Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Khấu Trừ Và Hoàn Thuế Gtgt Theo Pháp Luật Về Thuế Ở Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.5 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN BẮC

KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO
PHÁP LUẬT THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số

: 8.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN CƯƠNG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là những công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tơi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong
các cơng trình khác. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tối xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về đề tài của mình.
Học viên

Nguyễn Xuân Bắc



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ................................................................................................................................ 8
1.1. Những vấn đề lý luận về khấu trừ, hoàn thuế GTGT ................................................. 8
1.2. Khái quát pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT ................................................ 15
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM ......... 30
2.1. Thực trạng pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT .................................................. 30
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT ...................................... 38
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG Ở VIỆT NAM.............................................................................................. 51
3.1.Những định hướng cơ bản trong hoàn thiện pháp luật về khấu trừ và hoaàn thuế
GTGT ở Việt Nam hiện nay .............................................................................................. 51
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam ...................... 53
3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT ..............................66
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 78


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp


GTGT

Giá trị gia tăng

KTTT

Kinh tế thị trường

NNT

NNT

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLT

Quản lý thuế

TTĐB

Tiêu thu đặc biệt


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 13/2008/QH ra đời đã đánh dấu sự phát
triển mới về chính sách thuế pháp luật GTGT của Việt Nam. Thuế GTGT đã trở thành

một sắc thuế tiên tiến góp phần làm cho hệ thống thuế của Việt Nam ngày càng được
hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường.
Sau 18 thực hiện, pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu đáng khích lệ, góp phần khơng nhỏ vào việc xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước. Đặc biệt trong đó là chế định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT . Đây là chế định
quan trọng trong pháp luật về thuế GTGT , thể hiện sự ưu việt của loại thuế này, bảo
đảm quyền lợi cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên thời gian qua, lợi dụng những chủ trương, chính sách khuyến khích
của Nhà nước, nhiều cá nhân, tổ chức đã có hàng loạt nhũng hành vi gian lận trong
khấu trừ, hoàn thuế thơng qua việc mua bán, sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp,
xuất khẩu khống hàng hóa… nhằm gian lận, chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT . Những
vi phạm này diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp và làm hạn chế đi những mặt tích cực
từ chính sách khấu trừ và hoàn thuế GTGT , gây thiệt hại đến khoản thu NSNN từ
thuế, làm giảm niềm tin của các DN thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
Trước thực tế này, học viên đã chọn đề tài: “Khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo
pháp luật về thuế ở Việt Nam” với mong muốn nghiên cứu thực trạng pháp luật, thực
tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ và hồn thuế GTGT ở nước ta hiện nay, qua đó tìm
ra giải pháp hồn thiện pháp luật về thuế GTGT nói chung và pháp luật về khấu trừ và
hồn thuế GTGT nói riêng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT ở
Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng đóng góp tích cực vào tổng thu NSNN
hàng năm. Khấu trừ và hồn thuế là vấn đề mn thuở, mặc dù đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu khai thác vấn đề này, tuy nhiên đây là vấn đề khá rộng và phức tạp được
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Đã có nhiều chuyên gia pháp lý dành thời

5


gian cũng như trí tuệ cho mảng đề tài này như luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Thương

Huyền: “Những vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam”, năm 2002;
Luận văn thạc sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay” của Nguyễn Kim Thái Linh (2010); Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về
Khấu trừ và hoàn thuế GTGT tại Việt Nam” của Đào Thị Ngọc Ánh (2011), trường
ĐH Quốc gia Hà Nội; Luận văn thạc sĩ “ pháp luật về hoàn thuế giá GTGT ở Việt
Nam- thực trạng và giải pháp” của tác giả Trần Quốc Hùng (2011), trường ĐH Quốc
gia Hà Nội; Luận văn Thạc sĩ “Thực thi pháp luật về kiểm sốt gian lận hồn thuế
GTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Thi Mai Lan (2015) trường ĐH
Quốc gia Hà Nội …
Bên cạnh các luận văn, luận án, sách tham khảo, giáo trình về pháp luật thuế ở
các cơ sở nghiên cứu đào tạo luật, cịn có một số bài viết mang tính nghiên cứu, trao
đổi, đưa lại nhiều góc nhìn khác nhau về vấn đề mà đề tài lựa chọn, thực sự hữu ích
cho cơng tác hồn thiện pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT như: “Một số ý kiến
góp ý cho dự thảo Luật thuế thu nhập DN và Luật thuế GTGT”, của tác giả Phan Anh
Thông, đăng ở Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử; “Luật thuế GTGT nên sửa đổi
theo hướng nào?”, của tác giả Lê Thị Thu Thủy (2011), đăng trên Tạp chí Nghiên cứu
lập pháp; “Một số ý kiến về sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNDN và Luật
Thuế GTGT”, của TS. Nguyễn Thị Lan Hương (2011)…
Một điểm chung của các nhóm cơng trình nghiên cứu kể trên, đó là phần lớn
các tác giả thường thiên về phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật thuế GTGT, hoàn
thuế GTGT; phân tích rất sâu một số vấn đề liên quan đến thuế GTGT được quy định
trong Luật Thuế GTGT.
Đi sâu vào khai thác thực tiễn áp dụng pháp luật để tìm ra những tồn tại hạn
chế, đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại là việc làm hết sức quan
trọng trong hoàn thiện pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam. Đề tài “Khấu trừ, hoàn
thuế GTGT theo pháp luật về thuế ở Việt Nam” sẽ là một trong những đề tài tiếp tục
nghiên cứu về vấn đề này.

