Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

quan hệ việt nam - asean giai đoạn 1994 - 2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.04 KB, 16 trang )

Quan hệ việt nam - ASEAN
(Giai đoạn 1991-1999)
Lời mở đầu
Sau chiến tranh lạnh thế giới bớc vào một thời kỳ hoà bình ổn định đối thoại
hợp tác giữa Châu Âu - Châu á và Châu Phi, giữa liên kết này với liên kết khác,
giữa quốc gia này với quốc gia khác.
Nhu cầu đòi hỏi cấp bách về kinh tế, chính trị trong từng bớc trên thế giới
đã tác động mạnh mẽ đến từng quốc gia về vấn đề quan hệ quốc tế. Việt Nam
đứng trớc xu thế chung của thời đại đã đổi mới chính sách đối ngoại của mình
thể hiện qua Đại hội toàn quốc VI, VII, VIII. Quan hệ khu vực đã đợc Việt Nam
rất chú trọng đó là quan hệ với các nớc Đông Nam á từ 28/7/1995 Việt Nam đã
trở thành thành viên chính thức của ASEAN.
Nghiên cứu mối quan hệ Việt Nam - ASEAN chủ đề này không chỉ phân
tích mà còn đề cập đến sự phát triển của mối quan hệ này nhằm làm rõ hơn mối
quan hệ Việt Nam - ASEAN thời kỳ sau chiến tranh lạnh.
Trong phạm vi đề tài này em xin đề cập đến:
I. Giai đoạn từ sau khi thành lập đến trớc Hội nghị thợng đỉnh Bali
(1967-1976).
II. Giai đoạn hoà hoãn - căng thẳng - hoà hoãn, từ Hội nghị Bali đến trớc
Hội nghị thợng đỉnh Singapore (1976 - 1992).
III. Từ Hội nghị thợng đỉnh Singapore đến trớc khi Việt Nam chính thức
gia nhập ASEAN (1992 - 1995).
IV. Việt Nam gia nhập ASEAN (từ 1995 - nay).
V. Nhận xét chung.
VI. Kết luận.
I. Giai đoạn từ sau khi thành lập đến trớc Hội nghị thợng đỉnh
Bali (1967 - 1976)
ASEAN với t cách là một tổ chức khu vực, sự hợp tác còn lỏng lẻo, chủ yếu
là giải quyết vấn đề tranh chấp trong nội bộ các nớc ASEAN và vấn đề an ninh ở
Đông Nam á, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến cuộc chiến tranh Đông D-
ơng.


1
I.1. Giải quyết những vấn đề tranh chấp giữa các nớc thành viên.
Mặc dù nằm trong cùng một khu vực, lại có nhiều nét tơng đồng, song các
nớc ASEAN không vì thế mà dễ dàng gắn bó đợc với nhau trong cùng một liên
minh. Ngoài những nét khác biệt về văn hoá, ngôn ngữ, dân tộc, tôn giáo, tập
quán.
Giữa các nớc ASEAN còn có d âm của những bất đồng, mâu thuẫn và nghi
kỵ lẫn nhau (mâu thuẫn kéo dài giữa Philippin và Malaysia về chủ quyền đối với
vùng Sabah. Mâu thuẫn căng thẳng giữa Singapore với Inđonêxia do việc toà án
tử hình hai sĩ quan hải quan Inđônêxia vì bị kết tội phá hoại và ám sát sứ quán
Singapore ở Jakarat bị bao vây ném đá). Vì thế nhiệm vụ hàng đầu của ASEAN
là phải xoá nhoà những bất đồng, những nghi kỵ để xây dựng một liên minh
đoàn kết và thống nhất, tạo ra một nền tảng ASEAN một tinh thần an ninh
để cho các nớc trong Hiệp hội có quan hệ với nhau nhiều hơn và hiểu biết nhau
nhiều hơn.
I.2. Vấn đề an ninh và ổn định trong toàn khu vực Đông Nam á
Lúc này cuộc chiến tranh Đông Dơng đang ngày càng ác liệt, tình hình
trong khu vực cha thay đổi rõ rệt. Trong bối cảnh đó ASEAN đã tiến hành Hội
nghị ngoại trởng ở Kualarlumpur 11/1971, đa ra đề nghị thiết lập Đông Nam á
thành khu vực hoà bình, tự do và trung lập, không có sự can thiệp của các nớc
ngoài khu vực dới bất kỳ hình thức và phơng cách nào, thờng gọi tắt là Zopfan.
Đây là lúc sự ra đi của Mỹ khỏi Đông Dơng đã rõ ràng sau cuộc tổng tiến công
Mậu Thân 68 ở Nam Việt Nam và sau cuộc Hội đàm Paris không đem lại thắng
lợi cho Mỹ, chính quyền Mỹ có biểu hiện muốn xích lại với Trung Quốc trớc khi
rút khỏi Đông Dơng. Điều này không khỏi làm cho các nớc trong Hiệp hồi
ASEAN lo lắng, họ không muốn sự ra đi của Mỹ, lại càng không muốn sự có
mặt của các cờng quốc khác để thế thân Mỹ. Zopfan là ý nguyện của các nớc
ASEAN muốn duy trì nguyên trạng khu vực Đông Nam á khi mà nớc Mỹ buộc
phải rút khỏi Đông Dơng.
I.3. Quan điểm của Việt Nam đối với ASEAN.

Trong giai đoạn chiến tranh lạnh trên phạm vi thế giới. Hai hệ thống chính
trị Xã hội chủ nghĩa và T bản chủ nghĩa luôn ở thế đối đầu căng thẳng, trật tự thế
giới bị phân chia thành hai khu vực cộng sản và phi cộng sản. ý thức hệ là
ngọn cờ tập hợp lực lợng cho chiến lợc của mỗi bên. Do ảnh hởng nh vậy nên
khu vực Đông Nam á cũng bị tác động lớn khu vực này chia thành hai nhóm nớc
Đông Dơng và ASEAN. Nhóm ASEAN thân phơng Tây vì trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ đang ở vào giai đoạn quyết liệt Việt Nam có phản ứng nghi ngại
đối với tổ chức này. Trong nhóm ASEAN có Thái Lan và Philippin vốn là 2
thành viên của khối quân sự SEATO (thành lập vào 9/1954) nhằm chống phá
phong trào cách mạng ở Việt Nam. Thực chất là khối liên minh quân sự có tính
2
chất xâm lợc của đế quốc Mỹ ở Đông Nam á. Và hai nớc này đã từng gửi quân
sang Việt Nam và cho phép Mỹ xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình
để chống phá phong trào cách mạng Việt Nam.
Do vậy, Việt Nam chỉ coi ASEAN nh một lá bài của Mỹ, một tổ chức quân
sự giống nh khối xâm lợc SEATO.
Ngày 27/1/73, Hiệp định Paris về ngừng bắn ở Việt Nam đợc ký kết. Mỹ
cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống Việt Nam và rút tất cả lực lợng quân sự
của Mỹ khỏi Việt Nam. Đứng trớc tình hình mới, quan hệ giữa Việt Nam với các
nớc Đông Nam á có một vài thay đổi quan trọng: thiết lập quan hệ ngoại giao
với Malaysia (30/3/73) với Singapore (1/8/73), quan hệ với Inđônêxia đợc thiết
lập từ 10/8/64 nâng lên hàng đại sứ.
Ngày 25/1/75, trong th gửi Chính phủ Thái Lan, Bộ trởng ngoại giao
Nguyễn Duy Trinh đa ra những nguyên tắc làm cơ sở cho quan hệ Việt Nam -
Thái Lan.
II. Giai đoạn hoà hoãn - căng thẳng - hoà hoãn, từ Hội nghị Bali
đến trớc Hội nghị thợng đỉnh Singapore (1976 - 1992)
Đây là giai đoạn thứ 2 bắt đầu từ khi 3 nớc Việt Nam - Lào - Campuchia
hoàn thành cuộc kháng chiến chống Mỹ và bè lũ tay sai, chuyển sang giai đoạn
xây dựng đất nớc. Nhng sau vài năm tạm bình yên tình hình trở lên căng thẳng

