Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tình hình hoạt động kinh doanh và mục tiêu , phương hướng hoạt động trong những năm tới ( 2003 – 2005 ) của ngân hàng vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.84 KB, 24 trang )

Lời mở đầu
Thời gian thực tập là quãng thời gian hết sức cần thiết đối với mỗi sinh
viên . Bởi lẽ , khi học ở trờng , các bạn sinh viên mới chỉ đợc trang bị những lý
thuyết cơ bản , tổng hợp , chung nhất về các vấn đề nghiên cứu. Muốn trở
thành một cử nhân có kiến thức toàn diện , có hiểu biết sâu sấc để có thể áp
dụng vào cuộc sống đòi hỏi ngời sinh viên phải gắn kết học với hành , lý
thuyết với thực tiễn.
Cũng giống nh bao bạn sinh viên năm cuối trong trờng , đợc sự đồng ý và
giúp đỡ của Ban Giám đốc , cán bộ nhân viên Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
( Hội sở chính - 198 Trần Quang Khải) ; đợc sự tạo điều kiện thuận lợi về mọi
mặt của Ban Chủ nhiệm Khoa Ngân hàng Tài chính ĐH Kinh tế quốc dân , và
sự chỉ bảo hớng dẫn tận tình của PGS-TS Lê Đức Lữ , em đã thực tập tại Ngân
hàng Ngoại thơng và hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này . Bằng ph-
ơng pháp quan sát , thu thập tài liệu , thống kê và phân tích , đánh giá , bản báo
cáo thực tập tổng hợp của em trình bày một cách khái quát về Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Nam từ lịch sử hình thành , phát triển đến tình hình hoạt động kinh
doanh trong những năm qua.
Về kết cấu , báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần :
Chơng I : Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Nam
Chơng II : Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong những
năm qua
Chơng III : Mục tiêu , phơng hớng hoạt động trong những năm tới ( 2003
2005 )

1
Phần i
Vài nét về quá trình hình thành và phát triển
của Ngân hàng ngoại thơng việt nam
( Vietcombank )
1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng


Ngoại thơng Việt nam
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam ( NHNTVN ) có tên giao dịch là Bank
for Foreign Trade of Vietnam , viết tắt là Vietcombank , đợc chính thức thành
lập vào ngày 1/4/1963 theo Nghị Định 115/CP của Hội Đồng Bộ trởng và đợc
thành lập lại theo mô hình Tổng công ty 90 theo Quyết định số 286/QĐ-NH5
ngày 21/09/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam . Đây là ngân
hàng thơng mại đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh đối ngoại và là ngân
hàng độc quyền về quản lý hoạt động đối ngoại của nớc Việt Nam . Từ tổ chức
tiền thân là Cục Quản lý Ngoại hối của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam , NHNT
ra đời đã đánh dấu một bớc phát triển rất quan trọng trong hoạt động của hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
Ngay từ khi ra đời , NHNT đã phải đối mặt với bao thử thách to lớn của
công cuộc xây dựng miền Bắc XHCN và cuộc đấu tranh gian khổ của đồng bào
miền Nam để thống nhất nớc nhà. Là một ngân hàng chuyên doanh đối ngoại
duy nhất thời bấy giờ của Việt Nam , NHNT đã có những bớc tiến thần kì , góp
phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phục vụ cho việc mở rộng các quan hệ kinh
tế đối ngoại , làm thất bại âm mu phong toả kinh tế của các thế lực thù địch ,
trực tiếp tham gia chi viện một số lợng lớn ngoại tệ , thiết bị vật t kĩ thuật cho
chiến trờng . Năm 1975 , Miền Nam đợc giải phóng đã mở ra một trang sử mới
cho dân tộc. Trong bao nhiêu bộn bề của thời kiến thiết đất nớc , NHNT vẫn giữ
đợc vai trò quan trọng của một ngân hàng chuyên doanh đối ngoại , phục vụ cho
việc tăng cờng quan hệ kinh tế quốc tế , thực hiện nhiệm vụ khôi phục và xây
dựng lại nền kinh tế đất nớc theo con đờng CNXH (1975 - 1986). Và có thể nói ,
chính những thành công và thất bại trong thời cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp
đã trở thành những bài học kinh nghiệm quí báu cho NHNT khi bớc vào thời kì
đổi mới.
Việc Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trờng vào cuối thập kỉ 80 và những
năm đầu thập kỉ 90 cùng với hai Pháp lệnh ngân hàng đã đợc ban hành ( Nghị
định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 và Chỉ thị số 403/CT ngày 14/11/1990) đã


2
khiến cho NHNT không còn giữ đợc vị trí độc tôn trong quan hệ quốc tế , tín
dụng và thanh toán xuất nhập khẩu ( XNK ).Hàng loạt các ngân hàng thơng mại
cổ phần , ngân hàng liên doanh với nớc ngoài , chi nhánh ngân hàng nớc ngoài ,
công ty tài chính ra đời đã đặt NHNT trớc sự cạnh tranh quyết liệt. Ngày
21/09/1996 , NHNN Việt Nam ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc Thành
lập lại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam , trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5
ngày 27/03/1993 của Thống đốc NHNN Việt Nam đã kí , hoạt động theo mô
hình Tổng công ty Nhà nớc quy định tại Quyết định số 90/QĐ-Ttg của Thủ tớng
Chính Phủ . Lúc này , NHNT Việt Nam chính thức có tên giao dịch quốc tế là
Bank for Foreign Trade of Vietnam ( Vietcombank- VCB ). Với uy tín lâu năm ,
cùng với bề dày kinh nghiệm trong công tác thanh toán XNK cũng nh có mối
quan hệ rộng rãi và mở rộng quan hệ đại lý kịp thời với ngân hàng tại các nớc có
tham gia thơng mại với Việt Nam , VCB luôn có tốc độ phát triển nhất định và
luôn dẫn đầu trong việc giới thiệu các sản phẩm mới và tiên tiến , đi đầu trong
các ngân hàng thơng mại Việt Nam trong việc ứng dụng công nghệ mới , vi tính
hoá các nghiệp vụ ngân hàng trong toàn hệ thống .
Có thể nói , trong suốt chặng đờng gần 40 năm xây dựng và trởng thành ,
VCB đã tạo đợc một nền tảng khá vững chắc. Những con số tăng trởng liên tục
trong các năm qua trong mọi hoạt động của VCB đã minh chứng hùng hồn cho
luận điểm này .Từ một cơ sở ở Hà Nội , tính đến cuối năm 2001, VCB đã phát
triển thành một hệ thống vững mạnh với 23 chi nhánh cấp I và 6 chi nhánh cấp
II ở trong nớc , một công ty tài chính , một công ty chứng khoán và 3 văn
phòng đại diện ở nớc ngoài , góp vốn cổ phần vào 5 doanh nghiệp ( 2 công ty
bảo hiểm , 3 công ty kinh doanh bất động sản) và 7 ngân hàng , tham gia 3 liên
doanh với nớc ngoài . NHNT hiện có quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng tại
85 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới , đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của
khách hàng trên phạm vi toàn cầu.Ngoài vai trò là ngân hàng đi đầu trong trong
lĩnh vực tự động hoá thanh toán sử dụng mạng SWIFT , Vietcombank còn đợc

coi là ngân hàng có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại nhất Việt Nam . Quan
trọng hơn cả , Ngân hàng Ngoại thơng đã xây dựng và đào tạo đợc một đội ngũ
cán bộ năng động nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ.
Với những thành tựu đã đạt đợc , VCB là ngân hàng thơng mại của Việt
Nam có uy tín nhất đợc Nhà nớc xếp vào một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt , đ-
ợc tạp chí Asean Money tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu A- Thái Bình Dơng chọn
là ngân hàng hạng nhất Việt Nam năm 1995 . Liên tiếp trong 5 năm , từ 1996
đến 2000 , VCB đợc Chase Manhattan Bank New York công nhận là ngân