6



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng cơ sở lý luận về pháp luật khấu
trừ, hoàn thuế GTGT , dựa trên cơ sở lý luận đó để đánh giá về thực trạng các quy
định pháp luật hiện hành và đưa ra được những giải pháp hoàn thiện pháp luật về khấu
trừ và hoàn thuế GTGT nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và hội nhập quốc tế.
Với mục đích như trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Đánh giá về những quan điểm hiện hành và từ đó xây dựng nội dung lý luận về
pháp luật khấu trừ, hoàn thuế GTGT: khái niệm, đặc điểm của khấu trừ và hoàn thuế;
mối liên hệ và các yếu tố chi phối nội dung điều chỉnh của pháp luật về khấu trừ, hoàn
thuế.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành về hoàn thuế và khấu trừ thuế.
- Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật khấu trừ và hoàn thuế GTGT cả về kết
quả đạt được và bấp cập phát sinh trong quá trình thi hành.
- Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật để
nâng cao hiệu quả hoạt động khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật liên quan đến khấu trừ và
hoàn thuế GTGT , thực tiễn áp dụng pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT tại Việt
Nam hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả áp dụng các phương pháp nghiên
cứu như:
- Phương pháp nghiên cứu tại chỗ: nghiên cứu chuyên đề, rà soát đánh giá hệ
thống văn bản pháp luật, nghiên cứu các tài liệu trong, ngoài nước về các vấn đề thuộc
nội dung nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Thu thập, thống kê số liệu


7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài là cơng trình khoa học có ý nghĩa quan trọng trong việc làm rõ các vấn
đề liên quan đến thực tiễn áp dụng và các quy định pháp luật hiện hành về khấu trừ,
hoàn thuế GTGT ở Việt Nam. Trên cơ sở đó nêu ra những những điểm hạn chế, bất
cập để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này ở
Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về khấu trừ, hoàn thuế GTGT và pháp luật về
khấu trừ hoàn thuế GTGT .
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ,
hoàn thuế GTGT ở Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật
về khấu trừ và hoàn thuế thuế GTGT ở việt nam

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Những vấn đề lý luận về khấu trừ, hoàn thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế GTGT
*Khái niệm thuế GTGT
Trước khi Thuế giá trị gia (GTGT) tăng ra đời, một số quốc gia áp dụng Thuế
doanh thu, đây là một loại thuế bị thu trùng ở nhiều giai đoạn khác nhau từ sản xuất

đến tiêu dùng. Thực trạng này đã khiến cho nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu một
giải pháp đánh thuế mới khắc phục được những nhược điểm của Thuế doanh thu. Đây
chính là nền móng cho việc xây dựng hệ thống thuế bán lẻ và thuế GTGT sau này. Kết
quả là Thuế GTGT ra đời với tên gọi là Taxe Sur La Valeur Anjou tesee (TVA) (Tiếng
Anh là Value Added Tax – VAT) và chính thức được áp dụng lần đầu vào ngày 10
tháng 4 năm 1954 tại Pháp. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT được áp dụng rộng rãi
ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay các quốc gia thuộc khối liên minh Châu Âu,
Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã
chính thức áp dụng thuế GTGT. Theo số liệu điều tra của một trong những công ty
kiểm tốn lớn nhất thế giới là KPMG, hiện có trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ áp
dụng loại thuế này.
Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định: “Thuế GTGT là thuế tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng” [24].
Định nghĩa này rất khác so với định nghĩa về thuế doanh thu, theo đó thuế
GTGT khơng tính trên phần doanh thu thu được từ việc bán hàng hay cung cấp dịch
vụ mà là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Giá trị tăng thêm có thể được
xác định theo nhiều phương thức tính khác nhau nhưng nguyên lý chung là bằng giá trị
sản phẩm đầu ra (giá bán/doanh thu) trừ giá trị sản phẩm đầu vào (giá mua/chi phí).
Điều cần lưu ý là trong khi thuế doanh thu thường được thiết kế theo hướng tiếp cận
theo ngành thì thuế GTGT lại được tiếp cận theo quá trình. Nghĩa là, đối với thuế

9


doanh thu, việc tính thuế khơng phụ thuộc vào quy trình sản xuất và tiêu thụ của sản
phẩm. Bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào phát sinh doanh thu chịu thuế theo
quy định đều phải nộp thuế doanh thu. Nói cách khác, do khơng được khấu trừ thuế
doanh thu đầu vào nên các hoạt động mua hàng và bán hàng hay q trình từ sản xuất,
lưu thơng, phân phối đến tiêu dùng có tính độc lập tương đối với nhau. Trong khi đó,

