Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường Đại học khu vực Đông Nam Á (AUN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.75 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
- KHOA GIÁO DỤC –


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Đề tài: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận đảm bảo chất
lượng của mạng lưới các trường Đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) tại
Trường Đại học X
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Dương Minh Quang

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Phương My
Mã số học viên:

21814011405

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 08 năm 2022


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề giáo dục nói chung và vấn đề giáo dục đại học nói riêng ln là mối
quan tâm hàng đầu của nước ta. Đảng và Nhà nước luôn khẳng định: “Giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi
với hành; lý luận gắn liền với thực tiễn”.
Trong bối cảnh tồn cầu hố, đã đặt ra yêu cầu đối với các cơ sở giáo dục đại
học Việt Nam trong việc khẳng định uy tín, chất lượng và hội nhập vào nền giáo
dục toàn cấu. Báo cáo chính trị tại Đại hội XI của Đảng đã nêu rõ: Đởi mới căn


bản, tồn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, đởi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, đởi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực
hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội,
xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập
suốt đời. Nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo cũng được xác định rõ là :
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Trên cơ sở
mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ, công khai chuẩn đầu ra
của từng bậc học, môn học, chương trình ngành và chun ngành đào tạo. Coi
đó là cam kết đảm bảo chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào
tạo: là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng của giáo dục và đào tạo... Thực hiện
đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng cơ sở
giáo dục đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề
xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện hệ


thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sơ
giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; cơng khai kết quả kiểm định. Chú
trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các
cơ sở ngoài cơng lập, các cơ sở có yếu tố nước ngồi. Xây dựng phương thức
kiểm tra định giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng.
Để đạt được những mục tiêu chiến lược trên, giáo dục đại học Việt Nam đã
và đang có những bước phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết khi ngày càng có
nhiều trường theo đuổi việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng của khu vực và
thế giới cho cơ sở đào tạo của mình, trong đó chú trọng đến việc quản lý chất
lượng các chương trình đào tạo (CTĐT). Trong các bộ tiêu chuẩn chất lượng

đang được thử nghiệm áp dụng tại Việt Nam, bộ tiêu chuẩn chất lượng của AUN
đang được nhiều trường đại học tại Việt Nam quan tâm. Mạng lưới các trường
đại học Đông Nam Á (tiếng Anh là Asian University Network, viết tắt là AUN)
là một hiệp hội đại học ra đời năm 1995 do sáng kiến của Bộ trưởng giáo dục
các nước Đông Nam Á nhằm thúc đẩy việc đào tạo và phát triển nhân lực trong
khu vực thông qua sự gắn kết giữa các trường đại học hàng đầu của các nước
thành viên. Đến 1998 AUN đã thành lập một mạng lưới con gọi là AUN – QA,
tức Mạng lưới Đảm bảo chất lượng. Mạng lưới Đảm bảo chất lượng của AUN
là một nhóm các Hiệu trưởng từ các trường đại học thành viên của AUN được
chỉ định cho việc điều phối các hoạt động nhằm thực hiện sứ mệnh của tiêu
chuẩn giáo dục và cải tiến liên tục chất lượng giáo dục của các trường đại học
trong khu vực ASEAN. Việt Nam chính thức gia nhập vào AUN vào năm 1999
với hai thành viên là hai Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQG HN) và Đại học Quốc
gia TP Hồ Chí Minh (ĐHQG TPHCM). Các hoạt động của AUN – QA được
thông qua Hiệp định Băng – cốc vào năm 2000, cung cấp các hướng dẫn để thúc
đẩy sự phát triển của một hệ thống đảm bảo chất lượng như cơng cụ để duy trì,
cải thiện và tăng cường giảng dạy, nghiên cứu và tổng thể tiêu chuẩn giáo dục
của các trường đại học thành viên của AUN. Tính đến năm 2016, đã có 12 trường
đại học của Việt Nam vinh dự trở thành thành viên chính thức của AUN.


