Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng ngoại thương việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.44 KB, 89 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
trờng đại học ngoại thơng
khoa kinh tế Ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài :
Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân
hàng tại ngân hàng ngoại thơng việt nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Sinh viên thực hiện
: Hoàng thị thanh

Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Líp
: A13 - K38d
Gi¸o viªn híng dÉn
: Pgs.TS. NguyÔn thÞ quy
Hµ Néi, th¸ng12-2003
Hµ néi, 12 - 2002
Hoµng ThÞ Thanh Hµ Líp A13 – K38D
Khoá luận tốt nghiệp
MụC LụC
Trang
Lời mở đầu 1
Một số kí hiệu viết tắt 3
Chơng I: Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng tại
các ngân hàng thơng mại Việt Nam 4
I/ Tổng quan về ngân hàng thơng mại và dịch vụ ngân hàng 4
1. Ngân hàng thơng mại và các hoạt động cơ bản 4
1.1. Sự ra đời của NHTM và khái niệm NHTM 4


1.2. Các hoạt động cơ bản 5
2. Dịch vụ ngân hàng 8
2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng 8
2.2. Các loại dịch vụ của NHTM 9
II/ hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến sự phát
triển của dịch vụ ngân hàng 13
1. HNKTQT và nội dung của HNKTQT 13
2. Yêu cầu của WTO, hiệp định thơng mại Việt Mỹ trong lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng 15
2.1. Yêu cầu của WTO 15
2.2. Yêu cầu của hiệp định thơng mại Việt Mỹ 17
3. Những cơ hội và thách thức đối với ngân hàng thơng mại Việt Nam
khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế 20
3.1. Cơ hội của các NHTM Việt Nam 20
3.2. Thách thức đối với NHTM Việt Nam 21
4. Tác động của HNKTQT đến phát triển dịch vụ ngân hàng 24
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D
Khoá luận tốt nghiệp
III/ phát triển dịch vụ ngân hàng CủA MộT Số NƯớc và bài
học kinh nghiệm cho việt nam 28
1. Trung Quốc 28
2. Philippines 31
3. Singapore 33
4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn phát triển dịch vụ
ngân hàng ở các nớc cho Việt Nam 33
Chơng II: Thực trạng Phát triển dịch vụ ngân hàng
của ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam trong những
năm gần đây 36
I/ Giới thiệu chung về ngân hàng Ngoại Thơng 36
1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức 36

2. Các dịch vụ cơ bản mà NHNT Việt Nam cung cấp 38
3. Phân tích chung về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNT
Việt Nam năm 2002 39
II/ Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại NHNT
Việt Nam 43
1. Cơ sở pháp lý 44
2. Điều kiện tiếp cận với sản phẩm dịch vụ 46
2.1. Mật độ phục vụ về mặt địa lý 46
2.2. Mức độ đa dạng về sản phẩm dịch vụ 47
2.3. Công tác khách hàng 52
3. Chất lợng dịch vụ mà NHNT cung cấp 54
3.1. Việc ứng dụng công nghệ mới 54
3.2. Trình độ nhân viên 56
4. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ 57
4.1. Lợi nhuận ròng trên tài sản có bình quân 57
4.2. Lợi nhuận ròng trên vốn tự có bình quân (ROE) 58
III/ Đánh giá chung những kết quả đạt đợc, những tồn tại
và nguyên nhân trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng 59
1. Những kết quả đã đạt đợc 59
2. Một số tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại 62
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng III: Một số giải pháp tiếp tục phát triển dịch
vụ ngân hàng tại NHNT Việt Nam trong điều kiện HNKTQT 69
I/ Định hớng hoạt động của các NHTM Việt Nam trong tiến trình
hội nhập 69
1. Định hớng chung về phát triển hệ thống các NHTM 69
2. Định hớng phát triển dịch vụ của các NHTM Việt Nam 71
II/ Một số giải pháp chủ yếu 73
1. Nhóm giải pháp củng cố tiềm lực tài chính 73

2. Nhóm giải pháp về hiện đại hoá công nghệ 76
3. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing 79
4. Nhóm giải pháp cơ cấu lại mô hình tổ chức, tăng cờng năng lực
điều hành, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực của NHNT 83
5. Một số giải pháp khác 88
III/ Một số kiến nghị cụ thể 90
1. Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN 90
2. Kiến nghị đối với NHNT Việt Nam 93
Kết luận 94
Danh mục tài liệu tham khảo 96
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D
Khoá luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Khoá luận này đợc hoàn thành dới sự giúp đỡ và hớng dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Thị Quy, giảng viên bộ môn thanh toán quốc tế, khoa Kinh tế
ngoại thơng, trờng ĐH Ngoại thơng. Cùng với kiến thức chuyên môn sâu rộng
và sự nhiệt tình, cô đã giúp tôi tìm hiểu sâu sắc về lĩnh vực mình nghiên cứu và
kiên trì giúp tôi hoàn thành khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trờng Đại học Ngoại thơng
đã tận tình giúp đỡ chúng em trong những năm qua ; cảm ơn sự giúp đỡ của các
cán bộ th viện trờng, th viện Quốc gia đã tạo điều kiện cho công việc nghiên cứu
của em.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bác, các cô chú cán bộ
Ngân hàng ngoại thơng đã cung cấp tài liệu, hớng dẫn chu đáo; cảm ơn bố mẹ,
bạn bè. Sự giúp đỡ của mọi ngời chính là nguồn động viên quan trọng cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Hà nội, tháng 12/2003
Sinh viên
Hoàng Thị Thanh Hà
Lời mở đầu

