Tải bản đầy đủ (.pdf) (321 trang)

Tác động của toàn cầu hòa đối với sự phát triển của truyền thông đại chúng việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 321 trang )

Học Viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh








Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu
Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2008

M số: B08-30


Tác động của toàn cầu hóa
đối với sự phát triển của
truyền thông đại chúng
Việt Nam hiện nay


Cơ quan chủ trì: Học viện Báo chí và tuyên truyền
Chủ nhiệm đề tài: ThS. đặNG Vũ cảNH lINH
Th ký khoa học: lÊ tHàNH kHÔI








7612
27/01/2010


Hà Nội - 2008
Danh sách cán bộ tham gia đề tài



1. HVCH.Trần Phơng Anh,
Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển
2. GS. TS. Đặng Cảnh Khanh,
Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển
3. HVCH. Lê Thành Khôi, ( Th ký khoa học đề tài )
Học viện Báo chí & Tuyên truyền
4.Ths. Đặng Vũ Cảnh Linh, ( Chủ nhiệm đề tài )
Học viện Báo chí & Tuyên truyền
5. TS. Nhà báo Phạm Việt Long,
Tạp chí Văn Hiến, Trung tâm Nghiên cứu, Bảo tồn
và Phát huy văn hóa dân tộc



2
Mục lục
trang
Phần mở đầu 4
1. Về tính cấp thiết của đề tài
4
2. Tình hình nghiên cứu

8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
18
4. Nội dung nghiên cứu
19
5. Phơng pháp nghiên cứu
20
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 22
Phần nội dung nghiên cứu 24
Chơng I : Cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu tác động
của Toàn cầu hóa phơng tiện thông tin đại chúng tới
báo chí và truyền thông Việt Nam
24
1. Toàn cầu hoá - khía cạnh nhận thức phơng pháp luận. 24
2. Toàn cầu hoá và hệ thống truyền thông quốc tế
28
3. Nhận thức lại về vị trí và vai trò của truyền thông
30
4. Toàn cầu hoá và sự biến đổi trong cơ cấu hoạt động truyền
thông truyền thống
35
5. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nớc đối với vấn đề
phát triển truyền thông đại chúng ở Việt Nam trong bối cảnh
công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế
53
Chơng II : Tác động của toàn cầu hóa tới truyền thông
đại chúng Việt Nam
73
1. Xu hớng tác động của toàn cầu hoá tới truyền thông đại
chúng Việt Nam trong tình hình hiện nay

73

3
2. Thực trạng tác động của toàn cầu hoá tới truyền thông
đại chúng Việt Nam trong tình hình hiện nay
96
Chơng III : Một số giải pháp với Truyền thông đại chúng
dới tác động của quá trình toàn cầu hoá
145
1. Bối cảnh xây dựng và quản lý hoạt động truyền thông đại
chúng ở Việt Nam dới tác động của xu hớng toàn cầu hóa
145
2. Giải pháp nâng cao hoạt động truyền thông đại chúng ở Việt
Nam dới tác động của xu hớng toàn cầu hóa
151
Phần Kết luận và khuyến nghị 162
1. Kết luận
162
2. Khuyến nghị
168
Danh mục tài liệu tham khảo

175

4
Phần mở đầu

1. Về tính cấp thiết của đề tài :
Toàn cầu hoá và các tác động của nó đến phơng tiện thông tin đại
chúng đã nằm trong số những vấn đề đợc tranh luận nhiều nhất sau những

biến động chính trị, kinh tế xã hội của thế giới những thập kỷ gần đây. Đi
kèm với những sự giải thích khác nhau cả về ngữ nghĩa lẫn nội dung của khái
niệm toàn cầu hoá là cả những cuộc đấu tranh gay gắt, thậm chí có cả biểu
tình và đổ máu. Trên thực tế, toàn cầu hoá cùng với khu vực hoá đã
đợc coi là hai dạng thức của tiến trình hội nhập quốc tế của các quốc gia.
Không còn nghi ngờ gì nữa rằng sự thống nhất chung về ý hớng phát
triển, về sự bảo toàn cuộc sống tơng lai của nhân loại trên hành tinh xinh
đẹp, nhỏ bé và dễ bị tổn thơng nh trái đất của chúng ta, đang đòi hỏi ngày
một khẩn thiết hơn việc con ngời văn minh phải xích lại gần nhau. Chính vì
vậy, toàn cầu hoá không còn chỉ là một lời kêu gọi mà đã trở thành một nhu
cầu của nhân loại. Tuy nhiên, vợt lên trên những ý tởng về toàn cầu hoá
đợc gói gọn trong ba từ đơn giản của ngôn ngữ là cả một hệ thống vấn đề
phức tạp, mà chỉ một phạm vi nhỏ hẹp của nó cũng đủ để gây ra rất nhiều vấn
đề cần phải đợc tranh luận và giải thích cũng trên phạm vi toàn cầu. Vậy là
chính khái niệm toàn cầu hoá cũng đang trở thành vấn đề đợc toàn cầu hoá.
Thực tế cũng cho thấy, quá trình toàn cầu hoá đã không chỉ diễn ra
theo phạm vi không gian của các khu vực địa lý (chiều rộng), mà còn diễn ra
trên rất nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá (chiều sâu). Toàn
cầu hoá thâm nhập vào nhận thức và t duy của con ngời, khiến cho lĩnh vực
truyền thông trở thành một trong những khu vực bị tác động mạnh mẽ nhất
của toàn cầu hoá. Con ngời trong thời đại thông tin đã không chỉ là công dân
của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một khu vực địa lý mà còn là con ngời
của toàn cầu, công dân toàn cầu, cùng chịu sự tác động và cùng đóng góp