Tính đến tháng 04/2019, đã có rất nhiều chương trình đào tạo của Việt Nam được
đánh giá chính thức và công nhận đạt chuẩn theo Bộ tiêu chuẩn của AUN. Có
thể kể đến một số trường đại học có CTĐT đạt chuẩn AUN như : ĐHQG HN
với rất nhiều CTĐT của các trường đại học thành viên như CTĐT cử nhân chất
lượng cao ngành Ngôn ngữ học thuộc Trường ĐH KHXH&NV CTĐT cử nhân
chất lượng cao ngành Kinh tế đối ngoại thuộc Trường ĐH Kinh tế, CTĐT cử
nhân chất lượng cao ngành Sư phạm tiếng Anh thuộc Trường ĐH Ngoại ngữ,
CTĐT cử nhân chất lượng cao ngành Sư phạm tiếng Pháp thuộc Trường ĐH
Ngoại ngữ, CTĐT cử nhân chất lượng cao ngành Sư phạm tiếng Trung Quốc

thuộc Trường ĐH Ngoại ngữ,... ; ĐHQG TPHCM từ 3 CTĐT được đánh giá
theo tiêu chuẩn AUN vào năm 2009, đến nay ĐHQG HCM đã có 49 chương
trình được đánh giá, trong đó có 4 chương trình mới vừa được cơng nhận đó là
chương trình thạc sĩ Khoa Việt Nam học và cử nhân Khoa Giáo dục học (Trường
ĐH KHXH&NV), chương trình cử nhân Khoa Khoa học Máy tính (Trường ĐH
Cơng nghệ Thơng tin) và cử nhân Khoa Kinh tế và Quản lý công (Trường ĐH
Kinh tế - Luật) đều đạt chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn AUN; Đại học Đà Nẵng
với 10 CTĐT đạt chuẩn AUN thuộc 2 trường đại học thành viên là Đại học Bách
khoa Đà Nẵng và trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng,... Dự kiến đến tháng 9 năm
nay, 4 chương trình khác của ĐHQG HCM sẽ tham gia đánh giá chất lượng theo
AUN, trong đó có 2 chương trình thạc sĩ. Và còn rất nhiều CTĐT thuộc các
trường đại học tại Việt Nam đạt chuẩn chất lượng theo AUN.
Trường Đại học X, là một trong những trường đào tạo nhân lực lớn cho khu
vực miền nam của đất nước, Trường không ngừng nâng cao chất lượng về đào
tạo, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác nhằm hướng tới mục tiêu trở thành
một trường đại học được ghi nhận về những thành tựu đột phá trong giáo dục
đại học.
Với chiến lược phát triển của Trường Đại học X đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030 là “coi trọng chất lượng, hiệu quả”, trở thành một trong những trường
đại học trẻ được ngưỡng mộ nhất Châu Á, là nơi đào tạo những con người toàn


diện, học tập suốt đời, có đạo đức, mang lại những ảnh hưởng tích cực truyền
cảm hứng cho xã hội”, với mục tiêu “đạt tiêu chuẩn kiểm định của Bộ GD&ĐT,
trong có các ngành học được kiểm định theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục của mạng lưới các trường đại học Đông Nam A (AUN)” và đảm bảo các sản
phẩm của nhà trường đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
Hệ thống đảm bảo chất lượng của Trường Đại học X trong những năm qua đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ như xây dựng được các tiêu chí, tiêu chuẩn
để đảm bảo chất lượng đào tạo, công tác kiểm định chất lượng đơn vị đào tạo và

chương trình đào tạo đã được triển khai và vận hành hiệu quả; tiên phong trong
việc tham gia kiểm định chất lượng trong khu vực và quốc tế.
Nhận thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của đề tài, tác giả chọn đề tài “
Quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) tại Trường
Đại học X” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về quản lý chất lượng chương trình đào tạo
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực
Đông Nam Á (AUN) và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng chương trình
đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu
vực Đông Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X, từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo
tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông
Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu lý luận về quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận
đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á
(AUN).


-

Khảo sát thực trạng về quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận
đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á
(AUN) tại Trường Đại học X.

-


Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng chương
trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại
học khu vực Đông Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1.

Khách thể nghiên cứu

Chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường
đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) tại các trường Đại học.
4.2.

Đối tượng nghiên cứu

Quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của
mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) tại Trường Đại học
X.
5. Câu hỏi nghiên cứu
-

Hoạt động đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo
chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN)
tại trường Đại học diễn ra như thế nào?

