Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương (vietcombank) hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.35 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
mục lục
Trang
Mục lục 1
Lời mở đầu 4
Chơng I: Tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng ngân hàng
1.1) Tín dụng ngân hàng (TDNH) 6
1.1.1- Ngân hàng thơng mại (NHTM) 6
1.1.2- Tín dụng ngân hàng 7
1.1.3- Các hình thức TDNH 8
1.1.4- Vai trò của TDNH đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng 10
1.2) Chất lợng tín dụng ngân hàng 13
1.2.1- Khái niệm chất lợng tín dụng ngân hàng 13
1.2.2- Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng TDNH 15
1.2.3- Hiệu quả của việc nâng cao chất lợng tín dụng của các NHTM 19
1.3) Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng TDNH 20
1.3.1- Các nhân tố vĩ mô 20
1.3.1.1. Môi trờng pháp lý 20
1.3.1.2. Môi trờng kinh tế 21
1.3.1.3.Một số yếu tố vĩ mô khác 22
1.3.2- Các nhân tố vi mô 23
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng 23
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng 24
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng đối với DNNN tại chi
nhánh NHNT Hà Nội
2.1) Khái quát chung về NHNT Hà Nội 27
2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển 27
2.1.2- Nhiệm vụ của chi nhánh NHNT Hà Nội 28



1
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
2.1.3- Cơ cấu tổ chức 29
2.2) Một số hoạt động chủ yếu tại chi nhánh 31
2.2.1- Tình hình huy động vốn 31
2.2.2- Tình hình cho vay 32
2.2.3- Một số hoạt động khác 34
2.3) Thực trạng chất lợng tín dụng đối với DNNN tại chi nhánh NHNT
Hà Nội 36
2.3.1- Tình hình DNNN có quan hệ vay vốn với chi nhánh 36
2.3.2- Thực trạng chất lợng tín dụng đối với DNNN tại chi nhánh 37
2.3.2.1. Chất lợng tín dụng ngắn hạn đối với DNNN 42
2.3.2.2. Chất lợng tín dụng trung-dài hạn đối với DNNN 47
2.3.3- Đánh giá chất lợng tín dụng đối với DNNN tại chi nhánh 49
2.3.3.1. Thành tựu 50
2.3.3.2. Hạn chế 50
2.3.3.3. Nguyên nhân 51
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với DNNN
tại chi nhánh NHNT Hà Nội
3.1) Phơng hớng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh trong thời gian tới54
3.2) Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối với DNNN. 56
3.2.1- Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với tình hình thực tế 56
3.2.2- Nâng cao chất lợng công tác thẩm định 57
3.2.3- Xây dựng chiến lợc khách hàng đúng đắn hiệu quả 58
3.2.4- Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ của chi nhánh 61
3.2.5- Một số giải pháp khác 62
3.3) Một số kiến nghị 63

3.3.1- Kiến nghị đối với ngân hàng cấp trên 63
3.3.1.1. Một số kiến nghị với NHNT Việt Nam 63
3.3.1.2. Một số kiến nghị với NHNN 64


2
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
3.3.2- Kiến nghị đối với Nhà nớc 64
Kết luận 66
Tài liệu tham khảo 67


3
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
Lời mở đầu
oanh nghiệp khi tiến hành một hoạt động nào đó đều phải xét đến tính
hiệu quả trên hai phơng diện: kinh tế - xã hội với ba mục tiêu là an toàn -
lợi nhuận và khả năng cạnh tranh. Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng không
những tuân theo nguyên tắc đó một cách chặt chẽ mà nó còn là sự đòi hỏi tất yếu.
Bởi hệ thống ngân hàng thơng mại đợc xem nh huyết mạch của nền kinh tế, hiệu
quả hoạt động của nó vừa là biểu vũ của nền kinh tế lại vừa là động lực thúc đẩy
các thành phần kinh tế cùng phát triển. Một hoạt động quan trọng của các ngân
hàng thơng mại (NHTM) đó là tín dụng: chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài
sản, có khả năng tạo thu nhập lớn nhất và cũng chứa đựng rủi ro cao nhất.
D
Vốn vay ngân hàng là một nguồn quan trọng đối với sự hoạt động, phát

triển của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà Nớc (DNNN) đang
trong quá trình tái cơ cấu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tối đa hoá lợi
nhuận, thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng. Thực tế cho thấy
nhiều DNNN hoạt động chủ yếu bằng vốn vay của NHTM. Có doanh nghiệp vay
vốn ngắn hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng khoảng 80% vốn lu động, thậm chí
nhiều DNNN 100% vốn hình thành tài sản cố định chính là vốn vay ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động của các DNNN còn nhiều vấn đề bất ổn và nó đã ảnh hởng
đến chất lợng tín dụng của NHTM dù trong những năm gần đây, chất lợng tín
dụng đã và đang đợc chú trọng và nâng cao.
Chính vì lí do đó, em mong muốn đa ra một số giải pháp nâng cao chất l-
ợng tín dụng các NHTM. Thời gian thực tập tại NHNT - chi nhánh Hà Nội tuy
không phải là dài, song cũng là cơ hội để em tiếp cận thực tế, giúp em nhận biết
đợc phần nào thực trạng chất lợng tín dụng tại chi nhánh trong những năm qua.
Vì vậy, trong luận văn tốt nghiệp của mình, em xin trình bày về đề tài "Giải
pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với DNNN tại chi nhánh NHNT Hà
Nội".
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn đề cập đến công tác cho vay
đối với các DNNN tại chi nhánh NHNT Hà Nội giai đoạn từ năm 2000-2002.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là vận dụng lý thuyết để phân tích,
đánh giá thực trạng chất lợng tín dụng đối với DNNN tại chi nhánh NHNT Hà
Nội trong thời gian qua, từ đó thấy đợc những thành công cũng nh hạn chế và xác
định rõ nguyên nhân làm căn cứ đa ra những giải pháp thích hợp nâng cao chất l-
ợng tín dụng góp phần tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc kết cấu thành 3 phần:


4
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D

Chơng I : Tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng ngân hàng
Chơng II : Thực trạng chất lợng tín dụng đối với DNNN tại chi nhánh
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với DNNN tại
chi nhánh NHNT Hà Nội
Luận văn này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy
PGS.TS.Lê Đức Lữ cùng toàn thể cán bộ tín dụng tại Phòng Tín dụng-Tổng hợp
của ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội. Do hạn chế về trình độ cũng nh thiếu kinh
nghiệm thực tế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong đợc
các thầy cô trong khoa và các cô chú tại NHNT - HN góp ý kiến để luận văn đợc
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.