5
trách nhiệm đối với các vấn đề chung mang tính toàn cầu. Họ ngày càng quan
tâm nhiều hơn tới những vấn đề không chỉ liên quan tới cá nhân, gia đình, địa
phơng, khu vực, Tổ quốc, mà còn cả những vấn đề liên quan tới vận mệnh
chung của nhân loại nh chiến tranh, hoà bình, khủng hoảng chính trị, suy
thoái kinh tế, những vấn đề về môi tròng sinh thái cũng nh môi trờng nhân

văn.
Truyền thông trong bối cảnh của toàn cầu hoá cũng đang thay đổi và
phát triển một cách mạnh mẽ. Truyền thông đang ngày càng mang tính chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, định hớng giá trị về t tởng, đạo đức và nhân
cách sâu sắc. Sức mạnh của truyền thông đợc ví nh sức mạnh của những
cơn sóng thần, có thể cuốn hút sự tham gia của hàng triệu con ngời, trở
thành một thứ vũ khí hiện đại trong việc tổ chức và định hớng cho các hoạt
động sống của con ngời.
Bản thân truyền thông trong cuộc cách mạng về thông tin cũng lớn
mạnh không ngừng. Cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ các hoạt động truyền
thông ngày càng rộng lớn và hiện đại, hệ thống các phơng tiên truyền thông
cũng ngày càng đa dạng và rộng mở cùng với sự xuất hiện của Internet và
mạng lới các phơng tiện thông tin điện tử. Mạng lới truyền thông cũng
đang dần dần phủ kín toàn bộ bề mặt của hành tinh và trở thành một phần
quan trọng của đời sống con ngời. Con ngời hiện đại đã quen với truyền
thông, gắn bó với bầu khí quyển của truyền thông giống nh với thực phẩm
và không khí. Đội ngũ những cán bộ, nhân viên, kỹ thuật viên làm công tác
truyền thông cũng ngày càng đông đảo. Họ có mặt khắp nơi trên hành tinh từ
những điểm nóng bỏng của các cuộc chiến tranh, xung đột, đến những khu
vực hẻo lánh xa xôi, những hoang mạc đầy cát bụi hay những vùng lạnh giá
của Bắc cực.
Truyền thông trở thành trận địa đấu tranh chính trị, kinh tế và văn hoá
mang tính toàn cầu. Nó là vũ khí mà các nớc mạnh sử dụng để chống lại và

6
chinh phục các nớc nhỏ. Truyền thông cũng trở thành phơng tiện để các tập
đoàn kinh tế lớn quảng bá và duy trì sự thống trị của mình trong các cuộc
cạnh tranh kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh này, việc sử dụng sức mạnh của
truyền thông để xây dựng và phát tiển đang trở thành mục tiêu mang tính
chiến lợc đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới.

ở nớc ta, từ lâu truyền thông đã là một trong những lĩnh vực hoạt
động quan trọng góp phần vào thành công của sự nghiệp Cách mạng của
Đảng ta. Với phơng châm hoạt động của Đảng đó là phải gắn liền với quyền
lợi với quần chúng nhân dân, vì quyền lợi của nhân dân lao động. Đảng ta,
trong quá trình Cách mạng đã luôn đề cao vai trò của công tác truyền thông
trong việc tuyên truyền vận động quần chúng, khơi dậy ở họ ý thức tự giác,
tham gia vào công cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng cuộc sống mới.
Các phơng thức truyền thông đa dạng và phong phú đã đợc các cán
bộ, đảng viên ta xây dựng, vận dụng một cách sáng tạo vào những hoàn cảnh
cụ thể của Cách mạng. Những bài học kinh nghiệm trong chủ trơng vô sản
hoá từ những năm Đảng ta mới đợc thành lập, đa cán bộ đảng viên cùng
sống, lao động, học tập và sinh hoạt cùng với giai cấp công nhân và những
ngời lao động để giác ngộ họ ; những kinh nghiệm truyền thông phong phú
từ việc in ấn và phát tán các loại băng cờ, khẩu hiệu truyền đơn, ra các loại
báo từ công khai hợp pháp tới bí mật, bất hợp pháp, tổ chức hội họp trao đổi
trên các diễn đàn thông qua nhiều tổ chức hợp pháp kết hợp với việc tuyên
truyền vận động kín đáo trong thời kỳ Mặt trận bình dân đã góp phần
không nhỏ trong việc thức tỉnh nhân dân đi theo tiếng gọi của Đảng. Truyền
thông cũng đã góp phần làm hình thành những chuẩn mực đạo đức, những
phẩm chất của con ngời Việt Nam, rèn luyện ý chí cách mạng để chiến đấu
chống thực dân, đế quốc, giành độc lập.
Trong những năm gần đây, công tác truyền thông ở nớc đã đợc sự
quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nớc, hệ thống truyền thông cũng không

7
ngừng đợc mở rộng và phát triển mạnh mẽ với quy mô ngày càng lớn, trang
thiết bị ngày càng hiện đại. Các phơng tiện truyền thông đại chúng nh báo
chí, phát thanh truyền hình cũng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú.
Mạng lới truyền thông điện tử cũng phát triển không ngừng. Trang Web
mang tên Vnexpess đã đợc xếp vào Top 100 những trang web có số bạn đọc

truy cập lớn nhất. Các mục tiêu truyền thông cũng đã đợc xác định rõ, định
hớng thống nhất vào việc xã hội hoá cá nhân, trong đó có các thế hệ thanh
thiếu niên nhằm phát triển các nguồn lực con ngời, xây dựng đất nớc trên
con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Có thể nói, trong lịch sử phát triển của dân tộc cha bao giờ ngời Việt
Nam lại có điều kiện tiếp xúc nhanh chóng, mạnh mẽ và trực tiếp với một
dung lợng thông tin lớn đến nh vậy. Công tác truyền thông đặc biệt là các
kênh mê-đi-a đã góp phần không nhỏ vào việc làm hình thành ý thức chính
trị, t tởng và nhân cách con ngời trong đó có thế hệ trẻ Việt Nam hiện
nay.
Tuy nhiên, chính sự phát triển cả về số lợng và chất lợng của mạng
lới truyền thông đại chúng ở nớc ta hiện nay cũng làm nảy sinh nhiều vấn
đề mới mẻ cần phải đợc nghiên cứu và phân tích, đặc biệt là những vấn đề
mới mẻ nảy sinh từ quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng
ta cần phải có sự thống nhất về quan điểm và hành động để có thể ngăn chặn
vũ khí truyền thông từ các thế lực thù địch, sử dụng vũ khí truyền thông một
cách khoa học và có hiệu quả, thông qua các hoạt động truyền thông mà phát
triển chiến lợc con ngời, xây dựng một thế hệ ngời Việt Nam có phẩm
chất và nhân cách phù hợp với những đòi hỏi của sự phát triển đất nớc.
Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng, chúng ta cần sớm tổ chức
những nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về Tác động của toàn cầu hóa đối
với sự phát triển của truyền thông đại chúng Việt Nam hiện nay,
nhằm
xây dựng những định hớng đúng đắn phát triển các hoạt động truyền thông

8
từ cơ sở vật chất đến chất lợng các hoạt động truyền thông, đáp ứng những
nhu cầu của việc phát triển nguồn lực con ngời phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đât nớc.