xoay quanh cuộc đấu tranh chống chế độ diệt chủng Ponpốt ở Campuchia. Gần
10 năm sau cùng với xu thế hoà hoãn trên phạm vi thế giới các nớc Đông Nam á
chuyển dần sang hoà dịu và đối thoại.
II.1. Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ nhất và Hiệp ớc Bali (2/76)
Ngày 30/4/75 miền Nam đợc giải phóng, Việt Nam thống nhất nớc nhà.
Cùng năm đó chiến tranh kết thúc ở Campuchia và Lào. Tháng 5-75 Hội nghị
các ngoại trởng ASEAN đã họp bất thờng trớc tình hình mới để đánh giá tình
hình khu vực trong điều kiện cán cân lực lợng đã thay đổi và thảo luận những
biện pháp nhằm thực hiện chính sách của ASEAN cũng nh của mỗi nớc thành
viên trong quan hệ với các nớc Đông Dơng nói chung và thiết lập mối quan hệ
hợp tác trong khu vực. Ngày 24/2/76 các vị nguyên thủ 5 nớc ASEAN họp tại
Inđônêxia ký Hiệp ớc thân thiện về hợp tác (Hiệp ớc Bali) gồm 5 chơng 23 điều
khoản. Nội dung chính gồm:
- Những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nớc.
- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị hợp tác.
- Giải quyết hoà bình các vụ tranh chấp.
- Khả năng các nớc khác tham gia Hiệp ớc.
- ý nghĩa của Hiệp ớc Bali.
3
Trong tuyên bố Bali tại Hội nghị cấp cao lần thứ nhất các nhà lãnh đạo
nhóm ASEAN. Các nớc ASEAN bày tỏ nguyện vọng trên cơ sở cá nhân và tập
thể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hợp tác hoà bình giữa các quốc gia
Đông Nam á trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi.
II.2. Tuyên bố chính sách 4 điểm của Việt Nam dân chủ cộng hoà đối với
Đông Nam á (5/7/76) nêu lên những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ
Việt Nam - ASEAN
Sau mấy chục năm chiến tranh giành đợc độc lập tự do Việt Nam mong
muốn có quan hệ hữu nghị với các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên thế giới và
các nớc trong khu vực Đông Nam á.
Thái độ và quan điểm của Việt Nam trong phát triển với các nớc ASEAN

trong khu vực Đông Nam á đợc trình bày trong tuyên bố của Bộ trởng ngoại
giao Việt Nam Nguyễn Duy Trinh ngày 5/7/76 Chính phủ Việt Nam sẵn sàng
thiết lập và phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác về mọi mặt với tất cả các nớc
trong khu vực Đông Nam á dựa trên cơ sở 4 nguyên tắc sau:
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm l-
ợc lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có
lợi, cùng tồn tại hoà bình.
- Không để lãnh thổ của mình cho bất cứ nớc nào sử dụng lập căn cứ quân
sự xâm lợc và can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào nớc kia và các nớc khác trong
khu vực.
- Thiết lập quan hệ láng giềng tốt hợp tác kinh tế và trao đổi văn hoá trên cơ
sở bình đẳng cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tranh chấp giữa các nớc trong
khu vực thông qua thơng lợng theo tinh thần bình đẳng, hiểu biết và tôn trọng lẫn
nhau.
- Phát triển hợp tác giữa các nớc trong khu vực vì sự nghiệp xây dựng đất n-
ớc phồn vinh xuất phát theo điều kiện riêng của mỗi nớc và lợi ích độc lập, hoà
bình và trung lập thực sự của Đông Nam á, góp phần vào sự nghiệm hoà bình
trên thế giới.
Tuyên bố của ngoại trởng Nguyễn Duy Trinh rõ ràng là một thái độ hữu
nghị hợp tác của Việt Nam đa ra với các nớc Đông Nam á, chủ yếu là ASEAN.
Tuyên bố 4 điểm của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đợc các nớc ASEAN
hoan nghênh vì nó phù hợp với nguyên tắc của Hiệp ớc Bali.
II.3. Quan hệ Việt Nam - ASEAN bắt đầu chuyển động.
Sau khi Hiệp định Paris về Việt Nam đợc ký kết thì Việt Nam đã có quan hệ
ngoại giao với tất cả 5 nớc ASEAN (khi đó cha có Brunei) mở ra một giai đoạn
mới trong quan hệ giữa các nớc ASEAN. Những cuộc đi thăm lẫn nhau của các vị
thủ tớng, các nhà ngoại giao và nhiều quan chức khác giữa Việt Nam với các nớc
4
ASEAN nh vào tháng 9 và tháng 10 năm 78 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng Việt
Nam Phạm Văn Đồng đã có cuộc viếng thắng chính thức Inđônexia, Malay, Thái