Ngày nay, khu vực hóa và toàn cầu hóa là xu hớng phát triển của hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Trớc một thị trờng đợc mở rộng, các nguồn lực dồi
dào, nhu cầu đa dạng, việc tham gia vào quá trình hội nhập là chiến lợc không
thể không thực hiện nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trởng kinh tế các nớc. Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu thế khách quan đó. Việc trở thành thành viên của
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 1
Khoá luận tốt nghiệp
Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN) tháng 7/1995 và diễn đàn hợp tác kinh
tế Châu á Thái Bình Dơng (APEC) tháng 11/1998; kí kết hiệp định thơng mại
Việt- Mỹ tháng 7/2000 và xúc tiến đàm phán để gia nhập Tổ chức thơng mại thế
giới WTO từ năm 1995 đã chứng tỏ nỗ lực rất lớn của Việt Nam trong công
cuộc hòa nhập cộng động quốc tế.
Ngành ngân hàng Việt Nam hơn 10 năm đổi mới đã đạt đợc những thành
tựu cơ bản: chuyển hệ thống ngân hàng từ một cấp thành hai cấp; hoạch định và
thực thi chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trờng phù hợp với điều kiện cụ thể của
cả nớc ta, góp phần tích cực kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trởng và ổn định
kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại về ngân hàng với nhiều nớc và các tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng nớc ta hiện còn
nhiều bất cập và yếu kém, trình độ về nhiều mặt còn cách khá xa so với ngân
hàng các nớc trên thế giới và khu vực. Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT)
đang ngày càng phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu thì bên cạnh cơ hội các ngân
hàng thơng mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức. Với vị trí đợc
khẳng định là khâu then chốt trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trờng, hệ thống ngân hàng thơng mại nớc ta, ngay trong những năm đầu của
thế kỉ XXI, cần có những thay đổi tích cực và bứt phá mạnh mẽ trong hoạt động
kinh doanh. Có nh vậy hoạt động ngân hàng nớc ta mới rút ngắn khoảng cách
tụt hậu so với các ngân hàng trên thế giới và trong khu vực, mới phát huy đợc
vai trò và tác dụng của hệ thống ngân hàng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nớc.
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thơng mại

quốc doanh lớn nhất nớc ta với kinh nghiệm truyền thống chuyên doanh đối
ngoại, đợc đánh giá là ngân hàng đi đầu trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng-
liên tục mấy năm gần đây đợc các tổ chức nớc ngoài đánh giá là ngân hàng tốt
nhất Việt Nam. Tuy nhiên, so với các ngân hàng nớc ngoài, dịch vụ ngân hàng
của ngân hàng Ngoại thơng đang gặp những thách thức lớn bởi còn nhiều yếu
kém, tồn tại nh qui mô dịch vụ cung cấp còn nghèo nàn, chất lợng dịch vụ còn
cha cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, tình trạng nợ quá hạn cao rất khó
có khả năng cạnh tranh với quốc tế.Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài Một
số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .
Kết cấu của khóa luận đợc chia thành 3 chơng nh sau:
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 2
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I: Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Chơng II: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng của ngân hàng Ngoại
Thơng Việt Nam trong những năm gần đây.
Chơng III: Một số giải pháp tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng tại
ngân hàng Ngoại Thơng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Một số kí hiệu viết tắt
WTO Tổ chức Thơng mại Thế giới
WB Ngân hàng Thế giới
IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
HNKTQT Hội nhập Kinh tế Quốc tế
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
NHTM Ngân hàng thơng mại
NHTMCP Ngân hàng thơng mại cổ phần
NHNT Ngân hàng Ngoại thơng
NHCT Ngân hàng Công thơng
NHNN & PTNTN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHĐT & PT Ngân hàng Đầu t và Phát triển
SWIFT Hiệp hội Viễn thông Tài chính
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 3
Khoá luận tốt nghiệp
liên ngân hàng toàn cầu
ATM Máy rút tiền tự động
IT Công nghệ thông tin
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 4
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển
dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam
I/ Tổng quan về ngân hàng thơng mại và dịch vụ
ngân hàng.
1. Ngân hàng thơng mại và các hoạt động cơ bản.
1.1. Sự ra đời của NHTM và khái niệm NHTM.
Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa đòi hỏi phải có một tổ chức kinh
doanh đặc biệt- chuyên kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ trong quan hệ vay m-
ợn đó là NHTM, một tổ chức tài chính đợc hình thành lâu đời nhất- từ hơn 2000
năm trớc đây. Kể từ đó đến nay, công nghiệp ngân hàng đã lan rộng từ nền văn
minh cổ đại Hy Lạp và La Mã sang văn minh Bắc Âu, Tây Âu rồi trở nên nổi
tiếng trên toàn thế giới. Ngày nay, NHTM và hoạt động của nó đóng vai trò
quan trọng trong thể chế tài chính của mỗi nớc. NHTM là một mắt xích hết sức
quan trọng của nền kinh tế, có nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vốn,
góp phần tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa và tiền tệ, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh, phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Mỗi nớc trên thế giới đều đa ra một khái niệm riêng về NHTM, tuy nhiên
tất cả các khái niệm đều có thể hiểu ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên

lĩnh vực tiền tệ với các nội dung chính là:
- Nhận tiền gửi và chi trả hộ khách hàng.
- Sử dụng số tiền của khách hàng để cho vay.
Theo luật tổ chức tín dụng năm 1997 của nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì NHTM đợc hiểu nh sau:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tích chất
và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác.
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 5
Khoá luận tốt nghiệp
NHTM là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật các tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp
dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
NHTM ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tế và cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, dịch vụ ngân hàng ngày một đa dạng hơn. Có thể nói rằng ngân
hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các hoạt động tài
chính đa dạng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ
chức tài chính nào trong nền kinh tế. Tuy vậy, có thể chỉ ra ba chức năng cơ bản
của NHTM là chức năng tạo tiền, trung gian thanh toán và trung gian tài chính
cho nền kinh tế.
1.2. Các hoạt động cơ bản.
1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Đây là hoạt động khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của ngân hàng.
Sau khi ổn định, các hoạt động xen lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Để thành lập NHTM, trớc hết phải có đủ vốn
chủ sở hữu theo mức quy định của Nhà nớc (Ngân hàng Trung ơng). Vốn chủ sở
hữu của ngân hàng đợc hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết

định. Vốn chủ sở hữu sẽ đợc bổ sung và tăng dần dới nhiều hình thức: huy động
thêm vốn từ các cổ đông, Nhà nớc cấp, lợi nhuận bổ sung. Xét về đặc điểm,
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn, thông thờng
khoảng 10% trong tổng số vốn. Tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhng nó giữ một vị trí vô
cùng quan trọng vì nó là vốn khởi đầu cho uy tín của ngân hàng đối với khách
hàng. Việc sử dụng nguồn vốn này chủ yếu để xây dựng trụ sở, mua sắm các ph-
ơng tiện hoạt động.
- Nhận tiền gửi các loại: Nền kinh tế càng phát triển, các khoản tiền nhàn
rỗi phát sinh trong nền kinh tế càng gia tăng và càng phong phú. Các NHTM có
thể huy động đợc các loại tiền gửi sau đây:
+ Tiền gửi không kì hạn: Loại tiền gửi này hoàn toàn theo quy tắc khả
dụng, nghĩa là ngời gửi có quyền gửi và rút tiền bất cứ lúc nào khi họ muốn.
+ Tiền gửi có kì hạn: Loại tiền gửi có kì hạn mà ngời gửi tiền và NHTM
có thỏa thuận với nhau theo những điều cam đã kết mang tính chất pháp lí. Ngời
gửi tiền chỉ đợc lĩnh tiền đầy đủ cả gốc lẫn lãi ra khi khoản tiền gửi đến hạn, nếu
cha đến hạn chỉ đợc lĩnh gốc và lãi ở mức thấp hơn tùy theo ngân hàng.
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 6
Khoá luận tốt nghiệp
+ Tiền gửi tiết kiệm: Một khoản tiền gửi dới hình thức tiết kiệm rất đa
dạng và phổ biến trong nền kinh tế đợc tổ chức tín dụng huy động có hiệu quả.
Tiền gửi tiết kiệm gồm: Tiền gửi tiết kiện không kì hạn và tiền gửi tiết kiệm có
kì hạn.
- Đi vay: Bên cạnh nguồn vốn huy động nếu cha đáp ứng đợc nhu cầu vay
vốn của khách hàng, hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do nhiều khách hàng đến rút
tiền, NHTM phải bù đắp nguồn vốn bị thiếu hụt bằng biện pháp đi vay. Tổ chức
tín dụng có thể vay ở các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành kì
phiếu, trái phiếu hoặc vay ở Ngân hàng Trung ơng dới hình thức tái chiết khấu
các chứng từ có giá.
Nguồn vốn đi vay chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu nguồn vốn, nhng nó
giữ một vị trí vô cùng quan trọng, vì nó đảm bảo cho tổ chức tín dụng hoạt động

kinh doanh một cách bình thờng. Đối với tất các những nguồn vốn, NHTM phải
trả một khoản lợi tức cho ngời sở hữu nó theo nhng cam kết đã thỏa thuận.
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Là các nghiệp vụ thực hiện sử dụng các nguồn vốn đã huy động nhằm
mục đích sinh lời. Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ của NHTM. Hoạt động này bao gồm:
- Cho vay vốn: Trong các hoạt động về sử dụng vốn, hoạt động cho vay
vốn của NHTM giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Xét về phơng diện kinh doanh của
NHTM, hoạt động cho vay vốn có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Hoạt động cho vay vốn đợc thực hiện trên những nguyên
tắc: cho vay có mục đích, có hiệu quả kinh tế và tiền vay phải đợc hoàn trả cả
vốn lẫn lãi khi đến hạn. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng có thể đợc thực
hiện thông qua các hình thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
+ Cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
+ Hùn vốn dới tổ chức liên doanh, liên kết.
- Gửi tiền vào Ngân hàng Trung ơng và các tổ chức tín dụng khác: Theo
Luật về các tổ chức tín dụng, NHTM phải mở tài khoản và gửi các khoản tiền
nhàn rỗi vào Ngân hàng Trung ơng, có hai loại tiền gửi:
+ Tiền gửi theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc (dự trữ thanh toán): Do tính chất là
một công cụ của chính sách tiền tệ của loại tiền gửi bắt buộc này nên loại tiền
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 7
Khoá luận tốt nghiệp
gửi này không đợc Ngân hàng trung ơng trả lợi tức. Tỷ lệ tiền dự trữ bắt buộc
của ngân hàng càng cao thì khả năng cho vay của ngân hàng càng thấp và ngợc
lại.
+ Tiền gửi thanh toán và kì hạn khác: Trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, có những thời điểm phát sinh các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi. Nguồn gửi này phải đựơc sinh lời dới các hình thức: gửi vào ngân hàng
trung ơng, gửi vào tổ chức tín dụng khác

+ Đầu t chứng khoán Chính phủ.
1.2.3. Hoạt động trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí,
ngân hàng đa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán bằng
séc uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán
bù trừ cho nhau thông qua ngân hàng Trung ơng và các trung tâm thanh toán.
Nhiều hình thức thanh toán đợc chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong
thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các
ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế đợc thiết lập đã
làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến các ngân hàng trở thành
trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế
toàn cầu.
2. Dịch vụ ngân hàng
2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng.
Ngành ngân hàng không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội,
nên đợc xếp vào ngành dịch vụ. Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng đợc chia làm
hai loại có tính chất khác nhau là: Hoạt động nghiệp vụ ( hoạt động kinh doanh
tiền tệ) và dịch vụ ngân hàng.
Những hoạt động mà ngân hàng đi tìm kiếm vốn hoặc cung ứng vốn cho
khách hàng gọi chung là hoạt động kinh doanh tiền tệ và gọi tắt là nghiệp vụ
ngân hàng. Vốn tiền tệ là đối tợng mua bán trong nghiệp vụ ngân hàng. Quan hệ
mua bán vốn tiền tệ giữa một bên là ngân hàng và một bên là khách hàng là một
đặc trng cơ bản của nghiệp vụ ngân hàng.
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 8
Khoá luận tốt nghiệp
Dịch vụ ngân hàng là những dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính, do ngân
hàng cung cấp cho khách hàng của mình, bao gồm các nhân tố hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với

