Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 81 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
*****
Nền kinh tế thế giới đang có những bước chuyển mình đáng kể, với đa dạng
hóa những lĩnh vực kinh doanh, phức tạp hóa những hình thức sở hữu, và cũng vô
cùng phong phú những hình thức gian lận ẩn sau đó. Để thích ứng với yêu cầu hội
nhập quốc tế hiện nay, ngành kiểm toán Việt Nam nói chung và các Công ty kiểm
toán độc lập nói riêng đã ra đời và phát triển, với mong muốn đứng về phía những
nhà đầu tư, những người sử dụng các Báo cáo tài chính, giúp họ tiếp cận được với
những thông tin trung thực về tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của các
Doanh nghiệp.
Để có thể đưa ra ý kiến đúng đắn trên Báo cáo kiểm toán, Kiểm toán viên cần
thu thập được đầy đủ những bằng chứng kiểm toán thích hợp. Vì thế, người viết đã
nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại
Công ty kiểm toán SCS Global”. Việc nghiên cứu và khảo sát được thực hiện bằng
các cách:
- Đọc tài liệu.
- Nghiên cứu chuẩn mực và các văn bản liên quan.
- Phỏng vấn Kiểm toán viên và Trợ lý kiểm toán.
- Đi kiểm toán thực tế một số khách hàng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của khóa luận gồm có bốn chương, đó
là:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Tổng quan về công ty kiểm toán SCS Global.
Chương III: Khảo sát thực tế việc thu thập bằng chứng kiểm toán tại
Công ty kiểm toán SCS Global.
Chương IV: Nhận xét – Kiến nghị.
Tuy nhiên, do giới hạn của đề tài cũng như sự hạn chế trong kiến thức chuyên
môn, người viết không tránh khỏi những nhận định chủ quan và thiếu sót trong việc
tìm kiếm tài liệu. Người viết rất mong nhận được sự thông cảm và những lời nhận
xét, góp ý từ phía quí thầy cô cũng như Công ty TNHH Kiểm toán SCS Global để
đề tài được hoàn thiện hơn.


1
1 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1 Bằng chứng kiểm toán.

1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán.
“Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được
liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này KTV hình thành nên ý
kiến của mình.” (VSA 500 – Bằng chứng kiểm toán). Theo đó, bằng chứng kiểm
toán sẽ bao gồm nhiều loại khác nhau, từ bằng chứng là các tài liệu, chứng từ, sổ
kế toán, BCTC, đến các thông tin từ những nguồn khác mà KTV thu thập được
bằng nhiều phương pháp khác nhau để làm cơ sở cho ý kiến của mình về BCTC
của đơn vị.
2 Ý nghĩa và tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán.
 Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến của mình về BCTC của đơn
vị thông qua báo cáo kiểm toán. Việc thu thập và đánh giá bằng chứng không đúng
sẽ khiến KTV kết luận sai về BCTC của đơn vị, ảnh hưởng đến quyền lợi của đơn
vị cũng như quyết định của các đối tượng sử dụng, bên cạnh đó còn khiến KTV
phải gánh chịu những trách nhiệm pháp lý nếu có sự cố xảy ra.
 Bằng chứng kiểm toán phản ánh những thủ tục mà KTV đã thực hiện trong quá
trình hình thành ý kiến kiểm toán, giúp cho:
• Các KTV xem xét và rà soát lại công việc đã thực hiện và chưa thực hiện.
• Trưởng nhóm kiểm toán rà soát và đánh giá công việc thực hiện của các thành viên
trong nhóm.
• Chủ nhiệm kiểm toán đánh giá, giám sát tiến độ cũng như chất lượng công việc của
các nhóm kiểm toán.
Như vậy, trên thực tế, bằng chứng kiểm toán đối với KTV nói riêng và một
cuộc kiểm toán nói chung có ý nghĩa rất quan trọng.
3 Phân loại bằng chứng kiểm toán.
Những bằng chứng kiểm toán khác nhau có sức thuyết phục và độ tin cậy khác
nhau, tùy vào nguồn cung cấp và hình thức của bằng chứng, từ đó sẽ ảnh hưởng

khác nhau đến quyết định của KTV trong việc đưa ra ý kiến của mình. Do đó, KTV
cần phải phân loại bằng chứng kiểm toán để phục vụ cho việc đánh giá bằng chứng
và đưa ra ý kiến.
 Phân loại theo nguồn cung cấp thông tin:
• Bằng chứng là những thông tin, tài liệu do bên thứ ba cung cấp trực tiếp cho KTV:
như thư xác nhận nợ phải thu của khách hàng, nợ phải trả của nhà cung cấp, xác
nhận số dư tiền gửi của ngân hàng, … Những bằng chứng này độc lập với đơn vị
được kiểm toán và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bên thứ ba nên có độ tin
cậy khá cao.
2
• Bằng chứng là những thông tin, tài liệu do bên thứ ba lập và đơn vị được kiểm toán
lưu giữ: như hóa đơn của nhà cung cấp, sổ phụ ngân hàng, … Những bằng chứng
này do được lập một cách độc lập với đơn vị được kiểm toán nên có độ tin cậy khá
cao. Tuy nhiên, việc lưu trữ được thực hiện tại đơn vị nên khả năng tẩy xóa, sửa
đổi vẫn có thể xảy ra, ảnh hưởng đến chất lượng bằng chứng kiểm toán, và độ tin
cậy của thông tin cung cấp.
• Bằng chứng là những thông tin, tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập, luân chuyển
ra ngoài sau đó trở về lưu trữ tại đơn vị: như ủy nhiệm chi (đã thanh toán), … Độ
tin cậy của bằng chứng kiểm toán này được đánh giá là thấp hơn hai loại bằng
chứng kiểm toán ở trên.
• Bằng chứng là những thông tin, tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập và lưu giữ:
như phiếu xuất vật tư, hóa đơn bán hàng, … Và do được tạo ra và lưu giữ tại chính
đơn vị, do đó bằng chứng kiểm toán này được xem là có độ tin cậy thấp nhất trong
bốn loại bằng chứng kiểm toán đã được liệt kê.
 Phân loại theo dạng thông tin:
Dạng thông tin là hình thái của thông tin, là cách thức mà KTV thu thập được
thông tin đó để làm cơ sở cho ý kiến của mình. Với cách phân loại này, bằng chứng
kiểm toán có những loại sau:
• Bằng chứng dạng vật chất (kiểm kê hoặc chứng kiến kiểm kê) và hiểu biết trực tiếp
của KTV về đối tượng kiểm toán.