2. Tình hình nghiên cứu
Do tính chất đặc thù của sự phát triển ngày càng đa dạng các phơng
tiện thông tin đại chúng gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ, quá
trình cung cấp, phổ biến thông tin, quá trình mở rộng tầm ảnh hởng, chi phối
của các tập đoàn truyền thông đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội,
con ngời, những nghiên cứu về quan hệ giữa toàn cầu hóa và các phơng
tiện thông tin đại chúng đã là một trong những chủ đề thu hút khá nhiều sự
quan tâm của các nhà khoa học, chuyên gia trên thế giới trong nhiều năm
nay.
Từ những năm đầu thế kỷ XX, những nghiên cứu về tầm ảnh hởng của
truyền thông đại chúng thu hút sự quan tâm của một số nhà khoa học trong
lĩnh vực tâm lý, xã hội học. M. Weber đợc coi là một trong những ngời đầu
tiên nghiên cứu về quan hệ giữa truyền thông đại chúng và công chúng trong
một số tác phẩm xuất bản từ năm 1910 đến năm 1912 nh Đạo đức tin lành
và tinh thần t bản chủ nghĩa, xã hội học tôn giáo. Viện Nghiên cứu Tâm
lý xã hội học Thanh niên đợc thành lập năm 1914 tại Đức cũng đã bắt đầu
có những nghiên cứu đến sự thay đổi về tâm lý, lối sống của bộ phận thanh
niên hiện đại dới sự tác động của các hoạt động liên quan đến truyền thông
đại chúng nh những hình mẫu thanh niên, các vấn đề về mốt, âm nhạc, thời
trang.
Một trong những bớc tiến quan trọng về lý luận trong nghiên cứu
truyền thông đại chúng đợc bắt đầu với nhóm học giả ngời Đức Max
Horkheimer, T. Adorno, H. Marcuse năm 1933. Thông qua việc nghiên cứu
tác động của phơng tiện thông tin đại chúng với sự hình thành của chủ nghĩa

9
Quốc xã, các tác giả đã cho rằng truyền thông đại chúng là công cụ của chính
trị mang ý nghĩa tiêu cực. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa sẽ dẫn đến
hệ quả của sự hình thành xã hội đại chúng và các khối đại chúng nhng
trên thực tế lại không hoàn toàn phản ánh tâm t, nguyện vọng của các cộng

đồng từ nền văn hóa đại chúng truyền thống.
Từ những năm 1940, cùng với sự phát triển của các loại hình điện ảnh,
phát thanh, vô tuyến điện, nhiều nhà nghiên cứu đã bắt đầu quan tâm sâu sắc
đến những tác động của truyền thông đại chúng đối với sự thay đổi thái độ,
phong cách, lối sống, suy nghĩ, tình cảm của con ngời. Những công trình
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Carl Hovland, Paul Lazarfeld về phát
thanh đã cho thấy con ngời ngày càng dành nhiều thời gian cho việc tiếp cận
các nguồn thông tin đại chúng, hiệu ứng của các phơng tiện thông tin đại
chúng có xu hớng lan tỏa nhanh trong các tầng lớp xã hội, khuynh hớng
ảnh hởng mô hình lối sống từ phơng tiện thông tin đại chúng đến thực tế
ngày càng phổ biến và đợc ngời dân coi là hành động bình thờng. Điều
đặc biệt là Paul Lazarfeld và cộng sự đã phát hiện mô hình truyền thông hai
giai đoạn trong đó xuất hiện nhóm trung gian có ý nghĩa quyết định với sự
thay đổi của các thông điệp truyền thông và thể hiện quyền lực trong truyền
thông, các ông gọi đó là ngời lãnh đạo d luận.
Một trong những đóng góp quan trọng về lý luận truyền thông đợc
nhà chính trị học H. D. Lasswell mô tả trong cấu trúc của hoạt động truyền
thông năm 1948 bắt đầu từ những mối quan hệ nguồn phát, thông điệp, kênh
thông tin, ngời nhận và sự phản hồi. Lasswell cũng là ngời đầu tiên đa ra
những chức năng xã hội của hoạt động truyền thông bao gồm sự phản ánh
tình hình chung của lãnh thổ, sự thâm nhập vào nhau của các thành phần xã
hội và sự trung chuyển của các di sản văn hóa.
Trong khoảng những năm 1950 - 1970, các loại hình truyền thông đại
chúng đã phát triển khá mạnh ở nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt với sự thống

10
trị của vô tuyến truyền hình, ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu về tác
động của truyền thông đại chúng ở Mỹ và châu Âu dẫn đến sự ra đời hàng
loạt của các trờng phái, lý thuyết khác nhau. Điển hình nh tiếp cận từ góc
độ kỹ thuật đại diện là Marshall Mc. Luhan, J. Baudrillard đã phân tích những

sự mâu thuẫn, tách biệt trong quá trình hình thành và phát triển của các kênh
thông tin nh sự khác biệt giữa hình thức và nội dung, yếu tố chính trị và văn
hóa. Tiếp cận từ góc độ văn hóa, biểu trng, các đại diện nh Roland Barthes,
Stuart Hall, James Carey, Michael Real nhấn mạnh tới ý nghĩa biểu trng và
văn hóa trong hệ thống truyền thông đại chúng, trong khi họ lại cho rằng việc
thực hiện những chức năng xã hội của các phơng tiện thông tin đại chúng
thiên về yếu tố ngẫu nhiên. Tiếp cận từ góc độ xã hội chính trị có Riley, Hans
Magnus Enzensberger, Mattelart đã phân tích cấu trúc quyền lực chính trị và
kinh tế trong quá trình vận hành các phơng tiện truyền thông đại chúng.
Sau những năm 1970 khuynh hớng nghiên cứu về toàn cầu hóa các
phơng tiện thông tin đại chúng đã bắt đầu xuất hiện khi biên giới của truyền
thông đại chúng đã vợt ra ngoài phạm vi của các vùng lãnh thổ, quốc gia. Ba
học giả W.Phillips Davison, James Boylan và Frederick T.C. Yu trong cuốn
sách Mass media - systems and effects (Phơng tiện truyền thông đại
chúng - hệ thống và những tác động) xuất bản năm 1976 tại NewYork đã
khẳng định sự bắt đầu trang sử mới trong lịch sử phát triển nhân loại đợc
đánh dấu bằng thời đại thực sự của truyền thông đại chúng. Các tác giả đã
dành phần nhiều các chơng viết phân tích về lý thuyết truyền thông, hệ
thống cấu trúc của các mô hình truyền thông hiện đại, quan hệ giữa truyền
thông với các lĩnh vực công nghệ, kinh tế, xã hội, văn hóa, đạo đức. Trong
những dự báo về sự phát triển của truyền thông đại chúng, các tác giả đã thừa
nhận xu hớng đa dạng hóa và tích cực hóa trong các phơng tiện thông tin
đại chúng sẽ ngày càng trở nên phổ biến, nó vợt ra ngoài phạm vi lãnh thổ
của các quốc gia, dân tộc và trở thành công cụ gây ảnh hởng lớn nhất trong