3
hàng có chất lợng dịch vụ tốt nhất về thanh toán SWIFT theo tiêu chuẩn quốc tế .
Bên cạnh việc nhận giải thởng Ngân hàng dẫn đầu của Việt Nam Visa
Pacesetter Award 1999 của Visa khu vực Châu A- Thái Bình Dơng vào năm
1999 , cuối năm 2002 , lần thứ 3 liên tiếp , NNNT VN đợc tạp chí The Bankers
một tạp chí ngân hàng có tiếng trong giới tài chính quốc tế của Anh - thuộc
tập đoàn Financial Times trao tặng danh hiệu Ngân hàng tốt nhất của năm .
Những thành tích đó , có thể nói , là sự cố gắng nỗ lực phấn đấu không
mệt mỏi của toàn bộ Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Ngoại
thơng trong suốt 40 năm qua 40 năm của đổi mới và tự hoàn thiện , 40 năm
của học hỏi và tìm một lối đi cho riêng mình , 40 năm chín chắn về kinh nghiệm
và giàu tiềm năng phát triển .Với phơng châm Uy tín , hiệu quả - Luôn mang
đến cho khách hàng sự thành đạt , Ngân hàng Ngoại thơng đã , đang và sẽ vững
bớc đi lên , mãi xứng đáng là ngân hàng thơng mại chủ lực , góp phần quan
trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế nớc nhà.
2.Cơ cấu tổ chức
2.1 Sơ đồ tổ chức các phòng ban
Sơ đồ tổ chức các phòng ban của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc
coi là khá hoàn chỉnh và đợc thể hiện qua sơ đồ cấu trúc nh sau :
(Sơ đồ trang bên)


2.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy tổ chức
quản lý
Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên , trực tiếp quản lý mọi hoạt động của
ngân hnàg , có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích quyền lợi của ngân hàng trên cơ sở luật định của Ngân hàng
Nhà nớc.
Ban Tổng Giám đốc : gồm 1 Tổng giám đốc và 5 Phó Tổng giám đốc, tổ
chức chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng ; phê
duyệt và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng ;
trực tiếp kí kết và quản lý các hợp đồng kinh tế ; chỉ đạo các phòng ban thông
qua 5 Phó Tổng giám đốc.
Tại trụ sở chính gồm các phòng ban :
Phòng kiểm tra nội bộ : trực tiếp giám sát và kiểm tra các hoạt động của
từng phòng ban trên cơ sở các điều lệ của NHNN và NHNT VN.

4
Phòng tổng hợp thanh toán : quản lý các hoạt động giao dịch thanh toán ở
các phòng giao dịch . Cuối mỗi quí , mỗi năm , phòng có nhiệm vụ báo cáo và
tổng hợp thanh toán lên cấp trên .
Phòng quản lý tín dụng : trực tiếp quản lý các hoạt động tín dụng của ngân
hàng
Phòng thẩm định đầu t và chứng khoán : trên cơ sở thẩm định các dự án
đầu t , phòng trực tiếp quản lý việc đầu t các dự án vá chứng khoán của Ngân
hàng.
Phòng vốn : tổng hợp và quản lý nguồn vốn của ngân hàng
Phòng quan hệ quốc tế : quản lý các nghiệp vụ thanh toán quốc tế nh hối
đoái và kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
Phòng quản lý kế toán tài chính : quản lý công tác tài chính kế toán , kế
toán của cá phòng giao dịch trong ngân hàng .
Phòng quản lý thẻ : quản lý các hoạt đông phát hành và thanh toán thẻ tại

ngân hàng thông qua phòng thanh toán thẻ .
Trung tâm thanh toán : là đầu mối nhận chuyển tiếp điện đi và đến thông
qua hệ thống mạng SWIFT , Telex, Nas, Fax; hạc toán các lệnh chuyển tiền đi và
đến giữa các chi nhánh và ngân hàng nớc ngoài ; tổ chức bảo quản và sử dụng
khoá mã , khoá SWIFT giữa Trung Ương với ngân hàng đại lý trong và ngoài n-
ớc .

5
Phần II
Tình hình hoạt động kinh doanh của vietcombank trong
những năm gần đây
1.Các dịch vụ Vietcombank cung ứng
Theo quy định của pháp luật hiện hành , hiện nay , NHNT đang thực hiện
các nghiệp vụ chính sau :
Nhận tiền gửi tiết kiệm , bán kỳ phiếu bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Cho vay ngắn hạn , trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ
Thanh toán XNK hàng hoá và dịch vụ
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
Thực hiện nghiệp vụ hối đoái
Chuyển tiền nhanh trong và ngoài nớc
Làm đại lý thanh toán các loại thẻ quốc tế: VISA , Mastercard ,
American Express (AMEX) , Dinner Club; phát hành thẻ điện tử
Vietcombank Card để sử dụng trong nớc và thẻ điện tử VCB-
Mastercard, thẻ VCB- VISA để sử dụng trong và ngoài nớc.
Nhận mua bán có kỳ hạn các loại ngoại tệ mạnh
Tham gia hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT , Moneygram
Thực hiện nghiệp vụ thuê mua
Cung ứng dịch vụ E-banking , Home Banking
Thực hiện dịch vụ bảo hiểm và kinh doanh các ngành nghề khác theo

quy định của pháp luật.
Thực hiện kinh doanh chứng khoán , làm dại lý môi giới , phát hành
chứng khoán
Nh vậy , có thể nói , hoạt động kinh doanh của NHNT ngày càng đợc mở
rộng kết hợp với sự đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm củng cố vị thế của
mình trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Nhiều sản phẩm mới đợc ứng dụng ,
trong đó phải kể đến dịch vụ ngân hàng điện tử E-banking .
Dịch vụ này hình thành và phát triển từ những năm 80 của thế kỉ XX ở các
quốc gia có nền kinh tế cũng nh khoa học kĩ thuật phát triển cao ví dụ nh Mỹ .
Du nhập vào Việt Nam từ 1994 , Ebanking chỉ mới thực sự khởi sắc từ đầu thế kỉ

6
này với sự quan tâm , chú ý đầu t thích đáng từ phía các ngân hàng thơng mại ,
trong đó nổi bật là NHNT.
Hiểu một cách đơn giản thì E-banking chính là một phơng thức phân
phối các sản phẩm dịch vụ và thanh toán thông qua các phơng tiện điện tử và
kĩ thuật số.
Có thể nói , đây là một khái niệm khá mới mẻ khi công nghệ thông tin đợc
đa vào áp dụng trong hệ thống ngân hàng. Dịch vụ này, trong thời gian qua, nổi
lên nh là chất xúc tác đối với hoạt động hớng tới khách hàng của ngân hàng
Ngoại thơng , làm chuyển đổi diện mạo các nghiệp vụ cơ bản cũng nh môi trờng
cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Không chỉ đơn thuần là kênh phân phối sản
phẩm dịch vụ mới, E-banking chính là một phơng thức kinh doanh mới trong nền
kinh tế tri thức, kinh tế điện tử. Đây là một công nghệ mang tính chuyển đổi,
giúp thiết lập lại một cơ sở hạn tầng mới phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ tới
khách hàng.
Dịch vụ E-banking gồm các kênh phân phối chính là : hệ thống máy rút tiền
tự động ATM ( Automated Teller Machines ), nghiệp vụ ngân hàng viễn thông
(Telebanking ), nghiệp vụ ngân hàng máy tính cá nhân(Processor Banking ),
nghiệp vụ ngân hàng qua Internet (Internet Banking ).

