Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

QUAN HỆ VIỆT NAM – ASEAN TỪ 1991 ĐẾN NAY.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.71 KB, 8 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Quan hệ Việt Nam ASEAN ngày nay đang phát triển tốt đẹp với
mục tiêu vì hoà bình ổn định hợp tác và phát triển. Sự phát triển này
là xu thế tất yếu của khu vực và thế giới đồng thời cũng là lợi ích của hai
bên nhất là về an ninh chính trị kinh tế. Nhận thức đợc điều này,
quan hệ hai bên ngày càng đợc cải thiện.
Tháng 7 năm 1995 là thời điểm Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của ASEAN là mốc thời gian đánh dấu sự chuyển biến phát triển mạnh mẽ
của Việt Nam đặc biệt là về kinh tế.
1
QUAN Hệ VIệT NAM ASEAN Từ 1991 ĐếN NAY
Phần 1. Khái quát quan hệ Việt Nam - ASEAN thòi kỳ chiến
tranh lạnh
- Hiệp hội Đông Nam á thành lập nhày 8-8-1967 do Indonêxia
Philippin thailand Singapore Malaixia ký kết tại Bangkok với mục
đích hoà bình ổn định khu vực và hợp tác quốc tế. Đến nay ASEAN tồn
tại 33 năm và ngày càng có vai trò quan trọng trong khu vực và thế giới
Quan hệ Việt Nam ASEAN từ 1967 đến 1972
ASEAN ra đời khi đế quốc Mỹ tăng cờng chiến tranh xâm lợc Việt
Nam, cũng nh chiến tranh Đông Dơng đang ở thời kỳ ác liệt, trong thời kỳ
này Đông Nam á bị tách ra thành hai nhóm nớc: Nhóm 3 nớc Đông Dơng
và nhóm các nớc ASEAN. Hai nhóm nớc phát triển theo hai con đờng khác
nhau, hệ t tởng khác nhau, định hớng kinh tế xã hội khác nhau. Ba nớc
Đông Dơng thân Liên Xô; Trung Quốc ASEAN thân phơng Tây. Thâm
chí Thái lan, Philipin, nằm trong khố SEATO do Mỹ cầm đầu tham gia vào
chiến tranh xâm lợc Việt Nam, các nớc còn tỏ thái độ không ủng hộ nên
quan hệ Việt Nam ASEAN thời kỳ này đang trong tình trạng đối đầu
không có quan hệ ngoại giao với nhau ( trừ Indonêxia ).
Quan hệ Việt Nam ASEAN từ 1973 đến 1978
Năm 1973 Việt Nam ký hiệp định Paris với Mỹ, buộc Mỹ phải rút


quân khỏi Việt Nam. Tình hình Đông Nam á có những tiến bộ tích cực, t t-
ởng trung lập Đông Nam á hé mở. Vì vậy các nớc ASEAN không bỏ lỡ cơ
hội bày tỏ thiện chí xây dựng mối quan hệ trong khu vực, mong muốn trở
thành thành viên của hiệp hội. Thời kỳ này Việt Nam đã cố gắng mở rộng
mối quan hệ song phơng với tất cả các nớc trong khu vực. Đặc biệt năm
1976, nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đa ra chính sách 4 điểm xác
2
định rõ ràng chính sách quan hệ lánh giêng hữu nghị đối với các nớc Đông
Nam á, chủ yếu là đối với các nớc ASEAN. Đây là tuyên bố nói lên hữu nhị
hợp tác Việt Nam với các nớc Đông Nam á trong cùng tồn tại hoà bình,
điều này phù hợp với tuyên bố ZOPFAN Biến khu vực Đông Nam á thành
khu vực hoà bình tự do trung lập tuyên bố Kualalumpur năm 1971 và
hiệp ớc Bali năm 1976. Vào thời gian này ta đã quan hệ với các nớc
ASEAN. Những năm 1976 đến 1978 có thể coi là mối quan hệ tốt đẹp của
Việt Nam và ASEAN.
Quan hệ Việt Nam ASEAN từ 1979 đến 1989
Từ cuối 1978 tình hình thế giới khu vực có những biến động
nhanh chóng. Quan hệ Liên Xô - Mỹ chuyển từ hoà dịu sang căng thẳng
làm quan hệ Đông Tây trơ lại đối đầu, chủ nghĩa dân tộc cực đoan
Pônpốt tấn công vào phía biên giới phía Tây Nam Việt Nam và phát triển
thành một cuộc chiến tranh lớn buộc quân đội Việt Nam phải đánh trả, đa
quân vào Campuchia tháng 7 năm 1979. Các nớc ASEAN lo ngại sự có mặt
của Liên Xô ở Đông Nam á vì trớc đó Việt Nam Liên Xô ký kết hiệp
định hợp tác tháng 11 năm 1978 đông thời Thái Lan cũng lo ngại Việt Nam
đánh trả vì Thái Lan công khai ủng hộ Poonpốt chông Việt Nam. Tử đố
quan hệ Việt Nam ASEAN lại bớc vào thời kỳ căng thẳng. Sự đối đầu
tạo nên một tên gọi mới cho ASEAN là tổ chức một vấn đề các nớc
ASEAN phối hợp với Mỹ Trung Quốc chống lại Việt Nam ở các tổ chữ
quốc tế: chủ yếu là ở Liên Hiệp Quốc trong việc giữ lại ghế cho Khơme và
đòi Việt Nam rút quân khỏi Campuchia.