11
việc định hớng, thay đổi xã hội từ cấp độ chính sách cho đến vai trò của các
công dân.
Một trong những công trình nổi tiếng của hai học giả Philippe Breton
và Serger Proulx Bùng nổ truyền thông - sự ra đời một ý thức hệ mới, xuất

bản năm 1989 tại Paris và đợc Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội dịch
và xuất bản năm 1996 đã cho thấy một bức tranh toàn cảnh về lịch sử hình
thành và phát triển của truyền thông đại chúng. Các tác giả đã có chơng
phân tích khá thú vị về toàn cầu hóa các mô hình truyền thông là hiện tợng
xuất hiện từ thời cổ đại với những tác động sâu rộng của mô hình xã hội
truyền thông Roma đối với khu vực địa trung hải. Bên cạnh phần lớn các
trang viết mô tả về lịch sử phát triển của truyền thông đại chúng, những cuộc
tranh luận cả trên phơng diện lý thuyết và thực tiễn, những phân tích quan
trọng nhất của các tác giả về quan hệ giữa truyền thông và chính trị tập trung
trong phân IV của cuốn sách có tựa đề Những thách thức của truyền thông.
Theo các tác giả sự bùng nổ truyền thông với các vấn đề kỹ thuật ngày càng
trở thành một hệ t tởng mới có tầm ảnh hởng sâu rộng với xã hội theo mô
thức mọi thứ đều là truyền thông. Bên cạnh những mặt tích cực, các tác giả
thừa nhận những nguy cơ từ sự phát triển của truyền thông đại chúng đang
đang trở thành mối đe dọa trực tiếp đối với các giá trị văn hóa, con ngời khi
nó ngày càng trở thành một công cụ đắc lực và mạnh mẽ dẫn dắt công chúng
trong sự thao túng của các quyền lực chính trị và kinh tế.
Cùng chia sẻ quan điểm trong phân tích về mối quan hệ toàn cầu hóa
phơng tiện truyền thông tin đại chúng và sự chi phối của quyền lực chính trị,
Doris. A. Graber đã tập hợp nhiều bài viết của các học giả nổi tiếng trên thế
giới trong cuốn sách có tên là Media power in Politics (Sức mạnh của
truyền thông trong chính trị) do CQ Press xuất bản năm 2000 tại Mỹ. Đây là
một cuốn sách miêu tả sức mạnh tổng hợp của truyền thông đại chúng hiện
đại dới nhiều góc độ khác nhau. Về phơng diện chính trị và ngoại giao, nó

12
đang tác động trực tiếp đến mọi vấn đề của quốc gia, đợc xem là nguồn
thông tin cập nhật cho các quyết định chính sách, nhân tố ảnh hởng đến
chơng trình nghị sự của Mỹ và các quốc gia khác, sự hiện diện thay thế các
nhà ngoại giao, hệ thống tin hiệu ngoại giao, hệ công cụ của khủng bố và

công cụ của các tổ chức phi chính phủ. Nhiều ví dụ sinh động đợc các tác
giả phân tích khá kỹ lỡng nh trong chơng phân tích về cuộc chiến vùng
vịnh, các tác giả đã tập trung phân tích vai trò quan trọng của kênh truyền
hình CNN trong cuộc chiến. Một mặt từ cuộc chiến vùng vịnh, CNN đã đánh
bại các đối thủ để trở thành kênh truyền hình uy tín nhất thế giới nhng mặt
khác CNN lại là vũ khí truyền thông nguy hiểm, lợi hại của quân đội Mỹ khi
đa ra rất nhiều thông tin sai sự thật, một mặt đánh lạc hớng sự chú ý của
quân đội I-rắc, mặt khác dẫn dắt công chúng toàn thế giới ủng hộ theo quan
điểm của Mỹ trong cuộc chiến. Cuộc chiến về truyền thông đại chúng mang
tính toàn cầu đợc tranh luận trong rất nhiều chơng viết của các tác giả ở
qua hàng loạt các sự kiện kinh tế, chính trị, môi trờng, xã hội và các tác
giả cũng cho rằng thế giới đang bớc vào thời kỳ khủng hoảng của d luận xã
hội trong những tác động phức tạp, đa chiều của các phơng tiện truyền thông
đại chúng hiện đại và sự khó khăn của các chính phủ trong quá trình điều
chỉnh, kiểm soát thông tin.
Một số quan điểm đã tỏ ra lo ngại trong đánh giá về quá trình toàn cầu
hóa phơng tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt là những tác động đối với
các nớc đang phát triển. Điển hình là cuốn sách Những thách thức ở
phơng Nam do Ban Phơng Nam - Phong trào Không liên kết biên soạn,
đợc dịch sang tiếng Việt, nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm
1996. Đề cập đến mọi vấn đề của các nớc phơng Nam, các tác giả đã cho
rằng bên cạnh khía cạnh tích cực của cách mạng toàn cầu hóa các phơng
tiện thông tin cho phép các dân tộc phơng Nam ngày càng tiếp cận nhiều
hơn về số lợng và chủng loại thông tin, nhng bên cạnh đó hàng loạt những