ngời cung cấp, mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm của các
dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vợt quá phạm vi của sản phẩm vật chất.
Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc
xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện chúng một cách
có hiệu quả và bán chúng với một mức giá cạnh tranh.
2.2. Các loại dịch vụ của NHTM.
Theo Peter S.Rose trong cuốn Quản trị ngân hàng thơng mại, nhà xuất
bản tài chính 2001, các dịch vụ ngân hàng đợc chia thành hai mảng lớn: Các
dịch vụ truyền thống của ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần
đây.
2.2.1. Các dịch vụ truyền thống của NHTM.
- Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những
dịch vụ ngân hàng đầu tiên đợc thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân
hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này, chẳng hạn USD lấy loại tiền khác,
chẳng hạn Franc hay Pesos và hởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng
đối với khách du lịch. Trong thị trờng tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ th-
ờng chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi nhng giao dịch nh vậy có độ rủi ro
rất cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
- Chiết khấu thơng phiếu và cho vay thơng mại: Ngay ở thời kì đầu,
các ngân hàng đã chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là cho vay đối với các
doanh nhân địa phơng những ngời bán các khoản nợ (khoản phải thu phí) của
các khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bớc chuyển tiếp từ chiết
khấu thơng phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng.
- Nhận tiền gửi: Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các
ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động vốn cho vay. Một trong những
nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền tiết kiệm gửi của khách hàng- một quỹ
sinh lợi đợc gửi trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi
khi đợc hởng mức lãi suất tơng đối cao.
- Bảo quản vật có giá: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu
thực hiện việc lu trữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo

quản. Một điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng kí phát cho khách
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 9
Khoá luận tốt nghiệp
hàng (ghi nhận về tài sản đang đợc lu giữ) có thể đợc lu hành nh tiền- đó là hình
thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khả năng huy động và cho vay
với khối lợng của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ.
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thờng là cấp bách trong khi thu không đủ, chính phủ
các nớc đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay,
chính phủ giành quyền cấp giấy phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng.
Các ngân hàng đợc cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết
thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho Chính
Phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên
tổng lợng tiền gửi mà ngân hàng huy động đợc; hoặc phải cho vay với các điều
kiện u đãi cho doanh nghiệp của Chính phủ.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch: Cuộc cách mạng công nghiệp ở
Châu Âu đã đánh dấu sự ra đời của hoạt động dịch vụ này. Tài khoản tiền gửi
giao dịch (demand deposit) - một tài khoản tiền gửi cho phép ngời gửi tiền viết
séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đa tài khoản tiền gửi này
đợc xem là những bớc đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó
cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các khoản giao
dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực
hiện việc quản lí tài sản và quản lí hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh
nghiệp thơng mại. Theo đó, ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản
hay quy mô vốn mà họ quản lí. Chức năng quản lí tài sản này đợc gọi là dịch vụ
ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại dịch vụ:
dịch vụ ủy thác thông thờng cho cá nhân và hộ gia đình; và ủy thác thơng mại
cho các doanh nghiệp. Thông qua các phòng Uỷ thác cá nhân, các khách hàng
có thể tiết kiệm các khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lí và đầu t

khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Trong các phòng ủy thác thơng mại,
ngân hàng quản lí danh mục đầu t chứng khoán và kế hoạch tiền lơng cho các
công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò nh những ngời đại lí cho các công
ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi hỏi phòng ủy
thác phải trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty, thu hồi các chứng
khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho những ngời nắm giữ
chứng khoán.
2.2.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây.
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 10
Khoá luận tốt nghiệp
- Cho vay tiêu dùng: Trong lịch sử hầu hết các ngân hàng không tích cực
cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu
dùng nói chung có quy mô rất nhỏ và rủi ro vỡ nợ tơng đối cao và do đó làm cho
chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỉ này, các ngân hàng bắt đầu dựa
nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thơng mại
lớn.
- T vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã đợc khách hàng yêu cầu thực
hiện nhiều hoạt động t vấn tài chính, đặc biệt là t vấn tiết kiệm và đầu t. Ngân
hàng ngày nay thực hiện nhiều dịch vụ t vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về
thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến t vấn về các cơ hội thị trờng
trong nớc và ngoài nớc cho các khách hàng kinh doanh của họ.
- Quản lí tiền mặt: Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng
một số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích cho các khách hàng.
Một trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lí tiền, trong đó ngân hàng
đồng ý quản lí việc thu và chi cho công ty kinh doanh và tiến hành đầu t phần
thặng d tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách
hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua
hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.

- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã
bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trờng hợp
khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng
thanh toán.
- Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
hơn trong việc tài trợ chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong nghành
công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín đụng này nói chung là cao nên
chúng thờng đợc thực hiện qua một công ty đầu t, là thành viên của công ty sở
hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà đầu t khác để chia sẻ rủi ro.
- Cung cấp kế hoạch hu trí: Ngân hàng rất năng động trong việc quản kí
kế hoạch hu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho ngời lao động, đầu t vốn và
phát lơng hu cho những ngời nghỉ hu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế
hoạch tiền gửi hu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi ngời sở
hữu các kế hoạch này cần đến.
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 11
Khoá luận tốt nghiệp
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang
phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn nhu
cầu. Đây cũng là một trong những lí do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán
những dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho các khách hàng cơ hội mua
cổ phiếu, trái phiếu, các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến ngời kinh
doanh chứng khoán. Trong một vài trờng hợp, các ngân hàng tổ chức ra các
công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã
bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trờng hợp
khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động nh mất khả năng
thanh toán.
- Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt
động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân
hàng (thờng những ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các