Lan, Philippine. Một lần nữa Việt Nam bày tỏ mong muốn xây dựng quan hệ với
các nớc ASEAN trên cơ sở vững chắc lâu dài theo tinh thần hữu nghị, hợp tác.
Trong các cuộc Hội đàm các bên nhất trí cho rằng cần phải thiết lập ở Đông Nam
á một khu vực hoà bình, tự do, trung lập, ổn định và phồn vinh.
Cuộc thăm viếng của thủ tớng Phạm Văn Đồng đã giúp các nớc ASEAN hiểu
rõ hơn chính sách hữu nghị và hợp tác của Việt Nam, làm tăng thêm hứa hẹn về t-
ơng lai quan hệ giữa các nớc trong khu vực khối SEATO đợc thành lập từ năm 54
nh chiếc ô tô bảo hộ về an ninh cho Đông Nam á đến khi Mỹ bị thất bại trong
chiến tranh Đông Dơng đã không còn lý do để tồn tại nữa, chính Thái Lan và
Philippine đã chủ động đề nghị giải thể tổ chức này vào tháng 6/76.
II.4. Vấn đề Campuchia và quan hệ căng thẳng Việt Nam - ASEAN
Những cơ hội để tạo lên một Đông Nam á hoà bình hợp tác và phát triển
thống nhất nh một chỉnh thể khu vực đợc thể chế hoá, khi đó đã bị bỏ qua, không
đợc tận dụng: Nguyên nhân vì vấn đề Campuchia.
Tập đoàn Ponpốt đại diện cho khơ me đỏ lên nắm quyền sau thắng lợi
chống Mỹ (4/75) đã thi hành chính sách diệt chủng đối với nhân dân Campuchia
và tiến hành hoạt động vũ trang xâm phạm vùng lãnh thổ Tây Nam Việt Nam.
Ngày 25/12/1978 lực lợng cách mạng Campuchia phối hợp với quân đội
nhân dân Việt Nam tiến công tiêu diệt khơ me đỏ. Vào lúc 12
h
30 ngày 7/1/79
thủ đô Phnompenh đợc giải phóng, toàn quân ponpốt bỏ chạy về biên giới Thái
Lan. Ngày 8/1/1979 tuyên bố thành lập Chính phủ lâm thời cộng hoà nhân dân
Campuchia, tiến hành khôi phục và phát triển đất nớc. Nội chiến ở Campuchia đã
kết thúc thì quân đội nhân dân Việt Nam phải rút quân về nớc sau khi giúp bạn
giải phóng đất nớc. Nhng quân đội nhân dân Việt Nam ở đó quá lâu khiến cho
bạn bè và nhân dân thế giới những ngời mà trớc kia ủng hộ nhân dân ta chống
Mỹ, nay họ không bằng lòng quan điểm với Việt Nam. Các nớc trong khu vực
cũng tỏ thái độ rất rõ ràng nhất là nhóm ASEAN đứng đầu là Thái Lan cho rằng
Việt Nam xâm lợc Campuchia thì tạo lên một khối Đông Dơng vững mạnh sẽ

đe doạ đến nền an ninh của Thái Lan và các nớc khác trong khu vực nhất là
nhóm thân đế quốc, tình hình trở lên căng thẳng. Đông Nam á bị phân chia
thành hai trận tuyến đối đầu xoay quanh vấn đề Campuchia: 3 nớc Đông Dơng
và các nớc ASEAN.
Trong khi vấn đề Campuchia cha giải quyết song, Trung Quốc gây ra vụ
Nạn kiều xúi giục ngời Hoa ở Việt Nam trở về Trung Quốc, cắt viện trợ, rút
chuyên gia, tấn công xâm lợc 6 tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam vào ngày
17/2/1979. Trớc sự phản đối của nhân dân thế giới Trung Quốc tuyên bố rút
quân khỏi nớc Việt Nam từ ngày 5/3/1979 đến ngày 18/3/1979.
5
Cuộc xung đột biên giới Việt Nam - Trung Quốc đợc chấm dứt, đa lại hoà
bình đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Nhng vấn đề Campuchia thì
cha hoàn toàn đợc giải quyết một cách thấu đáo vẫn gây nên sự đối đầu ở khu
vực giữa 3 nớc Đông Dơng (Việt Nam) - ASEAN (Thái Lan).
II.5. Bớc chuyển từ đối đầu sang đối thoại.
Từ giữa thập niên 80, tình hình thế giới chuyển dần từ tình trạng đối đầu
sang xu hớng hoà dịu đại diện cho hai siêu cờng là Liên Xô (cũ) và Mỹ. Mục
đích của Mỹ là bằng hợp tác kinh tế chuyển hoá chính trị, lấy cộng sản chống lại
cộng sản. Diễn biến hoà bình tiếp tục đợc Mỹ đa vào Liên Xô. Một thành trì
XHCN để nhằm mục đích lật đổ XHCN. Trớc tình hình thế giới biến đổi nh vậy
thì các nớc Đông Nam á đều có nguyện vọng thiết lập khu vực an ninh để ổn
định và phát triển kinh tế xã hội. Các nớc ASEAN lo ngại tình hình phức tạp ở
Campuchia sẽ là thời cơ để Trung Quốc tăng cờng ảnh hởng đối với khu vực.
Campuchia đợc coi là vấn đề cần đợc giải quyết.
Với sự rạn nứt đi tới sụp đổ hệ thống XHCN và cùng nhu cầu đổi mới của
đất nớc Việt Nam đã đa cuộc giải quyết vấn đề Campuchia lên hàng đầu trong
chính sách đối ngoại của Việt Nam. Nghị quyết Đại hội V của Đảng cộng sản
Việt Nam (3/1982) nêu rõ: Nhân dân Việt Nam chủ trơng thiết lập quan hệ láng
giềng thân thiện với ASEAN, luôn sẵn sàng phối hợp những cố gắng của mình
với cố gắng của ASEAN trong việc biến Đông Nam á thành một khu vực hoà

bình, ổn định. Có nghĩa là nhìn nhận ASEAN với t cách một tổ chức đối thoại.
Tại các cuộc gặp gỡ của các ngoại trởng 3 nớc Đông Dơng, Việt Nam đa ra các
sáng kiến đề nghị ký các hiệp ớc không xâm lợc Đông Nam á, thảo luận việc lập
một Khu vực Đông Nam á hoà bình, độc lập, tự do, trung lập, ổn định và phồn
vinh, đề nghị đối thoại này không có điều kiện tiên quyết giữa hai nhóm nớc
ASEAN và các nớc Đông Dơng. Nhng điều đáng tiếc là tất cả tuyên bố trên về
đối thoại và hợp tác khu vực đều không đợc các nớc ASEAN chấp nhận. ASEAN
cho rằng vấn đề Campuchia là nguyên nhân chủ yếu gây mất đoàn kết khu vực,
phải giải quyết vấn đề Campuchia trớc rồi mới giải quyết vấn đề hoà bình hợp
tác khu vực, Việt Nam phải rút quân đội khỏi Campuchia thì mới đối thoại giữa
hai nhóm nớc. Tháng7/1982, Việt Nam tuyên bố đơn phơng rút quân từng phần
khỏi Campuchia. Tiếp tục rút quân vào tháng 2/1985. Đại hội VI (12/1986) chỉ
ra rằng Việt Nam muốn thoát khỏi tình trạng bị bao vây cô lập thì thay đổi chính
sách đối ngoại. Tạo môi trờng chính trị thuận lợi góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Đối với Đông Nam á Việt Nam không ngừng phấn đấu nhằm phát
triển mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với Inđônêxia và các nớc Đông Nam á
khác, mong muốn và sẵn sàng cùng với các nớc trong khu vực thơng lợng để giải
quyết vấn đề Đông Nam á thiết lập quan hệ cùng tồn tại, hoà bình, xây dựng
Đông Nam á thành khu vực hoà bình và hợp tác. (1).
6
Phản ứng của các nớc ASEAN mới đầu rất thận trọng. Thực tế cải cách của
Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội chính trị và kinh tế cho ASEAN.
Tháng 12/1987 Tổng thống Philippine Korazon Aquino tuyên bố không coi Việt
Nam là mối đe doạ đối với Philippine, không chống việc Việt Nam gia nhập
ASEAN tháng 8/1988 Thủ tớng Thái Lan tuyên bố muốn biến Đông Dơng từ
chiến trờng thành thị trờng. Tháng 11/1990 Tổng thống Inđônêxia Shuharto là vị
tổng thống đầu tiên của một nớc ASEAN sang thăm Việt Nam. Trong thời gian
này, nhiều đoàn cán bộ ngoại giao, thơng mại, quân sự, văn hoá, thể thao các nớc
ASEAN đến thăm Việt Nam và ngợc lại.
II.6. Tiến tới giải quyết vấn đề Campuchia