5
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
Chơng 1
Tín dụng ngân hàng và
chất lợng tín dụng ngân hàng
1.1) Tín dụng ngân hàng
1.1.1- Ngân hàng thơng mại (NHTM)
Ngân hàng thơng mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng
nhất, ra đời theo yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng hoá và chính nó lại
đóng vai trò to lớn trong việc phát triển nền kinh tế hàng hoá lên mức độ cao
hơn.
Với vai trò trung gian tài chính, NHTM tập trung các nguồn vốn nhàn
rỗi để thực hiện cho vay và đầu t góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
thúc đẩy tăng trởng kinh tế, ổn định xã hội đồng thời nó cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc mở rộng các mối quan hệ giao lu kinh tế quốc tế nhất là
trong điều kiện hội nhập kinh tế nh hiện nay.

NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh
toán. Nh vậy, có thể hiểu, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua
nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho
vay, đầu t và thực hiện các nghiệp vụ trung gian tài chính khác.
Huy động vốn từ dân c, cũng nh từ các tổ chức kinh tế-xã hội, ngân
hàng đóng vai trò là ngời thủ quỹ của nền kinh tế, có trách nhiệm bảo toàn
đồng vốn nhng không phải bằng cách găm chúng trong các két sắt hay trong
kho chứa khỏi mối mọt bởi mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận.
Cho vay và đầu t luôn là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, có khả năng sinh
lời cao nhất tuy nhiên lại là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Việc cung
cấp các dịch vụ tài chính trung gian không chỉ là tìm kiếm lợi nhuận (hởng
phí dịch vụ) mà qua đó, ngân hàng bằng cách thoả mãn các nhu cầu của khách
hàng để mở rộng thị phần và nâng cao vị thế trong cạnh tranh.
Gắn với ba nghiệp vụ này, các NHTM hoạt động đều hớng tới ba mục
tiêu chung đó là an toàn, lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh.


6
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
1.1.2- Tín dụng ngân hàng (TDNH)
Tín dụng là phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hoá, đợc hiểu là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (dới hình thái tiền
tệ hay hàng hoá) từ chủ thể này sang chủ thể khác, sau một thời gian nhất định
sẽ thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu với những điều kiện
mà hai bên đã thoả thuận. Tuy nhiên, khi gắn với chủ thể cụ thể là ngân hàng
thì Tín Dụng Ngân hàng là mối quan hệ tín dụng tiền tệ giữa một bên là ngân

hàng (tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ) với một bên là các chủ thể khác
trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ng-
ời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay: ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức nh: Nhận tiền gửi của cá nhân, các tổ
chức kinh tế - xã hội; Phát hành các chứng chỉ tiền gửi;
Với t cách là ngời cho vay: ngân hàng đáp ứng mọi chủ thể trong nền
kinh tế có nhu cầu vốn cho tiêu dùng, hay để duy trì tính liên tục cũng nh mở
rộng quá trình sản xuất, tái sản xuất.
Xét về bản chất TDNH thì các NHTM vừa đóng vai trò là ngời đi vay,
vừa đóng vai trò là ngời cho vay, song xét về khía cạnh thuật ngữ sử dụng thì
TDNH đợc hiểu là việc ngân hàng cấp tín dụng tức ngân hàng ở đây đóng vai
trò là ngời cho vay đối với cá nhân, doanh nghiệp cũng nh mọi thành phần
khác trong nền kinh tế.
1.1.3- Các hình thức tín dụng ngân hàng
Việc phân loại tín dụng khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp ngân
hàng quản lý chặt chẽ có hiệu quả các món đã cho vay, đồng thời nó cũng là
căn cứ để ngân hàng xây dựng cơ cấu huy động vốn hợp lí. Tuỳ theo các tiêu
thức khác nhau mà tín dụng đợc chia làm nhiều loại khác nhau.

Các hình thức tín dụng phân theo thời gian cho vay
Thời gian cho vay là thời hạn thờng đợc xác định cụ thể và ghi trong
hợp đồng tín dụng, kể từ khi ngân hàng phát tiền vay cho đến khi thu hồi hết
nợ gốc và lãi vốn vay.
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tới một năm, thờng
đợc sử dụng để cho vay bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lu động


7
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -


NH41D
của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu
dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, th-
ờng để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu
hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, hình thức tín dụng này cũng đáp ứng
một số nhu cầu tiêu dùng cá nhân nh mua nhà, mua xe máy
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dùng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn, có thời gian thu hồi vốn lâu.

Các hình thức tín dụng phân theo mục đích sử dụng
- Tín dụng phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng
cung cấp cho doanh nghiệp (cả doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh
nghiệp thơng mại) để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
sinh hoạt của cá nhân.

Các hình thức tín dụng phân theo mức độ có bảo đảm
Tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng có đợc nguồn thu nợ thứ hai bằng
cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ.
- Tín dụng có tài sản bảo đảm: là việc ngời đi vay phải có tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình để thế chấp, cầm cố hoặc có đợc sự
bảo lãnh của bên thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm (tín chấp): khác với trờng hợp
trên thì đây là loại tín dụng mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng nh làm ăn thờng xuyên có lãi, có tình hình tài
chính vững mạnh, hay có mối quan hệ truyền thống với ngân hàng

hoặc món vay tơng đối nhỏ.

Các hình thức tín dụng phân theo thành phần kinh tế
- Tín dụng đối với DNNN;
- Tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh;


8
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
- Tín dụng đối với cá nhân, các thành phần khác.

Các hình thức tín dụng đặc thù
- Chiết khấu thơng phiếu: là việc ngân hàng ứng trớc tiền cho khách
hàng tơng đơng với giá trị thơng phiếu sau khi đã trừ đi phần phí của
mình. Về mặt pháp lí thì đây là hình thức trao đổi trái quyền, tuy
nhiên đối với ngân hàng đây đợc coi nh là hoạt động tín dụng bởi
trong tơng lai sẽ thu về đợc một khoản tiền lớn hơn hiện tại mà ngân
hàng bỏ ra.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay khách hàng trong trờng hợp khách hàng vi phạm hoặc không
thực hiện đúng theo hợp đồng kinh tế. Thực tế, ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình làm đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh, tín dụng đợc cấp khi có rủi ro xảy ra và ngân hàng phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ.
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian, khách hàng
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng đồng thời có quyền mua lại tài
sản đó.

Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác nh hình thức tín dụng phân
theo đối tợng tín dụng bao gồm: tín dụng vốn lu động, tín dụng vốn cố định;
hình thức tín dụng phân theo phơng pháp hoàn trả bao gồm: tín dụng trả góp,
tín dụng trả một lần; Tuy nhiên, theo đối tợng và phạm vi nghiên cứu đã đề
cập ở trên, luận văn chỉ đề cập loại hình tín dụng đối với DNNN tại chi nhánh
NHNT Hà Nội.
1.1.4- Vai trò của TDNH đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, sản xuất và lu thông hàng hoá ngày càng
phát triển thì TDNH càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng.