do bản chất của thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ nên yếu tố đầu vào cũng giữ một vai trò quan trọng như yếu tố đầu ra. Nói cách
khác, thuế GTGT đưa ra những khái niệm mới so với thuế doanh thu là khấu trừ và
hoàn thuế. Các q trình sản xuất, lưu thơng và tiêu dùng là những mắt xích gắn kết
với nhau rất chặt chẽ. Nhà phân phối mua sản phẩm của nhà sản xuất rồi bán lại cho
người tiêu dùng sẽ được khấu trừ thuế đầu vào nhưng phải nộp thuế đầu ra. Điều này
có nghĩa là nhà phân phối chỉ phải chịu khoản thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng
thêm ở khâu phân phối. Trước đó, nhà sản xuất chắc chắn đã phải nộp khoản thuế
GTGT cho sản phẩm đầu ra bán cho nhà phân phối. Khoản thuế này cũng chính là
khoản thuế mà nhà phân phối được nhà nước cho khấu trừ. Người tiêu dùng mua hàng
để sử dụng cuối cùng sẽ khơng được hồn thuế GTGT đầu vào. Khoản thuế GTGT đầu
vào của người tiêu dùng cũng chính là khoản thuế GTGT mà nhà phân phối phải nộp
cho nhà nước. Theo cách tư duy mắt xích như vậy thì người tiêu dùng cuối cùng mới
chính là người phải gánh chịu khoản thuế GTGT, trong khi đó nhà phân phối và nhà
sản xuất chỉ là người “nộp thay” khoản thuế này cho người tiêu dùng và sau đó được
nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại. Cũng theo cách suy luận như vậy thì thuế GTGT
cũng tương tự như thuế doanh thu đánh vào khâu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ xét ở
phương diện giá trị.
Như vậy, về bản chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
nhằm động viên một phần thu nhập của người dân vào ngân sách Nhà nước. Một trong
những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm, hàng hóa dù qua ít hay nhiều
khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều không bị đánh thuế trùng, không bị đội giá bán như
thuế doanh thu trước đây. Mặc dù thuế GTGT có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên việc áp
dụng trong thực tế không phải dễ dàng đặc biệt là về mặt quản lý của cơ quan chức

10


năng. Nhiều quốc gia phát triển cho đến nay vẫn không ban hành luật thuế GTGT do

nhiều lý do khác nhau, trong đó đặc biệt là Mỹ.
* Đặc điểm thuế GTGT
Ngồi những đặc điểm của thuế nói chung như: do cơ quan lập pháp ban hành,
mang tính chất bắt buộc, khơng mang tính đối giá, tính hồn trả trực tiếp và tương
xứng, luôn gắn với quyền lực Nhà nước… Thuế GTGT cịn có những đặc điểm riêng:
-Thuế GTGT về bản chất là thuế gián thu đánh hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ. Người sản xuất, kinh doanh là NNT, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người
chịu thuế.
- Thuế GTGT có phạm vi áp dụng rộng, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch
vụ (Ở Việt Nam Luật thuế GTGT quy định có 25 loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc
diện chịu thuế); Đây là loại thuế quan trọng đem lại nguồn thu lớn cho NSNN.
- Thuế GTGT đánh vào mọi khâu của quá trình sản xuất, nhập khẩu, lưu
thông đến tiêu dùng Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại
thuế gián thu khác. Nếu như thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất
hay nhập khẩu hàng hóa, khâu kinh doanh đối với dịch vụ chịu thuế; thuế xuất - nhập
khẩu chỉ đánh ở khâu xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì thuế GTGT lại đánh ở tất cả các
khâu của q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
-Thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ; Việc
tính thuế dựa trên hố đơn mua vào, bán ra; Bởi vậy, phương pháp tính thuế được sử
dụng chủ yếu là phương pháp khấu trừ. Ở Việt Nam do có đặt thù có khá nhiều cơ sở
kinh doanh có quy mô nhỏ (doanh thu từ kinh doanh dưới 1 tỷ đồng năm) và thường là
đối tượng chưa thực hiện tốt chế độ kế tốn hóa đơn chứng từ nên ngồi phương pháp
khấu trừ thuế, còn áp dụng cả phương pháp tính thuế trực tiếp. Theo đúng nguyên lý
về thuế GTGT, việc tính thuế theo bất kỳ phương pháp nào thì tổng số thuế nhà nước
thu được đều như nhau. Nếu giá bán ra và giá mua vào làm căn cứ xác định GTGT ở
phương pháp trực tiếp là giá chưa thuế GTGT thì hai cơng thức tính thuế thực chất có
thể biến đổi để trở về một. Tuy nhiên, giá bán ra và giá mua vào hoặc doanh thu ở
phương pháp trực tiếp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính là giá đã bao gồm thuế GTGT
nên hai phương pháp tính thuế ở trên khơng có kết quả như nhau. Nói cách khác,


11


phương pháp tính thuế trực tiếp này có khả năng tạo ra hiện tượng đánh trùng thuế.
Hơn nữa, do Luật thuế quy định nhiều mức thuế suất khác nhau, cộng với các chính
sách ưu đãi thuế, thì khơng nhất thiết tổng số thuế thu được sẽ như nhau theo hai cách
tính thuế này.
- Quản lý thuế GTGT khá phức tạp, yêu cầu trình độ quản lý cao. Trong pháp
luật thuế GTGT ở Việt Nam còn quy định nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khơng chịu
thuế. Cơ sở kinh doanh hàng khơng chịu thuế thì thuế GTGT đầu ra khơng tính thuế
GTGT đầu vào sẽ khơng được khấu trừ. Với chính sách áp dụng 3 mức thuế suất thuế
GTGT là 0% đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, 5 % với 14 nhóm hàng hóa dịch vụ
thiết yếu và 10% áp dụng cho hàng hóa dịch vụ cịn lại. Ngồi ra còn đối với cơ sở
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu có
mức 1% ,2%, 3% và 5 %. Bên cạnh đó với hai phương pháp tính thuế khác nhau thì sử
dụng loại hóa đơn khác nhau… Theo quy định thì chỉ những DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Những đối tượng
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp sẽ khơng có cơ sở để khấu trừ thuế. Trong khi đó,
đối với những DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ đã phải thanh toán khoản thuế
GTGT khi mua hàng hoá đầu vào cho nhà cung cấp rồi lại nộp tiếp khoản thuế GTGT
đầu ra do người tiêu dùng chi trả. Do đó, phần thuế GTGT đầu vào phải được khấu trừ
hoặc hoàn lại để phản ánh DN chỉ phải nộp khoản thuế ròng dựa trên phần GTGT phát
sinh. Một DN muốn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cần phải có hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Đứng ở góc
độ các DN, để được khấu trừ và hồn thuế GTGT thì DN phải có đầy đủ hố đơn
GTGT đầu vào hợp lệ. Do vậy, khi mua hàng thì DN sẽ ln địi hỏi hố đơn của nhà
cung cấp để có thể được hồn thuế. Nhà cung cấp khơng thể khơng cấp hố đơn để
trốn thuế và cũng không thể ghi giảm giá trị hàng bán để giảm số thuế phải nộp trong
trường hợp này. Nếu làm như vậy thì DN mua hàng sẽ chịu thiệt tương ứng mà Nhà
nước thì hầu như khơng bị thiệt hại gì xét trên bình diện tổng thể. Tuy nhiên, đối với

