Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại sở giao dịch – ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.01 KB, 77 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp bách của đề tài:
Kể từ khi Pháp lệnh về Ngân hàng ra đời (năm 1990), hệ thống Ngân hàng th-
ơng mại Việt nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức và hoạt
động. Các nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng thơng mại hiện đại đã đợc mở rộng
và phát triển nhanh chóng, trong đó có nghiệp vụ Thanh toán quốc tế.
Là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thơng mại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng chứng
tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động thanh toán quốc tế không
chỉ đơn giản là lựa chọn một phơng thức thanh toán phù hợp hay sử dụng một
phơng tiện thanh toán thông dụng nào đó. Yêu cầu đặt ra là hoạt động thanh
toán quốc tế phải đợc thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và đạt hiệu
quả đối với cả khách hàng và ngân hàng thơng mại. Hoạt động thanh toán
quốc tế trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm
thiểu rủi ro liên quan tới sự biến động tiền tệ, tới khả năng thanh toán của
khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển hoạt động ngoại th-
ơng của mỗi nớc.
Phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất.
Đó là phơng thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của cả hai bên
ngời mua và ngời bán, nhng đồng thời cũng lại là phơng thức xảy ra nhiều sự
tranh chấp nhất do mức độ phức tạp của nó. Tại Việt Nam, ngân hàng Ngoại
thơng Việt Nam là ngân hàng đầu tiên thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế
nói chung và theo phơng thức tín dụng chứng từ nói riêng, nhng tại Sở Giao
dịch Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam - một chi nhánh cấp 1 hàng đầu trong
hệ thống Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam cũng vẫn không tránh khỏi nhiều
hạn chế về cả số lợng và chất lợng khi áp dụng phơng thức này. Một mặt do tại
bản thân ngân hàng cha đáp ứng đợc những đòi hỏi ngày càng phức tạp của
thực tế giao dịch xuất nhập khẩu và sự phát triển của nghiệp vụ, mặt khác
cũng do những nguyên nhân từ phía khách hàng và sự bất cập trong quản lý vĩ
mô .
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài : Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc


tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại th-
1
ơng Việt Nam là điều cần thiết để tìm ra những nguyên nhân cũng nh các
giải pháp, kiến nghị khắc phục những hạn chế trên.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ qua các năm với những khó khăn, tồn tại riêng của Sở Giao
dịch, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam .
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thơng mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng
chứng từ của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam từ năm 2003 đến
nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Luận văn dựa trên lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, của phép biện
chứng duy vật, đồng thời căn cứ vào đờng lối chính sách phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nớc ta.
Luận văn sử dụng các phơng pháp phân tích thông tin kinh tế theo chỉ tiêu, ph-
ơng pháp so sánh, tổng hợp, trên cơ sở các số liệu thống kê của Sở giao
dịch Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam qua các năm 2003-2005 để nghiên
cứu.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chơng:
Chơng 1: Phơng thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế của
ngân hàng thơng mại
Chơng 2: Thực trạng áp dụng phơng thức tín dụng chứng từ trong
thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thơng.

Chơng 3: Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thơng.
2
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THứC TíN DụNG CHứNG Từ TRONG
THANH TOáN QUốC Tế CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
1.1 TổNG QUAN Về HOạT ĐộNG THANH TOáN QUốC Tế CủA
CáC NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thơng mại
a. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng th ơng mại
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp đợc tổ chức, thành lập và hoạt
động dới sự kiểm soát, quản lý, điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nớc, thực hiện
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng tiền gửi đó để cho
vay đầu t và cung ứng các dịch vụ thanh toán khác nhằm thu lợi nhuận trên cơ
sở đảm bảo khả năng thanh khoản.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng
nhất trong nền kinh tế, nó không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và l-
u thông hàng hóa nh các doanh nghiệp thông thờng khác, nhng nó lại tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình này đợc diễn ra một cách trôi chảy, liên tục, góp
phần phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thong mại gắn với hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Thông qua các hoạt động của
mình, Ngân hàng thơng mại thực hiện điều tiết vi mô đối với nền kinh tế bằng
cách tiếp nhận hoặc cung ứng tiền mặt cho nền kinh tế khi có nhu cầu, đảm
bảo cho nền kinh tế thờng xuyên có một lợng tiền cung ứng hợp lý đồng thời
làm tăng khả năng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm chi phí lu thông.
Ngày nay, hoạt động của Ngân hàng thơng mại rất phong phú và đa dạng, nền
kinh tế càng hiện đại thì hoạt động của Ngân hàng thơng mại càng phát triển
hơn. Bất cứ Ngân hàng thơng mại nào cũng phải có đầy đủ ba nhóm hoạt động
chính: các hoạt động huy động vốn, các hoạt động sử dụng vốn và các hoạt

động trung gian thanh toán. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp
của khách hàng, các Ngân hàng thơng mại còn có một số hoạt động và dịch vụ
khác nữa.
+ Các hoạt động huy động vốn.
Do kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên ngân hàng trớc hết phải có vốn. Khi
mới thành lập, ngân hàng phải có một lợng vốn ban đầu tối thiểu bằng vốn
pháp định. Lợng vốn chủ sở hữu này hàng năm đợc bổ sung bằng lợi nhuận
3
giữ lại. Tuy nhiên trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì lợng vốn này ngày
càng chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Để đáp ứng nhu cầu hoạt động của mình, ngân hàng
phải huy động thêm từ các nguồn sau:
Một là: Nhận tiền gửi.
Đây là hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại mà các tổ chức tài chính
phi ngân hàng không đợc thực hiện. Ngân hàng đợc nhận tiền gửi của tổ
chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng dới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
1
Hai là: Phát hành giấy tờ có giá.
Các giấy tờ này có thể là các trái phiếu của ngân hàng, các giấy chứng chỉ tiền
gửi với mệnh giá lớn (CDs) Thông thờng việc phát hành các trái phiếu, tín
phiếu phục vụ cho một mục đích sử dụng nhất định, ví dụ nh đầu t cho một dự
án hay một công trình.
Ba là: Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng thơng mại có thể đi vay các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản của mình. Họ có thể vay qua thị trờng liên ngân hàng hay
bằng hình thức vay thơng mại.
Bốn là: Vay vốn của Ngân hàng Nhà nớc.
Cũng giống nh trờng hợp đi vay các tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng thơng
mại cũng chỉ vay Ngân hàng Nhà nớc để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, để
giải quyết những vấn đề cấp bách nảy sinh trong hoạt động ngân hàng chứ

không phải đi vay để cho vay. Vì vậy có thể nói Ngân hàng Nhà nớc là cứu
cánh của Ngân hàng thơng mại. Ngân hàng thơng mại vay Ngân hàng Nhà n-
ớc bằng cách chiết khấu hay tái chiết khấu thơng phiếu, quy mô vay bị tác
động bởi lãi suất chiết khấu và lãi suất chiết khấu cao hay thấp lại phụ thuộc
vào chính sách tiền tệ mà Ngân hàng Nhà nớc đang áp dụng là thắt chặt hay
nới lỏng.
Trên đây là các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại. Nếu nh các
hoạt động huy động vốn làm ngân hàng phải mất chi phí thì các hoạt động sử
dụng vốn sau đây sẽ đem lại doanh thu cho Ngân hàng.
+ Các hoạt động sử dụng vốn.
Ngân hàng có các hình thức sử dụng vốn sau:
Một là: hoạt động ngân quỹ.
1
Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX
4
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động liên quan đến chi trả hàng ngày cho khách
hàng. Ngân hàng luôn phải giữ lại một khoản tiền nhất định (gọi là tiền tại
quỹ) để chi trả, và ngân hàng cũng có thể thanh toán với khách hàng bằng tiền
gửi ở Ngân hàng Nhà nớc là tiền dự trữ bắt buộc hay tiền gửi thanh toán. Các
khoản này kém sinh lời nhất, thậm chí không sinh lời, chỉ nhằm đáp ứng tính
thanh khoản mà thôi.
Hai là: hoạt động tín dụng.
Đây là một nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng thơng mại. Hầu hết vốn của
ngân hàng đều đợc sử dụng vào hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng ngoài
hình thức cho vay còn có các hình thức khác nh bảo lãnh hay chiết khấu.
Ba là: hoạt động đầu t.
Trong trờng hợp cho vay không hết, ngân hàng có thể chủ động tìm nơi đầu t
để thu lợi nhuận đồng thời giúp phân tán rủi ro. Ngân hàng có thể đầu t trực
tiếp vào kinh doanh nh đầu t xây dựng dự án hoặc công trình. Ngoài ra ngân
hàng cũng có thể đầu t gián tiếp thông qua thị trờng chứng khoán bằng cách