Khi khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, họ sẽ nắm giữ đợc
nhanh chóng, kịp thời những thông tin về số d tài khoản, thông tin sao kê tài
khoản, thông tin
về tỷ giá, lãi suất, những thông tin chi tiết cho một số các giao dịch đặc thù,
thông tin mang tính chất t vấn đầu t cho khách hàng và cả những thông tin th-
ơng mại. E-banking cũng cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán nh uỷ
nhiệm chi, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, nhờ thu, trả tiền nợ vay, thanh toán
Billing ( cá nhân, công ty): mở, điều chỉnh, thanh toán LC cũng nh các yêu cầu
xin vay và phát hành thẻ. Truy cập bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào < Acess
anytime, anywhere > chính là khẩu hiệu của dịch vụ ngân hàng điện tử. Chỉ với
một chiếc máy điện thoại (cố định hoặc di động), chỉ với một chiếc máy tính cá
nhân đợcnối mạng , khách hàng có thể giao dịch với ngân hàng mà không cần
đến trụ sở ngân hàng, có thể biết mọi thông tin mà không cần tốn thời gian tìm
kiếm, nghiên cứu.Chi phí tiết kiệm hơn nhng vẫn đợc phục vụ tốt nhất. Điều đó
các dịch vụ ngân hàng truyền thống khó có thể đạt đợc nh dịch vụ ngân hàng
điện tử.
Từ tháng 7/2001, VCB đã xây dựng và đa vào sử dụng dịch vụ NHĐT E-
bank dựa trên công nghệ hoàn toàn mới. Tuy nhiên, các khách hàng muốn sử

7
dụng dịch vụ này phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật nhất định nh: máy tính
cá nhân (PC) có cấu hình tơng ứng; hệ điều hành Window 95/98 hoặc NT;
modem tốc độ tối thiểu là 38,8 Kpx; đờng điện thoại trực tiếp hoặc qua tổng đài
nội bộ. Khi đã đáp ứng những yêu cầu nói trên, VCB sẽ cài đặt những chơng
trình ứng dụng NHĐT trên máy PC và kết nối modem của khách hàng với ngân
hàng; cung cấp các khoá bảo mật (private keys), xác định mã và mật khẩu truy
nhập cho từng khách hàng. Khách hàng có thể đề xuất chỉnh sửa theo chuẩn của
mình và đợc đăng kí chữ kí điện tử.
Cũng chính trong tháng 7/2001, NHĐT của VCB đã triển khai dịch vụ tới
một số ngân hàng nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam nh Citibank và HSBC. Ngày

21/3/2002, Thủ tớng Chính phủ ký Quyết định số 44 cho phép các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán đợc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để
hạch toán và thanh toán vốn.
Quyết định này nhìn chung tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của E-bank
Vietcombank nói riêng và của cả hệ thống NHVN nói chung.
Trong thời gian tới, VCB sẽ áp dụng thí điểm dịch vụ NHĐT với khách
hàng là các Tổng công ty và các doanh nghiệp lớn trong cả nớc.
Đặc biệt, một số dịch vụ VCB đang cung ứng đợc coi là những điểm
sáng chói trong tổng thể bức tranh phác hoạ về hoạt động NHĐT còn rất non trẻ
của Việt Nam hiện nay:
* Vietcombank Vision 2010- Giao dịch ngân hàng đa năng:
VCB đã triển khai đồng loạt hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tên
gọi là VCB Vision 2010 tới từng chi nhánh, hệ thống này là sản phẩm công
nghệ của Mỹ đợc phát triển và điều chỉnh cho phù hợp điều kiện của Việt Nam.
áp dụng công nghệ này, nhiều yêu cầu của khách hàng đợc đáp ứng tại một quầy
duy nhất one-stop services nh vừa đổi tiền, nhận tiền và thanh toán séc. Tính
năng chuyển tiền tự động từ tài khoản này sang tài khoản khác với mục đích: trả
tiền điện thoại, thanh toán hoá đơn tiền nớc, chi trả tiền điện, trả công nợ đợc
VCB thực hiện rất thuận tiện và nhanh chóng thông qua hệ thống dịch vụ chuyển
tiền tự động. Chỉ cần khách hàng yêu cầu một lần và hệ thống tự lặp lại việc
thanh toán đều đặn hàng tháng. Mặt khác, khách hàng còn có thể cập nhật các
thông tin về mọi hoạt động trên tài khoản của họ tại ngân hàng.
* Vấn tin qua điện thoại (Phone banking):
Đầu năm 2001, VCB chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đã đa vào vận
hành hệ thống vấn tin qua điện thoại phục vụ khách hàng24/34 giờ. Đây chính
là hình thức trả lời số d tài khoản, tỷ giá mua bán ngoại tệ, lãi suất tiền gửi ,tiền

8
vay và các số liệu cập nhật thờng xuyên của ngân hàng qua điện thoại của
khách hàng. Ngời sử dụng dịch vụ này chỉ việc đăng kí với ngân hàng và nhận

mật khẩu (password). Khi khách hàng gọi đến, nếu đăng nhập đúng mã tài
khoản và mật khẩu thì sẽ có giọng nói ngời đợc cài đặt sẵn trong hệ thống, trả
lời tự động những thông tin theo yêu cầu của khách hàng.
Không chỉ riêng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh mà khi toàn bộ hệ
thống VCB cùng hoạt động trực tuyến thì VCB sẽ tiếp tục triển khai một loạt các
ứng dụng công nghệ tiên tiến khác, đặc biệt là ngân hàng trên Internet.
* Ngân hàng bán lẻ Silverlake VCB (Retail banking):
Đầu tháng 2/2002, đề án ngân hàng bán lẻ VCB- SVL đợc ứng dụng
thành công trong toàn hệ thống VCB & đợc đánh giá cao về tính ổn định, sự bảo
mật và đặc biệt là những lợi ích nổi bật của nó theo định hớng khách hàng đối
với các nghiệp vụ bán lẻ. Đây là lần đầu tiên một ngân hàng thơng mại Việt Nam
có thể cung cấp một loạt các dịch vụ bán lẻ ngân hàng trực tuyến (online) đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
Có thể nói , với kinh phí đầu t cho CNTT vào khoảng 12 triệu USD vào
năm 2002, hệ thống công nghệ của ngân hàng từng bớc phát triển ở tầm cao mới.
Từ ngày 2/5/2002 , toàn bộ hệ thống của VCB hoạt động trực tuyến ( online),
tạo nền tảng để triển khai ứng dụng những sản phẩm ngân hàng hiện đại nh:
Phone banking, Internet banking, ứng dụng những công nghệ tài chính nh Hệ
thống thông tin quản lý MIS ( Management information System); mở rộng hệ
thống máy rút tiền tự động ATM gồm 70 máy trên toàn quốc. Hệ thống dịch vụ
VCB Online về thực chất là một hệ sản phẩm có tính tích hợp với chuẩn mực
cao , có khả năng cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng là pháp nhân hay thể
nhân. Nó có cơ sở mạng hoạt động trực tuyến và quản lý dữ liệu tập trung , giúp
khách hàng có thể mở tài khoản ở một nơi nhng đợc thực hiện ở tất cả các chi
nhánh. Theo ông Vũ Viết Ngoạn , Tổng giám đốc VCB nhận xét thì VCB
Online chính là một chiến lợc quan trọng có tính quyết định thành công hay
thất bại trong cuộc cạnh tranh trên thị trờng tiền tệ đang có rất nhiều định chế
tài chính trong và ngoài nớc đang hoạt động với môi trờng ngày càng thông
thoáng hơn .
2.Tình hình hoạt động kinh doanh