khoản thuế GTGT đầu ra thì DN gần như khơng quan tâm về việc xuất hoá đơn GTGT
cho người tiêu dùng. Trong khi đó, do người tiêu dùng khơng được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào nên họ cũng khơng có động cơ địi hỏi và nhận các hố đơn GTGT.

12


Cũng cần nói thêm về vấn đề quản lý hố đơn GTGT hiện nay, đó là các DN đã được
phép tự chủ về hố đơn của mình. Cụ thể là, DN đáp ứng một số điều kiện nhất định
thì có thể tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ thay vì phải xin
phép in hố đơn hoặc mua hố đơn do Bộ Tài chính phát hành như trước. Quy định
này có thể làm tăng các hành vi gian lận thuế GTGT, tạo cơ hội cho các DN “ma”
được lập ra để mua bán hoá đơn khống và chiếm đoạt tiền hoàn thuế của Nhà nước.
Một hệ quả có thể nhận ra là khi một DN làm ăn uy tín gặp phải DN “ma” cùng với
thứ hố đơn kê khai khơng được cơ quan thuế chấp nhận thì khơng những DN này bị
thiệt về kinh tế mà cịn có thể bị dính líu đến các rắc rối pháp lý khác. Trong quá trình
thực hiện Luật thuế GTGT thường nảy sinh một số trục trặc liên quan đến cơng tác
quản lý và lưu hành hố đơn GTGT, việc lập hoá đơn khống để chiếm đoạt tiền hoàn
thuế GTGT, các hành vi gian lận, trốn thuế GTGT hoặc mua hóa đơn để hợp thức hố
hàng lậu cịn diễn ra tương đối phổ biến.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của khấu trừ thuế GTGT
Khấu trừ thuế là phương pháp tính thuế GTGT áp dụng cho chủ thể kinh doanh
thực hiện tốt chế độ kế tốn,hóa đơn chứng từ. Theo quy định của pháp luật thì những
DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mới được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào. Những DN này đã phải thanh toán khoản thuế GTGT khi mua hàng hóa đầu vào
từ nhà cung cấp rồi lại nộp tiếp khoản thuế GTGT đầu ra do người tiêu dùng chi trả. Vì
vậy, mà phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vì bản chất DN chỉ phải nộp khoản
thuế ròng dựa trên phần giá trị tăng thêm phát sinh trong q trình kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ. Như vậy có thể hiểu “khấu trừ thuế GTGT là số thuế GTGT phải nộp
được tính trên cơ sở số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào”.

Về đặc điểm của phương pháp khấu trừ GTGT được thể hiện:
Thứ nhất, thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng vào kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ tồn bộ.
Thứ hai, thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong kỳ
tính thuế nào được kê khai khấu trừ khi xác định thuế phải nộp của kỳ tính thuế đó
khơng phân biệt đã xuất dùng hay cịn để trong kho.

13


Thứ ba, phương pháp khấu trừ thuế áp dụng cho các tổ chức kinh doanh thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ về kế tốn, hóa đơn, chứng từ đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế GTGT. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào khơng có hóa đơn
GTGT thì cơ sở kinh doanh đó khơng được khấu trừ thuế bởi căn cứ để xác định thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua
hàng hóa, dịch vụ.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của hoàn thuế GTGT
Luật thuế GTGT năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2016 không đưa ra khái niệm
hồn thuế GTGT. Tuy nhiên có thể xem xét khái niệm hồn thuế GTGT dưới nhiều
góc độ khác nhau. Qua thực tiễn pháp lý cho thấy “Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan
quản lý thuế có thẩm quyền ra quyết định trả lại cho chủ thể nộp thuế số tiền thuế
GTGT đã nộp vuợt quá nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật”.
Hồn thuế GTGT có đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, hoàn thuế GTGT chỉ áp dụng cho đầu vào của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT.
Thứ hai, nếu như nộp thuế là nghĩa vụ pháp lý thì hồn thuế được coi là một
quyền pháp lý của đối tượng nộp thuế. Về nguyên tắc, khi các chủ thể nộp thuế vượt
q số thuế phải nộp thì có quyền được hoàn lại số tiền thuế đã nộp thừa đó.
1.1.4. Sự cần thiết của khấu trừ, hồn thuế GTGT
Việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT là cần thiết, bởi:

Thứ nhất, khấu trừ, hoàn thuế GTGT khắc phục được những nhược điểm, đánh
thuế trùng lặp giữa các khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ của Thuế doanh thu trước đây.
Thứ hai, Việc khấu trừ thuế GTGT nó giúp cho việc xác định đúng số thuế phải
nộp ở từng khâu, từng chủ thể nộp thuế, chống thất thu thuế; Đảm bảo thu đủ số thuế
cần thiết điều tiết thu nhập của người tiêu dùng; đảm bảo sự động viên kịp thời một
phần thu nhập quốc dân; Đơn giản hóa q trình quản lý và thu thuế; Khấu trừ thuế
còn thúc đẩy các tổ chức kinh tế tiến hành hạch toán theo chuẩn mực pháp luật.
Thứ ba, Việc hồn thuế GTGT giúp bảo đảm tính cơng bằng, bình đẳng cho các
chủ thể nộp thuế, góp phần buộc các đối tượng thuộc diện nộp thuế thực hiện nghiêm

14


chỉnh chế độ hóa đơn chứng từ theo quy định pháp luật. Và, xét một cách tổng qt thì
hồn thuế GTGT góp phần kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nói riêng
và tồn xã hội nói chung, kích thích hoạt động xuất khẩu; Giảm bớt khó khăn về tài
chính cho các DN trong kinh doanh là đối tượng nộp thuế; Việc hồn thuế GTGT cịn
góp phần khuyến khích xuất khẩu Hàng hóa xuất khẩu của một số mặt hàng được
hưởng mức thuế suất 0% (tức là hoàn thuế đầu vào). Việc làm này giúp các DN có lợi
thế cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường quốc tế; Trả lại số thuế do thay đổi tính
chất của việc sử dụng hàng hố; Hồn thuế GTGT thể hiện tính minh bạch của chính
sách thuế gián thu;, bảo đảm quyền pháp lý chính đáng cho các chủ thể nộp thuế.
Thứ tư, cơ chế của khấu trừ, hoàn thuế GTGT bảo đảm đúng bản chất thuế
GTGT là đánh thuế trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, giúp thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển theo định hướng của Nhà nước. Đặc biệt, đây là động lực quan trọng trong việc
khuyến khích, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Thứ năm, khấu trừ, hoàn thuế GTGT giúp phát huy tính tự giác của DN và đóng
vai trị thiết yếu trong việc tiến hành hạch toán theo chuẩn mực pháp luật với đầy đủ

hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế tốn của các tổ chức kinh tế vì một trong những điều
kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT là DN phải sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ
sách… chứng minh hoạt động kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế.
Thứ sáu, khấu trừ, hoàn thuế GTGT giúp hoàn thiện pháp luật thuế GTGT cho
phù hợp nền KTTT cũng như xu hướng hội nhập quốc tế. Thông qua cơ chế khấu trừ
và hồn thuế GTGT giúp đảm bảo tính cơng bằng, bình đẳng cho các chủ thể nộp thuế,
tạo tâm lý an tâm cũng như thay đổi nhìn nhận về thuế GTGT từ phía các cơ sở sản
xuất, kinh doanh từ đó nâng cao tinh thần tự giác chấp hành các quy định về thuế ở
Việt Nam.
Tóm lại, việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT cho DN đã tạo ra rất nhiều thuận lợi trong
quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh; khuyến khích mở rộng sản xuất kinh doanh, đẩy
mạnh xuất khẩu, đảm bảo tính cơng bằng. bình đẳng giữa các chủ thể thực hiện.

15


1.1.5. Mối liên hệ giữa khấu trừ và hoàn thuế trong thuế GTGT
Khấu trừ thuế GTGT là cơ sở cho việc áp dụng hoàn thuế GTGT bởi cơ sở kinh
doanh chỉ được áp dụng việc hoàn thuế GTGT khi nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế. Mặt khác, hoàn thuế sẽ là cơ sở để các DN có thể được hồn lại khoản tiền
thuế của mình do đã nộp thừa vào NSNN mà chưa được khấu trừ hết. Chính vì mối
liên hệ chặt chẽ này mà DN sẽ phải nâng cao tính tự giác trong việc kê khai thuế, trung
thực trong hệ thống sổ sách kế tốn, hóa đơn chứng từ.
Khi nghiên cứu về mối liên hệ giữa khấu trừ thuế GTGT và hoàn thuế GTGT,
một vài quan điểm cho rằng hoàn thuế GTGT là một dạng đặc biệt của khấu trừ thuế
GTGT đầu vào là không hợp lý. Bởi theo nguyên tắc, nếu số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ hết sẽ phát sinh quyền hoàn thuế. Tuy nhiên Luật thuế GTGT sửa
đổi, bổ sung năm 2016 đã quy định tại Khoản 3 Điều 1 như sau “Cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo”. Quy định

này ban hành kịp thời để ngăn chặn trường hợp những DN “ma”, những tổ chức kinh
doanh mua bán hóa đơn khống để rút tiền hoàn thuế từ Ngân sách Nhà nước.
1.2. Khái quát pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT
1.2.1. Khái niệm pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT
Pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT là một bộ phận của pháp luật thuế
GTGT bao gồm các nhóm các quy pháp luật điều chỉnh các quan hệ về khấu trừ và
hồn thuế GTGT. Nói cách khác, pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT bao gồm các
quy định của pháp luật về:
1.2.1.1. Đối tượng, trường hợp được khấu trừ thuế GTGT
Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT hiện hành thì những đối tượng sau
đây thuộc diện được khấu trừ GTGT: thực hiện đầy đủ các thủ tục về kế tốn, hóa đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, cụ thể đối với các
trường hợp sau:
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế

16


giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng bị tổn thất.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế thì chỉ được khấu trừ
số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế giá trị gia tăng thì khơng được khấu trừ, trừ
trường hợp pháp luật quy định.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử
dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại được khấu trừ tồn bộ.

- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hố, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm
kiếm, thăm dị, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ tồn bộ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số
thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ
bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ
sở người nộp thuế.
1.2.1.2. Đối tượng, trường hợp được hoàn thuế
Các đối tượng, trường hợp được hoàn thuế theo pháp luật về thuế GTGT hiện
hành được quy định như sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá
trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dị
và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời
gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hồn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp tại điểm c Khoản 3 Điều 13 Luật

17


Thuế GTGT. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch tốn tồn ngành)
thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ
sở sản xuất mới thành lập tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với
tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt
động, chưa đăng ký kinh 7 doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được

hồn thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế giá
trị gia tăng theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi
sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa.
- Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khơng hồn lại hoặc viện trợ khơng hồn lại, viện
trợ nhân đạo.
- Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh
về Ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được
hoàn thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ
thanh tốn ghi giá thanh tốn đã có thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hồn thuế của cơ quan có thẩm theo quy
định của pháp luật.
1.2.1.3. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT
Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được pháp luật hiện
hành quy định như sau:
- Có hố đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.

18


- Có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ
hàng hố, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 12 Luật thuế GTGT thì phải có hợp đồng ký kết với bên nước
ngồi về việc bán, gia cơng hàng hố, cung ứng dịch vụ, hố đơn bán hàng hoá, dịch

vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
- Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh tốn bù
trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà
nước được coi là thanh tốn qua ngân hàng.
1.2.1.4. Điều kiện hồn thuế GTGT
Điều kiện hồn thuế GTGT được quy định tại Điều 19 Thơng tư 219/2013/TTBTC như sau:
- Phải là cơ sở kinh doanh nộp theo phương pháp khấu trừ
- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư
(giấy phép hành nghề) hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật.
- Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo đúng quy định của pháp luật
về kế tốn.
- Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
1.2.1.5. Thủ tục khấu trừ thuế GTGT
Hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng/quý, áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao
gồm: Tờ khai thuế GTGT; Bảng kê hóa đơn, hàng hóa, dịch vụ bán ra; Bảng kê hàng
hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất 0%; Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, quý; Bảng kê số thuế GTGT đã
nộp cua doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh; Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở
chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc khơng thực hiện hạch
tốn.
Việc kê khai hồ sơ thuế GTGT theo tháng hay theo quý phụ thuộc vào doanh thu
liền kề của năm trước. Những doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề lớn

19


hơn 50 tỷ đồng thì kê khai GTGT theo tháng. Ngược lại, những doanh nghiệp có tổng
doanh thu năm trước liền kề dưới 50 tỷ thì kê khai GTGT theo quý. Riêng người nộp

thuế mới bắt đầu sản xuất kinh doanh thì khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất
đủ 12 tháng thì năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
của năm liền kề để xác khai thuế GTGT theo tháng hay quý. Về chu kỳ kê khai theo
tháng/quý, việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn vẹn
năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm.
Các doanh nghiệp tự kê khai, tính tốn và cân đối khoản thuế phải nộp và khoản
thuế được khấu trừ. Sau đó tự thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước. Cơ quan
quản lý thuế có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, truy thu, xử phạt đối với các doanh
nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế.
1.2.1.6. Thủ tục hoàn thuế GTGT
Lập và gửi hồ sơ hoàn thuế :
- Hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản
thu ngân sách Nhà nước; hợp đồng mua bán, gia công; Tờ khai hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu; Chứng từ thanh tốn qua ngân hàng; Hóa đơn thương mại.
- Hồ sơ hồn thuế GTGT dự án đầu tư bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu
ngân sách Nhà nước; tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư; Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào.
- Hồ sơ hoàn thuế với dự án ODA: Thứ nhất, đối với chủ dự án và nhà thầu
chính: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa dịch vụ mua vào; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự
án sử dụng vốn ODA khơng hồn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi ngân sách
Nhà nước cấp phát; Xác nhận của cơ quan chủ dự án ODA. Thứ hai, đối với Văn
phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách
Nhà nước; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào; Văn bản thỏa thuận
giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với nhà tài trợ về việc thành lập
văn phòng đại diện; Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập
văn phòng đại diện.

20



- Hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Bảng kê
hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào; Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ
của cấp có thẩm quyền; Văn bản xác nhận của Bộ tài chính hoặc Sở tài chính về khoản
tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngồi.
- Hồ sơ hoàn thuế đối với đối tượng được hưởng ưu đãi ngoại giao: Giấy đề nghị
hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước; Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao; Bản gốc kèm 2 bản chụp hóa đơn
GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện.
- Hồ sơ hồn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sát nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sỡ hữu, chấm dứt hoạt động: Giấy đề nghị hoàn trả
Khoản thu ngân sách Nhà nước; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sát nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ
quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sát nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
- Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách Nhà nước trong đó ghi rõ số thuế
GTGT hàng hóa nhập khẩu của thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng…
để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và cam kết của doanh nghiệp; Bảng kê hồ sơ
hàng hóa nhập khẩu
Thủ tục gải quyết yêu cầu hoàn thuế GTGT hồ sơ hoàn thuế:
- Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT.
- Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.
- Phân loại hồ sơ hoàn thuế.
- Giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
1.2.1.7. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được khấu trừ, hoàn thuế GTGT
Nghĩa vụ của những đối tượng thuộc trường hợp khấu trừ, hoàn thuế GTGT bao
gồm: Đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; Thực hiện đầy đủ chế độ
kế tốn, hóa đơn, chứng từ làm căn cứ xét khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT; Lập hồ sơ


