THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHẤT LƯỢNG MẠNG LƯỚI
CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN IV
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN IV.
1.Giới thiệu chung.
Tờn tiếng Việt : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây lắp Điện 4
Tờn tiếng Anh : Power construction installation limited company N
0
4
Tờn viết tắt : PCC4
Địa chỉ : Tổ 5, Thị trấn Đông Anh, Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 0438832040
Fax : 0438832041
Website : www.pcc4.com.vn
E-mail : Xaylapdien4@.vnn.vn
Tài khoản ngõn hàng : 22410000001551
Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Hà Nội
Mó số thuế : 0100100872
Theo giấy phép kinh doanh số 0104000337 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 16-6-2006, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Xây lắp Điện 4 hoạt động trong các lĩnh vực sau:
♦ Xõy lắp cỏc cụng trỡnh đường dây và trạm điện, các công trỡnh
nguồn điện;
♦ Xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp, dõn dụng, hạ tầng cơ sở,
giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước, sân bay, bến cảng;
♦ Sản xuất cột điện bê tong và kết cấu bê tông; sản xuất cột điện
thép, kết cấu kim loại mạ kẽm, xản xuất vật liệu xây dựng, lắp ráp sứ cách điện;
♦ Thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện, thử nghiệm kết cấu kim loại
của các cột điện trung, cao thế, lọc dầu máy biến áp đến 500 kV;
♦ Tư vấn đền bù, giải phóng mặt bằng;
♦ Tư vấn quản lý dự ỏn cho cỏc loại cụng trỡnh về điện và công
nghiệp;
♦ Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị, kỹ thuật;
♦ Vận tải hàng hoỏ;
♦ Đại lý hàng hoỏ, cho thuờ thiết bị kho bói;
♦ Kinh doanh dịch vụ khỏch sạn, du lịch;
♦ Kinh doanh bất động sản…
2. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển.
Công ty Xây lắp điện 4 là doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 28-
12-1987 trên cơ sở sáp nhập Công ty xây lắp Điện 1 và Công ty Xây lắp Đường
dây và trạm 4. Đến năm 1988 theo Quyết định số 63/1988/QĐ-BCN của Bộ
Công nghiệp, Công ty trở thành một trong bốn công ty xây lắp điện chuyên
ngành của Quốc gia trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam
2007. Thực hiện tiến trỡnh đổi mới doanh nghiệp, theo Quyết định số
35/2005/QĐ-BCN ngày 30-8-2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Công ty
Xây lắp Điện 4 chuyển thành công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4
(PCC4).
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, với sự giúp đỡ của Bộ công
thương, Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam , Tập đoàn điện lực
Việt Nam , chính quyền và nhân dân các địa phương, sự phối hợp của các doanh
nghiệp trong và ngoài ngành, PCC4 đó liờn tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
thi cụng nhiều cụng trỡnh điện lớn trên phạm vi toàn quốc. Điển hỡnh là gần
800 km đường dây 500 kV, trong đó có đường dây 500 kV Bắc – Nam 2007
( mạch 1 và mạch 2), Ô Môn – Nhà Bè, Cai Lậy – Long An, Thường Tín -
Quảng Ninh…; các trạm biến áp 500 kV Ialy ( Gia Lai ), Nho Quan ( Ninh
Bỡnh ), Quảng Ninh.. và gần 1.000 cụng trỡnh đường dây và trạm biến áp từ 35
kV ÷ 220 kV tại Việt N¨m 2007 và nước bạn Lào. Bên cạnh các dự án điện,
PCC4 cũn thi cụng cỏc cụng trỡnh điện hạ thế , các nhà máy thuỷ điện, nhiệt
điện, xây lắp các công trỡnh cụng nghiệp, dõn dụng, hệ thống thụng tin viễn
thông, chế tạo các sản phẩm cột thép mạ kẽm và kết cấu bê tong ly tâm…đáp
ứng thi công các dự án, phục vụ phát triển kinh tế-xó hội của cỏc tỉnh, thành
phố trong cả nước.