ngân hàng khác nh thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân
hàng đầu mối trong đồng tài trợ
Không phải tất cả các ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính nh
danh mục đã nêu ở trên, nhng quả thật danh mục dịch vụ ngân hàng đang tăng
lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền gửi mới đang đợc
phát triển, các loại hình dịch vụ nh giao dịch qua Internet và thẻ thông minh
(Smart) đang đợc mở rộng một cách nhanh chóng và các dịch vụ mới nh bảo
hiểm kinh doanh chứng khoán đợc tung ra hàng năm. Nhìn chung, danh mục
các dịch vụ đầy ấn tợng do các ngân hàng cung cấp tạo ra một sự thuận lợi lớn
hơn cho khách hàng. Khách hàng có thể hoàn toàn thoả mãn tất cả các nhu cầu
dịch vụ tài chính của mình thông qua một ngân hàng và tại một địa điểm.
II/ hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó
đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng.
1. HNKTQT và nội dung của HNKTQT.
HNKTQT đối với Việt Nam còn là một khái niệm khá mới mẻ, đợc sử
dụng nhiều từ giữa thập niên 1990 trở lại đây. Thuật ngữ hội nhập có gốc tiếng
Anh là integration. Thuật ngữ hội nhập xuất hiện và đợc sử dụng phổ biến trong
bối cảnh chúng ta xúc tiến mạnh mẽ chính sách đa phơng hóa, đa dạng hóa quan
hệ quốc tế, tích cực triển khai các nỗ lực để gia nhập vào các định chế quốc tế,
tổ chức kinh tế và khu vực.
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 12
Khoá luận tốt nghiệp
Khái niệm HNKTQT của bộ ngoại giao Việt Nam: Hội nhập kinh tế
quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trờng của từng nớc với
kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa trên các
cấp độ đơn phơng, song phơng và đa phơng.
Nhìn nhận ở góc độ một quốc gia, hội nhập quốc tế về tài chính và ngân
hàng có thể đợc đánh giá bằng mức độ cởi mở về hoạt động tài chính - ngân
hàng, mức độ giao lu trong các quan hệ tài chính, tín dụng, tiền tệ, và dịch vụ
ngân hàng của một nền kinh tế với cộng đồng tài chính - ngân hàng quốc tế.

Trên góc độ toàn cầu, hội nhập trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một quá
trình kết nối ngày càng gia tăng các thị trờng tài chính - ngân hàng xuyên quốc
gia để tiến tới phát triển một thị trờng thống nhất.
Xuất phát từ cách hiểu thuật ngữ HNKTQT là sự chủ động tham gia của
các quốc gia vào quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa, hội nhập bao hàm các nỗ
lực về mặt chính sách và thực hiện của các quốc gia để tham gia vào các định
chế, tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực. Nội dung của quá trình nay bao gồm:
Thứ nhất, kí kết tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế, cùng
các thành viên đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy
định, cam kết đối với thành viên của các định chế, tổ chức đó.
Thứ hai, tiến hành các công việc cần thiết trong nớc để đảm bảo đạt đợc
mục tiêu của quá trình hội nhập cũng nh thực hiện các quy định, cam kết quốc
tế về hội nhập. Các nội dung quan trọng cần đợc triển khai thực hiện gồm: Điều
chỉnh chính sách theo hớng tự do hóa và mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào
thuế quan và phi thuế quan, làm cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu t và
luân chuyển vốn, lao động, kĩ thuật- công nghệ giữa các nớc thành viên ngày
càng thông thoáng hơn. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế phù hợp với quá trình tự do
hóa và mở cửa nhằm làm cho nền kinh tế thích ứng và vận hành hiệu quả trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế. Mục tiêu cao nhất của sự điều chỉnh này là tạo ra
đợc một cơ cấu kinh tế tối u, có khả năng cạnh tranh cao, phát huy tốt nhất u thế
của đất nớc trong quá trình hội nhập. Đồng thời, tiến hành cải cách hệ thống
doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh, đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân
lực, đặc biệt là đội ngũ công chức, những nhà quản lí doanh nghiệp và lực lợng
công nhân lành nghề có thể đáp ứng tốt các đòi hỏi của quá trình HNKTQT.
Các NHTM với vai trò là các doanh nghiệp (doanh nghiệp đặc biệt) thì
nội dung quan trọng nhất bao trùm toàn bộ quá trình HNKTQT là tự cải tổ theo
hớng phù hợp với thông lệ quốc tế về các mặt: nguồn nhân lực, vốn, công nghệ,
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 13
Khoá luận tốt nghiệp
trình độ quản lí, dịch vụ ngân hàng nhằm tăng quy mô, chất lợng, hiệu quả

hoạt động, tăng năng suất lao động. Trên cơ sở đó tạo năng lực cạnh tranh, nhằm
đảm bảo quá trình hội nhập đợc thực hiện và đa lại hiệu quả cao.
2. Yêu cầu của WTO, hiệp định thơng mại Việt Mỹ trong lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng.
Hội nhập vào hoạt động ngân hàng của khu vực và thế giới là một phần
của quá trình hội nhập kinh tế nói chung. Đó chính là việc tiếp cận thị trờng các
hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng và các dịch vụ tài chính ngân hàng. Nội
dung cụ thể bao gồm việc tự do hóa dịch vụ ngân hàng của một nớc, tháo bổ
những biện pháp hạn chế về hành chính đối với khu vực ngân hàng nớc ngoài.
Môi trờng luật pháp cho các hoạt động ngân hàng phải phù hợp và tuân thủ tập
quán quốc tế. Trong khi đó, chất lợng và số lợng dịch vụ cảu các ngân hàng
trong nớc phải đợc nâng lên tầm khu vực và thế giới.
2.1. Yêu cầu của WTO.
Đối với việc gia nhập WTO trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, Việt Nam
phải đáp ứng những nhu cầu chính sau:
a. Trong cam kết mở của thị trờng dịch vụ ngân hàng, trừ khi có quy định
cụ thể trong danh mục cam kết, các thành viên sẽ không ban hành thêm hay áp
dụng những biện pháp dới đây dù ở quy mô vùng hay lãnh thổ:
* Hạn chế số lợng nhà cung cấp dịch vụ Ngân hàng dù dới hình thức
quota theo số lợng, những độc quyền, toàn quyền cung cấp dịch vụ ngân hàng
hoặc yêu cầu đáp ứng những nhu cầu kinh tế.
* Hạn chế về tổng trị giá các giao dịch về dịch vụ ngân hàng và tài sản dù
dới hình thức quota theo số lợng hay yêu cầu phải đáp ứng các nhu cầu kinh tế.
* Hạn chế về tổng số các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lợng dịch vụ
ngân hàng đầu ra tính theo số lợng đơn vị dới hình thức quota hay yêu cầu phải
đáp ứng các nhu cầu kinh tế.
* Hạn chế tổng số ngời đợc tuyển dụng trong lĩnh vực cụ thể hay một nhà
cung cấp dịch vụ đợc phép tuyển dụng và những ngời cần thiết liên quan trực
tiếp tới việc cung cấp dịch vụ ngân hàng dới hình thức quota hay yêu cầu phải
đáp ứng các nhu cầu kinh tế.

Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 14
Khoá luận tốt nghiệp
* Các biện pháp hạn chế hay yêu cầu phải mang một hình thức pháp nhân
nào cụ thể hay liên doanh thông qua đó những nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng
phải cung cấp một dịch vụ.
* Hạn chế việc tham gia đóng góp vốn của bên ngoài dới hình thức tỷ lệ
phần trăm tối đa số cổ phiếu nớc ngoài đợc phép nắm giữ hoặc tổng giá trị đầu t
nớc ngoài tính đơn hay tính gộp.
b. Mỗi thành viên sẽ dành cho dịch vụ ngân hàng hay nhà cung cấp dịch
vụ ngân hàng của bất kì một thành viên nào khác sự đãi ngộ không kém phần
thuận lợi hơn sự đãi ngộ với điều kiện, điều khoản và những hạn chế đã đợc thỏa
thuận và quy định trên danh mục cam kết cụ thể của thành viên đó.
c. Trừ khi gặp tình huống phải bảo vệ cán cân thanh toán, một thành viên
sẽ không áp dụng hạn chế về thanh toán và chuyển tiền quốc tế cho các dịch vụ
vãng lai liên quan tới các cam kết cụ thể của mình.
d. Một nớc thành viên sẽ cho phép ngời cung cấp dịch vụ ngân hàng của
nớc thành viên khác đợc đa ra các dịch vụ ngân hàng mới trên lãnh thổ của
mình.
e. Mỗi nớc thành viên sẽ cho phép ngời cung cấp dịch vụ ngân hàng tiếp
cận hệ thống kế toán bù trừ do nhà nớc điều hành và tiếp cận các thể thức cấp
vốn và tái cấp vốn trong quá trình kinh doanh thông thờng.
f. Mỗi nớc thành viên sẽ dành cho ngời cung cấp dịch vụ ngân hàng của
bất kì nớc thành viên nào khác quyền đợc thành lập và mở rộng hoạt động trong
lãnh thổ nớc mình kể cả việc mua lại các doanh nghiệp hiện tại hay một tổ chức
thơng mại.
g. Các thành viên cam kết rằng, trong những trờng hợp nhất định, trợ cấp
có thể tác động bóp méo dịch vụ thơng mại, các thành viên sẽ tiến hành đàm
phán nhằm định ra những quy tắc đa biên cần thiết để tránh những hành động
bóp méo đó.
h. Mỗi thành viên sẽ trả lời không chậm trễ khi có yêu cầu của bất kì

thành viên nào khác về những thông tin cụ thể về bất kì biện pháp nào đợc áp
dụng chung hay về hiệp định quốc tế.
2.2. Yêu cầu của hiệp định thơng mại Việt Mỹ.
Theo cam kết tại hiệp định thơng mại Việt Mỹ, các nhà cung cấp dịch
vụ tài chính của Hoa Kì đợc phép cung cấp 12 phân ngành dịch vụ, bao gồm:
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 15
Khoá luận tốt nghiệp
a. Nhận tiền gửi và các khoản tiền gửi từ công chúng.
b. Cho vay dới mọi hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế
chấp, bao tiêu và các giao dịch thơng mại khác.
c. Thuê mua tài chính.
d. Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng,
ghi nợ, báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
e. Bảo lãnh và cam kết.
f. Môi giới tiền tệ.
g. Quản lí tài sản nh quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu t, mọi hình
thức quản lý đầu t tập thể, quản lí quỹ hu trí, các dịch vụ trông coi bảo quản, lu
trữ và ủy thác.
h. Các dịch vụ thanh toán và quyết toán đối với tài sản chính, bao gồm
chứng khoán, sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán khác.
i. Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính và các
phần mềm của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác.
j. T vấn, trung gian môi giới và dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên quan
đến các hoạt động tại các mục từ (a) đến (k), kể cả tham chiếu và phân tích tín
dụng, t vấn và nghiên cứu đầu t và danh mục đầu t, t vấn về chiến lợc và cơ cấu
công ty.
k. Buôn bán trên tài khoản của mình hay tài sản của khách hàng tại sở
giao dịch chứng khoán, trên thị trờng chứng khoán không chính thức (OTC) hay
trên các thị trờng khác những sản phẩm sau: Các sản phẩm của thị trờng tiền tệ,
bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi; ngoại hối; các tài sản tài chính phái