• Bằng chứng dạng tài liệu.
• Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn.
4 Yêu cầu về bằng chứng kiểm toán và việc thu thập bằng chứng kiểm toán của
KTV.
1 Yêu cầu về bằng chứng kiểm toán.
Thực tế, không phải bất cứ bằng chứng nào cũng là cơ sở để hình thành nên ý
kiến của KTV, mà phải là những bằng chứng thỏa mãn được những yêu cầu nhất
định. Đoạn 02 VSA 500 - Bằng chứng kiểm toán có quy định: “KTV và Công ty
kiểm toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa
ra ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán”. Bên cạnh đó, đoạn 08
VSA 500 cũng có nêu: “Sự đầy đủ và tính thích hợp luôn đi liền với nhau và được
áp dụng cho các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thử nghiệm kiểm soát
và thử nghiệm cơ bản”. Như vậy, cần thiết phải đi tìm hiểu yêu cầu cụ thể về sự
đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán.
i. Sự đầy đủ.
3
Đầy đủ là yêu cầu về số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết mà KTV cần
thu thập để đưa ra ý kiến của mình về BCTC của đơn vị, phụ thuộc chủ yếu vào cỡ
mẫu và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán. Sau đây là một số nhân tố có ảnh
hưởng đến sự xét đoán của KTV về yêu cầu đầy đủ:
 Tính trọng yếu.
Các khoản mục càng trọng yếu thì yêu cầu về số lượng bằng chứng kiểm toán
phải nhiều hơn. Nói một cách khác, nếu xét dưới góc độ mức trọng yếu, thì khi
KTV thiết lập mức trọng yếu chấp nhận được càng thấp, số lượng bằng chứng kiểm
toán cần thiết phải tăng lên.
 Mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Công việc kiểm toán được thực hiện dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro. Nếu mức
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát càng cao, yêu cầu về số lượng bằng chứng kiểm
toán cũng phải tăng lên, và ngược lại. Nói một cách khác, nếu KTV xác định mức
rủi ro phát hiện chấp nhận được càng thấp thì số lượng bằng chứng cần thiết sẽ

tăng lên.
ii. Sự thích hợp.
Đây là yêu cầu về chất lượng của bằng chứng kiểm toán thu thập được. Sự
thích hợp của bằng chứng kiểm toán liên quan đến độ tin cậy của bằng chứng và
mức độ đáp ứng được mục tiêu kiểm toán đề ra. Để đánh giá sự thích hợp của bằng
chứng kiểm toán, KTV dựa vào những nhân tố sau:
 Loại bằng chứng kiểm toán.
Những bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ có độ tin cậy khác nhau. Độ tin
cậy của bằng chứng kiểm toán dựa theo cách phân loại ở phần trên như sau:
• Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán: bằng chứng có nguồn gốc
càng độc lập với đơn vị sẽ có độ tin cậy càng cao.
• Dạng bằng chứng kiểm toán: độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán giảm dần theo
thứ tự sau:
- Bằng chứng vật chất;
- Bằng chứng tài liệu;
- Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn.
 Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Dựa theo đánh giá của KTV, bộ phận nào có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu
hiệu thì các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến tài liệu, quy chế kiểm soát…
của bộ phận đó sẽ có độ tin cậy cao hơn so với những bộ phận khác.
 Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng.
4
Các bằng chứng kiểm toán được KTV thu thập từ nhiều nguồn khác nhau,
dưới những hình thức khác nhau nhưng cũng xác nhận về chung một vấn đề sẽ có
độ tin cậy cao hơn những bằng chứng riêng lẻ.
 Trình độ của người cung cấp thông tin.
Hiểu biết của người cung cấp thông tin về vấn đề được yêu cầu có ảnh hưởng
đáng kể đến chất lượng của bằng chứng kiểm toán thu thập được. Cụ thể, thông tin
thu thập được từ cuộc phỏng vấn với người có chuyên môn nghiệp vụ sẽ có độ tin
cậy cao hơn thông tin thu thập được một người chưa đủ trình độ liên quan đến vấn

đề được yêu cầu.
 Trình độ của người thu thập thông tin.
Bằng chứng thu thập được sau đó phải được đánh giá bởi KTV, từ đó làm cơ
sở cho ý kiến của KTV về từng vấn đề. Đoạn 73 VSA 330 “Thủ tục kiểm toán trên
cơ sở đánh giá rủi ro” có nêu rõ: “Mức độ đầy đủ và thích hợp của bằng chứng
kiểm toán nhằm giúp KTV đưa ra các kết luận về cuộc kiểm toán tùy thuộc vào xét
đoán chuyên môn của KTV”. Theo đó, trình độ của KTV sẽ là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc đánh giá bằng chứng kiểm toán, từ đó ảnh hưởng đến độ tin cậy
của bằng chứng kiểm toán thu thập được bởi KTV đó.
 Mức độ đáp ứng mục tiêu kiểm toán.
“Bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng sự kết hợp thích hợp giữa các thủ
tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản”. (Đoạn 04-VSA 500).
• Đối với thử nghiệm kiểm soát: bằng chứng kiểm toán phải đáp ứng mục tiêu chứng
minh cho sự thiết kế và vận hành hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
• Đối với thử nghiệm cơ bản: bằng chứng kiểm toán phải đáp ứng được các cơ sở
dẫn liệu cần xác minh trong từng thủ tục thực hiện của KTV. “Cơ sở dẫn liệu của
BCTC chính là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong BCTC do
Giám đốc (người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực
và chế độ kế toán quy định phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng
chỉ tiêu trên BCTC” (đoạn 14 VSA 500). Theo đó, cơ sở dẫn liệu của BCTC phải
có các tiêu chuẩn: hiện hữu, quyền và nghĩa vụ, phát sinh, đầy đủ, đánh giá, chính
xác, trình bày và công bố.
2 Yêu cầu về việc thu thập bằng chứng kiểm toán của KTV.
- Thứ nhất, bằng chứng kiểm toán có thể thu thập được từ nhiều nguồn, do đó không
tránh khỏi có những mâu thuẫn với nhau. Trong trường hợp có xảy ra mâu thuẫn,
KTV cần thiết phải xác định những thủ tục kiểm tra bổ sung để giải quyết mâu
thuẫn.
- Thứ hai, về vấn đề quan hệ giữa chi phí cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán
với lợi ích của các thông tin đó, chuẩn mực yêu cầu KTV không được lấy lý do về
gặp khó khăn hay vấn đề liên quan đến chi phí phát sinh để bỏ qua một số thủ tục