13
vấn đề đặt ra qua các kênh thông tin chuyển tải. Phơng Nam đang ngày càng
phải đối mặt với những thách thức từ sự truyền thông một chiều trong đó là
sự áp đặt về văn hóa, lối sống, chính trị, kinh tế, là sự quảng cáo vô tội vạ cho
những sản phẩm của sự giầu có, hệ thống giáo dục tiêu chuẩn Các tác giả

cho rằng các nớc phơng Nam cần xây dựng những chiến lợc hành động u
tiên, đặc biệt về phơng diện tự chủ, đẩy mạnh quá trình toàn cầu hóa giữa
các nớc phơng Nam, cải cách khoa học kỹ thuật và vợt qua những cách
biệt về tri thức khoa học với các nớc phơng Bắc.
Cùng với sự đi lên của các nớc đang phát triển, những công trình
nghiên cứu gần đây về toàn cầu hóa các phơng tiện thông tin đại chúng đã tỏ
ra khá lạc quan hơn. Cuốn sách Media - Impact (Truyền thông và tác động),
của Shriley Biagi xuất bản năm 2000 đã dành riêng chơng VI viết về thị
trờng truyền thông thế giới. Tiếp cận từ nhiều nguồn lý thuyết khác nhau,
tác giả đã miêu tả bản đồ truyền thông toàn cầu với những ảnh hởng trội từ
các loại hình truyền thông khác nhau ví dụ nh báo viết là mô hình phổ biến
ở các nớc phát triển nh Bắc Mỹ, Châu Âu và úc, trong khi truyền hình
thống trị ở các nớc châu á và các nớc đang phát triển. Theo sự phân tích
của tác giả quyền lực của các tập đoàn truyền thông đang ngày càng bị san sẻ
với sự lớn mạnh của nhiều tập đoàn truyền thông châu á nh tại Nhật Bản,
Hàn quốc, Hồng Kông bên cạnh những kênh truyền thông danh tiếng nh
CNN, BBC, Reuter Tại các nớc đang phát triển, những kênh truyền hình và
báo chí địa phơng cũng có những ảnh hởng mạnh mẽ đối với công chúng.
Bên cạnh đó với sự phát triển ngày càng sâu rộng của hệ thống mạng Internet
cho thấy con ng
ời ngày càng đa dạng hóa môi trờng tiếp cận với truyền
thông đại chúng, sự áp đặt v thông tin cũng ngày càng suy giảm khi con
ngời đang trở thành những chủ thể trong quá trình truyền thông.
Tác giả nổi tiếng trong nghiên cứu về toàn cầu hóa với hai cuốn sách
Chiếc xe Lexus và cây ô liu và Thế giới phẳng đã thể hiện niềm tin

14
mạnh mẽ trong sự kết nối thế giới hiện đại thông qua cuộc cách mạng kỹ
thuật số sẽ giúp con ngời vợt qua những rào cản về thể chế chính trị, văn
hóa. Trong mô hình biến thế giới từ tròn sang phẳng tác giả đã phân tích

hàng loạt những nhân tố từ cuộc cách mạng trong lĩnh vực công nghệ thông
tin và mạng Internet sẽ thay đổi các mô hình truyền thông toàn cầu. Sự chỉ
huy, kiểm soát sẽ đợc thay thế bằng Kết nối và cộng tác. Trong phần
phân tích về mạng Wikipedia (Bách khoa th với mọi ngời) tác giả đã chứng
minh những sản phẩm truyền thông hiện đại không chỉ đợc tạo ra từ những
tập đoàn truyền thông mà chính từ sự liên kết tri thức, trí tuệ của mọi tầng lớp
xã hội, con ngời trên thế giới. Quan điểm t duy về thế giới phẳng sẽ mở ra
những vấn đề phơng pháp luận cho nghiên cứu về truyền thông đại chúng
hiện đại, đó là quá trình toàn cầu hóa với những cơ hội và lợi ích truyền thông
đợc phân chia đồng đều với các dân tộc, các nớc thuộc thế giới thứ ba.
Những năm gần đây nhiều nghiên cứu về truyền thông đại chúng trên
thế giới đã không ngừng mở rộng các chủ đề nghiên cứu. Những nghiên cứu
về mạng Internet đã cho thấy những thay đổi cơ bản trong hành vi tiếp cận
của con ngời với các phơng tiện thông tin, các khía cạnh tâm lý, xã hội,
cảm xúc của công chúng, mô hình giao tiếp truyền thông của con ngời ngày
càng đợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Trong những dự báo tơng lai từ cuối thế kỷ XX, nhà tơng lai học
ngời Mỹ, A. Toffler trong bộ ba cuốn sách nổi tiếng Thăng trầm quyền
lực, Làn sóng thứ ba và Cú sốc tơng lai cũng dành nhiều phần viết
của mình phân tích về truyền thông đại chúng. Trong tác phẩm Làn sóng thứ
ba, ông đã phân tích và dự báo xã hội tơng lai với quá trình thông tin đại
chúng trở thành tiểu chúng và phi đại chúng hóa thông tin đại chúng.
Bằng hàng loạt những số liệu về sự suy giảm lợng độc giả của các kên
truyền thông lớn, Toffler cho rằng sự đa dạng hóa các loại hình, kênh truyền
thông và thông tin, đó là quá trình cạnh tranh quyết liệt, khi nhu cầu săn tin

15
trở nên phổ biến thì không còn những thông tin mang tính chất đại chúng.
Bên cạnh đó sự thay đổi nhu cầu thông tin của công chúng ngày càng phức
tạp và đa dạng, cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con ngời sẽ

ngày càng bộc lộ xu hớng tách biệt, tìm môi trờng truyền thông riêng của
mình.
Nhìn chung hầu hết những nghiên cứu, kiến giải khoa học của các học
giả trên thế giới đều tập trung không chỉ xem xét toàn cầu hóa các phơng
tiện thông tin đại chúng là một hiện tợng nằm trong lĩnh vực công nghệ hay
truyền thông mà trên thực tế đó là một quá trình phát triển khách quan, tổng
hợp của nhiều yếu tố tự nhiên, xã hội và công nghệ, nó đã và đang có những
tác động, những thay đổi mạnh mẽ về mặt ý chí, t duy lý luận và thực tiễn
trong nghiên cứu về truyền thông nói riêng và sự phát triển của con ngời và
xã hội nói chung.
ở nớc ta, những nghiên cứu liên quan đến truyền thông đại chúng đã
thu hút sự quan tâm của các học giả từ khá lâu, tuy nhiên nghiên cứu tác động
toàn cầu hóa các phơng tiện thông tin đại chúng đến báo chí và truyền thông
còn là một chủ đề khá mới mẻ.
Tác giả Mai Quỳnh Nam trong bài viết Đời sống văn hóa tinh thần và
hoạt động truyền thông đại chúng xuất bản trong cuốn Phát triển xã hội ở
Việt Nam - một tổng quan xã hội học, nhà xuất bản khoa học xã hội 2002,
tác giả đã tập trung phân tích về công chúng trong mối quan hệ với báo chí ở
Việt Nam qua đó làm rõ những đặc điểm của báo chí Việt Nam so với báo chí
ở các nớc trên thế giới, đó là báo chí gắn liền với công cuộc đổi mới, vừa là
tiếng nói của Đảng, nhà nớc, vừa định hớng d luận xã hội, vừa thể hiện vai
trò xung kích trên mặt trận t tởng văn hóa. Tác giả cho rằng báo chí ở Việt
Nam phải thực hiện đúng mục tiêu phát hiện đa các nhân tố mới để cổ vũ và
định hớng hành động xã hội, đấu tranh chống các hiện tợng tiêu cực xã hội
thay vì phát triển theo hớng thuần túy thơng mại hóa.