Trong những năm gần đây , nền kinh tế thế giới có nhiều biến động lớn
( cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 , sự ra đời của đồng tiền chung Châu
Âu , sự suy

9
thoái của các nền kinh tế chủ chốt nh Mỹ , Nhật kéo theo sự suy giảm kinh tế
của các nớc trong khu vực Châu á ). Đặc biẹtt trong năm 2001, Cục dự trữ Liên
bang Mỹ đã cắt giảm lãi suất chủ đạo cho vay qua đêm giữa các ngân hàng tới 11
lần từ 6,5% xuống còn 1,75%/năm . Trong nớc , nền kinh tế tiếp tục tăng trởng
với mức tăng trởng GDP là 6,8% năm 2001 và 7,4% năm 2002 . Tuy nhiên , thực
trạng nền kinh tế nớc ta vẫn còn ẩn chứa nhiều mặt yếu kém : hiệu quả và sức
cạnh tranh còn thấp , môi trờng đầu t kinh doanh tuy đã đợc cải thiện nhng cha
thực sự lành mạnh , chơng trình cải cách và sắep xếp lại doanh nghiệp nhà nớc
triển khai còn chậm , tình trạng nợ nần dây da giữa các doanh nghiệp , giữa
doanh nghiệp với ngân hàng cha đợc cải thiện đáng kể . Tình hình rên tác động
không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng từ hoạt động cân đối vốn đến hoạt động
cho vay và các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng.
Đối với ngân hàng Ngoại thơng , do đặc điểm có nguồn vốn ngoại tệ
chiếm tới 3/ 4 tổng nguồn vốn , và thế mạnh chủ yếu là hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực đối ngoại nên tác động của suy thoái kinh tế thế giới và khu vực là
rất lớn , nhất là sự biến động khôn lờng của lãi suất trên thị trờng quốc tế đã ảnh
hởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng.
Nhìn chung , hoà vào thành tích chung của toàn ngành , trong các năm
gần đây , Vietcombank đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ trên các mặt
công tác . Cụ thể :
2.1 Nguồn vốn
2.1.1 Tổng quan về nguồn vốn
Do áp dụng cơ chế lãi suất phù hợp và dịch vụ đa dạng nên NHNT đã đạt
đợc mức tăng trởng cao về vốn huy động Trong năm 2000 , tổng nguồn vốn của
NHNT tăng trởng mạnh và liên tục . Tính đến thời điểm 31/12/2000 , quy về

VND , VCB đạt 65.633 tỷ , tăng 44,98% so với cuối năm 1999. Nếu loạI trừ yếu
tố tỷ giá tăng thì tổng nguồn vốn tăng 41,7% , vợt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra là
25%.
Kết thúc năm tài chính 2001 , tổng tích sản của NHNT đạt 76.681.819
triệu VND , tăng 16,8% so với cuối năm 2000( loại trừ yếu tố tỷ giá thì nguồn
vốn chỉ tăng đợc
13,2% ) thấp xa so với mức tăng 45,3% của năm ngoái và chỉ đạt 97,7% kế
hoạch đề ra .
Tính đến tháng 6 năm 2002 , do những biến động của thị trờng bất động
sản , sau nhiều tháng suy giảm liên tục , tổng nguồn vốn của NHNT đạt gần
77000 tỷ VND , tăng 6,1% so với cùng kì năm ngoái và tăng nhẹ so với thời

10
điểm cuối năm 2001. Đến cuối 12/2002 , tổng nguồn vốn NHNT xấp xỉ 82 000
tỷ quy đồng.
Nguồn vốn ngoại tệ cuối năm 2001 đạt 3771 triệu USD , tăng 11% so với
năm 2000 , chiếm 73,7% trong tổng nguồn vốn .Tuy nhiên , trong 6 tháng đầu
năm 2002 , vốn ngoại tệ tuy vẫn chiến tỷ trọng lớn (72%) nhng đã giảm nhẹ
2,4% so với cùng kì năm trớc và tăng 9.5% so với mức cuối năm 2001. Vốn tiền
đồng chiếm 28% trong tổng nguồn vốn , giảm 7,8% so với cùng kì năm trớc và
giảm nhẹ 2,4% so với thời điểm cuối năm 2001.
Nội dung
VND Ngoại tệ ( USD ) Quy VND
12/2000
17.389 3.395 65.633
Tỷ trọng 26.1% 73.9% 100%
12/2001
20.716 3.771 76.681
Tỷ trọng 20.7% 73.3% 100%
6/2002

18.314 3704 77.000
Đơn vị : tỷ VND , triệu USD
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn
Vốn điều lệ và các quỹ
Tính dến cuối năm 2001 , Vốn điều lệ và các Quỹ đạt 1906 tỷ quy
đồng , tăng 3,6% so với cuối năm 2000 , chiếm 2.5% tổng tài sản ; trong đó vốn
điều lệ và bổ sung điều lệ chỉ có gần 1100 tỷ.
Vốn huy động
Đến cuối tháng 12/2001 nguồn vốn huy động của NHNT đạt 71.110 tỷ qui
đồng , chiếm 91,6% trong tổng nguồn vốn , tăng 18,1% so với cuối năm 2000.
Nguồn vốn huy động từ thị trờng 1
Nguồn vốn huy động trực tiếp từ nền kinh tế đến cuối năm 2001 đạt
58.576 tỷ quy đồng , chiếm tỷ trọng 82,4% vốn huy động từ hai thị trờng .
Nguồn vốn này trong năm tăng 20,3% - thấp hơn so với tốc độ tăng trởng chung
của toàn ngành ngân hàng (24% )

11
Theo cơ cấu khách hàng , vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 33.499
tỷ quy đồng , chiếm 57,2% vốn huy động từ thị trờng 1 và tăng 21,1% . So với
năm 2000 , tốc độ tăng trởng giảm nhiều do xuất khẩu của các doanh nghiệp
sang các nớc bị suy thoái kinh tế nh Mỹ , Nhật và các nớc khu vực Châu á gặp
khó khăn .Bên cạnh đó , khách hàng của NHNT phần nào bị chia sẻ do các ngân
hàng khác cạnh tranh gay gắt bằng chính sách khách hàng linh hoạt và u đãi hơn.
Vốn huy động từ dân c đến cuối năm 2001 đạt 25.078 tỷ quy đồng , tăng
19,1% ; trong đó , vốn huy động ngoại tệ từ dân c chiếm tới 89% , tăng 14,1%,
vốn tiết kiệm tiền đồng tăng 22,4% . Trong 3 quý đầu năm 2001 , mặc dù lãi suất
ngoại tệ giảm xuống , huy động tiết kiệm ngoại tệ từ dân c vẫn đạt mức tăng tr-
ởng dơng, tuy tốc độ có chậnm lại .Song trong quý IV/2001 , huy động tiết kiệm
ngoại tệ bị giảm tới 5% , đồng thời huy động tiết kiệm tiền đồng lạităng mạnh so
với các quý trớc. Nguyên nhân là do sự kiện ngày 11/9 đã làm giảm lòng tin vào