-

Quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) diễn ra như

thế nào?

-

Các yếu tố có sự ảnh hưởng đến quản lý chất lượng chương trình đào tạo
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực
Đông Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X?

-

Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng chương trình đào tạo
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực
Đông Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X?

6. Giới hạn nghiên cứu


Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý chất lượng chương trình
đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học
khu vực Đông Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X
-

Về thời gian: Từ 08/2022 đến 08/2023

-

Về nội dung: đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu chương trình đào tạo bậc
đại học theo mơ hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình đào tạo của AUN
phiên bản 3.0, trong đó có các tiêu chuẩn được chọn như sau:
+ Tiêu chuẩn 2: Mơ tả chương trình đào tạo

+ Tiêu chuẩn 3: Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo
+ Tiêu chuẩn 6: Chất lượng giáo viên
+ Tiêu chuẩn 7: Chất lượng đội ngũ cán bộ hỗ trợ
+ Tiêu chuẩn 8: Chất lượng sinh viên và các hoạt động hỗ trợ
+ Tiêu chuẩn 9: Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị

7. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đây là phương pháp thu thập, tởng hợp
và phân tích các cơ sở lý luận, thảo luận những kết quả liên quan đến quản
lý chất lượng chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận đảm bảo chất lượng
của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) từ sách, tạp
chí chuyên ngành, báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, luận văn, luận
án,…trong và ngoài nước. Thơng qua phương pháp này chúng ta có thể bàn
luận, phân tích so sánh về những kết của nghiên cứu này với các kết quả của
các nghiên cứu trước đó có những tương đồng, khác biệt cũng như nhận ra
được những đặc điểm đặc trung cho các cơng trình nghiên cứu; qua đó mở ra
những hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lại cho vấn đề nghiên cứu.

-

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: bảng hỏi được tiến hành khảo sát
các giảng viên và các cán bộ quản lý trong Trường Đại học X để đánh giá về
thực trạng quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo
chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN)
tại Trường Đại học X, cũng như làm rõ hơn các yếu tố có sự ảnh hưởng đối


với cơng tác quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo

chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN)
tại Trường Đại học X.
-

Phương pháp phỏng vấn: đề tài sẽ tiến hành phỏng vấn một số giảng viên
và cán bộ quản lý trong trường Đại học X – những người đã tham gia trả lời
bảng hỏi. Nội dung phỏng vấn chủ yếu xoáy sâu vào các vấn đề về quản lý
chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng
lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X
và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Các dữ liệu thu thập được thông quan phỏng
vấn sẽ được tổng hợp và phân tích để làm sáng tỏ thêm với các dữ liệu định
lượng cho đề tại.

-

Phương pháp xử lý dữ liệu
+ Đối với dữ liệu định lượng: đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học
bằng phần mềm SPSS để phân tích các kết quả thu thập được từ phiếu khảo
sát.
+ Đối với dữ liệu định tính: đề tài sử dụng phương pháp phân tích nội dung
và đối chiếu để bổ sung và làm sáng tỏ các vấn đề cho các dữ liệu định lượng.

8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu
-

Về mặt lý luận: Đề tài này sẽ giúp làm sáng tỏ một số lý luận về quản lý
chất lượng chương trình đào tạo theo hướng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) tại trường
đại học, từ đó đóng góp về mặt lý luận cho một số vấn đề liên quan và bổ
sung làm phong phú hơn về mặt lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.


-

Về mặt thực tiễn:
+ Những kết quả của đề tài giúp cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định
chính sách giáo dục đại học có những cơ sở thực tiễn trong quá trình xây
dựng, hoạch đinh các chính sách, kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng
lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X.