Với sự cống hiến đó, trong những năm qua công ty đó vinh dự được Đảng
và Nhà nước trao tặng :
01 Huân chương Độc lập hạng Nhỡ (2007).
01 Huân chương Độc lập hạng Ba (1994).
03 Huân chương Lao động hạng Nhỡ (1994).
08 Huân chương Lao động hạng Ba (1990, 1994, 2007).
Và hàng trăm Huân chương , Huy chương, Cờ thi đua xuất sắc, Bằng khen
của Thủ tướng Chính Phủ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh , các Bộ, ngành và địa phương…
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty.
Bộ máy điều hành và quản lý của cụng ty bao gồm :
+ Chủ tịch cụng ty
+ Giám đốc và các phó giám đốc
+ Cỏc phũng, ban nghiệp vụ
Ban lónh đạo công ty bao gồm :
Chủ tịch – kiêm giám đốc công ty Nguyễn Hữu Sơn
Tel : 0438832043
Phó giám đốc : Bựi Quang Cảnh
Tel : 0438832042
Phó giám đốc : Hồ Phi Minh
Tel : 0438834334
3.2 Các đơn vị thành viên.
3.3. Sự phõn cụng , phõn cấp trong bộ mỏy cụng ty.
Phõn cấp quản lý của cụng ty là quy định trách nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn
giữa công ty và các đơn vị thành viên trực thuộc công ty và các đơn vị thành
viên trực thuộc công ty trên mọi lĩnh vực hoạt động.
Phân cấp trên cơ sở mô hỡnh tổ chức sản xuất – kinh doanh của cụng ty
như sau:
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1ĐỘI XÂY LẮP LƯỚI ĐIỆN
2
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 2
ĐỘI XÂY LẮP LƯỚI ĐIỆN
3
ĐỘI XÂY LẮP LƯỚI ĐIỆN
4
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 4.3
ĐỘI XÂY LẮP LƯỚI ĐIỆN
5
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 4.4
ĐỘI XÂY LẮP LƯỚI ĐIỆN
6
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5ĐỘI XÂY LẮP LƯỚI ĐIỆN
7
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 6
ĐỘI XÂY LẮP LƯỚI ĐIỆN
8
NHÀ M ÁY CƠ KH Í MẠ
ĐỘI CƠ GIỚI VẬN TẢI
Cụng ty
Đội v tà ương
đương đội
Văn phũng đại
diện v cácà
ban chỉ đạo
Chi nhỏnh
Trong đó, Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 được chuyển đổi
từ Công ty Xây lắp điện 4, là doanh nghiệp Nhà nước đầu tư và thành lập. Công
ty có tư cách pháp nhân, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại các ngân hàng và kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật. Hành nghề xây lắp và các ngành nghề khác theo đăng ký kinh doanh.
Chi nhánh là đơn vị sản xuất kinh doanh, hạch toán phu thuộc, có sự ràng
buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với công ty. Có nhiệm vụ thực hiện tàon bộ
hoặc một phần chức năng của công ty kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền,
có trụ sở riêng, được đăng ký kinh doanh, cú con dấu riờng, được mở tài khoản
tại kho bạc và các ngân hàng trong nước, được thành lập và tổ chức bộ máy theo
nhu cầu nhiệm vụ của công ty.
Văn phũng đại diện của công ty là đơn vị phụ thuộc công ty, không có chức
năng kinh doanh, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của công ty và
có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi đó. Tổ chức và hoạt động của văn phũng đại
diện thực hiện theo quy định của công ty và pháp luật. Văn phũng đại diện được
thành lập và tổ chức bộ máy theo nhu cầu của công ty ở từng giai đoạn.
Đội, và tương đương đội ( gọi chung là Đội ) là những đơn vị trực tiếp sản
xuất, hạch toán tập trung trong công ty theo nguyên tắc : lấy thu bù chi, có sự
ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với công ty. Đội được thành lập theo mô
hỡnh tổ chức sản xuất của cụng ty và nhu cầu nhiệm vụ của cụng ty ở từng giai
đoạn. Có trụ sở riêng, có bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp cho đội trưởng
hoàn thành nhiệm vụ.