mua tín phiếu, trái phiếu hay cổ phiếu của các công ty.
Trong ba hoạt động trên, hoạt động cho vay có độ rủi ro cao nhất nhng lại là
nguồn thu nhập lớn của ngân hàng, còn hoạt động ngân quỹ an toàn nhất nhng
hầu nh không sinh lời. Vì vậy để vừa đảm bảo tính sinh lời lại vừa đảm bảo
tính thanh khoản, ngân hàng phải kết hợp ba hoạt động sử dụng vốn trên một
cách hợp lý.
+ Hoạt động trung gian thanh toán.
Đây là nghiệp vụ đặc trng của Ngân hàng thơng mại so với các trung gian tài
chính khác. Các trung gian tài chính khác nh công ty tài chính, công ty bảo
hiểm vẫn có thể cho vay, đầu t hay nhận tiền gửi có kỳ hạn trên một năm (có
giới hạn về đối tợng) nhng dịch vụ thanh toán thì chỉ có Ngân hàng thơng mại
mới đợc thực hiện. Ngân hàng đợc tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và
tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nớc. Việc tham gia các hệ
thống thanh toán quốc tế phải đợc Ngân hàng Nhà nớc cho phép
2
Ngân hàng thơng mại làm theo lệnh của chủ tài khoản nh tính tiền trên tài
khoản của ngời mua, chuyển sang tài khoản của ngời bán để thanh toán tiền
hàng hóa dịch vụ cho khách hàng. Ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng
một hệ thống công cụ thanh toán thuận lợi nh séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
2
Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX
5
chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng giúp cho khách hàng thuận tiện hơn rất
nhiều trong thanh toán, tiết kiệm đợc thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo
việc thanh toán đợc an toàn.
Bên cạnh thanh toán trong phạm vi quốc gia, việc thực hiện hoạt động thanh
toán quốc tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong điều kiện nền kinh tế ngày
càng có xu thế mở cửa hội nhập, quá trình trao đổi lu thông hàng hóa giữa các
đối tác ở các nớc khác nhau ngày càng nhiều. Trong hoạt động xuất nhập
khẩu, ngoài việc hỗ trợ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, ngân hàng còn

đứng ra làm trung gian thanh toán cho các doanh nghiệp. Việc thanh toán giữa
hai bên đợc thực hiện qua hệ thống ngân hàng bằng các phơng thức đợc thỏa
thuận thuận tiện nhất cho khách hàng, đảm bảo quyền lợi của cả hai bên xuất
nhập khẩu, góp phần mở rộng quan hệ ngoại thơng giữa các nớc.
Trên đây là ba hoạt động không thể thiếu của bất cứ một Ngân hàng thơng mại
nào. Ngoài ra, để tăng tính cạnh tranh, Ngân hàng thơng mại còn có một số
hoạt động khác.
+ Các hoạt động khác.
Hầu hết các Ngân hàng thơng mại hiện nay đều thực hiện nghiệp vụ liên quan
tới chứng khoán nh môi giới, t vấn đầu t, tự doanh, bảo lãnh cam kết phát hành
chứng khoán, lu trữ, thanh toán chứng khoán Ngoài ra, theo Luật các tổ
chức tín dụng, Ngân hàng thơng mại còn đợc thực hiện một số hoạt động nh
góp vốn mua cổ phần, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại hối, vàng và các
giấy tờ có giá, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động ngân hàng, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, t vấn, bảo quản
Các hoạt động của Ngân hàng thơng mại có quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau,
trong đó hoạt động huy động vốn là cơ sở để thực hiện hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn làm tăng khả năng sinh lời của Ngân hàng thơng mại.
Trên cơ sở những hoạt động sử dụng vốn (nh hoạt động tín dụng), Ngân hàng
thơng mại có thể thực hiện đợc các hoạt động trung gian thanh toán và tới lợt
nó, hoạt động trung gian thanh toán sẽ làm tăng nguồn vốn và mở rộng việc sử
dụng vốn vì hoạt động trung gian thanh toán có thể coi vừa là hoạt động huy
động vốn vừa là hoạt động sử dụng vốn.
Trên đây là khái quát toàn bộ các hoạt động của một Ngân hàng thơng mại.
Theo đối tợng và giới hạn đợc nghiên cứu trong luận văn này, hoạt động thanh
toán quốc tế của Ngân hàng thơng mại sẽ đợc đi sau hơn.
6
b. H oạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng th ơng mại.
Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và các yêu cầu về tiền tệ phát
sinh từ các quan hệ kinh tế, thơng mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức

kinh tế quốc tế, giữa các doanh nghiệp, các cá nhân của các quốc gia khác
nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại
bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên tài khoản tại các ngân hàng.
Hay nói cách khác, thanh toán quốc tế là việc phản ánh sự vận động có tính
độc lập tơng đối của giá trị trong quá trình chu chuyển t bản và hàng hoá giữa
các quốc gia khác nhau, do không cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ của các
bên tại một thời điểm nhất định.
Khác với thanh toán trong phạm vi một nớc, thanh toán quốc tế thờng gắn với
việc trao đổi giữa đồng tiền của nớc này sang đồng tiền của nớc khác. Đồng
tiền nội địa với chức năng là phơng tiện lu thông, phơng tiện thanh toán trong
phạm vi một quốc gia sẽ không vợt ra khỏi giới hạn của nó đợc nếu nh hai bên
liên quan trong hợp đồng không có sự thoả thuận với nhau. Bởi vì khi ký kết
hợp đồng thơng mại, tín dụng các bên phải đàm phán thống nhất đồng tiền
nào đợc sử dụng để thanh toán giao dịch, nó có thể là đồng tiền của nớc ngời
mua, tiền của nớc ngời bán hoặc một đồng tiền của một nớc nào đó đợc chọn
để giao dịch thanh toán.
Các đồng tiền đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế thờng là các loại ngoại tệ
mạnh có khả năng tự do chuyển đổi nh đồng USD, đồng EUR, đồng GBP,
đồng FRF, đồng JPY, đồng DEM. Trong đó đồng USD và EUR vẫn giữ vai trò
chủ đạo trong thanh toán quốc tế bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc
thực hiện các giao dịch này.
Thanh toán quốc tế chủ yếu là thanh toán qua chứng từ, tách rời với sự di
chuyển của hàng hoá từ nớc ngời bán đến nớc ngời mua. Thanh toán quốc tế
có quan hệ trực tiếp đến cả bên mua lẫn bên bán. Nếu công tác thanh toán
quốc tế đợc làm tốt sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thơng phát triển,
ngợc lại sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động ngoại thơng.
Hiện nay phần lớn việc chi trả trong thanh toán quốc tế đợc thực hiện thông
qua hệ thống SWIFT (Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu).
Theo thống kê của tổ chức này thì có tới 72% các giao dịch tài chính tiền tệ
quốc tế hàng ngày đợc thực hiện qua SWIFT. Phần còn lại đợc thực hiện thông