TDNH là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận với
công nghệ mới, mở rộng sản xuất, mở rộng thị trờng vợt khỏi ranh
giới quốc gia, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh


9
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển trong cạnh tranh khi các
sản phẩm cung cấp ra phải thoả mãn nhu cầu thị trờng: chất lợng tốt; số lợng
và chủng loại phong phú, đa dạng; giá cả hợp lí nhng doanh nghiệp cũng
phải đạt đợc mục tiêu lợi nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp cần vốn để không
ngừng cải tiến kĩ thuật, đổi mới công nghệ nhằm tối thiểu chi phí sản xuất,
nâng cao chất lợng hàng hoá. Đồng thời mọi hoạt động của doanh nghiệp phải
tuân theo nguyên tắc: thị trờng là xuất phát điểm, là trung tâm trong việc giải
quyết ba vấn đề cơ bản "sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh thế
nào" do vậy, doanh nghiệp không thể không đầu t vào việc nghiên cứu thị tr-
ờng. Vốn luôn là điều kiện tiên quyết trong việc thực hiện mọi hoạt động của

doanh nghiệp.
Phần lớn vốn điều lệ của doanh nghiệp tồn tại dới dạng nhà xởng, máy
móc trang thiết bị ngay từ đầu quá trình thành lập; nguồn vốn tích luỹ từ lợi
nhuận hàng năm tăng rất chậm và nhỏ; nguồn vốn hình thành trong tín dụng
thơng mại ngày càng hạn chế do môi trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt và
chứa đựng nhiều rủi ro; nguồn vốn từ thị trờng chứng khoán (TTCK) thì không
phải doanh nghiệp nào cũng có thể niêm yết. Hơn nữa, ở Việt nam, TTCK mới
ra đời còn đang trong quá trình hoàn thiện nên việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu gặp nhiều khó khăn, hạn chế Đặc biệt đối với các DNNN từ khi
chuyển sang cơ chế thị trờng, đợc bình đẳng và có quyền tự chủ trong kinh
doanh nh các doanh nghiệp khác, không còn cảnh ỷ lại trông chờ vào ngân
sách, do vậy vấn đề nguồn vốn càng trở nên quan trọng và bức bách hơn. Với
vai trò "bà đỡ của nền kinh tế", các NHTM luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời
mọi nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không bỏ lỡ các cơ hội
trong kinh doanh, có điều kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy nhanh quá trình
lu thông hàng hoá.
Không chỉ cấp vốn để doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tái sản xuất,
nâng cao chất lợng và tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm mà TDNH thông qua
nghiệp vụ bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu còn giúp doanh nghiệp có điều kiện
vơn rộng ra thị trờng quốc tế.
Có thể nói, ngân hàng với các hình thức tín dụng phù hợp của mình đã
thực sự trở thành ngời bạn đờng của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.

TDNH đòi hỏi và giúp các doanh nghiệp đạt hiệu quả trong quản lý,
tổ chức cũng nh trong các hoạt động kinh doanh của mình


10
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -


NH41D
Ngân hàng cũng nh doanh nghiệp, mọi hoạt động kinh doanh đều hớng
tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ chính là
việc ngân hàng mợn các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để tiến hành cho vay
đối với nền kinh tế. Vì vậy việc cấp tín dụng của ngân hàng không phải là việc
cấp phát từ thiện theo nhu cầu của ngời vay mà phải xem xét trên cơ sở doanh
nghiệp đó hiện đang hoạt động nh thế nào: có hiệu quả hay không, có khả
năng tài chính đảm bảo việc trả nợ vay ngân hàng không, có dự án kinh doanh
khả thi không Do đó muốn tiếp cận đợc nguồn vốn vay ngân hàng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự khẳng định vị trí, uy tín của mình.
Bên cạnh việc kiểm soát trớc khi cho vay, ngân hàng còn tiếp tục thực
hiện việc kiểm soát trong và sau khi cho vay nhằm đảm bảo rằng doanh
nghiệp đang sử dụng vốn đúng mục đích, đúng hớng đã chọn. Điều đó buộc
doanh nghiệp có trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của chính mình hơn,
làm ăn đúng đắn và có hiệu quả hơn. Đồng thời, bằng việc kiểm tra liên tục
hoặc định kỳ, ngân hàng sẽ nắm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
cũng nh những khó khăn hay vớng mắc mà doanh nghiệp đang phải đối mặt,
từ đó có thể t vấn thêm hay sẽ có những hỗ trợ trong phạm vi cho phép nhằm
giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động.

TDNH góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các DNNN
Trong những năm qua Đảng và Nhà nớc ta đã và đang tiến hành quá
trình cổ phần hoá các DNNN, qua đó thực hiện cơ cấu lại thành phần kinh tế
này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò chủ đạo của DNNN
trong nền kinh tế thị trờng. Trong quá trình này, ngân hàng đóng vai trò rất
quan trọng đối với doanh nghiệp từ khâu chuẩn bị, tính toán số lợng phát
hành, đấu thầu Các NHTM có thể giúp các doanh nghiệp bán cổ phiếu trên
thị trờng cấp hai, và trong trờng hợp khách hàng cần vốn, xét thấy đủ an toàn
và có lợi nhuận, ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay vốn có giá trị bằng các cổ

phiếu phát hành, coi cổ phiếu đó nh vật bảo đảm. Với hình thức tín dụng này,
các DNNN có thể yên tâm phần nào trong quá trình cổ phần hoá và do đó sẽ
đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DNNN hiện nay.

TDNH là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế cần khuyến khích, u
tiên phát triển cũng nh hạn chế một số ngành khác theo chủ trơng
định hớng của Nhà nớc.
Tuỳ theo tình hình phát triển kinh tế của đất nớc trong từng thời kì cụ
thể mà Đảng và Nhà nớc ta đa ra những quy định, chỉ dẫn cụ thể về việc tăng