Giữa công ty và các đơn vị thành viờn cú sự phõn cấp quản lý rừ rang theo
quyết định số 1068/QĐ-XLĐ4-TCLĐ ngày 01/08/2006. Theo đó quy định trách
nhiệm , nghĩa vụ, quyền hạn giữa công ty và các đơn vị thành viên trên mọi lĩnh
vực hoạt động.
Nội dung phân cấp được quy định cụ thể trong từng lĩnh vực bao gồm :
♦ Mụ hỡnh tổ chức- chức năng nhiệm vụ của công ty và các đơn vị
thành viên.
♦ Cụng tỏc kế hoạch.
♦ Quản lý đầu tư – phát triển và xây dựng cơ bản nội bộ.
♦ Cụng tỏc quản lý vật tư - thiết bị - tài sản.
♦ Cụng tỏc tài chớnh - kế toỏn.
♦ Quản lý kỹ thuật.
♦ Công tác đền bù.
♦ Công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương.
♦ Cụng tỏc quan hệ quốc tế.
♦ Công tác quản trị - văn phũng.
♦ Cụng tỏc thanh tra - bảo vệ.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG
TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG
TRÌNH CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP
ĐIỆN IV.
1. Nhiệm vụ sản xuất của công ty TNHH một thành viên xây lắp điện IV.
Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện IV là một trong những Công
ty trực thuộc Tổng cụng ty Xõy dựng Cụng nghiệp Việt Nam với một số ngành
nghề kinh doanh chủ yếu sau: Xõy lắp cỏc cụng trỡnh đường dây và trạm điện,
các công trỡnh nguồn điện; Xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp, dõn dụng,
hạ tầng cơ sở, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước, sân bay, bến cảng ... Ngoài
ra cụng ty cần tiến hành sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, kinh
doanh nhà ở ... với nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh như vậy để thể hiện rõ
chiến lược đa ngành nghề để đa dạng hoá sản phẩm của cụng ty. Tuy nhiên
ngành nghề kinh doanh chính của cụng ty vẫn là ngành xây lắp tức là thiết kế,
thi công những công trình cấp điện, công trình công nghiệp, công trình công
cộng, nhà ở ... và như vậy sản phẩm chính của cụng ty đó vẫn là những công
trình cấp điện, công trình xây dựng, công trình công nghiệp, công trình công
cộng ...
Ta đã biết những sản phẩm chính của cụng ty (các công trình cấp điện)
nó mang những nét đặc trưng khác với sản phẩm thông thường khác.
Nó được hình thành và trải qua thời kỳ dài bao gồm mà nó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau như vốn, thời tiết, khả năng cung cấp, cung
ứng các loại nguyên vật liệu ... chất lượng sản phẩm cuối cùng chịu ảnh
hưởng bởi chất lượng công tác của các khâu phụ thuộc vào các yếu tố
khách quan, do đó muốn nâng cao chất lượng với đặc trưng là quản lý
chất lượng toàn diện, tức là quản lý chất lượng từ khâu đầu đến khâu
cuối cùng của quá trình tạo ra sản phẩm, như quản lý chất lượng toàn
diện tức là quản lý chất lượng trong khảo sát, thiết kế, quản lý chất
lượng trong khâu thi công xây lắp, quản lý chất lượng trong khâu
nghiệm thu.
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của PCC4.
2.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty.
Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4 là một công ty hoạt động
chủ yếu về lĩnh vực xây dựng. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trỡnh
về điện như đường dây,trạm điện, công trỡnh nguồn điện; các công trỡnh cụng
nghịờp, dõn dụng; sản xuất cột điện điện bê tông, kết cấu bê tông, cột điện thép,
kết cấu kim loại mạ kẽm, vật liệu xây dựng vừa phục vụ cho công tác sản xuất
của công ty vừa để tiêu thụ trên thị trường. Các sản phẩm này được sản xuất
theo đơn đặt hàng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cũng như các tiêu
chuẩn của Việt Nam.
2.2 Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ.