16
Công trình đề tài cấp bộ Công chúng thanh niên đô thị và báo chí do
PGS. Mai Quỳnh Nam làm chủ nhiệm đã tập trung mô tả quá trình giao tiếp
của thanh niên đô thị với các loại hình truyền thông hiện nay thông qua nhu

cầu, thị hiếu và mức độ tiếp cận của các nhóm thanh niên. Các tác giả cùng
tập trung phân tích hớng khuynh hớng biến đổi về nhu cầu thông tin của
thanh niên, những khó khăn, thuận lợi trong việc tiếp cận các mô hình truyền
thông, công tác quản lý truyền thông, báo chí
Tác giả Hoàng Thị Xuân Quý trong luận văn thạc sĩ báo chí năm 1999,
Khả năng tác động của các phơng tiện thông tin đại chúng đối với việc
hình thành lối sống của thanh niên sinh viên hiện nay đã dành một phần viết
khái quát về quá trình toàn cầu hóa các phơng tiện thông tin đại chúng.
Những phân tích của tác giả về mô hình và sự phình to của các tập đoàn
truyền thông hàng đầu của thế giới cho thấy những quan ngại về những tác
động và ảnh hởng mặt trái của quá trình toàn cầu hóa phơng tiện thông tin
đại chúng.
Tác giả Tạ Ngọc Tấn trong cuốn sách Truyền thông đại chúng, nhà
xuất bản Chính trị quốc gia 2001, đã tổng kết toàn bộ lịch sử hình thành và
phát triển của các phơng tiện thông đại chúng ở Việt Nam, phân tích cụ thể
các mô hình của truyền thông đại chúng, công tác quy hoạch và quản lý đối
với việc phát triển truyền thông đại chúng ở Việt Nam. Trong chơng VII, tác
giả cũng đa ra những định nghĩa, phân tích về khái niệm toàn cầu hóa các
phơng tiện thông tin đại chúng. Theo tác giả đó là quá trình quy chuẩn hóa
và mở rộng quy mô ra toàn cầu về phạm vi ảnh hởng, nguồn tin, công
chúng, phơng tiện kỹ thuật, cách thức thông tin và tiếp nhận thông tin của
các loại hình. Tác giả cũng cho rằng toàn cầu hóa phơng tiện thông tin đại
chúng chịu sự ảnh hởng, chi phối mạnh mẽ của các yếu tố kinh tế, môi
trờng và khoa học công nghệ.

17
Khoa Báo chí - Đại học Khoa học xã hội Nhân văn đã tập hợp nhiều
bài viết của các tác giả liên quan đến lĩnh vực báo chí, truyền thông xuất bản
trong bộ sách 6 tập Báo chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn xuất bản
năm 2005. Đây là một tập hợp công trình nghiên cứu đồ sộ nhất về báo chí,

truyền thông ở nớc ta từ trớc đến nay. Trong bộ sách này, các tác giả đã
đa ra hàng loạt những cuộc tranh luận về mặt lý luận và phơng pháp luận
đối với quá trình phát triển báo chí ở Việt Nam, những vấn đề thực tiễn trong
hoạt động báo chí, truyền thông dới các góc độ khác nhau, những thuận lợi,
khó khăn, thách thức của báo chí Việt Nam trong mối quan hệ với thế giới
truyền thông đang ngày càng trở nên quy chuẩn hóa và tiêu chuẩn hóa.
Gần đây nhóm tác giả Trần Thị Minh Tiến, Nguyễn Thành Phúc đã
biên soạn tủ sách Phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin và truyền
thông xuất bản năm 2005 - 2006 bao gồm hàng loạt ấn phẩm nh Kỷ
nguyên thông tin, Công nghệ thông tin và truyền thông - vai trò trong chiến
lợc phát triển quốc gia và kinh nghiệm một số nớc, Chính phủ điện tử,
Công nghệ thông tin truyền thông với sự phát triển kinh tế Trong công
trình này các tác giả đã tiếp cận xuyên suốt vấn đề truyền thông hiện đại từ
góc độ kỹ thuật sang các vấn đề của con ngời, xã hội, sự phát triển của quốc
gia, dân tộc. Bài học kinh nghiệm từ nhiều nớc trong khu vực cho thấy Việt
Nam hoàn toàn có khả năng tiếp cận và giải quyết nhanh những vấn đề kỹ
thuật trong công nghệ thông tin và truyền thông từ đó bắt nhịp với những tiêu
chuẩn quốc tế và xa hơn nữa là sự phát triển tiến bộ xã hội trên dựa trên nền
tảng của công nghệ thông tin nh việc xây dựng xã hội truyền thông qua mô
hình chính phủ điện tử chẳng hạn.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu về báo chí, truyền thông ở
Việt nam thời gian qua đã phản ánh về nhiều lĩnh vực cụ thể trong hoạt động
báo chí, truyền thông từ các góc độ và cách tiếp cận khoa học khác nhau. Tuy
nhiên còn khá thiếu những nghiên cứu trực tiếp về tác động của toàn cầu hóa

18
tới các truyền thông đại chúng ở Việt Nam, đặc biệt ở cấp độ vĩ mô và vi
môm, dự báo xu hớng vận động và phát triển của truyền thông đại chúng
Việt Nam trong thời gian tới là hết sức cần thiết.