11
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
cờng phát triển kinh tế ngành này hay hạn chế sự phát triển của một số ngành
kinh tế khác. TDNH là một trong những công cụ giúp nhà nớc thực hiện đợc
điều này bằng cách tập trung vốn cho vay với lãi suất u đãi, đặc biệt để xúc
tiến quá trình CNH-HĐH thì thông qua TDNH bằng các nghiệp vụ nh bảo
lãnh, mở L/C, Nhà nớc có thể khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu
máy móc, trang thiết bị mới. Một số ngành nghề truyền thống cũng nhờ
TDNH đã đợc khôi phục, nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao, tạo công ăn
việc làm, nâng cao mức sống của ngời dân.
1.2) Chất lợng tín dụng ngân hàng
1.2.1- Khái niệm chất lợng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi doanh nghiệp hoạt động đều gắn liền
với thị trờng, thị trờng là xuất phát điểm, là trung tâm giải quyết ba vấn đề cơ
bản: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào hớng tới mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhu
cầu của ngời tiêu dùng ngày càng cao thì việc nâng cao chất lợng sản phẩm -

lấy sự thoả mãn của ngời tiêu dùng làm thớc đo - là vấn đề cơ bản.
NHTM là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ do
vậy mà các sản phẩm của ngân hàng mang đặc thù riêng. Vì thế chất lợng tín
dụng của các NHTM đợc hiểu là thuật ngữ phản ánh mức độ thoả mãn nhu
cầu vay vốn của khách hàng, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và mang
lại hiệu quả nội tại cho bản thân ngân hàng.
- Trên phơng diện của khách hàng: chất lợng tín dụng xét đến việc ng-
ời vay tiếp cận với nguồn vốn vay nh thế nào, các thủ tục có thuận
tiện và dễ dàng không hay rờm rà, phức tạp; số tiền vay có thoả mãn
với nhu cầu vay, có phù hợp với dự án sản xuất kinh doanh không;
liệu chi phí vay danh nghĩa (lãi suất tiền vay) và chi phí vay thực tế
(tất cả các chi phí mà ngời đi vay phải chịu để có đợc khoản vay đó
nh chi phí đi lại, chi phí liên lạc ) có hợp lí không; các điều khoản
về thời hạn vay, về phơng pháp trả nợ có phù hợp với chu kì sản xuất
kinh doanh không bởi ngời đi vay muốn có đợc một số vốn bổ
sung cho hoạt động của mình nhằm đạt đợc hiệu quả tối đa trong sản
xuất kinh doanh chứ không phải phát sinh thêm gánh nặng tài chính.
- Trên phơng diện nền kinh tế: đó là vòng quay vốn và hiệu quả sử
dụng vốn; việc cung ứng tín dụng nâng cao hiệu quả cho doanh


12
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội nh tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, xây dựng các
vùng kinh tế mới, Hơn nữa tín dụng còn là công cụ giúp NHNN
thực hiện chính sách tiền tệ, quản lý cung-cầu tiền tệ.
- Trên phơng diện của bản thân các NHTM: chất lợng tín dụng đợc

nhìn nhận trên hai khía cạnh là khả năng an toàn và khả năng sinh
lời. Tín dụng luôn là hoạt động có khả năng sinh lời cao nhất nhng
cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Khi doanh số cho vay, con số d nợ
càng cao thì khoản lãi dự thu của ngân hàng càng lớn tuy nhiên
khoản lãi thực thu lại phụ thuộc vào kết quả sử dụng vốn vay của
khách hàng, trách nhiệm hoàn trả của khách hàng, liệu khách hàng
có khả năng trả nợ đúng hạn không, nếu không thì nên xử lý thế nào:
xiết nợ hay tiến hành gia hạn thêm
Tuy nhiên, đây chỉ là một số khía cạnh tiếp cận về vấn đề chất lợng tín
dụng. Để hiểu rõ và cụ thể hơn, ngời ta sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.2.2- Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng TDNH
1.2.2.1. Chỉ tiêu tổng d nợ
Tổng d nợ phản ánh khối lợng vốn mà ngân hàng đã cho vay và cha thu
đợc nợ hoặc khách hàng cha phải trả nợ gốc, nó đợc tính bằng tổng số cho vay
năm nay và số d nợ năm trớc trừ đi số thu nợ năm nay.
Tổng d nợ thấp phản ánh ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt
động cho vay, trình độ marketing tiếp cận với khách hàng và thị trờng còn
thiếu nhạy bén. Tổng d nợ cao có thể kì vọng lãi từ hoạt động tín dụng cao nh-
ng không có nghĩa là chất lợng tín dụng tốt bởi rủi ro đối với ngân hàng sẽ
tăng lên, ngân hàng có thể không thu hồi đợc nợ do khách hàng bị phá sản,
không còn khả năng trả nợ hoặc cố tình chây ì, không trả nợ cho ngân hàng,
trốn nợ Thông thờng ngân hàng nào theo đuổi mục tiêu lợi nhuận sẽ mong
muốn mở rộng d nợ tín dụng, còn nếu theo đuổi mục tiêu an toàn sẽ thận trọng
trong gia tăng d nợ tín dụng. Tuy nhiên, nâng cao chất lợng tín dụng không
phải là việc hạn chế rủi ro bằng cách thắt chặt tín dụng mà phải mở rộng tín
dụng với hiệu quả hoạt động cao nhất, nghĩa là có khả năng sinh lời cao nhất
và an toàn nhất.
Chỉ tiêu này đợc sử dụng để phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng,
có thể thể hiện ở dạng số tuyệt đối hoặc số tơng đối (cơ cấu tỷ lệ trong tổng d



13
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
nợ theo thời gian: d nợ tín dụng ngắn hạn - trung/dài hạn; d nợ tín dụng theo
thành phần kinh tế: DNNN, DNNQD, cá nhân ). Bên cạnh đó chỉ tiêu này
cũng phản ánh chất lợng tín dụng của ngân hàng song không phải là chỉ tiêu
duy nhất, ngời ta phải kết hợp chỉ tiêu tổng d nợ tín dụng và một số chỉ tiêu
khác để đánh giá chính xác chất lợng tín dụng của NHTM.
1.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn đợc xem là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh
giá chất lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ Quá Hạn
Tổng d nợ
Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không mong muốn, trên thực tế,
các NHTM luôn cố gắng giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ qúa hạn và theo
thông lệ quốc tế tỷ lệ này dới 5% đợc coi là có thể chấp nhận đợc.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lợng tín dụng tại ngân hàng cao,
độ an toàn của ngân hàng cao. Ngợc lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất l-
ợng tín dụng thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Song điều này chỉ
mang ý nghĩa tơng đối. Ta thử xét ví dụ về hai ngân hàng có tổng d nợ bằng
nhau nhng một ngân hàng có nợ quá hạn thấp trong đó 100% là khoản nợ quá
hạn không có khả năng thu hồi do doanh nghiệp vay đang đứng trên bờ vực
phá sản còn một ngân hàng có con số nợ quá hạn cao hơn tuy nhiên thực
chất những khách hàng này lại vẫn còn khả năng hoạt động hiệu quả, 100%
khoản nợ quá hạn là khoản nợ mang tính chất tạm thời, ít rủi ro ví dụ nh
nguyên nhân phát sinh của nó là do doanh nghiệp đã bán hàng nhng tạm thời
cha thu đủ Rõ ràng với tình huống này thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn

cao hơn lại có chất lợng tín dụng tốt hơn. Điều đó cho thấy nếu chỉ dựa vào
con số tỷ lệ nợ quá hạn sẽ cha phản ánh đúng thực trạng chất lợng tín dụng
của ngân hàng là tốt hay xấu.
Để quản lý tốt và đánh giá chính xác chất lợng tín dụng, ta có thể xét
đến cơ cấu nợ quá hạn.
1.2.2.3. Chỉ tiêu về cơ cấu nợ quá hạn
Muốn xác định đợc cơ cấu nợ quá hạn phải xác định đợc các tiêu thức
hợp lý để phân loại chúng. Bằng việc này ngân hàng có thể nắm đợc nợ quá