Khách hàng chính của công ty là tổng công ty Điện lực Việt Nam ( EVN),
Công ty Điện lực I, các tổ chức, cơ quan trong và ngoài ngành điện có nhu cầu
về các sản phẩm điện như đường dây tải điện, các trạm điện, các vật liệu điện,
…
Các sản phẩm cuả công ty được tiêu thụ rộng khắp trong nước bên cạnh đó
Công ty cũn tiến hành thi cụng một số cụng trỡnh bờn Lào, tăng cường mối
quan hệ hữư nghị giữa hai nước.Vị trí của công ty ngày càng được nâng cao trên
thị trường xây lắp điện, là một trong bốn công ty đầu ngành. Trong cơ chế thị
trường như hiện nay, Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn từ các đối
Thu thập và tỡm kiếm thụng tin về cỏc gúi thầuĐấu thầu hoặc xin chỉ định thầu Thi cụng, sản xuất
Hoàn thành và bàn giao sản phẩm
thủ khác cả những doanh nghiệp lớn và nhỏ. Tuy nhiên với năng lực và lợi thế
của mỡnh cụng ty vẫn luụn đứng trong top đầu của thị trường xây lắp Việt Nam.
2.3 Đặc điểm về quy trỡnh sản xuất.
Quy trỡnh sản xuất của cụng ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây :
Giải thớch quy trỡnh :
(1) Thu thập và tỡm kiếm thụng tin về cỏc gúi thầu.
Trong giai đoạn này, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như
tivi, báo, đài, các mối quan hệ quen biết… Công ty sẽ tỡm được các gói thầu.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, công ty sẽ tiến hành lựa chọn các gói
thầu mà mỡnh cú khả năng thắng thầu hoặc xin được chỉ định thầu, chuẩn bị hồ
sơ dự thầu và bước tiếp sang giai đoạn 2.
(2) Đấu thầu hoặc xin chỉ định thầu.
Giai đoạn này công ty sẽ gửi hồ sơ dự thầu hoặc xin chỉ định thầu thực hiện
đúng thủ tục, quy trỡnh đấu thầu do pháp luật quy định. Kết thúc giai đoạn này,
nếu thắng thầu hoặc được chỉ định thầu sẽ chuyển tiếp sang giai đoạn 3.
(3) Thi cụng, sản xuất.
Sau khi nhận cụng trỡnh, cụng ty sẽ tiến hành phõn giao cụng việc cho cỏc
đơn vị thành viên dựa trên năng lực của họ nhằm đảm bảo chất lượng công
trỡnh, tiến độ thi công, thiết kế của sản phẩm. Các đơn vị được phân giao công
việc sẽ tiến hành xây lắp, thi công công trỡnh,sản xuất sản phẩm theo yêu cầu
của bên mời thầu đó ghi trong hồ sơ mời thầu dưới sự giám sát của chủ đầu tư
và giám sát của công ty.
(4) Hoàn thành và bàn giao sản phẩm.
Sau khi thi cụng , chế biến sản phẩm xong , Bờn A sẽ tiến hành nghiệm thu
tổng thể cụng trỡnh, và cụng ty sẽ tiến hành bàn giao cụng trỡnh cho Bờn A.Hai
bờn thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng như thanh quyết toán
giá trị hợp đồng, bảo hành sản phẩm,…
2.4 Tỡnh hỡnh lao động của công ty.
Tính đến 30/09/2008 Công ty có 1127 lao động trong đó. Dưới đây là bảng
kê khai năng lực nguồn nhân lực của công ty.
STT
Cỏn bộ chuyờn mụn và kỹ thuật theo
nghề
Số lượng
Theo thõm niờn
> 5 năm > 10 năm >15 năm
Tổng số ( I+II) 291 101 61 129
I Đại học, cao đẳng các ngành 187 80 45 62
1 - Xõy dựng 11 2 2 7
2 - Điện 56 25 14 17
II Trung cấp cỏc ngành 104 21 16 67
1 - Xõy dựng 26 1 25
2 - Điện 36 2 7 15
Bảng 1 : Cỏn bộ chuyờn mụn và kỹ thuật theo nghề của doanh nghiệp.