qua con đờng điện tín, bu điện dới hình thức uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau
7
giữa các ngân hàng. Tỉ lệ trả bằng tiền mặt trong thanh toán quốc tế chiếm
một phần không đáng kể.
Xuất phát từ nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế, các doanh nghiệp
luôn luôn có xu hớng mở rộng thị trờng của mình ra bên ngoài, từ đó hình
thành các quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nớc khác nhau. Mỗi nớc có sự
khác nhau về chế độ chính trị, môi trờng pháp luật, phong tục tập quán cũng
nh khoảng cách địa lý, bên cạnh đó còn có những bất đồng về ngôn ngữ, tiềm
lực tài chính của các đối tác và hệ thống tiền tệ khác nhau khiến cho quan hệ
mua bán thanh toán giữa các nớc rất phức tạp và thờng xuyên xảy ra rủi ro bất
trắc. Để giải quyết những vớng mắc này cần có một trung gian tài chính đứng
ra đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và Ngân hàng thơng mại với hoạt động
thanh toán quốc tế của mình đã đáp ứng đợc đòi hỏi đó. Hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng thơng mại là một mắt xích không thể thiếu đợc trong
toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thơng. Thực hiện tốt vai trò
trung gian thanh toán của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân
hàng thơng mại đã đóng góp rất nhiều cho khách hàng, cho nền kinh tế cũng
nh cho chính bản thân Ngân hàng thơng mại.
+ Đối với khách hàng:
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thơng mại giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng đ-
ợc tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi
phí.
Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, quyền lợi của khách hàng đợc đảm
bảo hơn, do khách hàng đợc ngân hàng t vấn để lựa chọn các phơng thức
thanh toán, kỹ thuật thanh toán cũng nh đồng tiền thanh toán nhằm giảm thiểu
rủi ro, tạo ra sự an tâm cho khách hàng trong giao dịch mua bán với nớc
ngoài.
Trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu khách hàng không đủ khả

năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cho vay để
thanh toán hàng nhập bằng cách bảo lãnh mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất
khẩu, đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua việc
thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể giám sát đợc tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu để có những t vấn cho khách hàng và
những điều chỉnh về chiến lợc khách hàng.
8
+ Đối với nền kinh tế.
Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động
kinh tế đối ngoại. Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại
thơng phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất lu thông hàng hoá, tăng nhanh
tốc độ chu chuyển của vốn, góp phần phát triển kinh tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khối lợng thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian, đồng thời hoạt động
thanh toán quốc tế đã thu hút một lợng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam bằng
các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền đến và L/C xuất khẩu.
+ Đối với bản thân Ngân hàng thơng mại.
Thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thơng mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng
tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển các nghiệp vụ liên quan nh kinh doanh ngoại
tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
Thanh toán quốc tế đem lại khoản thu phí dịch vụ quan trọng: hoạt động thanh
toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng về giao dịch, từ đó
tăng quy mô hoạt động và thị phần của mình trên thị trờng.
Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng: trong quá trình
thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng thơng
mại luôn có một nguồn tiền tập trung chờ thanh toán. Nguồn tiền này tơng đối
ổn định và phát sinh thờng xuyên, là một nguồn nâng cao khả năng thanh
khoản cho ngân hàng.
Thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng thơng mại có thể tạo ra đợc vòng
tròn dịch vụ khép kín, từ đó đảm bảo các nghiệp vụ ngân hàng có liên quan

đến nhau nh tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ đợc
giám sát, theo dõi kỹ lỡng bởi nhiều phòng ban khác nhau, hạn chế rủi ro. Bên
cạnh đó, Ngân hàng còn nắm đợc tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thực hiện quản lý có hiệu quả hoạt động xuất
nhập khẩu trong nớc theo đúng chính sách kinh tế đối ngoại mà Nhà nớc đề
ra.
Thanh toán quốc tế làm tăng cờng quan hệ đối ngoại: thông qua việc bảo lãnh
cho khách hàng trong nớc, thanh toán cho ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng th-
ơng mại sẽ có quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nớc ngoài. Mối quan hệ
này dựa trên cơ sở hợp tác và tơng trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng
lâu, mối quan hệ ngày càng rộng mở.
9
Tóm lại, có thể khẳng định, hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động
trung gian của Ngân hàng thơng mại, có tác dụng mang lại thu nhập, hỗ trợ
các hoạt động khác của Ngân hàng thơng mại, giúp cho quá trình thanh toán
của khách hàng đợc nhanh chóng, đảm bảo. Điều này đợc thể hiện rõ hơn khi
nghiên cứu đến các phơng thức thanh toán quốc tế.
1.1.2 Các phơng thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thơng mại
a. Ph ơng thức chuyển tiền
Phơng thức chuyển tiền là một phơng thức thanh toán trong đó khách
hàng (ngời trả tiền, ngời mua, ngời nhập khẩu ) yêu cầu ngân hàng của
mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi (ngời bán, ngời xuất
khẩu, ngời cung ứng dịch vụ ) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Các bên tham gia:
Ngời trả tiền hay ngời chuyển tiền (ngời mua, ngời mắc nợ, ngời đầu
t, ngời chuyển kinh phí ra ngoài nớc, kiều bào chuyển tiền về nớc ):
Là ngời yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nớc ngoài.
Ngời hởng lợi (ngời bán, chủ nợ, ngời tiếp nhận vốn đầu t ) hoặc là
ngời nào đó do ngời chuyển tiền chỉ định.

Ngân hàng chuyển tiền: Là ngân hàng thực hiện lệnh của ngời yêu
cầu chuyển tiền, thờng là ngân hàng ở nớc ngời chuyển tiền.
Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền: Thờng là ngân hàng ở
nớc ngời hởng lợi.
Chi phí chuyển tiền do ngời chuyển tiền hoặc ngời trả tiền thanh toán. Ngân
hàng chuyển tiền đợc hởng các chi phí đó. Tiền chuyển có thể là đồng tiền của
nớc trả tiền, hoặc ngời hởng lợi, hoặc một nớc thứ ba.
* Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
(1) Giao dịch th- ơng
mại
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng th hoặc bằng điện) cùng với ủy
nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng )
(3) Chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng.
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho ngời hởng lợi
Ưu nhợc điểm của phơng thức này:
- Ưu điểm: Thủ tục hết sức đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rờm
rà, ngời mua và ngời bán không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với
nhau.
- Nhợc điểm: Độ an toàn trong thanh toán không cao, không đảm bảo
quyền lợi cho ngời bán, hàng đã chuyển nhng việc trả tiền phụ thuộc vào
thiện chí của ngời mua. Trong trờng hợp ngời mua chuyển tiền trớc khi
10
NH chuyển tiền NH đại lý
Ngời chuyển tiền
Ngời hởng lợi
giao hàng mà vì một lý do nào đấy, việc giao hàng của ngời bán chậm trễ,
hoặc không đúng theo yêu cầu thì ngời mua sẽ ứ đọng vốn. Vì vậy, phơng
thức này chủ yếu áp dụng để thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên
quan đến trả nợ, bồi thờng, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập
khẩu thì chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao.

b. Ph ơng thức nhờ thu
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau
khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ cho khách hàng
sẽ ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở
hối phiếu của ngời bán lập ra.
Các bên tham gia phơng thức nhờ thu gồm có:
- Ngời bán tức là ngời hởng lợi (Principal)
- Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của ngời bán
(Remitting Bank)
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nớc ngời
mua. (Collecting Bank and/or Presenting Bank).
- Ngời mua tức là ngời trả tiền (Drawee)
Có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Một là: Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection).
Nhờ thu phiếu trơn là phơng thức trong đó ngời bán ủy thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn
chứng từ gửi hàng sẽ đọc gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
Trong phơng thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian làm dịch vụ thu
hộ tiền ngời mua, còn trách nhiệm trả tiền hay không là do ngời mua quyết
định.
Các bên tham gia:
+ Ngời bán, ngời hởng lợi: Là ngời ủy nhiệm cho ngân hàng thu tiền
ngời mua.
+ Ngời mua, ngời trả tiền: Là ngời có trách nhiệm thanh toán tiền hàng
mua của ngời bán khi ngân hàng đến yêu cầu đòi thanh toán.
+ Ngân hàng nhờ thu: Là ngân hàng thu tiền từ ngời mua, thờng là ngân
hàng phục vụ bên mua đồng thời là ngân hàng đại lý của ngân hàng ngời bán.
Trình tự tiến hành:

(1) Ngời

bán sau khi gửi hàng và
chứng từ gửi hàng cho ngời mua, lập một hối phiếu đòi tiền
ngời mua và ủy thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ
thị nhờ thu.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi th ủy thác nhờ thu kèm hối phiếu
cho ngân hàng đại lý của mình tại nớc ngời mua nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hối phiếu (nếu là trả
tiền ngay) hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu).
11
NH Bên bán NH đại lý
Ngời bán Ngời mua
gửi hàng và chứng từ
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho ngời bán, nếu chỉ là chấp
nhận hối phiếu thì ngân hàng sẽ giữ hối phiếu hoặc gửi lại cho ngời
bán. Khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ đòi tiền của ngời mua
và thực hiện việc chuyển tiền nh trên.
Ưu nhợc điểm của phơng pháp này:
Phơng pháp nhờ thu không kèm chứng từ tuy có u điểm là thanh toán tơng đối
nhanh, thực hiện đơn giản nhng có nhợc điểm là không đảm bảo quyền lợi cho
ngời bán vì việc nhận hàng của ngời mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh
toán, do đó ngời mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hay trả tiền chậm.
Đối với ngời mua áp dụng phơng thức này cũng có bất lợi vì nếu hối phiếu đến
sớm hơn chứng từ thì ngời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc
giao hàng của ngời bán có đúng theo hợp đồng hay không.
Nh vậy, với phơng pháp này, tính an toàn đối với cả ngời xuất khẩu và nhập
khẩu đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó ít đợc sự dụng trong thanh
toán quốc tế, có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải, bảo hiểm, hoa
hồng, lợi tức hoặc khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau hoặc hai bên
cùng nội bộ công ty với nhau (công ty mẹ và công ty con).
Hai là: Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)

Nhờ thu kèm chứng từ là phơng thức trong đó ngời bán ủy thác cho ngân hàng
thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào
bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu ngời mua trả tiền hối
phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho ngời mua để nhận
hàng
Trong phơng thức này, điểm khác biệt cơ bản với nhờ thu phiếu trơn là ngời
xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn khống chế bộ
chứng từ hàng hoá đối với ngời nhập khẩu. Với cách khống chế chứng từ này,
quyền lợi của ngời bán sẽ đợc đảm bảo hơn.
Trình tự tiến hành:
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống nh nhờ thu
phiếu trơn, chỉ khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ
tiền. Bộ chứng từ gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở khâu
(3) là ngân hàng đại lý chỉ trao chứng từ gửi hàng cho ngời mua nếu nh ngời
mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền hối phiếu.
Tuỳ theo thời hạn trả tiền, ta chia phơng thức này thành hai loại:
Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ ( Documents Against Payment - D/P): Đợc
sử dụng trong trờng hợp mua bán trả tiền ngay.
Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents Against Acceptance -
D/A): áp dụng trong trờng hợp nhờ thu trả sau.
So với hình thức nhờ thu phiếu trơn, phơng thức D/A và D/P đảm bảo hơn vì
ngân hàng thay mặt ngời bán khống chế chứng từ. Tuy nhiên, hai phơng thức
này còn có những hạn chế nh:
Đối với D/P thì ngời nhập khẩu phải trả tiền khi nhận đợc bộ chứng từ hàng
hoá mà không đợc kiểm tra hàng hoá trớc. Vì vậy, ngời mua gặp rủi ro trong
12
NH bên Bán NH bên Mua
Ngời Bán
Ngời Mua
gửi hàng

trờng hợp hàng hoá không giao đúng nh mô tả chứng từ hoặc không đúng
trong hợp đồng. Còn về phía nhà xuất khẩu thì phải rất tin tởng vào khả năng
và thiện chí thanh toán của bạn hàng nớc ngoài vì các ngân hàng tham gia
hoàn toàn không chịu trách nhiệm thanh toán. Nếu ngời mua từ chối bộ chứng
từ thì ngời xuất khẩu phải chịu hết tất cả chi phí chuyên chở hàng hoá và cả
mọi rủi ro trên đờng vận chuyển .
Đối với D/A thì ngời xuất khẩu chịu rủi ro nhiều hơn so với nhờ thu D/P vì khi
đến hạn trả tiền của hối phiếu, ngời mua có thể không trả tiền vì một lý do nào
đó trong khi đã nhận hàng. Thời gian thanh toán bị kéo dài do phải phụ thuộc
vào thời gian chứng từ luân chuyển từ ngân hàng bên xuất khẩu đến ngân hàng
bên nhập khẩu nên ngời xuất khẩu phải mất khá lâu mới thu đợc tiền còn ngời
nhập khẩu thì có lợi hơn.
Tóm lại, với phơng thức này, việc ngân hàng khống chế các chứng từ hàng hoá
khiến cho quyền lợi của ngời xuất khẩu cũng đợc bảo đảm hơn phơng thức
nhờ thu phiếu trơn và chuyển tiền, thời gian thanh toán thì ngắn hơn và chi phí
ít hơn so với phơng thức thanh toán bằng th tín dụng. Do vậy, phơng thức này
đợc sử dụng trong phơng thức xuất nhập khẩu với những hợp đồng có giá trị
nhỏ và thanh toán dịch vụ đối với các khách hàng quen và tin cậy.
c. Ph ơng thức tín dụng chứng từ (L/C)
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở th
tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi của th
tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp với những
quy định đề ra trong th tín dụng. Một công cụ vô cùng quan trọng không thể
thiếu đợc trong phơng thức tín dụng chứng từ là th tín dụng, nếu không mở đ-
ợc th tín dụng thì phơng thức thanh toán này cũng không đợc xác lập.
Th tín dụng (Letter of Credit L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh
toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu) theo yêu
cầu của ngời nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến cho ngân hàng ở nớc

ngoài (ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu) một L/C cho ngời hởng (ngời xuất
khẩu), cam kết sẽ thanh toán một số tiền nhất định trong phạm vi thời hạn quy
định, với điều kiện ngời hởng phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với
những nội dung, điều kiện quy định nh trong Th tín dụng.
Trên đây là những nội dung cơ bản về các phơng thức thanh toán quốc tế hiện
nay. Việc lựa chọn phơng thức thanh toán nào là do hai bên xuất nhập khẩu
quyết định dựa trên các điều kiện cụ thể nhằm thoả mãn quyền lợi của cả hai
phía. Tuy nhiên, phơng thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm u thế, là một phơng
thức thanh toán chủ yếu. Điều này sẽ đợc khẳng định khi đi sâu nghiên cứu về
phơng thức này ở phần tiếp theo.
13
1.2 TíN DụNG CHứNG Từ - PHƯƠNG THứC CHủ YếU TRONG
THANH TOáN QUốC Tế CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
1.2.1 Cơ sở hình thành th tín dụng
Ngày nay, việc mở rộng nền kinh tế và đa dạng hóa các mối quan hệ kinh tế
quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại thơng phát triển tại các
quốc gia. Hoạt động ngoại thơng ngày càng phát triển xóa bỏ dần hàng rào
buôn bán giữa các quốc gia. Các giao dịch thơng mại không chỉ diễn ra giữa
những khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao. Trong khi ngời bán luôn ngần
ngại khi chuyển giao hàng hóa của họ trớc khi nhận đợc tiền, còn ngời mua lại
muốn nắm đợc hàng hóa trớc khi trả tiền thì phơng thức nhờ thu và chuyển
tiền rõ ràng đã bộc lộ những hạn chế của nó. Vì rất khó có thể làm cho việc
trao đổi tiền và hàng đợc tiến hành đồng thời nên trên thực tế các bên thờng
thỏa thuận với nhau một biện pháp thỏa hiệp: trả tiền khi giao hàng tợng trng,
tức là giao chứng từ chuyển quyền sở hữu hay quyền kiểm soát hàng hóa. Trên
cơ sở đó phơng thức tín dụng chứng từ ra đời và nhanh chóng trở thành phơng
thức đợc sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong thanh toán xuất nhập khẩu.
Trong phơng thức này, các ngân hàng không chỉ đóng vai trò là trung gian thu
hộ mà đợc yêu cầu tham gia bằng cách cam kết chắc chắn sẽ trả tiền cho ngời
bán khi họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp với nội dung của th tín