kiểm toán cần thiết.
5
- Thứ ba, nếu không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, KTV sẽ
phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến, tùy
ảnh hưởng của vấn đề đó đến sự trung thực và hợp lý của BCTC.
2 Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán.
Thực chất của quá trình kiểm toán đó là KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán
cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, từ đó làm cơ sở đưa
ra ý kiến của KTV về BCTC của đơn vị. Theo đó, tùy vào các điều kiện cụ thể và
tính chất của từng khoản mục mà KTV sẽ thiết kế những thủ tục để đạt được những
bằng chứng kiểm toán cần thiết, phù hợp với từng cơ sở dẫn liệu đưa ra. Các
phương pháp thường được sử dụng đó là:
1 Phương pháp kiểm tra.
Là sự xem xét các tài liệu ghi chép và những tài sản hữu hình bằng cách rà
soát, đối chiếu giữa chúng với nhau, giữa sổ sách và thực tế, giữa quy định và thực
hiện,… Thường bao gồm hai loại:
 Kiểm tra vật chất.
• Mô tả công việc: là việc kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê tài sản thực tế.
• Mục tiêu đáp ứng: cung cấp bằng chứng vật chất về một số tài sản.
• Đối tượng áp dụng: thường là hàng hóa, vật tư tồn kho, máy móc thiết bị, nhà
xưởng, tiền mặt tồn quỹ…
• Ưu điểm: phương pháp này cung cấp bằng chứng vật chất là bằng chứng có độ tin
cậy cao.
• Hạn chế: việc kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự hiện hữu của một số các tài sản
nhưng cần phải đi kèm với một số bằng chứng khác để chứng minh về quyền hoặc
giá trị của chúng. Ví dụ, việc kiểm kê tài sản cố định sẽ cung cấp bằng chứng về sự
hiện hữu của tài sản cố định đó, tuy nhiên không có cơ sở để chứng minh giá trị
của tài sản cố định đó trên sổ sách kế toán là trung thực hợp lý, cũng như không thể
chứng minh được tài sản đó là thuộc về quyền sở hữu của DN, vì có thể là do DN
khác kí gởi hoặc chỉ là tài sản thuê dưới hình thức thuê hoạt động. Hoặc đối với

hàng tồn kho, việc kiểm kê chỉ cung cấp bằng chứng về sự hiện hữu của các loại
hàng này về mặt số lượng, chứ không nhận biết được về mặt giá trị, cũng như khó
đảm bảo được về mặt chất lượng hay tình trạng của chúng.
 Kiểm tra tài liệu.
6
• Mô tả công việc: là việc xem xét, đối chiếu các tài liệu, sổ sách, chứng từ có liên
quan. Loại kiểm tra này thường được tiến hành theo hai cách: thu thập bằng chứng
chứng minh cho một kết luận có trước; hoặc kiểm tra tài liệu của một nghiệp vụ.
• Mục tiêu đáp ứng: tùy vào cách KTV tiến hành các thủ tục kiểm tra tài liệu sẽ đáp
ứng được những cơ sở dẫn liệu khác nhau:
- Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm cơ sở chứng minh cho kết
luận này. Thí dụ, KTV thực hiện kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý của tài sản cố
định để chứng minh cho quyền sở hữu tài sản cố định đó của đơn vị.
- Kiểm tra từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán: chứng minh các nghiệp vụ phát sinh
đều đã được ghi nhận vào sổ sách kế toán. Ví dụ kiểm tra từ hóa đơn mua hàng,
phiếu giao hàng, phiếu nhập kho, … đến sổ sách sẽ chứng minh được nghiệp vụ
mua hàng đã được ghi chép vào sổ sách theo đúng bản chất, đúng giá trị, đúng kỳ.
- Kiểm tra từ sổ sách kế toán đến chứng từ gốc có liên quan: để chứng minh các
nghiệp vụ được ghi nhận trên sổ sách là thực sự xảy ra. Từ nghiệp vụ bán hàng đã
thu tiền, kiểm tra đến hóa đơn, phiếu chi hoặc chứng từ thu qua ngân hàng như
Giấy báo có sẽ chứng minh được nghiệp vụ bán hàng ghi trên sổ sách là thực sự
xảy ra.
• Hạn chế:
- Độ tin cậy của bằng chứng tài liệu còn phụ thuộc vào nguồn gốc của nó.
- Khó phát hiện đối với trường hợp đơn vị cạo sửa, giả mạo chứng từ, tài liệu, …
- Việc kiểm tra mất khá nhiều thời gian.
2 Phương pháp quan sát.
• Mô tả công việc: xem xét tận mắt về các công việc, tiến trình thực hiện công việc
do người khác làm.
• Mục tiêu đáp ứng: cung cấp bằng chứng về sự vận hành của một thủ tục hoặc một

hoạt động.
• Ưu điểm: áp dụng được cho rất nhiều bộ phận trong đơn vị được kiểm toán.
• Hạn chế:
- Những vấn đề quan sát được chỉ có giá trị thời điểm, không có một sự chắc chắn
nào rằng công việc đó, hiện tượng đó thực tế cũng sẽ được thực hiện ở các thời
điểm khác.
- Tự phương pháp này khó có thể cung cấp được đầy đủ bằng chứng, trừ phi thực
hiện đi kèm với những thủ tục khác.
3 Phương pháp điều tra.
• Mô tả công việc: là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên trong
và bên ngoài đơn vị, thực hiện bằng việc chính thức gửi văn bản, phỏng vấn hoặc
trao đổi kết quả điều tra.
7
• Mục tiêu đáp ứng: cung cấp cho KTV những thông tin chưa có hoặc những thông
tin bổ sung để củng cố những bằng chứng kiểm toán đã có.
• Ưu điểm: thực hiện phương pháp này để củng cố bằng chứng thu thập được từ các
phương pháp khác.
• Hạn chế: độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán thu thập được phụ thuộc nhiều vào
trình độ của đối tượng được điều tra và khả năng đánh giá bằng chứng của KTV.
4 Phương pháp xác nhận.
• Mô tả công việc: là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua việc liên hệ
trực tiếp với bên thứ ba.
• Mục tiêu đáp ứng: KTV thường thực hiện xác nhận với bên thứ ba về những thông
tin sau:
- Số dư tài khoản tiền gửi, tiền vay và những thong tin khác từ ngân hàng, kho bạc,
tổ chức tài chính tương tự.
- Số dư các khoản phải thu, phải trả.
- Những văn bản, giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản do luật sư giữ, hoặc
đang giữ trong két sắt của ngân hàng.
- Hàng gia công, hàng gửi đi bán, hàng nhờ giữ hộ.

- Cổ phiếu gửi bên thứ ba; những khoản đầu tư nhờ các nhà môi giới mua những
chưa được giao trước thời điểm lập BCTC …
• Ưu điểm: bằng chứng kiểm toán thu thập được có độ tin cậy cao.
• Hạn chế: chi phí cao, nhiều thư xác nhận gởi đi nhưng không được phúc đáp hoặc
bị thất lạc.
5 Phương pháp tính toán.
• Mô tả công việc: là thực hiện kiểm tra về mặt số học của số liệu trên chứng từ, sổ
kế toán, BCTC và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện những tính toán
độc lập của KTV.
• Mục tiêu đáp ứng: kiểm tra tính chính xác của số liệu như số khấu hao luỹ kế, khấu
hao trong kỳ của tài sản cố định, các khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, …
• Ưu điểm: bằng chứng có độ tin cậy cao.
• Hạn chế: chỉ có ý nghĩa về mặt số liệu, không chứng minh được nguồn gốc cũng
như bản chất của sự việc, do đó cần thực hiện kết hợp với các phương pháp khác.
6 Phương pháp phân tích.
• Mô tả công việc: là xem xét các số liệu, thông tin của đơn vị thông qua việc so
sánh nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, và giữa thông
8
tin tài chính với các thông tin phi tài chính. Những thông tin có thể so sánh khi
phân tích:
- So sánh giữa các thông tin tài chính trong kỳ này với thông tin tương ứng của kỳ
trước.
- So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán.
- So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính.
Theo đó, các phương pháp có thể được sử dụng:
- Phân tích xu hướng.
- Phân tích tỷ số.
- Phân tích hợp lý.