đồng USD của một bộ phận dân chúng. Hơn nữa , lãi suất USD trên thị trờng
quốc tế bị cắt giảm liên tiếp chỉ trong khoảng thời gian rất ngắn sau đó đã đẩy
mức lãi suất huy động ngoại tệ trong nớc xuống rất thấp , trong khi lãi suất tiết
kiệm tiền đồng gần nh ổn định . Chính những yếu tố này đã làm cho dân chúng
chuyển một phần tiết kiệm USD sang tiết kiệm tiền đồng, đàu t vào bất động sản,
tích trữ vàng hoặc đầu t sang lĩnh vực khác.
Đến cuối năm 2001 , tổng vốn huy động có kỳ hạn từ thị trờng 1 đạt
33.514 tỷ quy đồng , chiếm 57,2% vốn huy động từ thị trờng 1 , giảm so với tỷ
lệ 59,5% vào cuối năm 2000.
Nguồn vốn có kỳ hạn từ một năm trở lên đạt 16.192 tỷ quy đồng , chiếm
48,3 vốn có kỳ hạn của thị trờng 1 , tăng so với tỷ lệ 45,2% vào cuối năm 2000 .
Để tăng cờng vốn đầu t cho các dự án trung và dài hạn , NHNT đã phát hành trái
phiếu ngoại tệ kỳ hạn 5 năm với tổng mệnh giá khoảng 42 triệu USD trong quý
IV/2001
Nguồn vốn huy động từ thị trờng 2
Nguồn vốn huy động từ NHNN , Ngân sách Nhà nớc và các tổ chức tín
dụng là 12.533 tỷ quy đồng , tăng 8,9% so với năm 2000 . Nguồn vốn này chiếm
khoảng 17,6% vốn huy động từ hai thị truowngf . Vốn ngoại tệ đạt 704 triệu
USD , giảm 0,3% so với năm 2000 . Vốn tiền đồng đạt 1913 tỷ đồng , tăng
49,8% .Nguồn tiền vay từ NNNN ( bằng tiền đồng ) là 1452 tỷ. Nguồn tiền gửi
các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng tăng mạnh về tiền đồng ( tăng
419 tỷ ) và giảm về ngoại tệ ( giảm 65 triệu USD).

12
Trong tháng 7/2001 , khi thị trờng khan hiếm tiền đồng , NHNT đã vay đ-
ợc tái chiết khấu NHNN 299 tỷ đồng với lãi suất 4,5% năm bằng việc thế chấp
500 tỷ giấy tờ có giá ( tại thời điểm đó , mức lãi suất tại thị trờng Liên Ngân
hàng lên tới 12%/năm và lãi suất thực hiện giao dịch SWAP với NHNN là
45%/năm ).
Dới đây là bảng số liệu cụ thể về cơ cấu nguồn vốn tại NHNT trong hai

năm 2000 và 2001.
Nguồn : Bảng cân đối kế toán NHNT 31/12/2000
Bảng cân đối kế toán NHNT 31/12/2001
Tỷ giá T12/2000 : 14.501 ; T12/2001 : 15.085 Đơn vị : Tỷ VND , Triệu
USD
Nội dung
VND Ngoại tệ Quy VND
12/00 12/01
+/- %
so với
12/00
12/00 12/01
+/- %
so với
12/00
12/00 12/01
+/- %
so với
12/00
Tổng nguồn vốn
17389 20716 19,1% 3395 3771 11,1% 66618 77594 16,5%
Vốn điều lệ & quỹ
1778 1844 3,7% 4 4 -1,6% 1839 1906 3,6%
Huy động từ 2 TT
14253 16772 17,7% 3170 3602 13,6% 60223 71110 18,1%
Huy động từ TT 1
12977 14859 14,5% 2494 2898 17,6% 48709 58576 20,3%
Tiền gửi của các TC
10718 12094 12,8% 1168 1419 21,5% 27651 33499 21,1%
Tiết kiệm KB & TP

2259 2764 22,4% 1269 1479 14,1% 21058 25078 19,1%
Huy động từ TT 2
1277 1913 49,8% 706 704 -0,3% 11513 12533 8,9%
Tiền gửi
42 461 985% 706 704 -0,3% 10274 11076 7,8%
Tiền gửi của TCTD
42 461 985% 385 320 -16,7% 5625 5296 -5,9%
Tiền vay
1234 1452 17,6% 0 0.3 0,3% 1239 1457 17,6%
Vốn khác
1358 2100 54,7% 221 164 -25,5% 4556 4578 0,5%
2.2 Tín dụng , đầu t , bảo lãnh
Với mục tiêu nâng cao chất lợng tín dụng , lành mạnh hoá tình hình tài
chính và giảm nợ quá hạn , NHNT đã áp dụng phơng châm an toàn hiệu quả cho
các hoạt động sử dụng vốn của mình.
6 tháng đầu năm 2002 ghi nhận sự tăng trởng mạnh mẽ trong hoạt động
tín dụng của NHNT. Sau một thời gian dài bị đóng băng, đến 31/5/2002 , tổng d
nợ của NHNT đạt trên 21000 tỷ đồng , tăng 31% so với mức cuối năm 2001 và
tăng 26% so với cùng kì năm ngoái . D nợ tín dụng bằng ngoại tệ chiếm 29%
tổng d nợ , chủ yếu tập trung vào các dự án lớn . Công tác thẩm định , quản trị
rủi ro đuợc đặc biệt quan tâm nên mặc dù d nợ tăng mạnh nhng tỉ lệ nợ quá hạn
đợckhống chế ở mức 1,82% ( thấp hơn mức kế hoạch dự kiến 2,5% ).
Bảng Cơ cấu tín dụng theo thòi hạn của NHNT

13
Đơn vị tính : Tỷ đồng Việt Nam
( Nguồn : Phòng quản lý tín dụng NHNT
VN)
Với tinh thần phát huy tối đa nội lực , huy động vốn trong nớc để đầu t trở
lại nền kinh tế , tích cực tìm những dự án tốt để đầu t , NHNT đã tiếp cận và tài

trợ cho các dự án trọng điểm của Chính Phủ , những dự án lớn của các Tổng
công ty Nhà nớc. Đồng vốn NHNT đã có mặt ở Đờng ống dẫn khí Nam Côn
Sơn , đờng Trờng Sơn và mới đay , NHNT vừa kí kết hợp đồng Tín dụng lớn nhất
từ trớc tới nay trị giá 250 triệu USD tài trợ cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất .
NHNT cam kết sát cánh cùng các Tổng công ty mũi nhọn của Việt Nam nh dầu
khí , bu chính viễn thông , điện lực đã có những đóng góp nhất định vào sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Bên cạnh việc đầu t vào các dự án lớn , NHNT cũng mở rộng hoạt động tín
dụng tới các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( SMEs ) . Tính đến nay , d nợ cho các đối
tợng SME vay đã lên tới gần 3000 tỷ , góp phần tích cực thực hiện chủ trơng phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ trong Nghị định 90/CP. Riêng
trong năm 2002 , NHNT đã thực hiện thành công chơng trình 500 tỷ cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ , mang lại ý nghĩa kinh tế xã hội tích cực cũng nh gây
đợc tiếng vang lớn trong giới doanh nghiệp.
Bảng Cơ cấu tín dụng theo ngoại tệ của NHNT
Đơn vị tính : Tỷ đồng Việt Nam , Triệu USD