+ Ngồi ra, đề tài này còn đóng góp vào danh mục tài liệu tham khảo cho các
cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quản lý chất lượng chương
trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại
học khu vực Đông Nam Á (AUN) trong các cơ sở giáo dục đại học hiện nay.
9. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận – khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ luc, đề
tài được chia thành ba chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo
tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông
Nam Á (AUN) tại trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận
đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á
(AUN) tại Trường Đại học X
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng chương trình đào
tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu
vực Đông Nam Á (AUN) tại trường Đại học.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG CỦA MẠNG LƯỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC
ĐÔNG NAM Á (AUN) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chất lượng chương
trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng mạng lưới các
trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) tại trường đại học

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Trong cơng trình “Quality assurance in higher education” (ĐBCL
giáo dục đại học, 1998), tác giả Sanjaya Mishra đã đưa ra quan niệm về chất
lượng giáo dục đại học, các yếu tố đảm bảo chất lượng giáo dục đại học,
những thách thức của giáo dục đại học thế kỷ XXI[50], v.v. Theo các tác giả
Van Vught F.A và Westerheijden D.F trong cuốn “Quality Management and
Quality Assurance in European Higher Education”(Quản lý chất lượng và
đảm bảo chất lượng đại học ở châu Âu) đã coi hệ thống đảm bảo chất lượng
trong trường đại học bao gồm 5 thành tố chính đó là:
1) Cơ quan đánh giá chất lượng bên ngồi có trách nhiệm xây dựng
các quy trình và cách thức đánh giá cho các cơ sở giáo dục đại học sử dụng
trong thiết kế cơ chế đảm bảo chất lượng;
2) Tự đánh giá cấp trường dựa trên các quy trình và biểu mẫu đã được
cơ quan phối hợp đánh giá chất lượng đưa ra;
3) Đoàn thẩm định tiến hành các cuộc thăm quan các bộ
môn/khoa/trường để thảo luận báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục và tìm
hiểu thêm những vấn đề liên quan thông qua gặp trực tiếp các đối tượng khác
nhau trong nhà trường, đề xuất ý kiến đánh giá và kiến nghị nâng cao chất
lượng;
4) Công khai kết quả làm việc của đoàn thẩm định và kết luận đánh
giá;



5) Phối hợp kết quả đánh giá chất lượng với cung cấp tài chính cho
các cơ sở giáo dục đại học.
Tác giả Graeme John Davies trong bài “Ba yếu tố quan trọng đảm bảo
giáo dục đại học” đã chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất để hệ thống đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học vận hành hiệu quả đó là: Học liệu, giảng viên và kỹ
năng nghề. Trong đó, giáo trình phải đảm bảo hướng dẫn cho sinh viên đi từ
kiến thức tới kỹ năng và áp dụng vào trong thực tế; Đội ngũ giảng viên phải
được đảm bảo về chất lượng giảng dạy; Kỹ năng nghề phải linh hoạt và phát
triển, không chỉ dạy những cái đã biết mà phải dạy những cái ngành nghề đó
cần...
Khi nghiên cứu vấn đề đảm bảo chất lượng bên trong cơ sở giáo
dục đại học, các tác giả R.A. Barnett J.Brennan, P.Vries và R. Williams,
C.H Church, E.G Bogue E.G trong công trình “Quantity and Quality in
Higher Education. Higher Education Policy” đã xem xét các yếu tố đầu
vào, quá trình và đầu ra của hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong. Theo
các tác giả này, thì các yếu tố này bao gồm:
-

Đầu vào bao gồm các yếu tố liên quan đến sinh viên (trình độ, kinh nghiệm
và động lực...), các yếu tố liên quan đến giảng viên (trình độ chun mơn,
kinh nghiệm đào tạo, sự phát triển độingũ...), các yếu tố liên quanđến quản
lý, phục vụ và thiết bị (trạm trại, phịng thí nghiệm, lớp học, thư viện...);

-

Yếu tố q trình dạy và học được xem là nội dung chính. Việc thường xun
giám sát cơng tác giảng dạy, tìm hiểu những khó khăn trong học tập của sinh
viên, các vấn đề sư phạm xuất hiện trong quá trình đào tạo để giải quyết kịp

thời có ý nghĩa rất cần thiết;