• Mục tiêu đáp ứng: phát hiện những xu hướng, những biến động bất thường của
thông tin, những khu vực có thể xảy ra sai lệch, đánh giá mức độ hợp lý của các
thông tin trên BCTC, là căn cứ cho những thủ tục kiểm tra chi tiết của KTV.
• Ưu điểm: việc phân tích sẽ khiến KTV tập trung vào những điểm cần lưu ý, không
thực hiện kiểm toán dàn trải, tiết kiệm thời gian, chi phí thấp.
• Hạn chế: chỉ áp dụng được với những thông tin được xem là đồng chất về nội dung
và phương pháp tính, bên cạnh đó các chỉ tiêu sử dụng để so sánh chỉ mang tính
chất tương đối (ví dụ như tỉ lệ chung của ngành, …).
3 Bằng chứng kiểm toán đặc biệt.
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là bằng chứng kiểm toán thu thập được từ một
số đối tượng đặc biệt như:
- Tư liệu của chuyên gia.
- Giải trình của giám đốc.
- Tư liệu của KTV nội bộ.
- Tư liệu của các KTV khác.
- Bằng chứng về các bên liên quan.
- Bằng chứng trong kiểm toán năm đầu tiên.
Tuy nhiên, do giới hạn của đề tài cũng như thực tế việc sử dụng bằng chứng
kiểm toán đặc biệt ở Công ty không nhiều, nên người viết chỉ đề cập đến một số
bằng chứng đặc biệt thường sử dụng ở Công ty.
1 Tư liệu của chuyên gia.
Khách hàng của các Công ty kiểm toán rất đa dạng và phong phú về lĩnh vực
kinh doanh, mà KTV thì không thể am tường tất cả mọi lĩnh vực của xã hội. Do đó,
chuẩn mực cho phép KTV sử dụng ý kiến của chuyên gia đối với một số lĩnh vực
chuyên môn nào đó. Tuy nhiên, để sử dụng, KTV cần xem xét về:
9
- Năng lực của chuyên gia.
- Sự khách quan của chuyên gia.
- Yêu cầu về sự đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán.
- Đánh giá công việc của chuyên gia.

2 Giải trình của giám đốc.
Đoạn 02 VSA 580 – Giải trình của Giám đốc yêu cầu: “KTV phải thu thập
được các giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán”.
Đây sẽ là sự thừa nhận của Giám đốc đơn vị về trách nhiệm đối với BCTC. Bên
cạnh đó, trong trường hợp không có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, KTV
phải thu thập các giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị được kiểm toán về
những vấn đề xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Bản thân thư giải trình chỉ là một bằng chứng kiểm toán có giá trị thấp, hoàn
toàn không thể thay thế những thủ tục kiểm toán cần thiết. Tuy nhiên, nếu BGĐ
đơn vị từ chối cung cấp thư giải trình, KTV có thể sẽ phải đánh giá lại phạm vi
kiểm toán bị giới hạn, và xem xét việc đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ
chối đưa ra ý kiến.
3 Bằng chứng về các bên liên quan.
Bên liên quan và những mối quan hệ với các bên liên quan có ảnh hưởng lớn
đến nhận định của người sử dụng BCTC. Do đó, thông tin về mối liên hệ cũng như
những nghiệp vụ phát sinh giữa các bên này cần thiết được kiểm tra và công bố
trên BCTC của đơn vị.
Đoạn 08–Các bên liên quan có nêu: “BGĐ đơn vị có trách nhiệm xác định và
trình bày thông tin về các bên liên quan và các giao dịch với các bên liên quan
đó”. Trách nhiệm của KTV và Công ty kiểm toán là phải xem xét và đánh giá
những thông tin được cung cấp bởi BGĐ đơn vị, đồng thời phải thực hiện thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh rằng các giao dịch giữa DN
với các bên liên quan đã được ghi chép trong sổ kế toán và đã được trình bày trung
thực hợp lý trên BCTC của đơn vị.
4 So sánh VSA 500 và ISA 500.
Việc nghiên cứu, xây dựng hệ thống VSA được thực hiện dựa trên các ISA do
Liên đoàn Kế toán quốc tế IFAC (The International Federation of Accountants) ban
hành, có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện và thực tế phát triển hoạt động
kiểm toán độc lập tại Việt Nam. VSA 500 được ban hành theo quyết định số
219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000, dựa trên ISA 500 đã ban hành. Do đó, nhìn

chung, nội dung của hai chuẩn mực này khá tương đồng nhau. Tuy nhiên, cho đến
nay, ISA 500 đã trải qua nhiều lần sửa đổi, cập nhật, bổ sung, văn bản mới nhất
đang được áp dụng có hiệu lực từ ngày 15/12/2009, trong khi đó, VSA 500 vẫn
chưa có những cập nhật phù hợp. Điều này đã dẫn đến những vấn đề mà VSA 500
chưa có hoặc còn thiếu sót so với văn bản mới nhất của ISA 500, cụ thể:
 Cách trình bày chuẩn mực.
10
- VSA 500 trình bày theo hình thức của ISA 500 cũ, theo cách liệt kê các ý, nội dung
dàn trải khiến người đọc khó tiếp cận thông tin một cách đầy đủ; trong khi đó, ISA
500 (2009) đã khắc phục được vấn đề này, cải tiến hơn về cách trình bày, không
theo lối liệt kê mà theo từng đề mục, từng vấn đề; sau đó được triển khai chi tiết, rõ
ràng ở phần ứng dụng, có tham chiếu đến những vấn đề đã được nêu ra. Việc trình
bày theo ISA 500(2009) giúp người đọc dễ dàng trong việc tiếp cận và sử dụng
thông tin. Cụ thể, hình thức của VSA 500 và ISA 500 (2009) được thể hiện ở bản
sau:
VSA 500 ISA 500 (2009)
o Qui định chung
o Nội dung Chuẩn mực
o Giới thiệu
o Mục tiêu
o Định nghĩa
o Yêu cầu
o Ứng dụng và giải thích khác (đưa ra những
ví dụ cụ thể ứng dụng cho những vấn đề
đã được đề cập trong phần yêu cầu, và
những giải thích khác bổ sung).
- ISA 500 (2009) thường triển khai vấn đề đặt ra và luôn có những ví dụ cụ thể sau
khi nêu ra một vấn đề, thể hiện ở phần ứng dụng và giải thích khác, trong khi đó
VSA 500 chỉ nêu vấn đề một cách tổng quát nhất.
Đoạn 16 VSA 500 về tính đáng tin cậy