14
7300
7600
4100
3900
0
2000
4000
6000
8000
TD NH TD DH
31/12/2000 31/12/2001
54%

61%
46%
39%
0% 20% 40% 60% 80%
VND
USD
31/12/2000 31/12/2001

( Nguồn : Phòng quản lý tín dụng NHNT VN)
Là một ngân hàng có kinh nghiệm tài trợ cho hoạt dộng XNK , NHNT
tiếp tục cung ứng vốn cho các đơn vị thu mua hàng xuất khẩu cũng nh nhập khẩu
.Tính đến 31/5/2002 , Vietcombank đã cho vay 1300 tỷ đồng phục vụ cho thu
mua gạo XK , 500 tỷ cho thu mua cà phê , 1400 tỷ cho thu mua hải sản.
2.3 Thanh toán quốc tế
2.3.1 Thanh toán xuất nhập khẩu
Ngân hàng Ngoại thơng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu
thông qua việc mở th tín dụng L/C cho các doanh nghiệp Việt nam nhập khẩu
hàng hoá của nớc ngoài và thanh toán cho nớc ngoài theo điều kiện của L/C ,
thanh toán xuất khẩu thông qua việc gửi chứng từ hàng xuất đòi tiền ngân hàng
nớc ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 2001 , hoạt động kinh doanh XNK của Việt Nam có phần khởi
sắchơn ,chủ yếu do đóng góp của mặt hàng gạo . Ngân hàng đã phát huy đợc thế
mạnh truyền thống trong lĩnh vực này nh thực hiện miễn giảm kí quỹ cho khachs
hàng lớn có uy tín, khi mở L/C , chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu , cho vay
XNK với lãi suất thích hợp Vietcombank đã đạt đợc kim ngạch thanh toán
XNK tơng đối cao , cụ thể nh sau :
Bảng kim ngạch thanh toán XNK qua NHNT
Đơn vị tính : Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001

Tăng
/Giảm
Cả nớc
Qua
VCB
Tỷ trọng Cả nớc
Qua
VCB
Tỷ trọng
XK
9356 2532 27% 11500 3263 28% 29%
NK
22390 3465 30% 11540 3317 29% -4%
XNK
20746 5997 29% 23040 6580 28% 10%

(Nguồn : Phòng tổng hợp thống kê NHNT VN)
Tính đến tháng 6/2002 , NHNT tiếp tục duy trì đợc thị phần thanh toán
XNK ở mức 30% tổng kim ngạch XNK của cả nớc với doanh số thanh toán XK
là đạt gần 2 tỷ USD , NK là khoảng 2,7 tỷ USD

15
2.3.2 Thanh toán phi mậu dịch
Doanh số thanh toán phi mậu dịch qua NHNT năm 2001 ớc đạt 2727 triệu
USD , tăn g10% so với năm 2000 . Doanh số thu tăng tới 224 triệu USD tơng đ-
ơng với tỷ lệ tăng là 12,5%. Doanh số chi tăn g23 triệu USD hay tăng 3,3%. Thu
và chi phi mậu dịch từ một số ngành dịch vụ nh hàng không , bảo hiểm , hàng
hải tăn g nhiều , đặc biệt là ngành hàng không .
Nguồn thu từ kiều hối cũng tăn g đáng kể , tăng tới 61 triệu USD (tăng
22,6%) , do NHNT đã có chính sách giảm phí chuyển tiền từ nớc ngoài về và

chính phủ cho phép Việt Nam và khuyến khích đầu t nớc ngoài.
2.3.3 Phát hành và thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của VCB trong năm 2002 , trên nền tảng
cơ sở của năm 2001, đã phát triển với tốc độ đáng kể. Năm 2002 , số thẻ phát
hành cho 2 loại thẻ Visa và Mastercard là 7710 thẻ (tăng 152%) , đa tổng số thẻ
của NHNT đến hết năm 2002 lên đến 17000 thẻ , vợt xa so với dự tính ban đầu là
14000 thẻ , với khoản 5500 đơn vị chấp nhận thẻ , riêng Vietcombank quản lý
3500 đơn vị .Hai thị trờng lớn nhất vẫn tập trung tại Hà Nội và thành phố HCM.
Ngân hàng Ngoại thơng VN là ngân hàng duy nhất tại Việt nam thanh
toán cả năm loại thẻ ín dụng quốc tế thông dụng nhất trên thế giới : Visa ,
Mastercard , Dinner Club , AMEX , JCB với giá trị thnah toán lên đến hơn 100
triệu USD/năm. Chỉ tính hai loại Visa , Mastercard , VCB đã phát hành trên
17000 thẻ , chiếm tới hơn 45 % thị phần với doanh số sử dụng năm 2002 là hơn
254 tỷ đồng , tăng trởng 100% so với năm 2001. Sở giao dịch là nơi có tốc độ
tăng trởng về phát hành thẻ lớn nhất hệ thống .Doanh số thanh toán thẻ của
NHNT vẫn tăn g đều chứng tỏ sự cố gắng rất lớn của NHNT.
Thẻ Connect 24
Điểm nổi bật của NHNT trong năm qua đó là ngày 15/5/2002 , hệ thống giao
dịch tự động Connect 24 đợc chính thức khai trơng dựa trên nền tảng của hệ
thống ngân hàng trực tuyến VCB Online. Chỉ hơn 6 tháng đa sản phẩm thẻ
Connect 24 và hệ thống giao dịch tự động ATM vào thị trờng , số lợng thẻ phát
hành đã đạt tới 30000 thẻ với doanh số rút tiền mặt đạt 411 tỷ đồng .
2.3.4 Thanh toán qua mạng SWIFT
Trung tâm thanh toán của NHNT bảo quản và sử dụng hơn 1400 khoá
SWIFT và 772 bộ mã khóa điện với các ngân hàng đại lý trong và ngoài nớc .
Năm 2001 , bình quân mỗi ngày , TTTT giải phóng 3000 điện , cả năm xử lý hơn

16
170000 điện đi và 450000 điện đếnbao gồm điện SWIFT và Telẽ trong đó điện
SWIFT chiếm tới hơn 95%. Tới năm 2002 , chỉ riêng 6 tháng đầu năm , số điện