14
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
hạn tập trung chủ yếu ở đối tợng nào, theo hình thức nào, thời hạn bao nhiêu
từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Căn cứ theo thành phần kinh tế có thể chia nợ quá hạn nh sau:
Nợ quá hạn của DNNN;
Nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
Nợ quá hạn của cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ theo khả năng thu hồi ta có nợ quá hạn bao gồm:
Nợ quá hạn bình thờng;
Nợ quá hạn có vấn đề;
Nợ quá hạn khó thu hồi;
Nợ quá hạn thu giữ tài sản cha xử lý.
Khả năng thu hồi là một tiêu thức quan trọng để đánh giá chính xác hơn
chất lợng tín dụng. Nh trong ví dụ trên, ta thấy dù tỷ lệ nợ quá hạn cao nhng
trong đó chủ yếu là những khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi lớn thì vẫn có
thể khẳng định chất lợng tín dụng của ngân hàng đó là tốt. Theo cách này, chỉ
tiêu thờng đợc sử dụng là:

Tỷ lệ nợ quá hạn có
khả năng thu hồi
=
NQH có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Hoặc ngợc lại có thể sử dụng chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ quá hạn
khó đòi
=
NQH khó đòi
Nợ quá hạn
- Cơ cấu nợ quá hạn phân theo nguyên nhân
Việc phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng quản lý
tốt các khoản đã cho vay, là cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp phù hợp.
Nợ quá hạn theo nguyên nhân chủ quan.
Nợ quá hạn theo nguyên nhân khách quan.


15
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
Ngoài ra, trong quá trình phân tích, có thể phân loại nợ quá hạn theo
thời hạn cho vay: Nợ quá hạn của khoản nợ ngắn hạn - trung hạn - dài hạn;
theo thời gian chuyển nợ quá: nợ quá hạn dới 180 ngày, nợ quá hạn từ 180 -
360 ngày, nợ quá hạn trên 360 ngày;
1.2.2.4. Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn
Vòng quay vốn tín
dụng
=

Doanh số thu nợ trong năm
D nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, nghĩa là
một đồng vốn của ngân hàng cho vay đợc bao nhiêu lần trong năm. Số vòng
quay càng lớn chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh, sử dụng
vốn hiệu quả. Tuy nhiên mức độ đánh giá nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào
đối tợng khách hàng là doanh nghiệp thơng mại hay doanh nghiệp sản xuất,
chẳng hạn đối với các doanh nghiệp thơng mại, vòng quay vốn tín dụng đòi
hỏi phải lớn, có khi đạt 5-7lần/năm mới gọi là tốt trong khi đó các doanh
nghiệp sản xuất có thể chỉ cần đạt khoảng 1-2vòng/năm; ngoài ra vòng quay
vốn tín dụng còn phụ thuộc vào tính thời vụ, tính chu kì của sản xuất; phụ
thuộc vào thời gian của dự án
1.2.2.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay
Nh ta đã đề cập, chất lợng tín dụng nhìn từ phía ngân hàng xét trên hai
khía cạnh: lợi nhuận và an toàn. Do vậy, chất lợng tín dụng tốt chỉ thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Và đây là
một chỉ tiêu cần thiết để đo lờng khả năng sinh lời của ngân hàng mang lại từ
hoạt động tín dụng.
Hiểu theo nghĩa đen, thu nhập từ hoạt động cho vay chính là lãi từ hoạt
động cho vay nhng ta có thể xét thêm thu nhập thực từ hoạt động cho vay của
ngân hàng sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình hình thành và
chấp nhận cho vay, ví dụ nh các chi phí thẩm định, chi phí quản lý theo dõi
khoản vay Trên thực tế, các NHTM Việt Nam hiện nay hiểu thu nhập từ hoạt
động cho vay chính là tỷ lệ lãi từ hoạt động cho vay trên tổng thu nhập.
Tỷ lệ thu nhập từ
hoạt động cho vay
=
Lãi từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập



16
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
Tỷ lệ này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong việc
tạo ra tổng thu nhập của ngân hàng. ở Việt Nam hiện nay, các NHTM có tỷ lệ
thu nhập từ hoạt động cho vay thờng rất lớn, điều đó thể hiện rõ rằng tín dụng
vẫn là hoạt động sinh lời chủ yếu. Tuy nhiên, ở các nớc phát triển thì tỷ lệ này
lại rất khiêm tốn, bởi các ngân hàng có xu hớng phát triển các loại hình dịch
vụ tài chính trung gian khác hơn là việc cung cấp tín dụng.
Ngoài ra, để phân tích khả năng của ngân hàng trong việc thu nợ lãi ta
có thể phân tích tỷ lệ lãi thực thu trên lãi dự thu từ hoạt động cho vay. Ngay
sau khi phát tiền vay, ngân hàng sẽ dự tính khoản lãi có thể thu đợc trong tơng
lai gọi là lãi dự thu, còn lãi thực thu là khoản lãi thực tế trong hạn ngân hàng
đã thu từ khách hàng. Tỷ lệ này càng cao có nghĩa là doanh nghiệp đã tiến
hành trả nợ lãi đúng hạn, điều này phản ánh doanh nghiệp hoạt động ổn định,
có hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt.
1.2.3- Hiệu quả của việc nâng cao chất lợng tín dụng của các NHTM
Hớng tới mục tiêu an toàn, lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh của
mình, các NHTM đều nhận thức rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của việc
nâng cao chất lợng tín dụng. Bởi:
- Có đợc chất lợng tín dụng tốt đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả
năng thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ; lợi nhuận thu đợc cao. Nhờ đó
ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp tín dụng cũng
nh các dịch vụ khác.
- Chất lợng tín dụng tốt phản ánh trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cũng nh trình độ quản lý của ngân hàng, qua đó tạo đợc hình ảnh,
biểu tợng tốt, khẳng định uy tín của mình trong lòng khách hàng,
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng.

