên sông, tên chùa cụ thể, với những con người
của một vùng quê truyền thống đông vui, trù phú và sầm uất:
“Quê hương ta lúa nếp thơm nống

Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp”
Và:
“ Những hội hè đình đám
Trên núi Thiên Thai
Trong chùa Bút Tháp
Giữa huyện Lang Tài”
( Bên kia sông Đuống)
Bằng những nét vẽ rất thực, hồ trong tình u và nỗi nhớ q hương, Hoàng
Cầm đã khắc hoạ một bức tranh quê hương Kinh Bắc thanh bình, sống động có mùi
thơm của cánh đồng lúa đã làm tốt lên nét bình n, no ấm của quê hương. Cùng
với đó, là nét đặc trưng văn hố nghệ thuật của vùng Kinh Bắc: Tranh Đơng Hồ đã
trở thành nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam, và là những bức tranh
tươi màu hiện thực in trên giấy điệp. Bởi lẽ, cuộc sống lao động được khắc hoạ đậm
nét dưới góc nhìn rất thật của người nghệ sĩ, đồng thời những bức tranh gà lợn ấy
mang trong đó những ước mơ, những tình cảm của người lao động về cuộc sống
yên vui, thanh bình và hạnh phúc.
Ở Việt Bắc Hồng Cầm ln nhớ, ln nghĩ về quê hương - quê hương long
lanh, tươi đẹp với những ngày buồn vui và nổi bật lên hình ảnh:
“ Mẹ già nua còm cõi gánh hàng rong
- 13 -


Dăm miếng cau khô
Mấy lo phấn hồng
Vài thếp giấy đầm hoen sương sớm”
( Bên kia sơng Đuống)
Cùng với đó là sự tàn phá huỷ diệt của quân thù:
“ Quê hương ta từ ngày khủng khiếp
Giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tàn

Ruộng ta khơ
Nhà ta cháy
Chó ngộ một đàn
Lưỡi dài lê sắc máu
Kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang”
( Bên kia sông Đuống)
Tất cả đã bị chiến tranh tàn phá, tiêu diệt một cách tàn bạo nhưng quan trọng
nhất vẫn là con người:
“ Những nàng môi cắn chỉ quết trầu
Những cụ già phơ phơ tóc trắng
Những em sột soạt quần nâu…
... Có nhớ từng khn mặt búp sen
Những cơ hàng xén răng đen
Cười như mùa thu toả nắng
Chợ Hố, chợ Sủi người đua chen
Bãi Trầm Chỉ người giăng tơ nghẽn lối”
( Bên kia sơng Đuống)
Giai đoạn này Hồng Cầm vẫn tiếp tục sáng tác kịch, năm 1952 ơng viết tác
phẩm Ơng cụ Liêu, Lên đường, Cô gái nước Tần.Từ tháng 7 năm 1953 đến tháng 12
năm 1955, Hoàng Cầm làm việc ở Hội Văn nghệ Việt Nam và cho ra đời truyện
bằng thơ Mẹ tôi kể lại và thơ Quê hương. Đến năm 1956, Hoàng Cầm cùng Lê Đạt
chủ trương Giai Phẩm Mùa Xuân và cùng Nguyễn Hữu Đang chủ trương Nhân Văn
sau đó cho xuất bản tập thơ Tiếng hát quan họ và truyện thơ Hoa đào nở trước ngõ
và nhiều kịch thơ khác. Năm 1958, Hoàng Cầm cho ra đời nhiều tác phẩm có giá trị
như: Lá Diêu Bơng, Về Kinh Bắc, Mưa Thuận Thành.
- 14 -


Về Kinh Bắc, là tập thơ mà Hoàng Cầm đã đem hết những tâm tình sâu kín nhất
trong tâm hồn mình để viết về những người thân, về quê hương thân yêu nhất và

đồng thời phản ánh ý chí quật cường của nhà thơ trước bão tố dập vùi. Tác phẩm ra
đời lúc nhà thơ đang trong hồn cảnh khó khăn nhất của cuộc đời, đã trở về Kinh
Bắc quê hương ông. Đứa con lãng tử đã bao nhiêu năm phiêu bạt nay đã trở về với
xứ sở thân yêu:
“ Ta con chim cu về gù rặng tre
Đưa nắng ấu thơ về sân đất trắng
Đưa mây lành những chân trời lạ
Về tụ nóc cây rơm…”
Và:
“ Ta con bê vàng lạc dáng chiều xanh
Đi mãi tìm sim chẳng chín
Ta lên đồi thông nằm miếu Hai cô
Găm cỏ mưa phùn”
(Về với ta)
Đồng thời trở về với những trò chơi dân gian, với những hình ảnh giản dị nơi
quê nghèo:
“ Cỗ bài Tam cúc mép cong cong
Rút trộm rơm nhà đi trải ổ
Chị gọi đôi cây
Trầu cay má đỏ
Kết xe hồng đưa Chị đến quê Em”
( Cây tam cúc)
Thơ Hoàng Cầm giai đoạn này là những ngọn lửa sưởi ấm cuộc sống, là một tia
nắng mới chiếu sáng lên chân trời cũ:
“ Dựng tre làng Cháy
sạt năm tầng mây lửa rực Phong Châu”
( Nắng phù sa)
Sau tập thơ Về Kinh Bắc, Hoàng Cầm viết truyện thơ Men đá vàng (1973), đến
1982 thì ơng bị bắt giam 18 tháng và bị khủng khoảng tinh thần từ 1985-1987.
Hồng Cầm đã đóng góp khá nhiều cơng sức vào nền thơ đương đại Việt Nam phần

- 15 -


×