-

Đầu ra bao gồm kết quả thi cử - so sánh với số liệu quốc gia, số người tốt
nghiệp có việc làm, đánh giá của nhà sử dụng lao động, v.v.
Tiếp cận về hệ thống đảm bảo chất lượng trong trường đại học từ góc
nhìn của hoạt động kiểm tra, đánh giá, trong cơng trình“Handbook on
Measurement, Assessment, and Evaluation in Higher Education” (2017),


các tác giả C.Secolsky, D.BDenison đã chỉ ra rằng: Nhu cầu ngày càng tăng
đối với các trường đại học để tham gia đánh giá kết quả nhằm mục đích trách
nhiệm giải trình đã thúc đẩy nhu cầu thu hẹp khoảng cách giữa thực tiễn giáo
dục đại học và tiến bộ trong các lĩnh vực đo lường, kiểm tra đánh giá và đánh
giá. Cuốn cẩm nang nghiên cứu này cũng cung cấp cho các quản trị viên giáo
dục đại học, nhân viên phụ trách sinh viên, nhà nghiên cứu tổ chức và giảng
viên một khối lượng tích hợp của lý thuyết, phương pháp và ứng dụnghệ
thống ĐBCL trong trườngđại học.
Từ góc nhìn của chính sách giáo dục, trong cuốn “Education Policy:
Process, Themes

and

Impacts” (2006), các tác giả Bell, Leslie and

Stevenson, Howard đã khám phá và liên kết ba khía cạnh chính của hệ thống
ĐBCL đó là:1) Chính sách tở chức; 2) Nguồn lực; 3) Kế hoạch.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Thanh Trọng và Mai Thị Huyền Trang trong

công trình “Những vấn đề cơ bản về mơ hình ĐBCL của mạng các trường
ĐH ASEAN” đã tập trung nghiên cứu mơ hình đảm bảo chất lượng trong các
trường đại học Đơng Nam Á. Từ đó, các tác giả này cho rằng, trong bối cảnh
giáo dục đại học Việt Nam còn có nhiều hạn chế thì việc lựa chọn và vận
dụng mơ hình đảm bảo chất lượng của các nền giáo dục phát triển, trong đó
có mơ hình AUN-QA là cần thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu các mơ hình đảm bảo chất lượng trên thế giới,
tác giả Lê Văn Hảo đã đề xuất các trường Đại học Việt Nam có thể lựa chọn
cách tiếp cận ĐBCL của AUN-QA (ASEAN University Network - Quality
Assurance) vì mơ hình AUN-QA chú trọng hơn đến đảm bảo chất lượng bên
trong trường đại học (bao gồm các hoạt động tự đánh giá, xây dựng hệ thống
văn bản đảm bảo chất lượng và kiểm toán nội bộ...) nên thích hợp hơn với
giáo dục đại học nước ta.
Tác giả Đào Văn Khanh trong cơng trình “Quản lý chất lượng ở trường
đại học, ISO hay EFQM” lại đi sâu nghiên cứu mơ hình ISO (International


Organization for Standardization) và mơh hình EFQM (Europeran
Foundation for Quality Management) trong đảm bảo chất lượng đào tạo
của trường đại học. Tác giả cho rằng nên kết hợp cả hai mơ hình này và điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện Việt Nam nhằm nâng cao và ĐBCL đào tạo
của các trường đại học.
Tác giả Phạm Xuân Thanh trong công trình “Hệ thống đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học của Việt Nam”, trên cơ sở nghiên cứu các mô hình
đảm bảo chất lượng của Hoa Kỳ và các nước Bắc Mỹ; mơ hình đảm bảo chất
lượng của các nước Châu Âu, các nước trong khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương đã đi đến nhận định: Hệ thống ĐBCL của Việt Nam có 3 cấu phần
sau đây:
1) Hệ thống ĐBCL bên trong trường ĐH;
2) Hệ thống ĐBCL bên ngoài trường ĐH (hệ thống đánh giá ngoài bao

gồm các chủ trương, quy trình và cơng cụ đánh giá);
3) Hệ thống các tở chức ĐBCL (các tở chức đánh giá ngồi và các tở
chức kiểm định độc lập). Từ đó, tác giả Phạm Xuân Thanh khuyến nghị cần
phải “xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong các trường đại học
cần được ưu tiên, vì đây là cái nơi để hình thành chất lượng giáo dục, đồng
thời là bước đi khởi đầu của việc hình thành một văn hóa chất lượng giáo dục
đại học trong mỗi trường đại học”.
Nghiên cứu về thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo tại các trường
đại học ở Việt Nam hiện nay, một số tác giả đã chỉ ra được những mặt hạn
chế cần được khắc phục kịp thời. Tác giả Vũ Thị Phương Anh trong cơng
trình “Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam với nhu cầu hội
nhập” đã nêu lên các vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác đảm bảo giáo dục đại
học ở nước ta hiện nay cần khắc phục, đó là:
1) Hệ thống đảm bảo chất lượng ở cấp quốc gia chưa hoàn chỉnh, chưa
tách được cơ quan đảm bảo chất lượng bên ngoài ra khỏi sự chỉ đạo