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu, phân tích, làm rõ thực trạng và xu hớng tác động tích
cực và những ảnh hởng mặt trái của quá trình toàn cầu hóa đến sự phát triển
của truyền thông đại chúng ở Việt Nam hiện nay.
+ Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nâng cao chất
lợng truyền thông đại chúngViệt Nam, tăng cờng hiệu quả của công tác
quy hoạch, quản lý báo chí, truyền thông hớng tới yêu cầu phát triển và hội
nhập quốc tế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Xây dựng khung lý luận cho đề tài nghiên cứu trên cơ sở phân tích
các lý thuyết, kinh nghiệm của các nớc trên thế giới, các quan điểm của
Đảng, Nhà nớc về toàn cầu hóa, tác động của nó đến truyền thông đại chúng
và đối với sự phát triển xã hội, những định hớng lý luận trong công tác quản
lý, phát triển báo chí và truyền thông Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
+ Phân tích, làm rõ thực trạng quá trình tác động của toàn cầu hóa đến
các truyền thông đại chúng Việt Nam thông qua hoạt động thực tiễn của các
loại hình báo chí, truyền thông, mức độ và cấp độ biểu hiện trong lĩnh vực
chuyên môn, công nghệ, thông tin, quản lý, con ngời, mối quan hệ giữa báo
chí, truyền thông và công chúng, quan hệ với chính sách của Đảng và nhà
nớc, quan hệ với sự phát triển kinh tế xã hội
+ Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nâng cao vai trò,
chất lợng, hiệu quả hoạt động của truyền thông đại chúng Việt Nam hớng

19
tới phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời khẳng định tính độc lập, tự chủ
và phát triển bền vững. Nghiên cứu các giải pháp quy hoạch, quản lý, xây
dựng chính sách, cơ chế và tạo môi trờng thuận lợi cho sự phát triển truyền
thông đại chúng Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

hội nhập quốc tế.

4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung vào những nội dung nghiên cứu chính sau đây :
Nghiên cứu cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu tác động của Toàn cầu
hóa phơng tiện thông tin đại chúng tới báo chí và truyền thông Việt Nam.
Làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tìm hiểu về
các mô hình lý thuyết có liên quan đến truyền thông đại chúng và sự phát
triển của các loại hình truyền thông đại chúng, những bài học kinh nghiệm
của các nớc trong khu vực và trên thế giới trong vấn đề quy hoạch, quản lý
truyền thông đại chúng dới tác động của quá trình toàn cầu hóa. Đề tài cũng
đi sâu phân tích những quan điểm của Đảng và nhà nớc về vai trò và sự phát
triển của truyền thông đại chúng trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế.
Nghiên cứu những xu hớng tác động của toàn cầu hóa đến sự phát
triển của truyền thông đại chúng Việt Nam.
Phân tích những xu hớng tác động của toàn cầu hóa tới sự phát triển
của truyền thông đại chúng Việt Nam, những yêu cầu, thách thức và nhiệm vụ
đặt ra đối với quá trình đổi mới truyền thông đại chúng Việt Nam nh: xây
dựng mạng lới thông tin, phát triển công nghệ, có khả năng tự chủ, cạnh
tranh trong thị trờng toàn cầu, Tăng cờng cơ chế hoạt động và phơng thức
quản lý hiệu quả, nâng cao chất lợng nội dung, kiến thức, kỹ năng, nghiệp
vụ trong hoạt động truyền thông


20
Nghiên cứu những kết quả tác động của toàn cầu hóa đến sự đổi mới
và phát triển của truyền thông đại chúng Việt Nam.
Phân tích thực trạng quá trình đổi mới và phát triển của truyền thông
đại chúng Việt Nam dới tác động của toàn cầu hóa, những thuận lợi, khó

khăn, những mặt mạnh, mặt yếu, dự báo về xu hớng vận động của quá trình
này qua các hoạt động nh xây dựng và phát triển mạng lới thông tin, phát
triển công nghệ truyền thông, tăng cờng khả năng chiếm lĩnh thị trờng, đổi
mới bộ máy, phơng thức, hoạt động tác nghiệp của đội ngũ báo chí, truyền
thông.
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp, kiến nghị định hớng nâng cao chất
lợng báo chí, truyền thông Việt Nam, công tác quản lý báo chí, truyền
thông hớng tới yêu cầu phát triển và hội nhập.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp với cơ quan quản lý, giới truyền
thông trong việc đổi mới và nâng cao chất lợng truyền thông đại chúng Việt
Nam nh: nhóm giải pháp liên quan đến công nghệ, nhóm giải pháp kinh tế,
nhóm giải pháp về định hớng chính trị t tởng, nhóm giải pháp về văn hóa,
nhóm giải pháp về đào tạo, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, nhóm giải pháp
về quản lý.

5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp phân tích tài liệu
Thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu trong nớc và quốc
tế khác nhau liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ những quan điểm, lý thuyết
đến các số liệu thống kê, các công trình khoa học, phân tích và làm rõ các vấn
đề liên quan đến cơ sở lý luận, phơng pháp luận và những vấn đề thực tiễn
mà đề tài đặt ra.
Phơng pháp đợc chú ý trong đề tài là chọn mẫu phân tích các sản
phẩm của truyền thông đại chúng Việt Nam hiện nay bao gồm các loại báo

21
in, các ấn phẩm xuất bản, các chơng trình truyền hình, phim ảnh, các kịch
bản truyền thông, các website, diễn đàn, blog, các tài liệu truyền thông
xungquanh việc tổ chức các sự kiện lớn, tranh ảnh, băng đĩa
- Phơng pháp nghiên cứu mô hình

Đề tài đã tiến hành chọn mẫu khảo sát và phân tích mô hình tổ chức
của các cơ quan truyền thông từ nội dung, phơng thức, cơ chế hoạt động, kỹ
năng tác nghiệp, quy trình làm việc, chiến lợc phát triển, xu hớng hợp tác
quốc tế từ 43 mô hình cơ quan truyền thông khác nhau ở Việt Nam đang
chịu tác động mạnh và ít chịu tác động của quá trình toàn cầu hóa. Về cơ cấu
của các tổ chức đợc chọn phân tích nh sau :
+ Có 12 mô hình báo in bao gồm : Báo Thanh Niên, Báo Đầu t, Báo
Đại Đoàn Kết, Báo Tuổi trẻ, Báo Lao động, Báo Sinh viên Việt Nam, Báo
Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Báo Phụ nữ Thời đại Thành phố Hồ Chí
Minh, Báo Hải Dơng, Báo Cao Bằng, Báo Khoa học và đời sống, Báo Ngời
cao tuổi.
+ Có 07 mô hình báo điện tử bao gồm : Báo Dân trí, Báo Đất Việt, Báo
Vietnamnet, trang quảng cáo 18001255vietnamnet.vn của Vietnamnet, trang
blog viet của Vietnamnet, Báo Vnexpress, Website 24h.com.
+ Có 10 mô hình tạp chí đợc chọn phân tích bao gồm : Tạp chí Sành
điệu, Tạp chí Pháp Lý, Tạp chí Du Lịch Việt Nam, Tạp chí T vấn Tiêu dùng,
Tạp chí Sắc đẹp, Tạp chí Ô tô xe máy, Tạp chí Văn Hiến, Tạp chí Di sản và
văn hóa, Tạp chí Khuông Việt, Tạp chí Phòng chống Bạo lực gia đình
+ Có 03 cơ quan truyền hình bao gồm : Đài truyền truyền hình Việt
Nam VTV1, Đài truyền hình Hà Nội, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
+ Có 02 nhà xuất bản bao gồm Nhà xuất bản Lao động và xã hội và
Nhà xuất bản tri thức trẻ.