- Nâng cao chất lợng tín dụng góp phần làm trong sạch, lành mạnh
các báo cáo tài chính của ngân hàng khẳng định ngân hàng hoạt
động ngày càng vững mạnh và hiệu quả. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong xu thế hội nhập kinh tế nh hiện nay.
- Nâng cao chất lợng tín dụng không chỉ thể hiện vai trò của TDNH
đối với DNNN nh đã trình bày ở trên mà nó còn phản ánh hiệu quả
của TDNH đối với nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


17
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
1.3) Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
1.3.1- Các nhân tố vĩ mô
1.3.1.1. Môi trờng pháp lý
Pháp luật là cái khung mà bất kì chủ thể nào, bất kì một hoạt động nào
cũng phải tuân theo. Do đặc trng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ -
vốn là một lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm; đóng vai trò là kênh dẫn vốn cho
nền kinh tế và là công cụ để nhà nớc thực thi các chính sách của mình nên
NHTM luôn chịu sự kiểm soát rất chặt chẽ, nằm trong hành lang pháp lý hẹp.
Mặt khác, hoạt động tín dụng nói riêng cũng nh các hoạt động khác của
NHTM đều gắn với mọi chủ thể trong nền kinh tế, mà mỗi chủ thể với t cách
khác nhau lại chịu sự điều chỉnh bởi bộ luật khác nhau, nh DNNN chịu điều
chỉnh bởi luật DNNN; doanh nghiệp là công ty t nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần thì chịu điều chỉnh theo luật doanh nghiệp; cá nhân
điều chỉnh theo luật dân sự, luật hôn nhân - gia đình, luật hình sự, các luật tố
tụng, Cho nên khi xem xét hợp đồng tín dụng cũng nh khi xử lý các vấn đề
nảy sinh ngoài việc điều chỉnh theo luật ngân hàng và luật các tổ chức tín

dụng còn phải đối chiếu theo các bộ luật khác. Ví dụ, các vụ việc về bảo lãnh
thì căn cứ theo điều 367 của bộ luật dân sự việc bảo lãnh phải đợc lập thành
văn bản có chứng nhận của công chứng Nhà nớc.
Chính vì công tác tín dụng có liên quan đến nhiều bộ luật nên môi trờng
pháp lý nếu không đồng bộ, không rõ ràng không những sẽ gây cho ngân hàng
nhiều khó khăn, lúng túng trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay mà
thậm chí còn tạo ra nhiều kẽ hở, nhiều lá chắn hợp pháp cho một số đối tợng
trục lợi, lừa đảo chiếm dụng vốn tín dụng của ngân hàng. Ngợc lại, hệ thống
pháp luật đồng bộ, thông thoáng sẽ là cơ sở đảm bảo hoạt động tín dụng chặt
chẽ, an toàn và hiệu quả.
Do vậy, để nâng cao chất lợng tín dụng của các NHTM đòi hỏi phải có
sự đồng bộ, thống nhất giữa các luật, cũng nh hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật, các văn bản hớng dẫn thi hành phải rõ ràng.
1.3.1.2. Môi trờng kinh tế
Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sự tăng trởng
kinh tế. Trong nền kinh tế tăng trởng ổn định bền vững, các doanh nghiệp bao
giờ cũng có nhu cầu vốn rất cao, để mở rộng sản xuất, tìm kiếm cơ hội kinh
doanh mới, Nhu cầu và tâm lí ngời tiêu dùng cũng ổn định. Các điều kiện đó
cho phép doanh nghiệp có thể dự đoán chính xác kết quả kinh doanh của


18
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
mình. Mà nh vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng gắn với doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng, mà vẫn đạt đợc tính an toàn và hiệu quả. Ngợc lại, trong
nền kinh tế trì trệ, có nhiều biến động mạnh, bất ổn định sẽ tác động rất lớn
đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hởng tới mục tiêu
cũng nh kết quả của doanh nghiệp. Nh sự biến động về tỷ giá là một ví dụ.

Phần lớn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu - đều có mối quan hệ với NHNT -
luôn chịu nhiều rủi ro khi gặp sự biến động bất lợi của tỷ giá. Đối với doanh
nghiệp xuất khẩu, sau quá trình bán hàng hoá, tiền thanh toán sẽ nhận đợc
bằng ngoại tệ, số tiền này phải chuyển về đồng Việt nam để chi trả các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nh chi phí quản lý, chi phí lu thông,
chi phí vay ngân hàng Tuy nhiên, trong trờng hợp tỷ giá giảm mạnh, điều
đó có nghĩa là khoản tiền nhận đợc quy VNĐ sẽ bị giảm so với dự tính ban
đầu, kết quả là lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm thậm chí trong nhiều trờng
hợp doanh nghiệp còn bị lỗ.
Nh vậy, môi trờng kinh tế ảnh hởng đến nhu cầu tín dụng của doanh
nghiệp đồng thời có ảnh hởng sâu sắc đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp vì vậy mà tác động đến khả năng mở rộng cũng nh chất lợng
công tác tín dụng của ngân hàng.
1.3.1.3. Một số yếu tố vĩ mô khác
Xã hội, chính trị có ổn định mới tạo cho doanh nghiệp yên tâm đầu t,
mở rộng sản xuất kinh doanh đặc biệt trong dài hạn. Ngợc lại, chính trị xã hội
có nhiều bất biến có thể dẫn đến đảo chính, đình công gây thiệt hại cho
doanh nghiệp, tạo sức ì trong sản xuất kinh doanh.
Sự thay đổi, sửa đổi hay ban hành một số chính sách mới của chính phủ
cũng ảnh hởng đến hoạt động ngân hàng, đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ví dụ nh chính sách thuế quy định về đất đai, nhà ở làm đóng băng
thị trờng bất động sản kéo theo nợ đọng vốn ngân hàng; chính sách xuất nhập
khẩu thay đổi sau khi ngân hàng đã tiến hành cho doanh nghiệp vay vốn để
khai thác và chế biến gỗ xuất khẩu nhng sau đó chính phủ lại đột ngột có
quyết định cấm xuất khẩu gỗ làm cho hàng hoá bị tồn đọng, do vậy, vốn của
ngân hàng cũng bị khê đọng theo.
Sự phát triển của công nghệ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp cũng nh ngân hàng trong việc giảm chi phí, nâng cao chất lợng sản
phẩm dịch vụ. Để thúc đẩy quá trình CNH-HĐH, TDNH là công cụ giúp
doanh nghiệp tiếp cận với công nghệ mới tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên, điều