và kiểm soát trực tiếp của Bộ GD&ĐT, Hội đồng quốc gia KĐCL giáo
dục vẫn chưa được thành lập;
2) Việc thực hiện đảm bảo chất lượng bên trong còn mang tính đối
phó với u cầu củabên ngồi chứ chưa phải là một nhu cầu từ bên
trong với mục đích tự cải thiện;
3) Cơ chế đảm bảo chất lượng hiện nay chưa tạo được sự độc lập giữa
ba hoạt động: tự đánh giá (do các trường thực hiện), đánh giá ngoài
(do một cơ quan độc lập bên ngoài nhà trường thực hiện), và công
nhận kết quả (do cơ quan quản lý nhà nước trong giáo dục đại học
hoặc hiệp hội các trường đại học thực hiện);
4) Các tiêu chuẩn chất lượng chưa thể hiện được quan điểm
phân tầng (stratification) đối với hệ thống giáo dục đại học Việt Nam;
5) Chưa có hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng để thực hiện kiểm định

các chương trình đào tạo; các hiệp hội nghề nghiệp trong việc kiểm
định chương trình đào tạo chưa thể hiện vai trị của mình;
6) Nhân sự hoạt động trong tồn hệ thống đảm bảo chất lượng quốc
gia cịn thiếu về số lượng và chất lượng;
7) Hệ thống thông tin phục vụ q trình đánh giá còn yếu và thiếu;
tính minh bạch của thơng tin cịn thấp,v.v.
Tác giả Phạm Thành Nghị trong cuốn “Quản lý chất lượng giáo
dục đại học” đã nhận định: “chất lượng của các trường đại học chỉ
được duy trì và nâng cao nhờ các hoạt động đảm bảo chất lượng.
Trong đó, đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học “phải được
xem là điểm xuất phát, là nền tảng có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng giáo dục đại học”.
Cùng quan điểm trên, tác giả Nguyễn Quý Thanh trong bài
“Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học – Nhìn từ một số cặp phạm
trù” đã đưa ra những nhận định đáng quan tâm, đó là: đảm bảo chất
lượng ở Việt Nam đang hội nhập với thế giới nhưng còn nhiều cái


riêng; Nhận thức của xã hội về bản chất của đảm bảo chất lượng đang
thay đổi nhưng còn chậm; Vẫn còn sự tiếp cận chưa đúng với bản chất
của ĐBCL; Cái tất yếu là chất lượng giáo dục nhưng tiềm năng để có
được nó chưa phát triển rõ ràng, sự liên kết chia sẻ là cần thiết.
1.2.

Các khái niệm liên quan đến đề tài

1.2.1. Chất lượng đào tạo đại học
1.2.2. Chương trình đào tạo đại học
1.2.3. Quản lý chất lượng
1.2.4. Các cấp độ quản lý chất lượng

1.2.5. Quản lý chất lượng chương trình đào tạo
1.3.

Lý luận về chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo
chất lượng của AUN tại các trường đại học

1.3.1. Giới thiệu về AUN
1.3.2. Bộ tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng cấp chương trình đào tạo của
AUN
1.4.