phải thanh toán tăng lên đột biến ; trong đó , điện đến là 246.074 và điện đi là
95.640 .Nhờ sự nõ lực cố gắng , cộng thêm sự phát triển của toàn hệ thống , liên
tiếp 6 năm liền từ 1995-2001 , Vietcombank đợc Ngân hàng JP Moogan Chase
công nhận là ngân hàng có chất lợng dịch vụ thnah toán tốt nhất.
2.4 Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kin doanh ngoại tệ là loại hình dịch vụ mang tính đặc trng của
một ngân hàngđối ngoại có khả năng sinh lời cao nhng cũng có rất nhiều rủi
ro.Do tổ chức tốt mạng lới kinh doanh ngoại tệ và chuẩn bị tốt cho cán bộ
chuyên môn nên vcb có kết quả kinh doanh rất khả quan .
Năm 2001 , doanh số bán ngoại tệ trong nớc đạt 8000 triệu USD , tăn g
35% so với năm 2000. Doanh số mua bán ngoại tệ chủ yếu là các doanh nghiệp
XNK , các tổ chức không c trú , các cá nhân xuất nhập cảnh Đồng thời ,
luợng ngoại tệ bán trên thị trờng liên ngân hàng cũng rất lớn , đạt 1900 triệu
USD , gấp 2 lần so với năm 2000.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ nớc ngoài đạt đợc tốc độ tăn g trởng cao ở
mức 45% , sau khi tụt dốc mạnh năm 98-99 do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tiền tệ trong khu vực.
2.5 Hoạt dộng kinh doanh chứng khoán
Với phơng châm đa dạng hoá các hoạt động của ngân hàng , năm 2001,
hoạt động đầu t chứng khoán của NHNT đã chuyển biến tích cực , đạt 4.728.304
triệu VND , gấp 2 lần so với năm 2000 . Đầu t chứng khoán nứoc ngoài tăng gấp
7 lần do đây là một hoạt động có khả năng tạo lợi nhuận cho ngân hàng trong t-
ơng lai.
Đáng chú ý là ngày 18/6/2002 NHNT đã khai trơng đa vào hoạt động
Công ty Chứng khoán VCBS sau một thời gian dài chuẩn bị kĩ lỡng , chu
đáo.Đây có thể coi là một bớc tiến khá vững chắc của NHNT trong hoạt động
kinh doanh chứng khoán nói riêng và trong quá trình hội nhập quốc tế nói chung.
2.6 Thu nhập , chi phí , kết quả kinh doanh
Thu nhập năm 2001 của VCB đạt 5604 tỷ đồng , tăng 66,7% . Chi phí là
5098 tỷ đồng , tăng 61,8% so với năm 2000.


17
Thu lãi tiền gửi và tiền vay là 5068 tỷ đồng , tăng 70,2%. Chi trả lãi tiền
gửi , tiền vay là 3804 tỷ đồng, tăng74,6% so với năm 2000. Hai khoản này tăng
nhanh ngoài nguyên nhân do vốn huy động bình quân và tài sản sinh lời bình
quân tăng mạnh trong năm(khoảng 31% ) , còn có nguyên nhân quan trọng khác
là bắt đầu áp dụng phơng pháp dự thu , dự chi từ năm 2001.
Một điểm đáng lu ý nữa là thu dịch vụ ngân hàng ớc khoảng 235 tỷ , chỉ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ là 4,2% trong tổng thu nhập .
Năm 2001 , VCB dã ghi vào chi phí một khoản lớn cho mục đích dự
phòng tín dụng rủi ro , đáp ứng đợc yêu cầu xử lý nợ tồn đọng trong năm . Ngoài
ra , đợc phép của Bộ Tài chính , VCB đã hạch toán vào chi phí khoản nợ của
ngân sách thời bao cấp số tiền 66,5 tỷ đồng .
Lãi trớc thuế năm 2001 ớc đạt 300 tỷ , tăng 41,5% so với năm 2000 , vợt
34,5% so với mức lợi nhuận đợc giao.
3. Đánh giá chung
Qua phần trình bày , phân tích về hoạt động kinh doanh của NHNT trong
thời gian qua , bức tranh toàn cảnh về NHNT đã hiện ra với những mảng sáng và
rất đậm nét.
3.1 Những thành tựu đạt đợc
Nhìn chung , trong khoảng thời gian gần 40 năm hình thành và phát
triển , điều thành công nhất mà NHNT đã đạt đợc là xây dựng và phát triển đợc
uy tín của mình sâu rộng và vững chắc trong nớc và các bạn hàng trên thế giới
thể hiện qua chất lợng dịch vụ cung ứng và luôn đi đầu trong việc áp dụng các
công nghệ mới để năng cao chất lợng sản phẩm.
Từ những năm còn đầy khó khăn , gian khổ khi cả nớc kiên cờng chống
lại hai tên đế quốc xâm lợc , đến sự cạnh tranh quyết liệt để tồn tại trong cơ chế
thị trờng đầy khắc nghiệt , NHNT dần vợt qua với kinh nghiệm bề dày truyền
thống , chủ động khắc phục tìm ra những biện pháp tốt nhất ( với phơng châm
an toàn hiệu quả - ổn định và phát triển ) và đã khẳng định đợc vị thế của

mình . Những con số tăng trởng liên tục về vốn , d nợ tín dụng , thanh toán XNK
, thanh toán thẻ , kinh doanh ngoại tệ ; những phần thởng cao quý mà NHNT
nhận đợc chính là những minh chứng hùng hồn cho luận điểm trên .
Với tầm nhìn chiến lợc , NHNT đã nhanh chóng xúc tiến việc triển khai
Đề án tái cơ cấu ngân hàng đã đợc Chính phủ , NHNN chấp thuận và là ngân
hàng đi đầu trong việc thực hiện đề án. Đề án tái cơ cấu NHNT Việt Nam giai
đoạn 2001-2005 đi vào thực hiện đã tạo ra nhiều chuyển biến tốt đẹp cho quá

18
trình xử lý nợ tồn đọng , lành mạnh hoá tài chính , cơ cấu lại bộ máy tổ chức ,
mở rộng mạng lới và đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng phát triển không ngừng . Đề án Ngân hàng bán lẻ
Vietcombank-Silverlake sau hơn 5 năm thực hiện đã triển khai thành công tới tất
cả các chi nhánh .Mạng luới thnah toán thẻ cũng đợc mở rộng hơn bằng việc
NHNT kí hợp đồng đại lý chấp nhận thanh toán thẻ với Diners Club International
đầu tháng 4/202 và trở thành ngân hàng duy nhất tại Việt Nam thực hiện thanh
toán đối với cả năm loại thẻ thông dụng trên thế giới . Trang Web của VCB đi
vào hoạt động cũng đã giúp khách hàng có thêm nhiều tiện ích về thông tin ngân
hàng . Hai dịch vụ mới đa tiện ích ( VCB Online & ATM Connect 24 ) chính
là những bớc khởi đầu thành công tiến tới việc cung éng dịch vụ ngân hàng qua
Internet để có thể mở đợc những chi nhánh không ngời , hgoạt động 24/24 giờ
thông qua việc kết nối mạng diện rộng toàn hệ thống , thực hiện đợc tất cả các
giao dịch trên làn sóng của máy điện toán trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế
toàn cầu .
Với tinh thần phấn đấu thi đua , cho đến nay , NHNT VN đã đợc tặng th-
ởng Huân chơng Lao động hạng II , hai Huân chơng lao động hạng III , 7 bằng
khen của Chính phủ cho 3 tập thể và 4 cá nhân , gần 100 bằng khen của Thông
đốc NHNN tặng cho cá nhân và tập thể , 9 danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp ngành
Ngân hàng , 348 danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở ,13 tập thể lao động xuất
sắc , 7 bằng khen của Tổng liên đoàn lao động , 1 bằng khen của Bộ Văn hoá.

3.2 Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc , NHNT VN vẫn còn có những
vấn đề hạn chế , đòi hỏi NHNT phải nỗ lực khắc phục bằng những biện
pháp linh hoạt để hoạt động kinh doanh của mình ngày càng phát triển
hơn. Cụ thể :
Thứ nhất , NHNT hiện đang hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90
.Tuy nhiên , với t cách là một doanh nghiệp đặc biệt thì việc phát triển
theo mô hình này trong cơ chế thị trờng dần tỏ ra không thực sự thích
hợp . Việc tổ chức theo mô hình trên khiến việc phân chia các phòng
ban , cũng nh các bộ phận kinh doanh không hợp lý và khoa học , gây
cản trở đến hiệu quả chung của toàn hệ thống. Nhiều khi , việc các phòng
ban tách bạch , hoạt động quá độc lập nh vậy dẫn đến thiếu sự phối hợp ,
kết hợp nghiệp vụ giữa các phòng ban để trao đổi thông tin , đa dạng hoá
dịch vụ phục vụ khách hàng.