Song một số nớc tiêu biểu nh Inđônêxia tuy chống lại Việt Nam nh-
ng vẫn duy trì đối thoại với Việt Nam.
Trớc tình hình quan hệ căng thẳng này và cùng chính sách đổi mới đ-
ợc đa ra trong Đại Hội Đảng lần 6 năm 1986 Việt Nam đã đa ra các đề nghị
giải quyết vấn đề Campuchia, đa ra đề nghị về hoà bình hợp tác Đông
Nam á. Tuy nhiên tất cả đề nghị đều không đợc ASEAN chấp nhận. Họ cho
3
rằng vấn đề Campuchia là nguyên nhân gây mất ổn định khu vực, Việt Nam
phải giải quyết vấn đề Campuchia trớc rồi mới giải quyết vấn đề hoà bình
hợp tác khu vực. Trên thực tế Việt Nam đã tiến hành rút quân từ năm
1982 và việc các cờng quốc Mỹ Xô - Trung cải thiện quan hệ. Các nớc
ASEAN cử Inđônêxia lam đại kiên đối thoại với Đông Dơng dẫn đến thông
báo chung đợc ký kết tháng 7 năm 1987 đánh dấu sự mở đầu quá trình th-
ơng lợng giữa hai nhóm nớc nhằm giải quyết vấn đề Campuchia đa tới các
hội nghị Jim1 Jim2 năm 1988-1989.
Tháng 9 năm 1989 Việt Nam rút toàn bộ quân khỏi Campuchia, sự
kiên này đánh dấu khép lại 10 năm căng thẳng đối đầu giữa Việt Nam và
ASEAN, mở ra một thời kỳ mới, thời kỳ hoà bình ổn định họp tác và
phát triển.
Phần 2: Quan hệ Việt Nam ASEAN từ 1991 đến nay.
Tình hình quốc tế và khu vực
Tình hình quốc tế và khu vực có những biến động nhanh chóng.
- Do tác động của cách mạng khoa học công nghệ các nớc lớn đều
điều chỉnh chiến lợc của mình, từ chạy đua vũ trang chuyển sang chạy đua
về kinh tế, đối thoại củng tồn tại hoà bình trong xu thế đa cực hoá, cục diện
này làm cho các nớc thoát khỏi chiến tranh lạnh, đặc biệt khi hệ thống xã
hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ làm trật tự thế giới cũ tan rã và
thế giới đang dần dần hình thành một trật tự có lợi cho Mỹ và các nớc t bản
chủ nghĩa
- Quan hệ quốc tế trở nên năng động, linh hoạt song cũng ngày càng

phức tạp hơn. Trớc những tác động về tập hợp lực lợng trên thế giới các nớc
điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình theo hớng dành u tiên cho phát
triển kinh tế.
- Do xu thế quốc tế hoá và khu vực hoá ngày càng đợc đẩy mạnh vì
nhân tố kinh té ngày càng có vị trí quan trọng trong quan hệ kinh tế, thơng
4
mại, an ninh đợc các quốc gia dù lớn hay nhỏ đều tích cực tham gia để mở
rộng đối thoại.
- Quan hệ vì hoà bình, ổn định và lợi ích của mình song cạnh tranh
rất gay gắt. Bên cạnh đó những vất đề cấp bách toàn cầu nảy sinh đòi hỏi
các quốc gia phải hợp tác lại với nhau để giải quyết.
Đối với Châu á - Thái Bình Dơng, sau chiến tranh lạnh là khu vực
năng động nhất trên thế giới về kinh tế đặc biệt là Đông Nam á - Đông Bắc
á.
Đây là những đặc điểm cơ bản của thế gióe sau chiến tranh lạnh
đang tác động chi phối tới tất cả các nớc trên thế giới làm cho các nớc trong
khu vực liên kết lại với nhau. Các nớc trong khu vực Đông Nam Châu á
nhận thức rõ răng xu thế này đã củng cố hợp tác với nhau cùng tồn tại hoà
bình hữn nghị để phát triển.
Tình hình trong nớc.
Sau nhiều năm chiến tranh, khủng hoảng kinh tế chính trị toàn
diện. Việt Nam đang tng bừng khôi phục lại nền kinh tế sau khi Đảng và
Nhà nớc đa ra chính sách đổi mới toàn diện trong Đại Hội cộng sản IV
(1986). Trớc xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế. Đồng thời ra
sức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tranh thủ đợc quốc tế
thuận lọi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc.
Đến tháng sáu năm 1991 Đại hội VII Đại Hội trí tuệ dân chủ
kỷ cơng- đoàn kết nêu ra nhiêm vụ đối ngoại bao trùm trong thời gian tới
là giữ vững hoà bình, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện
quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ

Quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hoà bình - độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội ( Trích
văn kiện Đai Hội 7 tháng 6 năm 1991).
5

×