21


đề nghị khấu trừ, hoàn thuế GTGT; Bổ sung hồ sơ hoặc giải trình, cung cấp hồ sơ bổ
sung hoặc giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế; Lưu giữ đầy đủ hồ sơ tại cơ sở…
Song song với nghĩa vụ phải thực hiện, người nộp thuế GTGT được hưởng
những quyền cơ bản của người nộp thuế nói chung mà bất kỳ người nộp thuế hay công
dân nào cũng có được thơng qua việc nộp thuế, đó là những chính sách phúc lợi xã
hội, những tiện ích cộng đồng… Bên cạnh đó, các quyền lợi trực tiếp từ việc nộp thuế
được khái quát trong Điều 6 của Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi bổ sung năm
2012, cụ thể như: Quyền được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế, cung cấp thông tin
tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế; Quyền yêu cầu cơ quan quản lý giải
thích về việc tính thuế, ấn định thuế; Quyền giữ bí mật thơng tin theo quy định của
pháp luật; Quyền được khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức
quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác…
1.2.1.8. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế GTGT
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp
nhận hồ sơ hoàn thuế: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sơ lược tính hợp pháp, đầy đủ của
hồ sơ.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
như sau: Phân loại hồ sơ hoàn thuế; Quyết định xử lý đối với các trường hợp hoàn thuế
cụ thể; Giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn; yêu cầu người nộp thuế giải
trình, bổ sung hồ sơ và xử lý hồn thuế khi có đủ điều kiện; Quá thời hạn do lỗi của cơ
quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi. Trường hợp hồ sơ
hoàn thuế GTGT chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, cơ quan quản lý phải thông báo cho đối tượng nộp thuế đến hồn thiện hồ sơ.
Thơng báo bằng văn bản cho người nộp thuế hồ sơ được xét duyệt hoặc lý do từ chối
kèm theo hồ sơ trả lại nếu hồ sơ không đủ điều kiện. Kho bạc Nhà nước các cấp có
trách nhiệm thực hiện việc chi hồn thuế cho các đối tượng đủ điều kiện trong thời hạn

ba ngày kể từ ngày nhận quyết định của cơ quan thuế.

22


1.2.2. Các yếu tố chi phối nội dung điều chỉnh của pháp luật về khấu trừ,
hoàn thuế GTGT
Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT chịu ảnh hưởng của những yếu tố cơ
bản sau:
Thứ nhất, cơ chế quản lý thuế được nhà nước lựa chọn áp dụng
Cơ chế quản lý là sản phẩm của ý thức chủ quan của con người, do chủ thể
quản lý định ra, nên nó mang tính chủ quan phụ thuộc vào ý chí và lợi ích của chủ thể
quản lý. Tuy nhiên, việc định ra cơ chế quản lý có hiệu quả thì Nhà nước không thể
không dựa trên cơ sở các quy luật khách quan và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế
- xã hội của từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Việc định ra cơ chế quản lý hợp lý, khoa học
là sự biểu hiện rõ nhất về trình độ, khả năng vận dụng các quy luật khách quan vào quá
trình quản lý.
Pháp luật là yếu tố cơ bản cấu thành trong cơ chế quản lý. Mỗi cơ chế quản lý thuế
khác nhau đòi hỏi pháp luật điều chỉnh khác nhau cho phù hợp cơ chế quản lý thuế đó.
Trước đây, Việt Nam đã thực hiện cơ chế quản lý thuế “chuyên quản” trực tiếp theo từng
đối tượng, theo từng sắc thuế thì pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT phải ban hành
ra những quy định phù hợp để thích ứng với cơ chế quản lý thuế này, có như vậy cơ chế
quản lý thuế mới có thể vận hành được và đạt được những hiệu quả. Khi Việt Nam
chuyển sang áp dụng quản lý thuế theo cơ chế “tự khai, tự nộp thuế” (Khi Luật Quản lý
thuế năm 2006 ban hành có hiệu lực thi hành từ 01/07/2007). thì pháp luật thuế nói chung
và pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT phải thay đổi.
Đây là cơ chế hiện đại, hiệu quả được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Cơ
quan quản lý thuế sẽ không phải mất quá nhiều nguồn lực trong việc thực hiện công
tác thu, nộp thuế mà tập trung nguồn lực trong việc giám sát, kiếm tra hoạt động nộp
thuế của doanh nghiệp. Điều này làm tăng minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời

làm giảm chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
Thứ hai, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước
Pháp luật là sự phản ánh dưới hình thức pháp lý các quan hệ xã hội, một sự
phản ánh lệ thuộc vào những biến đổi của xã hội. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá
khơng chính xác, khơng đầy đủ những yếu tố khách quan khi ban hành pháp luật cũng