sinh, bao gồm (nhng không hạn chế) các hợp đồng giao dịch kì hạn, và quyền
chọn; các chứng khoán có thể chuyển nhợng đợc; các công cụ có thể thanh toán
và tài sản tài chính khác.
l. Tham gia phát hành mọi chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành và
chào bán nh đại lí (theo cách công khai hay thỏa thuận riêng) và cung cấp các
dịch vụ liên quan đến việc phát hành đó.
Phía Hoa Kỳ đợc phép triển khai thực hiện các dịch vụ tài chính ngân
hàng tại Việt Nam theo lộ trình 7 mốc nh sau.
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 16
Khoá luận tốt nghiệp
1. Trong vòng 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, hình thức pháp lí
duy nhất mà các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ đợc phép hoạt động là liên doanh
với đối tác Việt Nam.
2. Sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, Việt Nam giành đối xử quốc
gia đầy đủ với quyền tiếp cận NHTW trong các hoạt động tái chiết khấu swap,
forward.
3. Trong vòng 8 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi
nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các pháp nhân Việt Nam mà ngân
hàng không có quan hệ tín dụng. Mức vốn của chi nhánh đợc qui định nh sau:
năm thứ nhất: 50% vốn pháp định đợc chuyển vào; năm thứ hai: 100%, năm thứ
ba: 250%, năm thứ t : 400%; năm thứ năm: 600%; năm thứ sáu: 700%; năm thứ
bảy: 800%, năm thứ tám: 900%, năm thứ chín: 1000%; năm thứ mời: đối xử
quốc gia đầy đủ.
4. Sau 8 năm, các định chế tài chính có vốn đầu t Hoa Kỳ có thể phát
hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia.
5. Các chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ không đợc đặt ATM tại các địa điểm
ngoài văn phòng của họ cho đến khi các ngân hàng Việt Nam đợc phép làm nh
vậy.
6. Sau 9 năm, các ngân hàng Hoa Kỳ đợc phép thành lập ngân hàng con
100% vốn Hoa Kỳ. Trong thời gian này, các ngân hàng Hoa Kỳ liên doanh cần

có vốn không thấp hơn 30% và không vợt quá 49% vốn pháp định của liên
doanh.
7. Trong vòng 10 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi
nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam
mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo mức vốn của chi nhánh phù hợp
với biểu sau: năm thứ nhất: 50% vốn pháp định đợc chuyển vào, năm thứ hai:
100%, năm thứ ba: 250%, năm thứ t : 350%, năm th năm: 500%, năm thứ sáu:
650%, năm thứ bảy: 800%, năm thứ tám: 900%, năm th chín: 1000%, năm th m-
ời: đối xử quốc gia đầy đủ.
Lộ trình trên xác định rõ mức độ tham gia các loại hình dịch vụ ngân
hàng và hình thức pháp lý mà các nhà cung cấp dịch vụ của Mỹ đợc phép hoạt
động tại Việt Nam. Theo lộ trình này, Việt Nam phải loại bỏ dần những hạn chế
đối với các ngân hàng Mỹ, cho phép họ tham gia với mức độ tăng dần vào mọi
hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Điều này cũng đồng nghĩa với yêu cầu cắt
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 17
Khoá luận tốt nghiệp
giảm bảo hộ, xóa bỏ dần các lợi thế về kinh doanh dịch vụ ngân hàng đối với
các NHTM trong nớc. Sau 9 năm, các ngân hàng Mỹ sẽ có một sân chơi bình
đẳng với các ngân hàng trong nớc.
3. Những cơ hội và thách thức đối với ngân hàng thơng mại Việt Nam
khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng tạo ra những cơ hội lớn, đồng thời cũng đặt ra những thách
thức cho các NHTM Việt Nam. Do vậy, để phát huy đợc những lợi thế đồng thời
hạn chế thấp nhất những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa, tự do hóa và hội
nhập quốc tế, các NHTM Việt Nam cần phải xác định rõ vị thế của mình trong
quá trình hội nhập để có các giải pháp phù hợp đa hoạt động của ngân hàng
mình phát triển phù hợp với xu thế thời đại, đứng vững đợc trong cơ chế thị tr-
ờng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
3.1. Cơ hội của các NHTM Việt Nam:

Thứ nhất: hội nhập quốc tế trong hoạt động ngân hàng mở ra các cơ hội
trao đổi, hợp tác quốc tế về các vấn đề tài chính tiền tệ, các diễn biến kinh tế,
các chiến lợc hợp tác vĩ mô và qua đó nâng cao đợc uy tín và vị thế của hệ thống
ngân hàng Việt Nam trên trờng quốc tế.
Thứ hai: Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NHTM Việt
Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các nớc có
trình độ phát triển cao.
Thứ ba: Thông qua hội nhập quốc tế, Việt Nam có cơ hội tăng cờng, phát
triển ngành ngân hàng bằng cách chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ ngân
hàng, tăng cờng hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế, mở rộng quá
trình tiếp cận đối với các dịch vụ ngân hàng u việt, qua đó các NHTM Việt Nam
có cơ hội hơn để khai thác và sử dụng có hiệu quả các u thế của hoạt động ngân
hàng trên qui mô hiện đại và đa năng.
Thứ t: Hội nhập quốc tế trong hoạt động ngân hàng là động lực để thúc
đẩy công cuộc đổi mới và cải cách ngành ngân hàng Việt Nam. Để đáp ứng các
điều kiện hội nhập và thực hiện cam kết với các tổ chức thơng mại toàn cầu và
khu vực, các cam kết ngày càng phức tạp và chặt chẽ hơn theo xu hớng nới lỏng
các hạn chế hiện tại, tiến tới mở cửa tự do hóa toàn diện, do vậy đòi hỏi các
NHTM Việt Nam phải đẩy mạnh công cuộc cải cách sâu rộng và triệt để hơn
nhằm đem lại hiệu quả và lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam. Chính công cuộc
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 18
Khoá luận tốt nghiệp
cải cách thành công này sẽ làm cho cơ chế chính sách ngân hàng của Việt Nam
phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế, các qui định của tổ chức thơng mại quốc tế
và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ có hiệu quả và uy tín hơn. Do
vậy, thị trờng Việt Nam sẽ hấp dẫn hơn, thu hút nhiều vốn đầu t, công nghệ từ
bên ngoài phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc.
Thứ năm: Tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống ngân hàng
Việt Nam sẽ có thêm điều kiện đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ
chuyên môn và kĩ năng nghiệp vụ cao, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.