Giải quyết vấn đề Campuchia có liên quan đến các phe phái ở Campuchia, đến
mối quan hệ giữa hai nhóm nớc ở Đông Nam á (Đông Dơng và ASEAN) đồng thời
có tác động của các nớc lớn (Mỹ, Trung Quốc, Liên Xô) và Liên Hợp Quốc.
Từ sau khi thành lập (1/1979) Chính phủ cộng hoà nhân dân Campuchia
(Phnompenh) đạt nhiều thành tựu về củng cố chính trị, khôi phục kinh tế và xã
hội, khắc phục những hậu quả của chế độ diệt chủng Ponpốt, tiếp tục truy quét
toàn quân Khơme đỏ. Quân đội Việt Nam rút từng phần khỏi Campuchia. Ngày
22/6/1982, tại Kualumpure, các lực lợng Campuchia lu vong thành lập Chính phủ
liên hiệp Campuchia gồm 3 phái (Shihanouk, Ponpốt, Sonsann), đợc sự ủng hộ
của Trung Quốc và ASEAN, đối lập với Chính phủ Phnompenh. Tháng 7/1987,
Việt Nam đại diện các nớc Đông Dơng và Inđônêxia đại diện các nớc ASEAN ký
thông cáo trung tại thành phố Hồ Chí Minh, mở đầu quá trình đối thoại nhằm giải
quyết vấn đề Campuchia. Theo đó đã tiến hành những cuộc gặp không chính thức
giữa các bên Campuchia tại Jakarta (JIM: Jakarta informal meeting).
JIM1 : Tháng 7/1988 Cuộc gặp đầu tiên giữa các phái Campuchia.
JIM2 : Bàn về những vấn đề hoà giải và hoà hợp.
JIM3 : Tháng 9/1990 Thoả thuận về việc thành lập Hội đồng dân tộc tối cao SNC.
Các cuộc hội đàm Xô - Trung, Việt - Trung, Mỹ - Trung trong thời gian từ
1982 đến 1989 đều đề cập đến các giải pháp cho vấn đề Campuchia. Ngày
18/7/1990, Chính phủ Mỹ tuyên bố không ủng hộ Khơme đỏ nữa. Tháng 9/1989
Việt Nam hoàn thành việc rút quân khỏi Campuchia. Ngày 26/11/1990, 5 uỷ
viên thờng trực hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc bàn về giải pháp khung đối
với Campuchia dàn xếp các vấn đề quốc tế, quân sự trớc khi bầu cử, thành lập cơ
quan quyền lực quá độ của Liên Hợp Quốc ở Campuchia (UNTAC), đề ra kế
hoạch tiến hành bầu cử dới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc tháng 7/1991 Hội
đồng dân tộc tối cao Campuchia (SNC) bầu ông hoàng thân Shihanouk làm chủ
tịch, 12 thành viên gồm phía Hunxen 6 ngời, phái Kanarith 2 ngời, Sonsann 2,
Khơme đỏ 2. Ngày 23/10/1991 ký Hiệp định Paris về Campuchia.
7
Lịch sử Campuchia bớc sang giai đoạn mới hoà giải và hoà hợp dân tộc tuy

còn nhiều khó khăn, phức tạp. Đồng thời tạo lên bầu không khí hoà dịu ở Đông
Nam á các nớc phấn đấu xây dựng một khu vực hoà bình, ổn định, hợp tác và
phát triển.
III. Từ Hội nghị thợng đỉnh Singapore đến trớc khi Việt Nam
chính thức gia nhập ASEAN (1992-1995).
Đây là giai đoạn đánh dấu một bớc chuyển quan trọng của ASEAN trong
bối cảnh hậu chiến tranh lạnh. Và cũng là giai đoạn chuyển biến trong quan hệ
Việt Nam - ASEAN: Việt Nam ký hiệp ớc Bali, trở thành quan sát viên của
ASEAN, tham gia tích cực vào những hoạt động của ASEAN, chuẩn bị trở thành
thành viên ASEAN.
III.1Những biến chuyển của tình hình thế giới và khu vực.
Các cuộc hội đàm thợng đỉnh Xô - Mỹ trong nửa sau những năm 80 dẫn
đến việc kết thúc chiến tranh lạnh giữa hai hệ thống xã hội. Cuộc khủng hoảng
của chủ nghĩa xã hội ở các nớc Đông Âu và sự tan rã của liên bang Xô Viết
(12/1991) chấm dứt thời kỳ trật tự thế giới hai cực Yalta. Xu hớng khu vực hoá,
toàn cầu hoá từng bớc thắng thế trên phạm vi toàn thế giới. Nếu nh trớc đây
chiến tranh luôn đã là giải pháp hữu hiệu cho các xung đột giữa các quốc gia,
các cờng quốc áp đặt ý trí của mình bằng vũ lực đối với các nớc nhỏ yếu hơn thì
đến nay đã thay đổi, các quốc gia và các cờng quóc ngày càng nhận thấy rằng,
hoà bình đối thoại, hợp tác là con đờng tốt nhất để giải quyết các xung đột và bất
đồng. Các quan hệ Mỹ - Trung, Trung - Nga, Nga - Mỹ đều đã thay đổi theo h-
ớng này. Phạm vi thế giới đã thay đổi tác động đến khu vực khác. Nh ở khu vực
Đông Nam á xu hớng đối thoại đã từng bớc thay cho đối đầu. Các nớc Đông
Nam á đều muốn tìm lại sức mạnh của mình từ trong sức mạnh của khu vực để
cùng hợp tác cùng phát triển.
Việt Nam với quyết tâm thực hiện đờng lối đổi mới thông qua Đại hội VII
Đảng cộng sản Việt Nam (7/1991) tuyên bố Việt Nam muốn là bạn của các nớc
trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển, Phát triển
hữu nghị với các nớc Đông Nam á và Châu á - Thái Bình dơng phấn đấu cho
một Đông Nam á hoà bình, hữu nghị, hợp tác.