của bằng chứng kiểm toán
Khoản A31 ISA 500 (2009) về tính đáng
tin cậy của bằng chứng kiểm toán
o Bằng chứng do KTV tự thu thập có độ tin
cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung
cấp;
o Bằng chứng kiểm toán thu thập trực tiếp
bởi chính KTV (ví dụ như quan sát sự vận
hành của hệ thống kiểm soát nội bộ) có
độ tin cậy cao hơn bằng chứng thu thập
được một cách gián tiếp hoặc từ suy luận
(ví dụ phỏng vấn DN về sự vận hành của
hệ thống kiểm soát nội bộ);
o Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh
đáng tin cậy hơn bằng chứng ghi lại lời
nói.
o Bằng chứng kiểm toán dưới dạng tài liệu,
văn bản, điện tử, hay từ các phương tiện
khác đáng tin cậy hơn bằng chứng thu
thập được từ phỏng vấn ( ví dụ, biên bản
ghi nhận tại cuộc họp đáng tin cậy hơn
bằng chứng phỏng vấn một người đại
diện sau cuộc họp về những vấn đề được
thảo luận trong cuộc họp).
 Nội dung chuẩn mực.
- Về dạng bằng chứng kiểm toán, ISA 500 (2009) nêu cụ thể hơn những bằng chứng
kiểm toán mà KTV thường thu thập để làm cơ sở cho ý kiến của mình, trong khi
VSA 500 chỉ mô tả chung chung, không nêu cụ thể những dạng thường gặp nào
nên người đọc khó hình dung và tiếp cận. Ví dụ,
11

Đoạn 05 VSA 500 Đoạn 05 (a) ISA 500 (2009)
Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu,
chứng từ, sổ kế toán, BCTC, và các tài liệu
thông tin từ những nguồn khác.
Những ghi chép trong sổ sách kế toán làm
bằng chứng kiểm toán thường bao gồm: những
chứng từ dùng để hạch toán và các tài liệu bổ
sung, như chứng từ gốc, chứng từ chuyển bằng
điện tử, sổ cái, sổ chi tiết, nhật ký chung, các
hóa đơn, hợp đồng, những điều chỉnh khác cho
BCTC mà không được phản ánh trong nhật ký
chung, những bảng tính, bảng phân bổ và công
bố.
- Về sự đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán, ISA 500 (2009) có triển khai
cụ thể định nghĩa về sự đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán, trong khi
VSA 500 chưa triển khai chi tiết mà chỉ định nghĩa chung chung:
VSA 500 ISA 500 (2009)
o Đoạn 08:
“Đầy đủ” là tiêu chuẩn thể hiện về số lượng
bằng chứng kiểm toán.
“Thích hợp” là tiêu chuẩn thể hiện chất
lượng, độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
o Đoạn 5b: Sự thích hợp của bằng chứng
kiểm toán là đo lường chất lượng của bằng
chứng; đó là, sự phù hợp và độ tin cậy của
tài liệu cung cấp để làm cơ sở cho việc
hình thành ý kiến của KTV
o Đoạn 5e: Sự đầy đủ của bằng chứng kiểm
toán là đo lường số lượng của bằng chứng.
Số lượng bằng chứng cần thu thập chịu

ảnh hưởng bởi việc đánh giá rủi ro sai sót
trọng yếu của KTV và còn bởi chất lượng
của bằng chứng kiểm toán thu thập được
- Trong từng điều khoản quy định, ISA 500 (2009) có ví dụ minh họa để hướng dẫn
KTV thực hiện. Ví dụ về những thủ tục kiểm toán cần áp dụng để thu thập bằng
chứng phải phù hợp với cơ sở dẫn liệu, ISA 500 (2009) đã nêu “việc kiểm tra tài
liệu đối với khoản phải thu sau niên độ có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán về
tính hiện hữu và đánh giá cho khoản phải thu đó chứ không thích hợp cho mục tiêu
ghi nhận đúng niên độ”. Hay đề cập đến việc thu thập bằng chứng từ nhiều nguồn
khác nhau cho một cơ sở dẫn liệu thì đáng tin cậy hơn, ISA 500 (2009) đã cho ví
dụ cụ thể khác: “đối với mục tiêu đánh giá các khoản dự phòng phải thu khó đòi,
KTV có thể phân tích tuổi nợ của các khoản phải thu và kiểm tra tính liên tục của
các phiếu thu tiền”. Trong khi đó, việc sử dụng ví dụ minh họa trong VSA 500
thường rất ít, chỉ mang tính khái quát, không cụ thể để KTV có thể dễ dàng thực
hiện. Ví dụ, đoạn 15 VSA 500: “Bằng chứng kiểm toán phải được thu thập cho
từng cơ sở dẫn liệu của BCTC. Bằng chứng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu (như
sự hiện hữu của hàng tồn kho) không thể bù đắp cho việc thiếu bằng chứng liên
quan đến cơ sở dẫn liệu khác (như giá trị của hàng tồn kho đó)”, hay “các thử
nghiệm có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán cho nhiều cơ sở dẫn liệu cùng một
lúc (như việc thu hồi các khoản phải thu có thể cung cấp bằng chứng cho sự hiện
hữu và giá trị của các khoản phải thu đó). Đây là trích dẫn một trong số rất ít
những ví dụ minh họa trong VSA 500, đa số còn lại là không có ví dụ minh họa.

- Về các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, VSA 500 đưa ra sáu phương
pháp thu thập bằng chứng, trong khi đó ISA 500 (2009) giới thiệu bảy phương
12
pháp thu thập. Phương pháp “tính toán” của VSA 500 được tách thành hai phương
pháp độc lập trong ISA 500 (2009), đó là phương pháp “tính toán lại” và phương
pháp “thực hiện lại”. Và với mỗi phương pháp, ISA 500 (2009) đều có những
hướng dẫn thực hiện chi tiết, trong khi VSA 500 chỉ nêu ra một định nghĩa về các