22
+ Có 09 công ty đợc chọn đang hoạt động trong các lĩnh vực truyền
thông, sản xuất chơng trình, tổ chức sự kiện, phát hành các ấn phẩm truyền
thông, hoạt động quản cáo, PR
- Phơng pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm
Để làm rõ những vấn đề chuyên sâu trong nội dung nghiên cứu, đề tài
tiến hành phỏng vấn sâu, lấy ý kiến của 40 ngời thuộc các nhóm xã hội khác

nhau bao gồm các chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách,
những ngời làm công tác quản lý báo chí, hoạt động truyền thông, nhà báo,
doanh nghiệp, những ngời hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đại
diện công chúng
Phơng pháp thảo luận nhóm tập trung, tổ chức thảo luận, toạ đàm với
chủ đề tác động của toàn cầu hóa tới truyền thông đại chúng Việt Nam với 4
nhóm bao gồm 02 nhóm phóng viên báo chí, những ngời làm truyền thông,
01 nhóm làm việc tại các công ty truyền thông và 01 nhóm sinh viên đang
học các ngành báo chí, truyền thông.
- Phơng pháp quan sát
Phơng pháp quan sát đợc kết hợp trong quá trình nghiên cứu mô
hình, khảo sát, phỏng vấn, nhận diện thái độ hành vi của nhóm đối tợng
nghiên cứu, kiểm tra tính trung thực của thông tin, minh họa thêm cho quá
trình thực hiện nghiên cứu.

6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài :
Nghiên cứu tác động của toàn cầu hóa đến sự phát triển của truyền
thông đại chúng Việt Nam có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn đối
với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc nói chung và sự nghiệp
phát triển báo chí, truyền thông nói riêng.
Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung cho các lý
thuyết khoa học về phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lý thuyết phát

23
triển bền vững, lý thuyết truyền thông, lý thuyết xây dựng nền kinh tế thông
tin và tri thức ở Việt Nam trong bối cảnh giao lu và hội nhập quốc tế.
Từ những nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu giải pháp, đề tài sẽ góp
phần đóng góp vào cơ sở lý luận, phơng pháp luận trong định hớng quản lý,
phát triển truyền thông đại chúng ở Việt Nam, tạo cơ sở khoa học và tham
mu cho những chính sách của Đảng và nhà nớc, một mặt đẩy nhanh quá

trình hội nhập của báo chí, truyền thông Việt Nam với trình độ các nớc
trong khu vực và trên thế giới, đồng thời ngăn chặn những tác động tiêu cực,
mặt trái của quá trình toàn cầu hóa tới truyền thông đại chúng và công chúng
Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, t tởng và văn hóa.
Về mặt thực tiễn, đề tài cố gắng mô tả, cung cấp đầy đủ thông tin,
những kiến giải khoa học và tiễn về thực trạng và xu hớng phát triển của
truyền thông đại chúng Việt Nam, những thuận lợi, khó khăn, thách thức dới
những quan hệ và tác động đa chiều của quá trình toàn cầu hóa.
Đề tài tổng kết, phân tích những mô hình, tiêu chuẩn của báo chí
truyền thông hiện đại, bài học kinh nghiệm từ các nớc trên thế giới, phân
tích những thuận lợi, khó khăn, vớng mắc trong công tác quy hoạch, quản
lý, phát triển báo chí, truyền thông ở Việt Nam trong yêu cầu hội nhập, đề
xuất những kiến nghị cụ thể với các cấp, các ngành, các cơ quan báo chí góp
phần cải thiện, nâng cao hiệu quả, chất lợng của hoạt động truyền thông đại
chúng nói riêng và các hoạt động truyền thông nói chung ở Việt Nam.








24
Phần nội dung nghiên cứu

Chơng I : Cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu
tác động của Toàn cầu hóa phơng tiện thông tin đại
chúng tới báo chí và truyền thông Việt Nam


1. Toàn cầu hoá - khía cạnh nhận thức phơng pháp luận
Không phải đợi đến ngày nay, con ngời mới thực thi quá trình toàn
cầu hoá. Bản chất sự sống của con ngời là sự mở rộng những liên kết không
ngừng giữa họ với nhau thành xã hội. Lịch sử đã chứng minh rằng các nền
văn minh bao giờ cũng làm giàu cho nhau qua những quá trình vay mợn,
thẩm thấu, tiếp thu và tơng tác văn hoá. Xã hội càng văn minh thì quá trình
này càng rộng mở để phục vụ cho chính sự phát triển tiến bộ cuả con ngời.
Không phải ai khác mà chính Mác đã là ngòi đầu tiên khẳng định tính
khách quan của quá trình hội nhập của con ngời cá nhân vào một xã hội
rộng lớn hơn, coi đó chính là bản chất tự nhiên của con ngời. Trong một
tác phẩm đợc viết từ những năm còn rất trẻ, tác phẩm Bản thảo kinh tế triết
học 1844 , ở phần viết về sự tha hoá của lao động, Mác đã cho rằng sự liên
kết giữa con ngời với con ngời trong hoạt động lao động là bản chất khách
quan của xã hội. Nó giúp cho sự tồn tại của con ngời với con ngời bên cạnh
nhau không giống nh sự tồn tại của các bầy đàn sinh vật. Chính sự mở rộng
không ngừng các quan hệ nói trên ở phạm vi mỗi ngày một rộng lớn hơn sẽ là
yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển thì
những quan hệ nói trên sẽ càng rộng mở.
Ngày nay, trong những điều kiện của xã hội hiện đại, sự mở rộng các
mối quan hệ xã hội trong lao động và sinh hoạt mà Mác nói ở trên đã trở
thành những quan hệ mới thật đặc biệt. Nó không còn dừng lại ở những phạm

×