Vấn đề Campuchia đã từng bớc giải quyết cải thiện tình hình an ninh ổn
định trong khu vực. Thi hành Hiệp định Paris, Campuchia đã tiến hành bầu cử
quốc hội (5/1993) dới sự kiểm soát của Liên Hợp Quốc.
III.2Hoạt động chuẩn bị cho Việt Nam gia nhập ASEAN
Tháng 6/1992, Nghị quyết TW 3 khoá VII khẳng định: Việt Nam tham gia
hiệp ớc Bali, tham gia các diễn đàn đối thoại với ASEAN, tích cực nghiên cứu
mở rộng quan hệ với ASEAN trong tơng lai.
8
Tại Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 4 (1/1992 tại Singapore) đợc tiến
hành trong sự biến chuyển mới của tình hình thế giới cũng theo tuyên bố
Singapore 1992 khẳng định quyết tâm đẩy mạnh hơn nữa hợp tác chính trị, kinh
tế nhằm mục đích hoà bình và phồn vinh khu vực, hoan nghênh việc các nớc
Đông Nam á tham gia ASEAN, nỗ lực xây dựng Đông Nam á thành một khu
vực hoà bình, tự do và trung lập (Zopfan), khu vực không có vũ khí hạt nhân.
Hội nghị ngoại trởng lần thứ 25 (7/1992 tại Manila). Việt Nam và Lào ký
Hiệp ớc Bali trở thành quan sát viên của ASEAN, bắt đầu tham gia vào các hoạt
động của ASEAN. Việc chính thức ký hiệp ớc Bali đặt cơ sở và tạo điều kiện cho
Việt Nam từng bớc tham gia hợp tác nhiều mặt sâu rộng và lâu dài, mở đầu việc
hội nhập vào khu vực và thế giới. Đồng thời thể hiện quyết tâm của các nớc
Đông Nam á tăng cờng quan hệ nhằm xây dựng một Đông Nam á hoà bình, ổn
định hợp tác và phát triển. Sau sự kiện này quan hệ Việt Nam - ASEAN phát
triển mạnh mẽ trong lĩnh vực song phơng và đa phơng. Để tạo điều kiện hơn nữa
môi trờng thuận lợi cho sự nghiệp đổi mới của Việt Nam từ tháng 2/1993 các vị
lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nớc Việt Nam ra tuyên bố Việt Nam trở
thành quan sát viên và tham gia các cuộc họp của ASEAN tạo lên một tình hình
mới. Do những điều kiện lịch sử của thời kỳ chiến tranh lạnh, sự xa cách và nghi
kỵ giữa các nớc có chế độ chính trị khác nhau rất nặng nề ấn tợng đó không thể
xoá bỏ ngay đợc. Nhng xuất phát từ thiện trí muốn tạo lên không khí hoà hợp, cả
hai bên đều có hớng đi tích cực thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau, cải thiện mối
quan hệ đa phơng và song phơng ở khu vực.

Trong thời gian 1992-1995 đã diễn ra nhiều chuyến thăm lẫn nhau của các
nhà lãnh đạo quốc gia, quan chức cao cấp ngoại giao và quan chức nhiều ngành
chuyên môn khác, các nghị sĩ quốc hội, các tớng lĩnh, các nhà khoa học, nhiều
đoàn danh nhân, Nhiều hiệp ớc thơng mại, hợp tác kinh tế và văn hoá đợc ký
kết với Việt Nam với các nớc. Sự tiếp xúc, trao đổi quan điểm và thảo luận về sự
hợp tác đã làm cho các bên xích lại gần nhau, hiểu biết nhau hơn.
Đặc biệt là các chuyến thăm của các vị nguyên thủ quốc gia:
Tháng 1/1992: Thủ tớng Thái Lan Anan Paniaraxun đến Việt Nam.
Tháng 1 đến tháng 3/1992: Chủ tịch Hội đồng bộ trởng Võ Văn Kiệt đi
thăm Malaysia, Philippine, Brunei.
Tháng 4/1992: Thủ tớng Malaysia M.Mahathir đến Việt Nam.
Tháng 7 đến tháng 8/1992: Thủ tớng Võ Văn Kiệt đã thăm Malaysia,
Inđônêxia, Thái Lan.
Trong chuyến thăm Singapore và Thái Lan năm 1993, Tổng bí th Đỗ Mời
tuyên bố chính sách 4 điểm mới của Việt Nam đối với Đông Nam á đã nhấn
mạnh: Việt Nam chủ trơng tăng cờng quan hệ hợp tác nhiều mặt với từng nớc
9
láng giềng cũng nh với Hiệp hội các nớc Đông Nam á với t cách là một tổ chức
khu vực, sẵn sàng ra nhập ASEAN vào thời điểm thích hợp.
Tháng 4/1994, Chủ tịch nớc Lê Đức Anh tuyên bố tại Inđônêxia: Cùng với
sự hỗ trợ tích cực của ASEAN, Việt Nam đang xúc tiến các công việc chuẩn bị
thiết thực để sớm trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN.
Những tuyên bố trên cho thấy thiện chí của Việt Nam trong việc gia nhập
ASEAN, cùng các nớc ASEAN xây dựng Đông Nam á thành khu vực hoà bình, ổn
định hợp tác và phát triển. Các nớc nớc ASEAN đáp lại một cách tích cực và thuận
lợi quan điểm này, cho rằng sự khác biệt về hệ t tởng và chế độ chính trị không còn
là trở ngại chính trong mối quan hệ giữa Việt Nam với các nớc ASEAN.
Tháng 7/1994 Hội nghị các ngoại trởng ASEAN tại Bangkok khẳng định
sẵn sàng chấp nhận Việt Nam là thành viên của ASEAN. Cũng trong dịp này,
Việt Nam đã đợc mời tham gia diễn đàn khu vực ASEAN CARF để bàn về vấn