19
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
đó không có nghĩa là cứ đầu t mua sắm công nghệ càng tiên tiến, càng hiện
đại thì doanh nghiệp càng hoạt động có hiệu quả và có khả năng trả nợ ngân
hàng. Hãy xét trờng hợp doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để đầu t mua sắm
công nghệ mới hiện đại nhng quy mô sản xuất hiện còn nhỏ, nguồn nhiên vật
liệu hạn chế, nhu cầu tiêu thụ trên thị trờng thấp thì công nghệ đó sẽ không
đợc tận dụng hết công suất, gây nên tình trạng lãng phí. Điều này đặt ra đối
với cán bộ tín dụng là phải có trình độ am hiểu về kĩ thuật, không những để
định giá giá trị của công nghệ trên thị trờng mà còn có thể t vấn cho khách
hàng trong việc lựa chọn công nghệ phù hợp. Hơn nữa, môi trờng công nghệ
phát triển rất nhanh chóng làm cho những công nghệ cũ chịu hao mòn vô hình
nhanh và lớn. Khi đó vô hình chung sản phẩm tạo ra có chi phí cao hơn, làm
giảm tính cạnh tranh, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ, ảnh
hởng đến doanh thu và khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Công nghệ ngoài hình thức gián tiếp nh vừa trình bày ở trên, nó còn tác
động trực tiếp đến công tác tín dụng của ngân hàng. Nhờ một số công nghệ
chuyên dụng, với những phần mền riêng, ngân hàng có thể tập hợp, phân tích
và xử lý nhanh những thông tin liên quan đến doanh nghiệp, từ đó giúp ngân
hàng đa ra quyết định đầu t đúng đắn và nhanh chóng, không bị mất những cơ
hội kinh doanh tốt - đó là những khoản đầu t có khả năng sinh lợi cao mà lại
chịu ít rủi ro.
Môi trờng tự nhiên cũng ảnh hởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp do nớc ta nằm trong vành đai nhiệt đới, lại là nớc nông
nghiệp. Mà nh ta biết các rủi ro do thiên nhiên gây ra nh lũ lụt, hoả hoạn,
động đất, dịch bệnh, là những rủi ro khó dự đoán, và mức độ thiệt hại mà nó

gây ra rất nghiêm trọng. Các khách hàng gặp loại rủi ro bất khả kháng này
trong nhiều trờng hợp buộc các NHTM phải tiến hành xoá nợ.
1.3.2- Các nhân tố vi mô
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
- Thực tế cho thấy, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp đã bộc lộ rõ những yếu kém về quản lý, về trình độ, về tác
phong công việc. Điều này dẫn đến việc sử dụng vốn bị hạn chế,
kém hiệu quả làm găm đọng vốn ngân hàng.
- Với mục đích có đợc nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng, nhiều doanh
nghiệp không ngại ngần chỉnh sửa số liệu kế toán làm cho công tác
thẩm định của ngân hàng bị sai lệch là nguyên nhân đa ra ra quyết


20
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
định đầu t sai. Cũng không ít doanh nghiệp sau khi có đợc vốn vay
của ngân hàng song cung cấp số liệu giả sẽ khiến ngân hàng khó
kiểm soát chính xác mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích kinh
doanh, thậm chí có khách hàng dựng lên dự án giả hoặc xuất trình
những hợp đồng ma nhằm đạt đợc vốn vay từ ngân hàng để tài trợ
cho việc ăn chơi xa xỉ, nh bài học từ vụ án Epco-Minh Phụng là một
ví dụ. Kết quả là ngân hàng gặp rủi ro và chất lợng tín dụng nằm
trong tình trạng xấu.
- Một thực tế nữa đó là, dù TDNH có nhiều u điểm hơn, song tín dụng
thơng mại vẫn tồn tại trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp. Do
vậy, trờng hợp bên phía đối tác của doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả, hay mục đích chiếm dụng thơng mại là lừa đảo sẽ gây

khó khăn cho doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng
- Chiến lợc lợc kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hởng đến chất lợng
tín dụng, nếu không có chiến lợc kinh doanh thì mọi hoạt động ngân
hàng sẽ rơi vào trạng thái bị động, không có mục đích, không có
mục tiêu - phơng hớng cụ thể. Một chiến lợc kinh doanh hợp lý phải
đợc xây dựng theo từng thời kì, nó phụ thuộc vào chiến lợc kinh
doanh chung của ngân hàng cấp trên, phụ thuộc vào tình hình nền
kinh tế và phụ thuộc vào thực trạng, khả năng của bản thân từng chi
nhánh. Chiến lợc kinh doanh đợc xem là công cụ giúp doanh nghiệp
- đặc biệt là ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận và tăng khả năng cạnh
tranh.
- Chính sách tín dụng là kim chỉ nam, đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng hớng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay
thất bại của một NHTM. Một chính sách tín dụng đúng đắn là nền
tảng để hoạt động tín dụng vững mạnh, chất lợng tín dụng đợc củng
cố và nâng cao. Tuỳ từng thời kì mà ngân hàng có thể lựa chọn chính
sách tín dụng mở rộng hay thắt chặt. Chẳng hạn, trong nền kinh tế
phát triển, nhu cầu tín dụng tăng cao nhng ngân hàng lại thực hiện
chính sách tín dụng thắt chặt điều đó cũng đồng nghĩa là ngân hàng


21
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
đang tự nhốt mình, tự thu hẹp thị trờng của mình mà nh vậy sẽ mất
khách hàng, mất cơ hội sinh lợi, tự mài mòn uy tín.
- Công tác tổ chức đợc sắp xếp, bố trí khoa học về nhân sự đúng ngời
- đúng việc - đúng vị trí và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp

nhàng giữa các phòng ban sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu
vay vốn của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao
các khoản cho vay. Đây là cơ sở tiến hành các hoạt động tín dụng
lành mạnh và quản lý hiệu quả các khoản cho vay.
- Phẩm chất và trình độ cán bộ tín dụng là yếu tố quyết định đến sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng nh việc
đảm bảo chất lợng tín dụng. Cán bộ tín dụng không chỉ đòi hỏi phải
có trình độ chuyên môn tốt mà còn phải có sự am hiểu sâu sắc về tất
cả các ngành sản xuất kinh doanh khác cũng nh phải có sự am hiểu
về pháp luật để có thể thẩm định năng lực pháp lý và khả năng tài
chính của doanh nghiệp; đánh giá chính xác tính khả thi của dự án;
định giá chuẩn giá trị thực tế và giá trị pháp lý tài sản thế chấp, tài
sản hình thành từ khoản vay; xác định độ tin cậy của các thông tin
thu thập đợc về khách hàng vay từ đó đa ra quyết định đúng về việc
có cho vay hay không, tại sao lại có hoặc tại sao lại không, nếu có
thì cho vay là bao nhiêu,
Phẩm chất cán bộ cũng là một yếu tố quan trọng. Cán bộ tín dụng
mà không có đạo đức nghề nghiệp, coi tiền ngân hàng nh "tiền
chùa", coi việc cho vay là sự ban phát nhân đạo, làm việc thiếu tinh
thần trách nhiệm, tham nhũng, nhận phong bao phong bì để ra quyết
định cho vay trái với các quy định, quy trình; thông đồng với khách
hàng làm trái, giả mạo tài sản thế chấp, giả mạo hồ sơ vay vốn. Điều
này không chỉ ảnh hởng đến chất lợng tín dụng mà còn ảnh hởng
đến uy tín, hình ảnh của ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng càng phát triển, càng đòi hỏi chất lợng nhân sự
phải cao. Hơn nữa, với đặc trng của ngành ngân hàng thì mỗi cán bộ đều là
hình ảnh, là biểu tợng của ngân hàng do vậy có thể nói chất lợng nhân sự là
yếu tố bền vững, yếu tố chủ đạo trong việc nâng cao chất lợng tín dụng nói
riêng và chất lợng ngân hàng nói chung.
- Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng. Nhờ có