3.2. Thách thức đối với NHTM Việt Nam.
Chúng ta biết rằng, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là cùng
tham gia kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng trong phạm vi lớn quốc tế và khu
vực. Các NHTM Việt Nam và các NHTM nớc ngoài đều đợc phép làm nhiệm vụ
kinh doanh theo đúng luật pháp và tập quán quốc tế. Hội nhập không có nghĩa là
thủ tiêu cạnh tranh giữa các ngân hàng một cách gay gắt. Cạnh tranh về tỷ giá,
lãi suất, quan hệ khách hàng, các dịch vụ cung cấp, các sản phẩm do công nghệ
ngân hàng phát triển tiên tiến đem lại. Những thuận lợi không nhiều, trái lại
thách thức rất to lớn đối với các NHTM Việt Nam vừa nhỏ bé, tổng số vốn có
hạn, nợ quá hạn lớn và các khoản tín dụng không sinh lời hiện nay còn cha giải
quyết đựơc. Mặt khác các NHTM cha năng động, đội ngũ cán bộ cha đủ về lợng
và chất để sánh vai với các ngân hàng ngoại quốc. Những thách thức đặt ra cụ
thể là:
Thứ nhất, về môi trờng kinh doanh: Do hoạt động ngân hàng Việt Nam
nằm trong bối cảnh của một nền kinh tế chuyển đổi, môi trờng pháp lí cha đồng
bộ, cha thích hợp với các qui định của chuẩn mực quốc tế. Hệ thống NHTM
Việt Nam sẽ bị cạnh tranh gay gắt bởi các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài do họ
có trình độ quản lí và công nghệ cao hơn, mặt khác quy mô vốn cũng lớn hơn,
ngoài ra trong thời gian đầu để chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng thị phần các ngân
hàng nớc ngoài có thể sẽ chấp nhận lỗ. Vì vậy, các NHTM Việt Nam sẽ bị đặt
vào tình thế hết sức khó khăn.
Mỗi quốc gia, kể cả Việt Nam đều muốn có lợi ích riêng trong quá trình
toàn cầu hóa nhng phải tuân thủ luật chơi chung và phụ thuộc lẫn nhau. Quá
trình hội nhập có thể diễn ra theo một chiều do các ngân hàng Việt Nam khó có
thể mở rộng hoạt động của mình ra thị trờng quốc tế, nếu có thì hoạt động cũng
ít hiệu quả. Ngoài ra, do niềm tin của dân chúng vào sự ổn định của đồng tiền
cha cao nên các khoản huy động trung và dài hạn còn bị hạn chế.
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 19
Khoá luận tốt nghiệp
Thứ hai, về cơ chế chính sách: Việc mở cửa, tiến tới tự do hóa trong lĩnh

vực dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam cùng với sự phát triển các hoạt động của tổ
chức tín dụng nớc ngoài tại Việt Nam đặt ra những thách thức mới đối với các
NHTM Việt Nam trong quản trị và điều hành.
Thứ ba, tiềm lực vốn: Năng lực tài chính của nhiều ngân hàng thơng mại
còn yếu, vốn tự có nhỏ, chất lợng hoạt động tín dụng còn cha ổn định, vẫn tiềm
tàng rủi ro. Ngoài bốn NHTM nhà nớc có vốn điều lệ tơng đối cao, vốn điều lệ
của hầu hết các NHTMCP nớc ta còn bé, cao nhất mới chỉ đạt 450 tỷ (tơng đ-
ơng khoảng 30 triệu USD), còn phần lớn có số vốn chỉ từ 70- 100 tỷ đồng (tơng
đơng 4,5- 6,4 triệu USD). Trong số 15 NHTMCP nông thôn thì chỉ có 1 ngân
hàng có số vốn trên 10 tỷ đồng, còn đều từ 5-7 tỷ đồng. Vì vậy, các NHTMCP
đang đối mặt với sức ép cạnh tranh, đặc biệt là trong huy động và đầu t tín dụng.
Hệ thống thanh toán giữa các Ngân hàng và khách hàng và thanh toán
liên ngân hàng chậm đổi mới, tình trạng thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn khá
phổ biến, gây ảnh hởng đến việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và cấu trúc
lại hệ thống.
Th t, về công nghệ: Thách thức lớn nhất đó là xuất phát điểm và trình độ
phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng còn thấp.
Công nghệ còn non yếu mặc dù trong thời gian qua, các ngân hàng đã đẩy mạnh
tin học hóa vào hệ thống ngân hàng nhng cha đáp ứng đợc nhu cầu. Công nghệ
không đợc đầu t một cách đồng bộ mà còn manh mún nên hiệu quả sử dụng cha
cao. Công nghệ yếu kém nên không có khả năng cung cấp thông tin kịp thời và
chính xác để phục vụ cho công tác quản trị và điều hành. Tính không ổn định
của công nghệ cũng khiến cho rủi ro công nghệ rất cao. Các NHTM còn nặng về
các nghiệp vụ truyền thống, các nghiệp vụ mới còn chậm phát triển nên hiệu quả
kinh doanh thấp cả về tín dụng và dịch vụ. Nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại đã
trở nên quen thuộc và phổ biến tại nớc trong khu vực thì ở Việt Nam cha có
hoặc bắt đầu đa vào hoạt động thí điểm. Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả
năng sinh lời của phần lớn các NHTM đều thua kém các ngân hàng trong khu
vực.
Thứ năm, về trình độ quản lý và phát triển nguồn nhân lực: Con ngời

là yếu tố quyết định thành công cho quá trình HNKTQT. Nhận thức đợc tầm
quan trộng của yếu tố con ngời, Bộ Chính Trị, Thống đốc NHNN đã xác định
việc đào tạo nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ hàng đầu cần thực
hiện trong quá trình hội nhập. Hiện nay, nguồn nhân lực của ta còn có nhiều
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 20

×