đề, chính trị và an ninh khu vực.
Ngày 17/10/1994 Bộ trởng ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm đã gửi th tới
ngoại trởng Brunei hiện nay là chủ tịch Uỷ ban thờng trực ASEAN (ASC) chính
thức đặt vấn đề Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN. Các nớc
ASEAN hoan nghênh quyết định của Việt Nam và cùng Việt Nam chuẩn bị các
thủ tục cần thiết cho việc Việt Nam ra nhập ASEAN. Tháng 1/1995, Ngoại trởng
Brunei đã gửi th chính thức thông báo lễ kết nạp ASEAN sẽ tổ chức nhân dịp Bộ
trởng ngoại giao ASEAN lần thứ 28 ở Brunei vào tháng 7/1995.
IV. Việt Nam gia nhập ASEAN (từ 1995 cho đến nay).
Đây là giai đoạn đợc đánh dấu bằng việc mở rộng thành viên từ ASEAN 6
đến ASEAN 10.
Lễ kết nạp Việt Nam đợc tổ chức trọng thể chiều ngày 28/7/1995 tại thủ đô
Banda Seri Begawan (Brunei) trớc khi ngoại trởng ASEAN lần thứ 28 khai mạc.
Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Cũng trong tháng này ngày
11/7/1995 Việt Nam - Hoa Kỳ bình thờng hoá quan hệ và ngày 17/7/1995 Việt
Nam ký Hiệp định khung về hợp tác với liên minh Châu Âu (EU). Kể từ khi lần
đầu tiên giành đợc độc lập 50 năm trớc đây nớc ta có quan hệ với tất cả với các
nớc lớn và trung tâm chính trị kinh tế lớn trên thế giới. Quan hệ Việt Nam -
ASEAN kể từ khi tiến hành các bớc đổi mới Việt Nam đã xác nhận ASEAN và
ASEAN cũng thấy đợc lợi ích của Việt Nam tham gia ASEAN cả về kinh tế
cũng nh chính trị điều đó phù hợp với mục đích thành lập ASEAN: Một ASEAN
hoà bình, thống nhất, ổn định. Tổ chức ASEAN đã khẳng định t cách là tổ chức
hợp tác chính trị bằng kinh tế khu vực, liên kết nội bộ ASEAN từ khi thành lập
đến nay gồm nhiều lĩnh vực hợp tác chính trị, an ninh, kinh tế.
10
IV.1 Hợp tác trên lĩnh vực an ninh - chính trị.
ASEAN là một tổ chức đợc hình thành thời kỳ chiến tranh lạnh, việc kết
thúc chiến tranh lạnh cũng có vai trò tơng đối của ASEAN trong chiến lợc các n-
ớc lớn giảm đi đáng kể. Để tạo ra một môi trờng chính trị chung cho khu vực thì
đòi hỏi mỗi nớc thành viên phải duy trì nền chính trị ổn định. Đó là điều kiện để

từ ASEAN 6 đến ASEAN 10.
ASEAN 6 lên ASEAN 7 đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam và ASEAN.
Về phía Việt Nam: Từ khi tham gia vào ASEAN Việt Nam có điều kiện
thuận lợi hơn trong quan hệ với các nớc lớn. Việt Nam có thêm điều kiện hoạt
động để nâng cao vị trí quốc tế. ASEAN đã tổ chức thành công diễn đàn lớn nh
diễn đàn á - Âu (ASEM I và ASEM II) Việt Nam cùng các nớc trong khu vực
còn tập trung trong việc tập hợp chống lại sức ép của phơng Tây về vấn đề dân
chủ nhân quyền (trờng hợp Myanmar). Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho Việt
Nam, vì trớc đây Việt Nam bị một số nớc phơng Tây gây sức ép về vấn đề dân
chủ và chì trích hệ thống chính trị độc Đảng.
Về vấn đề Trung Quốc: Giữa Việt Nam và Trung Quốc vẫn tồn tại những
mâu thuẫn có thể đi đến đối đầu nh là biên giới lãnh thổ và quần đảo Hoàng sa
và Trờng Sa. Việt Nam chống đối lại ý đồ cố tình vi phạm về tranh chấp biên
giới và lãnh thổ của Trung Quốc không thể đợc vì Trung Quóc là nớc lớn do đó
Việt Nam là thành viên của ASEAN thì ASEAN sẽ cùng Việt Nam giải quyết
các vấn đề tranh chấp lãnh thổ của một quốc gia khác (không phải là thành viên
ASEAN) đối với thành viên ASEAN.
Về phía ASEAN: Tình hình khu vực không còn tồn tại sự đối đầu. ASEAN
6 lên ASEAN 7 sẽ tăng lên sự tin cậy hiểu biết lẫn nhau để đi tới một Đông Nam
á hoà bình ổn định. ASEAN đã kết nạp thêm 3 thành viên mới. Tại hội nghị
ngoại trởng các nớc ASEAN ngày 23/7/97 tại Kualalumpur đã kết nạp hai nớc
Lào và Myanma là thành viên thứ 8 và 9 của ASEAN. Đây là một bớc phát triển
mới, mở rộng về tổ chức nhằm tiến tới một tổ chức toàn khu vực Đông Nam á và
lễ kết nạp vơng quốc Campuchia và ASEAN đợc tổ chức trùng với ngày kỷ niệm
24 năm thống nhất đất nớc Việt Nam đã làm cho sự kiện quan trọng này có thêm
ý nghĩa. Việc kết nạp 3 thành viên mới, tiếng nói chính trị của ASEAN sẽ có
thêm sức mạnh trên trờng quốc tế. Một thị trờng 500 triệu dân sẽ hình thành trên
cơ sở đồng nhất của toàn khu vực Đông Nam á đã tập hợp trong một tổ chức
khiến Trung Quốc nớc vó vấn đề về lãnh thổ với một số nớc thành viên ASEAN
buộc phải thận trọng trong quan hệ đối ngoại thời gian tới. ý tởng và ớc mơ về