(Nguồn phũng tổ chức – lao động)
STT Cụng nhõn kỹ thuật theo nghề
Số
lượng
Bậc thợ
Bậc 1
& 2
Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7
Tổng số( I+…+VII) 837 274 209 157 123 61 13
I Đo đạc 10 4 3 3
II Chế tạo chi tiết 89 39 23 6 13 4 4
III Sửa chữa mỏy và thiết bị 9 3 2 2 1 1
IV Sửa chữa thiết bị điện, thiết bị 21 8 10 2 1
V Xõy dựng 594 178 145 115 101 48 7
VI Lắp rỏp thiết bị 48 27 14 1 2 3 1
VII Cỏc nghề khỏc 66 19 15 27 3 1 1
Bảng 2 : Cụng nhõn kỹ thuật của doanh nghiệp
( Nguồn: Phũng tổ chức lao động )
Bên cạnh đó,công ty cũn tiến hành thuê thêm công nhân mùa vụ ở bên
ngoài, đảm bảo an toàn lao động và các chính sách lao động cho cán bộ công
nhân viên của mỡnh theo quy định của pháp luật.
2.5 Đặc điểm về trang thiết bị công nghệ.
Phần lớn công nghệ và trang thiết bị của công ty được nhập khẩu từ các
nước như Liên Xô, Nhật, Mỹ, Ý, Pháp , Đức, … đảm bảo đầy đủ trang thiết bị
mày múc cho cỏn bộ quản lý cũng như bộ phận trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên,
một số trang thiết bị máy móc đó bị lạc hậu so với sự phỏt triển của khoa học kỹ
thuật hiện nay. Tính đến nay, công ty hiện có 74 xe vận tải bệ, 34 xe ben tự đổ,
38 xe con và xe ca, 4 cần trục tự bốc và 12 ô tô cần trục phục vụ việc bốc dỡ,
các máy móc thi công cơ giới khác, các thiết bị gia công cơ khí , các dụng cụ
chuyên dùng ĐZ, dụng cụ thí nghiệm, các thiết bị văn phũng cần thiết phục vụ
cho cụng tỏc quản lý….đảm bảo cho quá trỡnh sản xuất. Cỏc trang thiết bị, mỏy
múc được tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ nhằm đảm bảo chất lượng máy
móc thiết bị phục vụ tốt nhất cho quá trỡnh sản xuất.
2.6 Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Do các sản phẩm của công ty làm ra đều theo đơn đặt hàng nên phần
nguyên vật liệu có thể do bên chủ đầu tư cung cấp hoặc do công ty chịu trách
nhiệm thu mua. Tất cả các nguyên vật liệu đều phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn
như trong hồ sơ thiết kế về số lượng, chủng loại, chất lượng và tiêu chuẩn hiện
hành của Việt Nam. Đối với nguyên vật liệu do bên công ty thu mua đều có cam
kết cung ứng nguyên vật liệu của các nhà cung ứng để đảm bảo sản xuất luôn
được liên tục. Thông thường với mỗi cụng trỡnh khỏc nhau, cụng ty sẽ hợp tỏc
với những nhà cung ứng khỏc nhau, thường là các đại lý, nhà cung ứng đại
phương nơi sản phẩm được sản xuất.
2.7 Tỡnh hỡnh tài chớnh.
Về tài chớnh, nhận thức rừ được tầm quan trọng của vấn đề này đối với
doanh nghiệp, trong những năm qua công tác tài chính của công ty luôn đáp ứng
được những yêu cầu của sản xuất kinh doanh và phục vụ tốt công tác quản lý
của cụng ty. Thực hiện nghiờm tỳc cỏc chớnh sỏch của nhà nước và pháp luật,
các yêu cầu đối với công tác tài chính. Hàng năm nộp ngân sách nhà nước hàng
tỷ đồng. Tỡnh hỡnh quản lý và sử dụng vốn ngày càng hợp lý, doanh thu và lợi
nhuận ngày càng tăng thực hiện được kế hoạch phát triển của công ty.