dụng.
Các bên tham gia cơ bản trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Ngời xin mở th tín dụng là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá hoặc
là ngời mua ủy thác cho một ngời khác.
- Ngân hàng mở th tín dụng là ngân hàng đại diện cho ngời nhập
khẩu, nó cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu
- Ngời hởng lợi th tín dụng là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ng-
ời nào khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
1.2.2 Các hình thức th tín dụng chủ yếu
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có u việt hơn hẳn những phơng thức
thanh toán quốc tế khác. Tuy vậy, hiệu quả của phơng thức này sẽ đợc thể hiện
đầy đủ hơn khi ta biết lựa chọn loại Th tín dụng phù hợp với yêu cầu của từng
tình huống cụ thể trong mối quan hệ thơng mại quốc tế nảy sinh giữa các bên.
14
Theo quy ớc quốc tế, Th tín dụng bao gồm nhiều loại. Có thể phân biệt chúng
dới các giác độ khác nhau dới đây:
Căn cứ vào tính chất: có các loại Th tín dụng sau:
- Th tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là th tín dụng mà sau khi L/C
đợc mở thì ngời nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc
huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của ngời hởng lợi L/C.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại Th tín dụng mà
sau khi đợc mở thì ngời yêu cầu mở Th tín dụng sẽ không đợc tự ý sửa đổi, bổ
sung hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không đợc sự đồng ý của ngời h-
ởng Th tín dụng . Để đảm bảo đợc tính chất và tác dụng của Th tín dụng ,
ngày nay hầu hết Th tín dụng đợc mở theo hình thức không huỷ ngang.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Irrevocable confirmed L/C):
là loại Th tín dụng không thể huỷ ngang đợc một ngân hàng thứ ba đứng ra
đảm bảo thanh toán bên cạnh ngân hàng phát hành Th tín dụng. Loại Th tín
dụng này thờng đợc dùng khi hai bên mua-bán cha có quan hệ tín nhiệm nhau,

ngời bán cha tin tởng vào uy tín của ngời mua cũng nh cha tin tởng vào uy tín
của ngân hàng phát hanh.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhợng (irrevocable
transferable L/C): là loại Th tín dụng không huỷ ngang trong đó quy định
quyền của ngời hởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở Th tín dụng
hay ngân hàng chuyển nhợng Th tín dụng do ngân hàng mở Th tín dụng uỷ
quyền chuyển nhợng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện Th tín dụng cho
một hay nhiều ngời khác. Th tín dụng chỉ đợc phép chuyển nhợng một lần.
Th tín dụng chuyển nhợng thờng đợc sử dụng trong mua bán hàng hoá tay ba,
khi ngời hởng lợi thứ nhất là đại lý của ngời bán cuối cùng. Tuy nhiên loại Th
tín dụng này cũng ít đợc sử dụng vì chứa đựng nhiều rủi ro cho ngời mở Th tín
dụng cũng nh ngời đợc chuyển nhợng do không có sự hiểu biết lẫn nhau.
Căn cứ vào thời hạn thanh toán:
- Th tín dụng trả ngay (L/C at sight): là loại Th tín dụng trong đó ngời xuất
khẩu sẽ đợc thanh toán ngay khi xuất trình các chứng từ phù hợp với điều
khoản quy định trong Th tín dụng tại ngân hàng chỉ thị thanh toán. Trong tr-
ờng hợp này ngời xuất khẩu sẽ ký phát hối phiếu trả ngay để yêu cầu thanh
toán.
15
- Th tín dụng trả chậm (Deferred payment L/C): loại Th tín dụng này quy định
việc thanh toán sẽ đợc tiến hành vào một thời điểm xác định trong tơng lai.
Khi chỉ định một ngân hàng thanh toán trả chậm, ngân hàng phát hành cho
phép ngân hàng đó thực hiện thanh toán bộ chứng từ đợc xuất trình phù hợp
với quy định trong Th tín dụng vào một thời điểm xác định trong tơng lai đã
nêu trong Th tín dụng. Đồng thời, ngân hàng phát hành cũng cam kết bồi hoàn
cho ngân hàng thanh toán đúng thời hạn.
Một số hình thức Th tín dụng đặc biệt.
- Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C): là loại Th tín dụng do ngời xuất
khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một Th tín dụng khác cho ngời
khác hởng căn cứ vào một Th tín dụng đã đợc mở trớc đó làm đảm bảo. Nội

dung của hai Th tín dụng là gần giống nhau, tuy nhiên nó lại hoàn toàn độc
lập với nhau. Nghiệp vụ Th tín dụng giáp lng rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự
kết hợp khéo léo và chính xác các điều kiện của Th tín dụng gốc và Th tín
dụng giáp lng. Loại Th tín dụng này thờng đợc sử dụng trong mua bán hàng
hoá qua trung gian, khi ngời bán cuối cùng hoặc ngời mua không chấp nhận
một Th tín dụng chuyển nhợng.
- Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại Th tín dụng không thể huỷ
ngang chỉ có hiệu lực khi có một Th tín dụng đối ứng với nó cũng đợc mở.
Loại Th tín dụng thờng đợc sử dụng khi hai bên mua bán có quan hệ mua bán
hàng đổi hàng hoặc gia công hàng hoá.
- Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại Th tín dụng không thể huỷ
ngang, sau khi sử dụng xong hoặc đã hết hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị
nh cũ và cứ nh vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị đợc thực hiện
hoàn tất. Th tín dụng tuần hoàn thờng đợc sử dụng khi các bên tin cậy lẫn
nhau, mua hàng thờng xuyên theo định kỳ.
- Th tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại Th tín dụng có điều
khoản đặc biệt, trong đó ngời hởng Th tín dụng thông qua ngân hàng phát
hành đồng ý ứng trớc một số tiền nhất định cho ngời hởng trớc khi họ xuất
trình đầy đủ chứng từ hợp lệ theo đúng thời gian quy định. Loại Th tín dụng
này thờng đợc sử dụng trong quan hệ mua bán giữa công ty mẹ-con, tài trợ
cho ngời bán để chuẩn bị hàng hoá.
- Th tín dụng dự phòng (Standby L/C) là loại Th tín dụng do ngân hàng của
ngời xuất khẩu phát hành trong đó cam kết với ngời nhập khẩu là sẽ thanh
16
toán cho họ trong trờng hợp ngời xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng theo nh Th tín dụng đã quy định.
1.2.3 Quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập một

th tín dụng và thông qua ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu thông báo việc
mở th tín dụng và chuyển th tín dụng đến ngời xuất khẩu .
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu đóng vai
trò là ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội
dung thông báo về việc mở th tín dụng đó và khi nhận đợc bản gốc của th
tín dụng thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung th tín
dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín
dụng xuất trình thông qua ngân hàng phục vụ mình (có thể là ngân hàng
thông báo hoặc ngân hàng khác) cho ngân hàng mở th tín dụng xin thanh
toán
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với th
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù
hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời
xuất khẩu (nếu ngời nhập khẩu chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mở th
tín dụng vẫn thanh toán và trừ phí sai sót của bộ chứng từ)
17
(2)
Ngân hàng
phục vụ ng ời
nhập khẩu
Ngân hàng
phục vụ ng ời
xuất khẩu
Ng ời nhập
khẩu
Ng ời xuất
khẩu