thông tin tín dụng, ngân hàng có thêm cơ sở đánh giá uy tín, năng


22
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
lực thực sự của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng
chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt
động kinh doanh càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập đợc từ
rất nhiều nguồn: từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN, từ
phòng thông tin tín dụng của các NHTM, qua báo chí, các tổ chức
nghề nghiệp
- Công tác kiểm tra giám sát tín dụng Đây là hoạt động mang tính th-
ờng xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra
giám sát càng thờng xuyên, càng chặt chẽ sẽ làm cho hoạt động
đúng hớng, thực hiện đúng các nguyên tắc, các yêu cầu trong quy
chế, quy trình tín dụng, giúp ngăn ngừa - hạn chế những sai sót của
cán bộ tín dụng, từ đó có những sửa chữa kịp thời, góp phần nâng
cao chất lợng tín dụng của ngân hàng.


23
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
chơng II
Thực trạng chất lợng tín dụng đối với
DNNN tại chi nhánh NHNT hà nội
2.1) Khái quát chung về NHNT - Hà Nội

2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển
NHNT Hà Nội (Vietcombank Hà Nội) là chi nhánh Hà Nội của NHNT
Việt nam (Vietcombank hay VCB), một ngân hàng có uy tín trong lĩnh vực
kinh doanh đối ngoại. Trải qua các thời kì, Vietcombank Hà Nội đã có sự phát
triển đáng kể. Theo quyết định số 177/NH.QĐ ngày 22/12/1984 của tổng
giám đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, thành lập chi nhánh NHNT Hà Nội
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/03/1985 với các nhiệm vụ chính, và
bao gồm các phòng ban nh sau:
1- Phòng kế hoạch và tín dụng
2- Phòng thanh toán quốc tế
3- Phòng kế toán tài vụ
4- Phòng hành chính nhân sự
5- Tổ quỹ tiền mặt
Và bàn thu đổi ngoại tệ tại sân bay quốc tế Nội Bài.
Trong quá trình hoạt động, do quy mô nghiệp vụ và khách hàng ngày
càng phát triển nên bộ máy tổ chức của chi nhánh đã nhiều lần đợc điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế. Trong quá trình triển khai chơng trình NH
bán lẻ Vietcombank Silverlake, và sau khi thống nhất với Ban chỉ đạo triển
khai NH bán lẻ NHNT Việt Nam, hiện nay Chi nhánh NHNT Hà Nội đã trình
tổng giám đốc xét duyệt và hiện đang hoạt động với mô hình tổ chức nh sau:
1) Phòng Tín dụng tổng hợp - trong đó có Tổ quan hệ khách hàng,
nhng trong thời gian tới, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt
thì việc chăm sóc khách hàng càng trở thành một trong những mục tiêu
quan trọng và là mục tiêu hàng đầu, vì vậy bộ phận này trong tơng lai
có xu thế tách ra thành phòng riêng.
2) Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu - giữ nguyên;
3) Phòng Hành chính - Nhân sự - giữ nguyên;


24

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Thị ThanhThuỷ -

NH41D
4) Phòng Ngân quỹ - giữ nguyên;
5) Phòng giao dịch số 2 Hàng bài - giữ nguyên;
6) Tổ Kiểm tra và kiểm toán nội bộ - phiên hiệu mới;
7) Phòng Dịch vụ NH - đổi tên từ phòng kinh doanh dịch vụ và thay
đổi chức năng - nhiệm vụ;
8) Phòng Kế toán và tài chính - Bổ sung tên gọi và thay đổi chức
năng - nhiệm vụ;
Phòng Tin học - tách từ phòng kế toán và giao chức năng nhiệm vụ mới.
2.1.2- Nhiệm vụ của chi nhánh NHNT Hà Nội
Chi nhánh NHNT Hà Nội có chức năng nhiệm vụ là phục vụ các doanh
nghiệp làm công tác sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu và tiêu
dùng trong nớc tại thủ đô Hà Nội; các nhà đầu t nớc ngoài tại Việt nam; Việt
kiều về thăm quê hơng; các đoàn khách nớc ngoài vào thăm quan du lịch tại
Việt Nam, huy động tiền nhàn rỗi của dân c thông qua các dịch vụ hiện
đang cung cấp dới đồng VN và một số loại ngoại tệ.
Chức năng - nhiệm vụ cụ thể của phòng ban đợc ban hành kèm theo
quyết định số 16/QĐ-NHNT.HN ngày 01/08/2000. Ngoài ra còn thực hiện các
nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Hiện nay, tổng số cán bộ nhân viên nhân viên của ngân hàng là 139; với
tuổi đời bình quân là 32,3 tuổi - đợc đánh giá là đội ngũ cán bộ trẻ; lại có trình
độ chuyên môn cao: số lợng cán bộ ở trình độ đại học và sau đại học là 126
ngời, trong đó trình độ ngoại ngữ sau C (kể cả tiếng Anh, Pháp, Nhật, )
chiếm 91%. Cùng với những thành tựu đã đạt đợc trong thời gian qua, chi
nhánh đã đợc đánh giá là một doanh nghiệp trẻ, năng động, có nhiều triển
vọng và đã đợc xếp hạng là doanh nghiệp hạng I.
2.1.3- Cơ cấu tổ chức
Mỗi phòng do Trởng phòng điều hành và có một số phó trởng phòng

giúp việc. Các phòng ban đợc phân chia theo chức năng riêng biệt và theo
từng nhiệm vụ cụ thể để giúp việc cho giám đốc và bộ máy điều hành, bên
cạnh đó các phòng ban phối hợp thực hiện các nhiệm chung có liên quan.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh nh sau:


25

×