23


dẫn đến pháp luật khơng phù hợp với những địi hỏi của cuộc sống và pháp luật không
thể phát huy được tác dụng. Để pháp luật phản ánh đúng, đầy đủ thực tiễn khách quan,
những tiến trình đang diễn ra trong đời sống xã hội thì phải thường xun hồn thiện
pháp luật trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, thực trạng pháp luật
hiện hành. Từ thực trạng đó phát hiện ra những điểm không phù hợp trong các quy
định của pháp luật để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn khách quan. Đồng
thời, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng kinh tế - xã hội mà phát hiện ra những nhu
cầu điều chỉnh mới của pháp luật để kịp thời xây dựng và ban hành pháp luật. Nếu
khơng có những khảo sát, đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội thì khơng thể có cơ sở
khoa học, cơ sở thực tiễn xác đáng để xây dựng và thực hiện pháp luật, pháp luật
khơng thể phát huy vai trị của nó trong đời sống, thậm chí pháp luật chỉ nằm trên giấy.
Để pháp luật đi vào cuộc sống, việc xây dựng và hoàn thiện các quy định về
khấu trừ và hoàn thuế GTGT cần xuất phát từ thực trạng kinh tế - xã hội của đất nước
trong từng giai đoạn để đặt ra các quy định pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT
cho phù hợp.
Thứ ba, mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật
Pháp luật về khấu trừ và hồn thuế GTGT có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với
các bộ phận pháp luật khác trong hệ thống pháp luật trước hết là các bộ phận khác của
pháp luật quản lý thuế và pháp luật về nội dung các sắc thuế. Muốn xử lý có hiệu quả
các hành vi phạm pháp luật thuế thì cơng tác phát hiện sớm, đầy đủ các hành vi phạm
pháp luật thuế phải làm tốt, công tác này phụ thuộc mức độ hoàn thiện của pháp luật

về thủ tục hành chính thuế, pháp luật về quản lý thơng tin về NNT, pháp luật về thanh
tra, kiểm tra thuế, pháp luật về cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế,
pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế... Hành vi gian lận thuế GTGT nảy
sinh nhiều hay ít do nhiều nguyên nhân, nếu chỉ chú trọng đến quy định mức xử phạt
cao để trừng phạt và răn đe người vi phạm thì đơi khi tạo ra hành vi tiêu cực mới như
mua chuộc, hối lộ cơ quan, công chức thuế, tạo ra hành vi vi phạm pháp luật mới…
Thực tiễn hiện nay ở nước ta cho thấy, chủ thể kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn trong nền
kinh tế là các DN vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh tư nhân, cá thể, mà hầu hết các đối
tượng này chưa quan tâm nhiều đến việc mở, ghi chép sổ sách kế toán, thực hiện đầy

24


đủ chế độ hoá đơn, chứng từ trong mua bán hàng hoá, dịch vụ nên việc thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp sẽ gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, pháp luật về khấu trừ và hồn thuế GTGT cần tính
đến để có quy định phù hợp với các đối tượng là DN vừa và nhỏ, tránh tình trạng thất
thu thuế, khơng gây khó khăn phiền hà cho NNT. Giải pháp mà pháp luật thuế GTGT
phải tính đến để hạn chế các hành vi gian lận thuế GTGT là nội dung pháp luật về
chính sách thuế phải cụ thể rõ ràng, khơng có nhiều lỗ hổng để lợi dụng, quy định về
thủ tục hành chính thuế phải đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, giảm tần suất kê khai,
nộp thuế, tiết giảm tối đa chi phí tuân thủ và tạo thuận lợi tối đa cho NNT tự thực hiện
đầy đủ, đúng nghĩa vụ thuế. Đồng thời, cần có quy định nhằm khuyến khích, mở rộng
các hoạt động tư vấn, cung cấp dịch vụ về thuế, về kế toán giúp cho tổ chức, cá nhân
nộp thuế hiểu rõ quy định của các luật thuế, từ đó tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình
đối với Nhà nước. Bên cạnh đó cần có chế tài thật nghiêm khắc để xử lý các hành vi
lợi dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế và những yếu kém trong quản lý của cơ quan quản
lý thuế để vi phạm trục lợi tiền thuế của nhà nước.
Pháp luật quản lý thuế nói chung và pháp luật về khấu trừ và hồn thuế GTGT
GTGT nói riêng được xây dựng, ban hành để bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các quy

định của luật thuế. Pháp luật về nội dung các sắc thuế là cơ sở, là tiền đề cho xây dựng
pháp luật phòng chống gian lận thuế. Xu hướng cải cách phát triển hệ thống thuế ở các
nước đều cho thấy: Cải cách hệ thống thuế được kết hợp chặt chẽ và tương thích giữa
nội dung pháp luật thuế với cơng tác quản lý thuế. Bởi vì, một hệ thống pháp luật về
nội dung các sắc thuế dù có tiên tiến đến đâu cũng không phát huy được tác dụng nếu
thiếu vắng quy định của pháp luật quản lý thuế và ngược lại, cải cách quản lý công tác
quản lý thuế cần được dựa trên nền tảng một hệ thống pháp luật về nội dung các sắc
thuế ổn định và rõ ràng, phù hợp, ít có lỗ hỗng để lợi dụng.
Pháp luật về khấu trừ và hồn thuế GTGT về thuế cịn có mối quan hệ và chịu
sự chi phối của các các bộ phận pháp luật khác như: pháp luật về quản lý đất đai, quản
lý đăng ký DN, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý xuất nhập cảnh, thanh toán khơng
dùng tiền mặt, chế độ, chuẩn mực kế tốn; quản lý sử dụng hoá đơn chứng từ…pháp
luật dân sự, pháp luật về tố tụng, pháp luật về thanh tra, pháp luật hải quan, pháp luật

25


×