ASEAN 10 mà những ngời sáng lập ra Hiệp hội đa ra 32 năm trớc đây đã trở
thành hiện thực. ASEAN giờ đây đã trở thành một đại gia đình của các dân tộc
Đông Nam á đủ sức mạnh và hoài bão bớc vào thế kỷ 21.
Hợp tác trên lĩnh vực an ninh để duy trì sự ổn định của khu vực. Việt, Nga,
Mỹ cắt giảm phần lớn sự có mặt quân sự của họ trong khu vực làm nảy sinh mối
11
lo ngại cho các nớc ASEAN rằng Trung Quốc, Nhật Bản có thể là cả ấn Độ vào
lấn chiến khoảng trống an ninh đó. Các nớc ASEAN lo ngại Trung Quốc vì
Trung Quốc là cờng quốc khu vực và ở gần với ASEAN, giữa Trung Quốc và
một số nớc ASEAN đang có sự tranh chấp.
Do vậy, các nớc ASEAN thấy rằng cần đảm bảo an ninh lâu dài thì cần phải
xây dựng một cơ chế an ninh đợc thể chế hoá có sự tham gia của tất cả các nớc
lớn.
IV.2 Hợp tác trên lĩnh vực kinh tế
IV.2.1. Hợp tác trên lĩnh vực đầu t
Sau khi Việt Nam tham gia là thành viên đầy đủ của hiệp hội ASEAN năm
1995, đầu t trực tiếp của các nớc này vào Việt Nam đã tăng vọt, lên đến 244 dự
án với 3265 triệu USD vào đầu năm 1996, chiếm 14% tổng số dự án và 17,9%
tổng FDI của cả nớc. Đến cuối năm 1996, các nớc ASEAN đã đầu t vào Việt
Nam 292 dự án với số vốn 4666 triệu USD. Đến tháng 12/1997 đầu t trực tiếp
của các nớc ASEAN đã lên tới 362 dự án với 8634 triệu USD chiếm 15,6% tổng
dự án và 27,6% tổng vốn FDI của cả nớc. Bớc sang năm 1998 do tác động của
khủng hoảng tài chính khu vực và xuất hiện nhiều cản trở của môi trờng đầu t
trong nớc, FDI của các nớc ASEAN vào Việt Nam giảm mạnh. Trong 9 tháng
đầu năm 1998 chỉ có 15 dự án của các nớc ASEAN đợc cấp giấy phép khoảng
803 triệu USD vốn đầu t. Nh vậy đến hết tháng 9 năm 1998 các nớc ASEAN đã
đầu t vào Việt Nam 377 dự án với tổng số vốn đầu t 9437 triệu USD chiếm
18,4% tổng dự án và 27,8% vốn FDI của cả nớc.
IV.2.2. Hợp tác thơng mại.
Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu giữa ASEAN và Việt Nam giảm từ

5145,0 triệu USD năm 1996 xuống còn 4983,0 triệu USD năm 1997.
Giữa Việt Nam với 1996 (triệu USD) 1997 (triệu USD)
Malaysia 450 363,7
Philippine 305,0 247,0
Singapore 3549,4 3232,3
Do cuộc khủng hoảng kinh tế - chính trị - tiền tệ với những hậu quả rất
nghiêm trọng và lâu dài đã tác động mạnh đến mọi hoạt động của kinh tế trong
khối ASEAN.
Ngoài ra còn mở rộng quan hệ trao đổi và hợp tác trong các lĩnh vực khác
thiết lập quan hệ hợp tác giữa Trung tâm khoa học xã hội nhân văn với các Viện
nghiên cứu.
12
IV.2.3. Hợp tác lĩnh vực công nghiệp.
Đại diện Việt Nam tham dự cuộc họp của tổ công tác về hợp tác công nghiệp.
Do vậy đối với AICO, Việt Nam đợc coi là một trong những thành viên sáng lập.
Cuối năm 1996, Chính phủ Việt Nam đã phê chuẩn tham gia Hiệp định AICO.
Xu hớng hợp tác công nghiệp theo hớng đẩy mạnh xuất khẩu lên đã đợc
ủng hộ. Công nghiệp của ASEAN tiếp tục phát triển dới tác động của xu hớng
toàn cầu hoá, xu thế phân công tự nhiên của nền kinh tế thế giới và tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Đơng nhiên, công nghiệp Việt Nam không thể nằm ngoài xu hớng
này.
ASEAN tăng cờng đào tạo, đặc biệt là công tác dạy nghề cho lao động Việt
Nam.
IV.2.4. Hợp tác giao thông vận tải
Xét về phơng diện địa lý, các nớc ASEAN liên kết với nhau nhng thờng bị
chia cắt bởi các eo biển hẹp. Vấn đề đặt ra đối với quá trình liên kết và hội nhập
kinh tế khu vực là sự kết hợp giữa các nớc thành viên trong một chơng trình hợp
tác giao thông vận tải.
Điển hình là lục giác kinh tế do Thái Lan nêu ra bao gồm Việt Nam,
Campuchia, Lào, Nam Trung Quốc, Myanma. Diễn đàn hợp tác phát triển lu vực

sông Mêkông ngày 17/6/1996 tại Kualalumpur. ở đây mối quan hệ lợi ích quốc
gia tiểu khu vực, khu vực đợc gắn bó với nhau trong mối quan hệ nhiều tầng
nhiều chiều. Sự liên kết cùng phát triển, cùng hợp tác của vùng sông Mêkông lớn
này Việt Nam đã và đang tham gia tích cực đóng góp một phần quan trọng vào
quá trình xây dựng sự hợp tác cùng phát triển của khu vực.
Về vấn đề chuyển giao công nghệ, Việt Nam tiếp thu đợc nhiều kinh
nghiệm sản xuất và nhiều quy trình công nghiệp của các nớc ASEAN. Nhng mà
trình độ công nghệ của các nớc ASEAN không phải ở bậc cao do đó Việt Nam
không chỉ học tập và tiếp thu công nghệ hiện tại của các nớc ASEAN mà còn
phải vơn tới tiếp thu những công nghệ bậc cao ở các nớc có trình độ phát triển
cao hơn.
Tuy nhiên, hợp tác kinh tế giũa Việt Nam và ASEAN không phải là sự hợp
tác đối xứng. ASEAN sẽ là thị trờng và bạn hàng lớn của Việt Nam. Việt Nam
không phải là bạn hàng lớn của ASEAN. Lý do thứ nhất là cải cách kinh tế ở Việt
Nam mới đợc gần đây. Tình trạng thiếu cơ sở hạ tầng. Lý do thứ hai là sự cạnh
tranh giữa các cờng quốc phơng Tây. Lực lợng nhân công của Việt Nam có trình
độ giáo dục cao hơn nhng lơng của họ thấp nhất Châu á. Điều đó cho phép Việt
Nam giành đợc nhiều đầu t của phơng Tây hơn so với ASEAN.
IV.2.5. Hợp tác trên lĩnh vực văn hoá
Quan hệ hợp tác về văn hoá giữa Việt Nam - ASEAN chính thức ngày
22/7/1992, khi Việt Nam tham gia hiệp ớc Bali. Năm 1996 ASEAN - COCI Việt
13
Nam đã triển khai 34 hoạt động với 40 đoàn, 132 lợt quan chức trực tiếp tham
gia, đã thực thi 12 dự án tại Việt Nam với tổng kinh phí hơn 170.000 USD. Chia
làm 4 nhóm:
- Văn bản học và nghiên cứu ASEAN
- Nghệ thuật nghe nhìn và sân khấu
- Phát thanh, truyền hình, điện ảnh và video
- In ấn thông tin và trao đổi hợp tác.
Văn hoá thể thao chúng ta tham gia tích cực và giành đợc một số thành tích