Lý luận về quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất
lượng của AUN tại các trường đại học

1.4.1. Mục tiêu quản lý
1.4.2. Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý
1.4.3. Nội dung quản lý
1.5.

Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý chất lượng chương trình đào
tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường
đại học khu vực Đông Nam Á (AUN)

Tiểu kết chương 1


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CỦA
MẠNG LƯỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
(AUN) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC X

2.1. Khái quát về Trường Đại học X
2.1.1. Về cơ cấu tở chức
2.1.2. Về tình hình đào tạo chung
2.1.3. Về AUN tại trường
2.2. Thực hiện nghiên cứu về quản lý chất lượng chương trình đào tạo
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu
vực Đông Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X
2.2.1. Mơ tả mẫu nghiên cứu
2.2.2. Q trình thu thập dữ liệu
2.2.3. Quy ước thang do
2.3. Thực trang về quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận
đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông
Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X
2.3.1. Thực trạng về hoạt động đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo theo
tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông
Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X
2.3.1.1 Tỷ lệ cán bộ quản lý và giảng viên biết về đối tượng tham gia vào
hoạt động đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường
2.3.1.2 Thực trạng nguồn thông tin cán bộ quản lý và giảng viên biết về hoạt
động đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường
2.3.2. Thực trạng quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á
(AUN) tại Trường Đại học X


2.3.2.1. Thực trạng về tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng đào
tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu
vực Đông Nam Á (AUN)
2.3.2.2. Thực trạng về sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Giám hiệu đối
với công tác quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo

chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN)
tại Trường Đại học X
2.3.2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo
tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông
Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X
2.4. Đánh giá thực trạng
2.4.1. Điểm mạnh và nguyên nhân
2.4.2. Điểm yếu và nguyên ngânh
2.4.3. Cơ hội
2.4.4. Thách thức
Tiểu kết chương 2


CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG CỦA MẠNG LƯỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG
NAM Á (AUN) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC X
3.1. Các cơ sở đề xuất giải pháp
3.3.1. Cơ sở pháp lý
3.1.2. Cơ sở lý luận
3.1.3. Cơ sở thực tiễn
3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu
3.2.2. Đảm bảo tính pháp lý
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn
3.2.4. Đảm bảo tính đồng bộ
3.2.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.2.6. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng chương trình
đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại

học Đông Nam Á (AUN) tại Trường Đại học X
3.3.1. Giải pháp 1
- Mục tiêu giải pháp
- Nội dung và cách thức thực hiện
3.3.2. Giải pháp 2
- Mục tiêu giải pháp
- Nội dung và cách thức thực hiện
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp
3.5. Thực nghiệm các biện pháp
Tiểu kết chương 3


KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
-

Về lý luận

-

Về phương pháp/ mẫu nghiên cứu

-

Về kết quả

2. Khuyến nghị
-

Đối với Bộ giáo dục và đào tạo


-

Đối với nhà trường

-

Đối với các cá nhân


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Vũ Thị Phương Anh (2008), ĐBCL GDĐH ở Việt Nam với nhu cầu hội
nhập, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Lê Văn Hảo (2012), Xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong và VHCL tại
trường đại học KHXH&NV, ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đào Văn Khanh (2012), QLCLởtrườngđại học, ISO hayEFQM, Hội thảo
khoa học
4. Nguyễn Quý Thanh (2005), ĐBCL GDĐH -Nhìn từ một số cặp phạm trù,
Kỷ yếu Hội thảo về ĐBCL GDĐH của ĐHQG Hà Nội.
5. Phạm Xuân Thanh (2011), Hệthống đảm bảo chất lượng giáo dụcđại
học:Thực tiễn ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Báo cáo hội
thảo–tập huấn Chỉ số thực hiện ĐBCL GDĐH và tăng cường năng lực
cho hệ thống ĐBCL giáo dục của nhà trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
14-16/10/2011, Cần Thơ.
6. Phạm Thành Nghị (2000), QLCL GDĐH,Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội
7. Nguyễn Thanh Trọng & Mai Thị Huyền Trang (2011), Những vấn đề cơ
bản về mơ hình ĐBCL của mạng các trường ĐH ASEAN, ĐHQG Tp. Hồ
Chí Minh.

Danh mục tài liệu tiếng Anh
8. Brennan J., Vries P. & Williams R. [77], Church C.H.[79], Bogue E.G.
[76]
9. Bertalanffy,

L.V

(1968),General

system

theory:

Foundations,

development applications, New York: Geroge Braziller.
10. Sanjaya Mishra, 1998, Quality assurance in higher education, M-1998.
11. Van Vught F. A & Westerheijden D.F. (1993), Quality Management
andQuality Assurance in European Higher Education, CHEPS



×