(5)
(6)
(4)
(1) (7) (8) (3) (5) (6)
(7) Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
cho ngời nhập khẩu sau khi ngời nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.
Những chứng từ chủ yếu theo Th tín dụng bao gồm:
(1) Hối phiếu (Draft): theo công ớc quốc tế về Hối phiếu (Uniform Law for
Bills of Exchange ULB) năm 1930, Hối phiếu đợc hiểu là một tờ lệnh trả
tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho ngời khác, yêu cầu ngời này khi
nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả
một số tiền nhất định cho một ngời nào đó, hoặc theo lệnh của ngời này trả
cho ngời khác hoặc trả cho ngời cầm hối phiếu.
(2) Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice): là chứng từ do ngời bán lập để
đòi tiền ngời mua, chứa đựng những thông tin quan trọng về chuyến hàng nh
tên hàng, số lợng, đơn giá, giá trị thanh toán Đây đợc coi là một trong những
chứng từ quan trọng nhất, không thể thiếu trong những chứng từ xuất trình.
(3) Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): là chứng từ chỉ rõ nguồn gốc,
xuất xứ của hàng hoá xuất khẩu. Chứng từ này thờng do Phòng Thơng mại cấp
trên cơ sở kê khai của ngời bán hoặc một bên trung gian nào đó.
(4) Chứng nhận bảo hiểm (Certificate of Insurance): Chứng từ này do công ty
Bảo hiểm hoặc đại lý của họ lập ra để bảo hiểm cho lô hàng xuất nhập khẩu
dựa trên hợp đồng bảo hiểm và tuỳ thuộc vào điều kiện giao hàng.
(5) Chứng từ vận tải:
Vận đơn đờng biển (Bill of Lading), vận đơn hàng không (Airway Bill) hoặc
vận đơn đờng sắt (Railway Bill): là chứng từ đợc hãng vận tải phát hành, là

bằng chứng về việc giao hàng của ngời bán. Đối với phơng thức giao hàng
bằng đờng biển thì vận đơn đợc xem là chứng từ quan trọng nhất, vừa là bằng
chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở, vừa là biên lai của Ngời chuyên chở
xác nhận đã nhận hàng, vừa là chứng từ xác thực quyền sở hữu đối với hàng
hoá. Chứng từ vận tải thờng có những nội dung nh tên tàu, số vận đơn, ngày
phát hành vận đơn
18
(6) Phiếu đóng gói (Packing list): nội dung của chứng từ này thờng mô tả chi
tiết về chuyến hàng đã giao nh số Container, trọng lợng tịnh, trọng lợng cả
bì,
(7) Các chứng từ khác: nh phiếu khử trùng, kiểm định thực vật, giấy chứng
nhận chất lợng, số lợng
Việc lập đợc một bộ chứng từ hoàn hảo (sạch) theo th tín dụng phải theo một
chuẩn mực quốc tế và thực tiễn thực hành đợc các nớc tham gia công nhận.
Phòng Thơng mại quốc tế (International Charmber of Commerce ICC) đã
xuất bản cuốn: Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
(Uniform Customs and Practice for Documentary Credits - UCP), ấn bản đầu
tiên năm 1933. Văn bản này mang tính chất pháp lý tuỳ ý, nghĩa là khi áp
dụng nó các bên đơng sự phải thoả thuận ghi vào trong th tín dụng, đồng thời
có thể thoả thuận khác miễn là có dẫn chiếu. Đến nay, trải qua quãng thời gian
dài áp dụng, những điều lệ trên đã nhiều lần đợc chỉnh sửa, bổ sung để đáp
ứng những đòi hỏi của thực tiễn và phù hợp với tiến bộ của khoa học kỹ thuật
và ấn phẩm hiện đang đợc sử dụng rộng rãi là UCP số xuất bản 500 bản sửa
đổi năm 1993, và thờng đợc viết tắt là UCP 500. Hiện nay ấn bản này cũng lại
đang đợc nghiên cứu sửa đổi và bản UCP600 sẽ đợc xuất bản trong tơng lai
gần.
1.2.4 Đặc điểm của th tín dụng và vai trò của Ngân hàng thơng mại
trong quá trình thực hiện thanh toán theo th tín dụng
a) Th tín dụng có những đặc điểm sau:
Một là: th tín dụng hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhng sau

khi ra đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Ngời mua căn cứ vào
hợp đồng để làm đơn yêu cầu mở Th tín dụng. Ngời bán căn cứ vào các điều
kiện của Th tín dụng tiến hành giao hàng và nếu xuất trình đợc các chứng từ
có phù hợp với hợp đồng hay không không phải là trách nhiệm của ngân hàng
và không ảnh hởng đến trách nhiệm thanh toán của ngân hàng. Tính độc lập
của Th tín dụng không huỷ bỏ trách nhiệm của ngân hàng phát hành khi hợp
đồng mua bán đã đợc huỷ bỏ nhng Th tín dụng vẫn còn hiệu lực. Do đó ngời
bán khi nhận đợc Th tín dụng phải kiểm tra kỹ các điều khoản của Th tín
dụng, nếu có điều khoản nào cha phù hợp phải yêu cầu ngời mua tiến hành
sửa đổi Th tín dụng cho phù hợp trớc khi thực hiện giao hàng.
19
Hai là: trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, các ngân hàng chỉ giao dịch
căn cứ vào chứng từ, chứ không liên quan đến hàng hoá. Ngân hàng cam kết
thanh toán cho ngời hởng khi họ xuất trình đợc bộ chứng từ mà thể hiện trên
bề mặt là phù hợp với các điều khoản của Th tín dụng mà hoàn toàn không
phụ thuộc vào việc ngời mua đã nhận đợc hàng hoá hay cha, hàng hoá có đúng
quy cách hay không. Do đó, quyền lợi của ngời bán sẽ đợc đảm bảo nếu họ
xuất trình đợc bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều khoản, điều kiện
của th tín dụng.
b) Vai trò của ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng
chứng từ.
Đối với nhà nhập khẩu:
Khi nhà nhập khẩu cha có uy tín với nhà xuất khẩu, nhà xuất khẩu chắc chắn
không muốn giao hàng trớc khi nhận đợc tiền. Ngợc lại, nhà nhập khẩu khi
cha nhận đợc hàng cũng không hề muốn trả tiền trớc, một mặt sẽ có rủi ro nếu
nhà xuất khẩu không giao đợc hàng, mặt khác vốn sẽ bị chiếm dụng trong một
thời gian dài, nhất là những hàng mà nhà xuất khẩu phải sản xuất rồi mới giao
đợc hàng. Sử dụng phơng thức thanh toán quốc tế là tín dụng chứng từ sẽ giải
quyết đợc mâu thuẫn đó. Ngân hàng, bằng uy tín của mình sẽ đứng ra cam kết
thanh toán. Nhà nhập khẩu sẽ đợc t vấn về những điều khoản trong hợp đồng