phương pháp thu thập mà không có hướng dẫn chi tiết đi kèm.
- Đối với việc đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán, ngoài những nguyên
tắc mà VSA 500 đã nêu, ISA 500 (2009) còn có đưa ra thêm những nguyên tắc
như:
“Bằng chứng kiểm toán được thu thập trực tiếp bởi KTV (ví dụ như trực tiếp quan
sát ứng dụng của một hoạt động kiểm soát) sẽ đáng tin cậy hơn những bằng chứng
thu thập được một cách gián tiếp hay qua suy luận (ví dụ phỏng vấn ai đó về ứng
dụng của một hoạt động kiểm soát).”; hoặc
“Bằng chứng kiểm toán là các tài liệu gốc thì đáng tin cậy hơn những bằng chứng
kiểm toán dạng photo, bản sao, hoặc những tài liệu đã được số hóa, chuyển đổi
thành các dạng điện tử, ”
- ISA 500 (2009) có đề cập đến những bằng chứng kiểm toán đặc biệt, và những
phương pháp chọn mẫu, đồng thời cũng có tham chiếu đến chuẩn mực liên quan để
người đọc tiện theo dõi và kiểm tra. Trong khi đó VSA 500 không đề cập đến
những vấn đề này. Điều này gây khó khăn cho người đọc trong việc tìm kiếm và
liên kết các thông tin, đồng thời các chuẩn mực trình bày cũng rời rạc, không hệ
thống.
Như vậy, về trình bày nội dung, việc chi tiết hóa và cụ thể hóa trong ISA 500
(2009) nói riêng và các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện nay nói chung đã hỗ trợ
KTV khá nhiều. Với cách trình bày và nội dung còn mang tính tổng quát như VSA
500 được biên soạn theo ISA 500 cũ sẽ gây khó khăn cho KTV trong việc tiếp cận,
hiểu và thực hiện đúng theo qui định của Chuẩn mực. Tuy nhiên, cần tái khẳng
định, về bản chất những vấn đề được nêu ra trong hai chuẩn mực là không mâu
thuẫn nhau. Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng theo ISA 500 (2009) sẽ tạo thuận
lợi cho KTV trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán mà vẫn đảm bảo phì
hợp tuân thủ qui định của VSA 500 hiện hành.
2 CHƯƠNG II
3
4 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN SCS GLOBAL.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Công ty TNHH kiểm toán SCS Global Việt Nam, tên viết tắt là SCSA (sau
đây gọi tắt là “Công ty”), tiền thân là Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn BCA,
13
BGĐ
Phòng nhân sự Phòng kinh doanh Phòng kế toán
Bộ phận
kiểm toán
Bộ phận
tư vấn kế toán
Bộ phận
tư vấn thuế
Bộ phận
tư vấn pháp luật
Bộ phận
tư vấn đầu tư
thành lập từ ngày 13/11/2008. Trụ sở chính của Công ty đặt tại tầng 15 Toà
nhà VIT số 519 Kim Mã, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội. Trong giai
đoạn này, Công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC, kiểm toán nội bộ và
tư vấn quản lý DN.
Đến ngày 13/08/2009, Công ty đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán SCS
Global, trực thuộc tập đoàn SCS Global Pte.Ltd, một Công ty đa quốc gia chuyên
cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn đầu tư, kế toán, thuế, tài chính cho các Công ty
Nhật. Tập đoàn SCS Global thành lập vào tháng 9/2002, hiện tại có chi nhánh tại
hơn 10 quốc gia, và vẫn đang từng bước phát triển để mở rộng hoạt động ra toàn
thế giới.
Tháng 11/2009, chi nhánh văn phòng tại Tp Hồ Chí Minh, tòa nhà Sunwah,
115 Nguyễn Huệ, Quận 1 được thành lập.
2.2. Phương châm và nguyên tắc hoạt động.
2.2.1. Phương châm hoạt động.
 Về chất lượng dịch vụ:

Luôn nỗ lực vì nhu cầu của khách hàng, cam kết cung cấp các dịch vụ kiểm
toán và tư vấn với chất lượng tốt nhất, giữ vững uy tín và sự tin tưởng của khách
hàng.
 Về công tác đào tạo, tuyển dụng:
• Luôn ý thức nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên bằng đào tạo nội bộ, đưa ra
nhiều cơ hội học tập và thăng tiến để đào tạo, giữ và thu hút nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cao.
• Tạo môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp nhưng thân thiện, đoàn kết để
cùng hướng đến mục tiêu chung.
2.2.2. Nguyên tắc hoạt động.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập về nghiệp vụ chuyên môn, tự chủ
về tài chính, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của
khách hàng như quyền lợi của chính bản thân mình trên cơ sở tuân thủ luật pháp
quy định, nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
2.3. Cơ cấu tổ chức.
14
Hình I: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty.
2.4. Đặc điểm nhóm khách hàng hiện tại và nhóm khách hàng hướng đến trong
tương lai.
Đối với dịch vụ kiểm toán BCTC, khách hàng hiện tại của Công ty phần lớn là
những DN sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài nằm trong các khu công nghiệp, khu
chế xuất, thuộc loại hình kiểm toán bắt buộc theo quy định của Nghị định
105/2004/NĐ-CP của Chính Phủ.
Ngoài ra Công ty còn đang cung cấp dịch vụ kiểm toán hoạt động, dịch vụ tư
vấn cho một số DN thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong tương lai, Công ty hi vọng sẽ tiếp tục mở rộng nhân lực và hoạt động để
có thể đáp ứng dịch vụ kiểm toán BCTC cho tất cả các Công ty kiểm toán bắt buộc
theo quy định của Nghị định 105/2004/NĐ-CP của Chính Phủ, và có thể đa dạng
hóa hơn nhóm khách hàng trong những lĩnh vực dịch vụ cung cấp còn lại.
2.5. Các dịch vụ cung cấp của Công ty.

 Dịch vụ kiểm toán và bảo đảm.
- Kiểm toán BCTC.
- Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế.
- Kiểm toán hoạt động.
- Kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán nội bộ.
- Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả BCTC hàng năm).
- Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án.
- Kiểm toán thông tin tài chính.
 Dịch vụ kế toán.
- Ghi sổ kế toán và chuẩn bị các BCTC.
- Hỗ trợ và soát xét nghiệp vụ kế toán.
- Chuẩn bị báo cáo lương.
- Tư vấn kế toán.
 Tư vấn thuế.
15
- Hoàn tất các thủ tục và khai báo thuế CIT, VAT, PIT, FCT…
- Hỗ trợ và tư vấn thuế.
- Lập kế hoạch chi phí thuế DN.
- Tư vấn điều lệ và pháp luật thuế Việt Nam.
- Soát xét sự tuân thủ và các rủi ro về thuế.
- Đảm bảo kiểm toán thuế.
 Tư vấn kinh doanh và đầu tư.
- Hỗ trợ toàn bộ chu trình hoàn thành các Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh,
Giấy phép mở văn phòng đại diện.
- Điều tra thị trường và nguồn nhân lực, cập nhật các tài liệu liên quan.
- Dịch vụ bồi dưỡng cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, thuế.
- Các dịch vụ khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật.
- Dịch vụ soát xét BCTC.
- Tư vấn nguồn nhân lực.