19
Thứ hai , công tác quảng cáo , Marketing cha thực sự tới đợc ngời dân .
Nhìn chung , hoạt động này còn hạn chế , cha thực sự mạnh dạn trong
việc đầu t kinh phí để tiếp thị sản phẩm , nghiên cứu , tìm ra những sản
phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng trong nớc. Hay nói cách khác ,
NHNT cha có một chiến lợc Marketing tổng hợp trong toàn bộ hệ thống
của mình.
Thứ ba , mặc dù có nhiều nỗ lực đầu t trong công nghệ nhng so với các
ngân hàng khác ( chi nhánh ngân hàng nớc ngoài ) , sự đầu t này còn
nhỏ .Do đó , vẫn còn một số trục trặc trong hệ thống máy móc , gây tổn
hại về thời gian và tiền bạc cho cả ngân hàng và khách hàng. Điều đó
không chỉ dẫn đến tổn thất mà còn dẫn đến suy giảm uy tín của ngân
hàng , làm giảm niềm tin của khách hàng vào ngân hàng.
Thứ t , tuy đội ngũ cán bộ của NHNT về cơ bản có trình độ , nhiệt tình
nhng nhận thức và ý thức chấp hành chế độ thể lệ ở một số nơi , một số

cán bộ cha nghiêm túc và đầy đủ . Một số cán bộ trình độ nghiệp vụ còn
yếu và sa sút về phẩm chất.

20
phần III
Mục tiêu, Phơng hớng hoạtđộng của NHNT trong
thời gian tới
(2003-2005)
3.1. Mục tiêu.
Thời gian tới sẽ là giai đoạn NHNT kết hợp vừa phát triển theo chiều sâu
trên cơ sở áp dụng và hoàn thiện các mô thức quản lý ngân hàng theo chuẩn mực
quốc tế vừa phát triển theo chiều rộng trên cơ sở gia tăng tốc độ phát triển và mở
rộng thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới. Mục tiêu của NHNT đến hết năm 2005
là phấn đấu đạt trình độ trung bình tiên tiến ở khu vực trên cả hai phơng diện:
quy mô và chất lợng. Cụ thể những chỉ số cơ bản cần phải đạt đợc là:
Vốn điều lệ: 9000-10.000 tỷ VNĐ
Lợi nhuận trên vốn (sau khi trừ thuế và trích lập dự phòng):
10%.
3.2. Phơng hớng
Để đạt đợc những mục tiêu đã đề ra, để tiếp tục phát triển và vững bớc đi
lên trên con đờng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, NHNT đã xác định phơng
hớng trong thời gian tới nh sau:
-Thúc đẩy nhanh tiến trình áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào quá trình
quản lý và cung ứng dịch vụ. Hệ thống quản lý bao gồm quản lý khách hàng,
quản lý nguồn vốn, quản lý tín dụng, quản lý tài chínhsẽ đợc hoàn thiện và
nâng cao chất lợng theo chuẩn mực quốc tế, trong đó đặc biệt quan tâm đến công
tác quản trị rủi ro. Kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ cũng sẽ đợc cấu trúc lại
theo chuẩn mực quốc tế. Các quy trình nghiệp vụ, quy trình giao tiếp khách hàng
sẽ đợc chuẩn hoá trong toàn hệ thống.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trởng huy động vốn và tín dụng trên cơ sở mở

rộng mạng lới theo hớng u tiên các địa bàn có tiềm lực công nghiệp, có điều kiện
phát triển ngoại thơng, du lịch. Đồng thời, Ngân hàng cũng sẽ chú trọng nâng
cao chất lợng dịch vụ để thu hút khách hàng và đặc biệt quan tâm đến đối tợng
khách hàng có tiềm năng phát triển, có độ an toàn. Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng
vốn sẽ tiếp tục đợc chuyển dịch nhằm tạo thế vững chắc cho phát triển bền vững.

21
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng mới, đặc biệt là các sản phẩm công
nghệ cao nhằm tạo ra nhiều tiện ích mới cho khách hàng và nâng cao khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng.
- Mở rộng hoạt động sang lĩnh vực bảo hiểm ( thành lập Công ty bảo hiểm
Nhân thọ), đa dạng hoá loại hình đầu t, mở rộng mạng lới chi nhánh, công ty
trực thuộc ở nớc ngoài. Hớng phát triển này phù hợp với xu thế vận động của hệ
thống ngân hàng thế giới là chuyển hớng thành các tập đoàn tài chính đa năng.
Mở rộng đầu t trực tiếp vào các định chế tài chính và một số ngành mà NHNT có
thế mạnh hoặc có lợi thế, nhằm tăng nhanh quy mô và đa dạng hoá hoạt động,
đồng thời tăng vị thế của NHNT trên thị trờng.
- áp dụng các biện pháp có thể để tăng vốn điều lệ, trong đó tập trung chủ
yếu vào 2 giải pháp; phát hành cổ phiếu u đãi và sử dụng lợi nhuận để lại.

Kết luận
Trên đây là những nét sơ lợc nhất về lịch sử hình thành phát triển cũng nh
tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam .
Trong suốt 40 năm hình thành và phát triển , với những nỗ lực phấn đấu
không mệt mỏi của toàn thể cán bộ nhân viên , Ngân hàng Ngoại thơng đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh , góp phần tích cực phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nớc . Chặng đờng đi tuy cha dài so với bề dày lịch sử của đất n-
ớc , song NHNT VN đã trải qua những giai đoạn gắn bó với những trang sử hào
hùng của dân tộc. Từ cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ , trải qua thời kì kế
hoạch hoá tập trung đến thời kì đổi mới , NHNT VN đã từng bớc thay đổi để

thích nghi với cơ chế mới cơ chế thị trờng và đã có những đóng góp to lớn
cho quá trình phát triển nền kinh tế .Cùng với những thành tích đạt đợc , NHNT
còn thể hiện đợc vai trò của mình là một ngân hàng thơng mại quốc doanh đầu
đàn trong lĩnh vực đối ngoại , phục vụ ngày càng đắc lực hơn cho công cuộc đổi
mới nền kinh tế đất nớc.
Bớc sang năm 2003 , trong tiến trình hội nhập của khu vực và quốc tế , hi
vọng Ngân hàng Ngoại thơng , với tuổi 40 chín chắn về kinh nghiệm , giàu tiềm

22
năng về phát triển , sẽ luôn phát huy đợc truyền thống tốt đẹp , vợt qua khó khăn
thách thức để vơn lên xây dựng hệ thống ngày càng vững chắc hơn , thịnh vợng
hơn , xứng đáng với niềm tin yêu của Đảng và Nhà nớc.

23
Lời mở đầu 1
Phần i 2
Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ngoại thơng việt
nam ( Vietcombank ) 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam 2
2.Cơ cấu tổ chức 4
2.1 Sơ đồ tổ chức các phòng ban 4
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy tổ chức quản lý 4
Phần II 6
Tình hình hoạt động kinh doanh của vietcombank trong những năm gần đây 6
Kết luận 22

24

×