để xây dựng một Th tín dụng chặt chẽ, có lợi cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập
khẩu cũng kiểm soát đợc hàng hoá thông qua việc nhà xuất khẩu sẽ phải xuất
trình những chứng từ chứng nhận xuất xứ, kiểm định chất lợng do những cơ
quan kiểm định độc lập phát hành. Ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ đó có
phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của từng nớc hay không, việc kiểm
tra này đòi hỏi kinh nghiệm và sự chuyên nghiệp cao. Ngoài ra, nếu nhà nhập
khẩu đã có uy tín với ngân hàng thì thờng các ngân hàng sẽ cấp một hạn mức
miễn ký quỹ mở Th tín dụng cho khách hàng. Đây là một trong những u việt
chỉ có đợc khi áp dụng phơng thức tín dụng chứng từ. Nhà nhập khẩu bằng
việc tận dụng uy tín của ngân hàng đã tránh đợc việc ứ đọng vốn.
Đối với nhà xuất khẩu:
Chính từ đặc điểm của phơng thức tín dụng chứng từ là ngân hàng chỉ làm
việc dựa trên chứng từ, nên khi nhà xuất khẩu đã giao hàng và tập hợp đợc bộ
chứng từ hoàn hảo, việc đợc thanh toán là chắc chắn. Dù trên đờng hàng hoá
có gặp rủi ro thì việc hai bên giải quyết với bên bảo hiểm cũng không ảnh h-
20
ởng tới việc ngân hàng phát hành phải thanh toán. Hoặc nhà nhập khẩu gặp rủi
ro, mất khả năng thanh toán, nhà xuất khẩu vẫn chắc chắn nhận đợc tiền của
ngân hàng. Nh vậy tất cả chỉ phụ thuộc vào việc nhà xuất khẩu có xuất trình đ-
ợc bộ chứng từ có hoàn hảo hay không, điều này nhà xuất khẩu sẽ đợc ngân
hàng phục vụ mình t vấn. Ngoài ra, nhà xuất khẩu còn tránh đợc rủi ro về
quản lý ngoại hối của nớc ngời nhập khẩu, vì khi Th tín dụng đã đợc mở thì
ngời nhập khẩu đã phải có giấy phép chuyển ngoại tệ ra nớc ngoài của cơ
quan quản lý ngoại hối. Đối với những phơng thức khác nh chuyển tiền (sau
khi nhận hàng) hay nhờ thu, tại thời điểm thanh toán nếu nớc ngời nhập khẩu
có sự thay đổi về quản lý ngoại hối liên quan đến ngoại tệ hai bên đã thoả
thuận thì rủi ro này hoàn toàn thuộc về nhà xuất khẩu.
Khi đã có đợc bộ chứng từ, nhà xuất khẩu còn có thể để nghị ngân hàng phục
vụ mình chiết khấu (đối với bộ chứng từ trả ngay) hay bán trớc hạn các hối
phiếu đã đợc chấp nhận (đối với bộ chứng từ trả chậm), do đó có thể nhanh

chóng thu hồi vốn tái đầu t.
Tóm lại, lợi ích lớn nhất của phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là thông
qua đó có thể đạt tới sự thoả thuận chấp nhận đợc giữa những lợi ích đối
kháng của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu thông qua việc làm cho thời gian
trả tiền phù hợp với thời hạn giao hàng. Ta cũng đã biết dịch vụ này mang lại
rất nhiều lợi ích cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng phải hết sức thận
trọng khi thực hiện phơng thức thanh toán này do có rất nhiều nhân tố ảnh h-
ởng tới nó, có thể tạo thuận lợi mà cũng có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân
hàng.
1.3 CáC NHÂN Tố ảNH HƯởNG ĐếN Sự PHáT TRIểN PHƯƠNG
THứC TíN DụNG CHứNG Từ
1.3.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng
Đây là những nhân tố nội tại của mỗi ngân hàng thơng mại, nó có ảnh hởng
trực tiếp tới hiệu quả áp dụng phơng thức tín dụng chứng từ trong thanh toán
quốc tế.
Nhân tố đầu tiên phải kể đến là mô hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động
thanh toán quốc tế nói chung. Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất từ
trung ơng đến chi nhánh theo một quy trình cụ thể, gọn nhẹ, giao quyền chủ
động cho chi nhánh sẽ tiết kiện đợc chi phí, thời gian thanh toán nhanh chóng
21
và an toàn, đó là tác nhân thu hut khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn vì
quyền lợi của họ đợc đảm bảo.
Nhân tố thứ hai là uy tín và tiềm lực tài chính của Ngân hàng thơng mại trong
nớc và quốc tế. Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ đặc biệt và
nhạy cảm, uy tín và tiềm lực tài chính sẽ tạo đợc lòng tin với khách hàng, thu
hút đợc khách hàng tới với ngân hàng, từ đó lại càng củng cố cho uy tín và
tiềm lực của ngân hàng. Đặc biệt với phơng thức tín dụng chứng từ, uy tín của
ngân hàng càng đóng vai trò quan trọng. Th tín dụng là một cam kết của ngân
hàng phát hành cung cấp cho ngời hởng, do đó uy tín của ngân hàng sẽ trực
tiếp ảnh hởng đến quá trình thực hiện của th tín dụng. Một th tín dụng do một

ngân hàng uy tín phát hành sẽ dễ dàng đợc ngời hởng chấp nhận, không đòi
hỏi sự xác nhận của ngân hàng thứ hai, giảm các chi phí không cần thiết cho
ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu, gây lòng tin cho khách hang, từ đó sẽ thu
hút đợc nhiều hơn khách hàng đến với ngân hàng, phát triển đợc các hoạt
động của ngân hàng nói chung cũng nh phơng thức thanh toán tín dụng chứng
từ nói riêng. Uy tín của ngân hàng đợc đánh giá qua các chỉ tiêu nh khả năng
thanh toán, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, quy mô của nguồn vốn huy động và cho
vay, khả năng đáp ứng các phơng tiện thanh toán, sự đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Mạng lới ngân hàng đại lý cũng là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới nghiệp vụ tín
dụng chứng từ của ngân hàng thơng mại. Các th tín dụng mở ra đợc truyền từ
ngân hàng mở đến ngân hàng thông báo đều phải thông qua mạng SWIFT và
giữa hai ngân hàng phải có trao đổi mã khóa SWIFT để đảm bảo tính chân
thực của th tín dụng. Nếu giữa hai ngân hàng không có trao đổi mã khóa
SWIFT thì sẽ phải thông qua ngân hàng trung gian. Nh vậy rõ ràng với những
ngân hàng mở th tín dụng có hệ thống ngân hàng đại lý rộng thì th tín dụng
mở ra sẽ tới tay ngời hởng nhanh hơn, giảm đợc chi phí trung gian. Mặt khác
khi thanh toán th tín dụng, nếu ngân hàng chiết khấu có mạng lới ngân hàng
đại lý rộng sẽ đảm bảo nhận đợc tiền từ ngân hàng mở th tín dụng mà không
phải qua nhiều ngân hàng trung gian, vừa tiết kiệm phí chuyển tiền, vừa tiết
kiệm thời gian. Thông qua quan hệ với các ngân hàng đại lý, ngân hàng có thể
khai thác đợc các nguồn tài trợ không nhỏ, các hạn mức tín dụng, tạo vốn đáp
ứng nhu cầu cho khách hàng nhập khẩu. Cũng thông qua hoạt động của các
ngân hàng đại lý, ngân hàng còn có thể khai thác thông tin liên quan đến tình
22
hình tài chính của các đối tác nớc ngoài, hỗ trợ cho các khách hàng nội địa.
Ngoài ra, mạng lới ngân hàng đại lý rộng lớn sẽ củng cố uy tín của ngân hàng
đó trên thị trờng trong nớc và quốc tế, tạo lòng tin cho khách hàng khi đến với
ngân hàng.
Một nhân tố nữa cũng ảnh hởng lớn tới nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói

chung và nghiệp vụ tín dụng chứng từ nói riêng là công nghệ ngân hàng. Ngày
nay, hoạt động ngân hàng luôn đòi hỏi phải nhanh chóng, chính xác, tiện lợi,
vì vậy sự hỗ trợ của công nghệ thông tin là hết sức quan trọng. Công nghệ
ngân hàng liên quan đến toàn bộ cơ sở vật chất và mạng lới truyền thông,
thanh toán. Hệ thống mạng máy tính và các chơng trình ứng dụng của nó có
liên quan chặt chẽ đến chất lợng hoạt động thanh toán và phơng thức tín dụng
chứng từ. Hệ thống công nghệ thanh toán hiện đại sẽ giúp cho việc thanh toán
qua ngân hàng đợc thực hiện trôi chảy và nhanh chóng, đảm bảo an toàn và
tiết kiệm chi phí. Việc nối mạng thông tin cũng giúp cho ngân hàng quảng bá
hoạt động và các sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng, thu hút thêm
nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Nhân tố ảnh hởng tiếp theo là chất lợng các hoạt động liên quan. Phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những phơng thức thanh toán quốc
tế, là khâu cuối cùng của quá trình mua bán trong ngoại thơng. Để khâu cuối
cùng này diễn ra đợc suôn sẻ thì các khâu đầu phải trôi chảy. Một khách hàng
muốn mở th tín dụng nhập khẩu sẽ có thể đợc ngân hàng cấp tín dụng, bán
ngoại tệ để ký quỹ hay thanh toán và đợc ngân hàng đứng ra bảo lãnh khi cần
thiết. Ngợc lại khách hàng xuất khẩu lại muốn đợc ngân hàng tài trợ thông
qua việc chiết khấu bộ chứng từ hoặc cho vay ứng trớc, nên một trong những
khâu này ách tắc sẽ dẫn đến cả quá trình cùng ách tắc và không thể thực hiện
đợc việc thanh toán. Do vậy sự phối kết hợp đồng bộ giữa các hoạt động liên
quan là nhân tố quan trọng góp phần phát triển phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ.
Nhân tố cuối cùng nhng lại là nhân tố quyết định ảnh hởng tới nghiệp vụ tín
dụng chứng từ là trình độ của cán bộ ngân hàng. Trình độ chuyên môn, ngoại
ngữ, những kinh nghiệm thực tiễn và thái độ tiếp khách của cán bộ thanh toán
quốc tế sẽ góp phần thu hút khách tới ngân hàng, nâng cao chất lợng hoạt
động, giảm thiểu rủi ro xảy ra. So với các phơng thức thanh toán quốc tế khác,
phơng thức tín dụng chứng từ phức tạp hơn, đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có
23

một trình độ nhất định. Do vậy, để phát triển phơng thức tín dụng chứng từ,
trình độ cán bộ phải không ngừng đợc nâng cao về chuyên môn, ngoại ngữ
cũng nh kiến thức về pháp luật, thông lệ quốc tế để đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng. Khi khách hàng đã đợc phục vụ niềm nở với trình độ chuyên môn
cao, đáp ứng mọi nhu cầu phức tạp nhất, họ sẽ cảm thấy hài lòng và chọn ngân
hàng làm nơi giao dịch. Ngoài việc hớng dẫn khách hàng mọi thủ tục, cách
thức thanh toán, cán bộ thanh toán quốc tế còn phải làm nhiệm vụ t vấn hớng
dẫn khách hàng ký kết hợp đồng có đợc những điều khoản có lợi cho mình,
lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp, hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất,
tạo cho khách hàng thực sự tin tởng, an tâm. Mặt khác trình độ cán bộ thanh
toán quốc tế vững sẽ xử lý các kỹ thuật nghiệp vụ một cách chính xác, hạn chế
rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lợng nghiệp vụ tín dụng chứng từ.
Trên đây là những nhân tố bên trong ngân hàng ảnh hởng tới hoạt động thanh
toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng thơng mại.
Ngoài ra, các nhân tố bên ngoài ngân hàng cũng có ảnh hởng không nhỏ đòi
hỏi ngân hàng phải nắm bắt, thích nghi và vận dụng linh hoạt.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
Thứ nhất là các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc. Mặc dù toàn cầu
hoá đang làm cho các nền kinh tế trên thế giới xích lại gần nhau hơn, nhng
giữa các quốc gia vẫn tồn tại những khác biệt. Môi trờng kinh doanh trong nớc
gồm tất cả các yếu tố nh chính trị, văn hóa, luật pháp, sự phát triển kinh tế, sự
cạnh tranh Những nhân tố này vừa có tác động tới các doanh nghiệp
khách hàng của ngân hàng và tới cả bản thân ngân hàng. Phải kể đến hàng đầu
là chính sách kinh tế đối ngoại. Hoạt động thanh toán quốc tế nói chung trong
đó phơng thức tín dụng chứng từ nói riêng sôi động hay trầm lắng phụ thuộc
nhiều vào chính sách đối ngoại của quốc gia. Việc đa ra các định hớng mang
tính chiến lợc là bảo hộ mậu dịch hay tự do hoá mậu dịch có ảnh hởng rất lớn
tới hành vi của các doanh nghiệp. ở nớc ta, việc đổi mới t duy về kinh tế đối
ngoại, thực hiện nền kinh tế mở đã thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu đạt đợc
những thành tựu to lớn. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng lên

không ngừng, khuyến khích đợc các thành phần kinh tế tham gia sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu đợc mở rộng sang
những thị trờng mới nh Mỹ, EU Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp phát triển đòi hỏi sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế của
24
các ngân hàng mà trong đó có phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là ph-
ơng thức chủ yếu.
Ngày nay không ai phủ nhận tầm quan trọng của các quan hệ quốc tế trong
hoạt động kinh tế, việc sử dụng đồng tiền nớc ngoài trong thanh toán quốc tế
là phổ biến, rộng khắp. Nhà nớc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối thông
qua việc đề ra các chính sách kiểm soát luồng vận động của ngoại hối vào ra
và các quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào
tình hình cụ thể và những biến động trên thị trờng mà Nhà nớc áp dụng chính
sách quản lý ngoại hối tự do hay thắt chặt nhằm hớng sự vận động của hoạt
động ngoại hối đi vào ổn định theo chủ trơng của Nhà nớc. Việc làm này sẽ
ảnh hởng đến cung cầu ngoại hối trên thị trờng và do đó ảnh hởng đến toàn bộ
nền kinh tế của quốc gia, trớc hết là ảnh hởng đến ngoại thơng và khả năng
thực hiện thanh toán quốc tế của ngân hàng. Chính nguyên nhân kinh tế cũng
làm thay đổi giá trị đồng tiền của mỗi nớc và là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ
giá giữa các đồng tiền bị thay đổi. Trên hết là sự ảnh hởng của tỷ giá tới hoạt
động kinh doanh của ngân hàng vì ngân hàng là trung tâm thanh toán của nền
kinh tế. Tỷ giá hối đoái cao hay thấp sẽ có tác động trực tiếp đến các hoạt
động xuất nhập khẩu và đến lợt mình, các hoạt động xuất nhập khẩu lại ảnh h-
ởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thơng mại.
Ngoài ra, các chính sách lãi suất, thuế suất (đặc biệt là thuế suất áp dụng đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu), chính sách tiền tệ, các chính sách khuyến khích
đầu t nớc ngoài hay những yếu tố thuộc về cạnh tranh cũng có những ảnh h-
ởng lớn lao đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong đó có hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phơng thức tín dụng chứng từ.
Thứ hai là sự thay đổi kinh tế, chính trị của nớc bạn hàng. Do liên quan

đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề và đối tợng kinh tế của nhiều quốc gia khác
nhau, hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và phơng thức tín dụng chứng từ
nói riêng chịu ảnh hởng mạnh mẽ bởi tác động của môi trờng kinh tế, chính trị
xã hội của các quốc gia. Một sự biến động về chế độ chính trị của nớc bạn
hàng nh thay đổi về quy định dự trữ ngoại hối, các quy định về thuế, phí xuất
nhập cảnh, sự thay đổi lãnh đạo hay quan điểm của các Đảng phái sẽ ảnh hởng
đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết đã thỏa thuận giữa các bên.
Sự suy thoái kinh tế, biến động chính trị sẽ ảnh hởng bất lợi đến sự vận động
của tự do thơng mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
25

×