- Tư vấn quản lý (không bao gồm tư vấn pháp luật).
5 CHƯƠNG III
6
7 KHẢO SÁT THỰC TẾ VIỆC THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN SCS GLOBAL.
3.1. Yêu cầu của Công ty trong việc thu thập các bằng chứng kiểm toán.
16
3.1.1. Yêu cầu về quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán.
Công ty thực hiện thu thập bằng chứng kiểm toán theo hướng dẫn của VSA
500 và các chuẩn mực, văn bản khác có liên quan. Sau đây là một số yêu cầu của
Công ty trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán:
Hình II: Mô tả hướng dẫn của Công ty trong quá trình thu thập
bằng chứng kiểm toán.
Mục tiêu chung ở đây là kiểm tra xem:
- Kế toán DN đã thực hiện hạch toán đúng với Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán,
Chế độ kế toán hiện hành và những văn bản, thông tư hướng dẫn khác đi kèm hay
không?
- DN có tuân thủ pháp luật trong quá trình hoạt động hay không?
- BCTC của DN đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
chưa?
Để đạt được mục tiêu kiểm toán chung đó, KTV sẽ tiến hành thiết kế và thực
hiện những thủ tục kiểm toán cần thiết để đi thu thập bằng chứng làm cơ sở cho ý
kiến của mình về BCTC của đơn vị. Và như đã trình bày ở phần quy trình kiểm
toán, trên thực tế Công ty không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, chỉ tập trung
cho việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Giải thích về những mục tiêu kiểm toán chi tiết của Công ty, để phù hợp hơn
với hoạt động kiểm toán tại Công ty nhưng vẫn đáp ứng được tốt nhất dịch vụ cung
cấp cho khách hàng trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực, Công ty đã thiết kế các mục
tiêu kiểm toán chi tiết như sau:
17

Mục tiêu kiểm
toán chi tiết.
• Bản chất.
• Hiện hữu.
• Đầy đủ.
• Giá trị.
• Trình bày và công bố.
Mục tiêu kiểm
toán chung.
• Hạch toán đúng chuẩn
mực, chế độ kế toán hiện
hành (hoặc được chấp
nhận).
• Tuân thủ pháp luật.
• BCTC phản ánh trung
thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu
• Tài liệu do bên thứ ba
lập và Công ty kiểm toán
lưu giữ.
• Tài liệu do bên thứ ba
lập và được đơn vị được
kiểm toán lưu giữ.
• Tài liệu do đơn vị được
kiểm toán lập và bên thứ
ba lưu giữ.
• Tài liệu do đơn vị được
kiểm toán lập và lưu giữ.
• Những thông tin tài liệu
khác.

Bằng chứng kiểm
toán.
• Bản chất (Nature): các khoản mục được hạch toán phải thỏa mãn với định nghĩa về
khoản mục đó trên BCTC theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được
thừa nhận); một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã xảy ra và có liên
quan đến đơn vị trong kỳ xem xét; một tài sản hay một khoản nợ phải trả phản ánh
trên BCTC đơn vị phải có quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm hoàn trả tại thời điểm
lập báo cáo. Ví dụ như, xem xét những ghi nhận trên hợp đồng, chứng từ thanh
toán để xem khoản mà DN đã hạch toán vào tài sản cố định đó có được phép ghi
nhận là tài sản cố định hay không, hay bản chất của nó là công cụ, dụng cụ? (dựa
trên định nghĩa về tài sản cố định và điều kiện để được ghi nhận là tài sản cố định
hữu hình).
• Hiện hữu (Existence): một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả phản ánh trên BCTC
thực tế phải tồn tại (có thực) vào thời điểm lập báo cáo. Ví dụ như, giá trị của
khoản mục tài sản cố định hữu hình trên BCTC theo sổ sách kế toán là giá trị của
100 tài sản cố định (gồm máy móc thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, …), thì cần phải
đảm bảo trên thực tế, tại thời điểm lập BCTC, theo chứng kiến kiểm kê của KTV
cho thấy 100 tài sản cố định này là tồn tại trên thực tế tại DN, và thực tế thuộc sở
hữu của DN.
• Đầy đủ (Completeness): toàn bộ tài sản, các khoản mục, nghiệp vụ hay giao dịch
đã xảy ra có liên quan đến BCTC phải được phản ánh toàn bộ trên BCTC. Ví dụ
như, đối với khoản tiền điện tháng 12 được thanh toán vào đầu năm tài chính sau,
DN đã ghi nhận dựa trên chứng từ thanh toán là vào đầu năm tài chính sau, nhưng
bản chất của nó là chi phí thuộc năm tài chính hiện tại, do đó cần xem xét yêu cầu
DN điều chỉnh hạch toán vào chi phí của năm hiện tại.
• Giá trị (Valuation): một nghiệp vụ hoặc một sự kiện được ghi chép theo đúng giá
trị của nó; doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và đúng
về toán học; một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích hợp trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa nhận). Ví dụ như,
đảm bảo được DN đã thực hiện đánh giá lại những khoản mục tiền tệ bằng ngoại tệ

theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng vào thời điểm cuối kỳ; hoặc đảm bảo rằng DN
đã thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đúng theo hướng dẫn của thông
tư 288/2009-BTC, và giá trị của khoản nợ phải thu trên BCTC của DN là giá trị
ròng.
• Trình bày và công bố (Disclosure/Presentation): các khoản mục được phân loại,
diễn đạt và công bố phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được thừa nhận). Ví dụ như, chi tiết tài khoản tiền, tài khoản tài sản cố định, các
khoản thuế phải nộp nhà nước, … cần thiết phải được diễn giải cụ thể và đưa lên
thuyết minh BCTC của DN.
Về loại bằng chứng kiểm toán, Công ty tiến hành phân loại theo nguồn gốc
thông tin như thể hiện ở hình II:
- Tài liệu do bên thứ ba lập và Công ty kiểm toán lưu giữ, ví dụ như các thư xác
nhận nợ của ngân hàng, của nhà cung cấp, của bên liên quan …
- Tài liệu do bên thứ ba lập và đơn vị được kiểm toán lưu giữ, ví dụ như hóa đơn
mua hàng, biên bản giao hàng của nhà cung cấp, vận đơn, sổ phụ ngân hàng, …
18
- Tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập và bên thứ ba lưu giữ, ví dụ như hóa đơn bán
hàng của đơn vị được kiểm toán lập, …
- Tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập và lưu giữ, ví dụ như phiếu xuất nhập kho,
phiếu yêu cầu mua hàng, …
Bên cạnh đó còn thể hiện bằng giấy tờ làm việc của KTV, những ghi chú,
phân tích, tính toán và giải thích của KTV về một nghiệp vụ, một hiện tượng liên
quan, …
3.1.2. Yêu cầu trong việc sử dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán.
Thông qua quan sát, đọc hồ sơ kiểm toán kết hợp với phỏng vấn KTV, người
viết nhận thấy:
 Các phương pháp thu thập bằng chứng được sử dụng ở Công ty cũng là sáu phương
pháp đã được nêu ra ở phần cơ sở lý luận. Dựa theo chương trình kiểm toán đã
được thiết kế sẵn cho tất cả các cuộc kiểm toán, tùy vào đặc điểm của từng khách
hàng khác nhau, các KTV phụ trách và các trợ lý kiểm toán đối với từng phần hành