trong các kỳ Sea Games (Bóng đá, bóng bàn, bơi lội, ) gần đây làm tăng thêm
vị thế của Việt Nam trong làng thể thao khu vực.
Những hoạt động trên góp phần nâng cao hiểu biết, tình cảm và nhận thức của
các dân tộc trong khu vực với nhau qua đó giáo dục tình cảm hoà bình hữu nghị.
V. Nhận xét chung
V.1. Đánh giá quan hệ Việt Nam - ASEAN
Quan hệ Việt Nam - ASEAN đã tạo ra những thuận lợi. Góp phần củng cố
môi trờng hoà bình, ổn định và hợp tác để có điều kiện tập chung trí lực vào việc
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Tạo thêm điều kiện hoạt động để nâng cao thêm vị
trí quốc tế của nớc ta. Ta có thêm thị trờng thúc đẩy hợp tác kinh tế thơng mại,
khoa học, kỹ thuật, văn hoá - xã hội, với các nớc trong và ngoài khu vực. Sự
nhất trí giữa các nớc về việc xây dựng một Đông Nam á hoà bình, ổn định, hợp
tác và phát triển, một Đông Nam á không có vũ khí hạt nhân. Đã có bớc tiến lớn
trong việc xóa đi mối nghi kỵ do sự khác biệt về ý thức hệ và chế độ chính trị tạo
nên không khí tin cậy trong mối quan hệ đa phơng ở khu vực. Tạo điều kiện cho
việc bảo vệ an ninh khu vực, có tiếng nói chung trớc những sức ép từ phía bên
ngoài về chủ quyền quốc gia. Tạo điều kiện hội nhập kinh tế, đi vào thị trờng
khu vực và thị trờng thế giới. Hội nhập văn hoá, khoa học kỹ thuật, tiếp thu kinh
nghiệm của các nớc cùng giải quyết những vấn đề chung nh khai thác nguồn lợi
sông Mêkông, bảo vệ môi trờng, chống buôn lậu ma tuý, chống bệnh AIDS và
các bệnh xã hội khác.
Bên cạnh những thuận lợi cũng tồn tại những khó khăn do hoàn cảnh chiến
tranh lạnh, Việt Nam có trình độ kinh tế thấp, kỹ thuật lạc hậu, có một khoảng
cách so với các nớc thành viên khác của ASEAN. Việt Nam cha có nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động kinh tế thị trờng và quản lý kinh doanh, ngời lao động
tuy thông minh giá công rẻ nhng cha quen với nhịp điệu lao động công nghiệp,
cha nắm bắt kỹ thuật tiên tiến. Luật pháp Việt Nam đang trên quá trình xây dựng
để tiến đến hoàn thiện lên cha thực sự ổn định làm cho t bản nớc ngoài lo ngại
khi đầu t. Nạn quan liêu và tham những gây trở ngại lớn cho việc thực hiện các
dự án đầu t. Khi mở cửa và hội nhập với bên ngoài thì cùng một lúc phải tiếp xúc

14
với những yếu tốt và yếu tố xấu. Việc tiếp nhận một cách chủ động và chọn lọc
những yếu tố bên ngoài đặt ra nhiều thử thách văn hoá xã hội.
V.2. ASEAN hớng tới tơng lai
Mục tiêu của ASEAN là biến Đông Nam á thành khu vực ổn định và tự chủ
về chính trị và kinh tế, xã hội an ninh, có phúc lợi tốt nhất cho con ngời. tự chủ
gồm các quốc gia tiến bộ, đợc hởng hoà bình thịnh vợng và quyền hạn. Đông
Nam á có nền hoà bình kiểu ASEAN - một nền hoà bình không cần bảo vệ biên
giới giữa các quốc gia sống trong nền hoà bình chung hợp tác về kinh tế sẽ là
khu vực thịnh vợng chung, một cộng đồng kinh tế khu vực có tổng sản phẩm
quốc nội GNP lớn hơn GNP của Mỹ và Nhật Bản.
IV. Kết luận
Quan hệ Việt Nam - ASEAN từ 1967 - 1975 có những khiếm khuyết nhng
từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại ổn định từ đại hội VII Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc tạo điều kiện phát triển mối quan hệ Việt
Nam - ASEAN đến đại hội VIII tiếp tục chính sách đối ngoại của đại hội VII và
Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN là điều kiện tất yếu trong bối cảnh
quốc tế hiện nay. Giữa Việt Nam - ASEAN có sự tơng đồng và khác biệt bởi tính
độc lập của mỗi quốc gia cũng nh bởi hoàn cảnh cụ thể của từng nớc. Đảng và
Chính phủ Việt Nam ý thức rõ những thuận lợi, thời cơ và các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội đúng đắn, có chính sách mở cửa, hội nhập và hợp tác cởi
mở với khu vực và thế giới, nhằm thể hiện sự liên két, gắn bó và tin cậy lẫn nhau
giữa các nớcc trong hiệp hội. Đó là điều kiện căn bản để chúng ta cùng các nớc
trong cộng đồng thực hiện thắng lợi mục tiêu chung: Hoà bình, ổn định, hợp tác,
phát triển và thịnh vợng.
15
Mục lục
Lời mở đầu 1
I. Giai đoạn từ sau khi thành lập đến trớc Hội nghị thợng đỉnh
Bali (1967 - 1976) 1

I.1. Giải quyết những vấn đề tranh chấp giữa các nớc thành viên 2
I.2. Vấn đề an ninh và ổn định trong toàn khu vực Đông Nam á 2
I.3. Quan điểm của Việt Nam đối với ASEAN 2
II. Giai đoạn hoà hoãn - căng thẳng - hoà hoãn, từ Hội nghị Bali đến
trớc Hội nghị thợng đỉnh Singapore (1976 - 1992) 3
II.1. Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ nhất và Hiệp ớc Bali (2/76) 3
II.2. Tuyên bố chính sách 4 điểm của Việt Nam dân chủ cộng hoà đối với
Đông Nam á (5/7/76) nêu lên những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ
Việt Nam - ASEAN 4
II.3. Quan hệ Việt Nam - ASEAN bắt đầu chuyển động 4
II.4. Vấn đề Campuchia và quan hệ căng thẳng Việt Nam - ASEAN 5
II.5. Bớc chuyển từ đối đầu sang đối thoại 6
II.6. Tiến tới giải quyết vấn đề Campuchia 7
III. Từ Hội nghị thợng đỉnh Singapore đến trớc khi Việt Nam chính
thức gia nhập ASEAN (1992-1995) 8
III.1 Những biến chuyển của tình hình thế giới và khu vực 8
III.2 Hoạt động chuẩn bị cho Việt Nam gia nhập ASEAN 8
IV. Việt Nam gia nhập ASEAN (từ 1995 cho đến nay) 10
IV.1 Hợp tác trên lĩnh vực an ninh - chính trị 11
IV.2 Hợp tác trên lĩnh vực kinh tế 12
V. Nhận xét chung 14
V.1. Đánh giá quan hệ Việt Nam - ASEAN 14
V.2. ASEAN hớng tới tơng lai 15
IV. Kết luận 15
Mục lục 16

×