sẽ sử dụng các phương pháp thu thập bằng chứng khác nhau về cùng một đối
tượng.
Ví dụ, đối với việc tìm hiểu khách hàng:
- Nếu khách hàng năm trước đã được kiểm toán bởi chính Công ty, việc tìm hiểu về
khách hàng sẽ được thực hiện chủ yếu dựa vào các tài liệu đã được thu thập trong
năm kiểm toán trước đó, đồng thời sử dụng thêm phương pháp phỏng vấn để thu
thập những thông tin mới về DN như thay đổi trong cơ cấu tổ chức, thay đổi trong
chính sách kế toán, hay việc mở rộng hoạt động kinh doanh, …
- Nếu khách hàng là năm đầu tiên, phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán chủ
yếu được sử dụng đó chính là phỏng vấn và quan sát.
Một ví dụ khác, đối với việc thực hiện kiểm toán trên phần hành tài sản cố
định. Nếu khách hàng là DN vừa mới thành lập (kỳ kế toán đầu tiên), việc thiết kế
các thủ tục kiểm toán và sử dụng các phương pháp thu thập bằng chứng khá đơn
giản hơn đối với những khách hàng là DN đã thành lập và hoạt động từ hai kỳ kế
toán trở lên, như:
- Không áp dụng thủ tục phân tích so sánh với số dư đầu kỳ để phát hiện và kiểm tra
những biến động.
- Không áp dụng tính toán độc lập để kiểm tra số khấu hao lũy kế mà chỉ tính toán
độc lập để kiểm tra việc trích chi phí khấu hao trong kỳ.
 Tuy nhiên, để thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho
việc đưa ra ý kiến về BCTC của đơn vị, Công ty yêu cầu các KTV phải nắm rõ và
vận dụng phối hợp một cách phù hợp các phương pháp để đạt được mục tiêu. Và
để làm được điều này, KTV trước hết phải biết được mục tiêu cần đạt được và
những bằng chứng kiểm toán sẽ thu thập được của từng phương pháp.
19
Dưới đây là phần tổng hợp và tóm tắt lại theo hiểu biết của người viết từ việc
phỏng vấn, quan sát thực hiện của KTV Công ty, trong việc sử dụng các phương
pháp thu thập bằng chứng kiểm toán cho một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, việc áp
dụng các phương pháp này trên thực tế sẽ linh hoạt theo đặc điểm của từng khách
hàng khác nhau.

Phương pháp thu thập
bằng chứng kiểm toán Mục tiêu (*) Bằng chứng kiểm toán
Giai đoạn kiểm
toán sử dụng chủ
yếu
Kiểm tra: là việc soát xét
chứng từ, sổ kế toán, BCTC
và các tài liệu có liên quan
hoặc việc kiểm tra tài sản
hữu hình.
Bản chất;
Hiện hữu.
Tài liệu do bên thứ ba
lập và lưu giữ;
Tài liệu do bên thứ ba
lập và đơn vị được kiểm
toán lưu giữ;
Tài liệu do đơn vị được
kiểm toán lập và bên thứ
ba lưu giữ;
- Giai đoạn thực hiện
kiểm toán.
20
Tài liệu do đơn vị được
kiểm toán lập và lưu giữ
Quan sát: là việc theo dõi
một hiện tượng, một chu
trình hoặc một thủ tục do
người khác thực hiện.
Bản chất;

Hiện hữu;
Đầy đủ;
Giá trị.
Biên bản làm việc/ Lưu
ý của KTV
- Giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán.
- Giai đoạn thực hiện
kiểm toán.
Điều tra: là việc tìm kiếm
thông tin từ những người có
hiểu biết ở bên trong và bên
ngoài đơn vị; được thực
hiện bằng chính thức gửi
văn bản, phỏng vấn hoặc
trao đổi kết quả điều tra.
Bản chất;
Hiện hữu;
Đầy đủ.
Tài liệu tường thuật,
biên bản cuộc họp hoặc
những ghi chú của KTV
- Giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán.
- Giai đoạn thực hiện
kiểm toán.
- Giai đoạn hoàn
thành kiểm toán
Xác nhận: là sự trả lời cho
một yêu cầu cung cấp thông

tin nhằm xác minh lại
những thông tin đã có trong
tài liệu kế toán.
Bản chất;
Hiện hữu;
Đầy đủ;
Giá trị.
Thư xác nhận Giai đoạn thực
hiện kiểm toán.
Tính toán: là việc kiểm tra
tính chính xác về mặt toán
học của số liệu trên chứng
từ, sổ kế toán, BCTC và các
tài liệu liên quan khác hay
việc thực hiện các tính toán
độc lập của KTV.
Đầy đủ;
Giá trị.
Kết quả tính toán và đối
chiếu của KTV.
Giai đoạn thực
hiện kiểm toán.
Phân tích: là việc phân tích
các số liệu, thông tin, các tỷ
suất quan trọng, qua đó tìm
ra những xu hướng biến
động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với
các thông tin liên quan
khác hoặc có sự chênh lệch

lớn so với giá trị đã dự kiến.
Bản chất;
Hiện hữu;
Đầy đủ;
Giá trị;
Trình bày.
Những lý giải hợp lý của
KTV, thể hiện trên giấy
tờ làm việc.
- Giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán.
- Giai đoạn thực hiện
kiểm toán.
- Giai đoạn hoàn
thành kiểm toán.
Hình III: Tóm tắt yêu cầu trong việc sử dụng các bằng chứng kiểm toán.
(*): Mục tiêu kiểm tra chi tiết đối với từng khoản mục khác nhau là khác nhau. Do
đó, việc áp dụng chung một thủ tục kiểm toán nhưng trên những khoản mục khác
nhau,ở những giai đoạn kiểm toán khác nhau sẽ đáp ứng những mục tiêu khác
nhau. Cột này liệt kê những mục tiêu kiểm toán đạt được của nhiều khoản mục
(không phải của một khoản mục) khi áp dụng phương pháp thu thập bằng chứng
kiểm toán tương ứng.
3.2. Mục tiêu kiểm toán chi tiết đối với một số khoản mục.
Như đã thể hiện ở phần trên, để thực hiện kiểm toán đối với một khoản mục,
KTV cần phải nắm được mục tiêu kiểm toán chi tiết đối với khoản mục đó, để
có thể thiết kế và sử dụng những phương pháp thu thập bằng chứng thích hợp.
Người viết sẽ thể hiện phần khảo sát thực tế việc thu thập bằng chứng kiểm toán
tại Công ty kiểm toán SCS Global đối với một số khoản mục, do đó trong phần
này, người viết sẽ đề cập đến những thủ tục thực hiện và mục tiêu kiểm toán chi
tiết của Công ty đối với những khoản mục này.

21
3.2.1. Khoản mục tiền.
Thủ tục thực hiện
Mục tiêu kiểm toán chi tiết
Bản
chất
Giá
trị
Đầy
đủ
Hiện
hữu
Trình
bày/Công
bố
- So sánh số dư năm nay so với năm trước và
giải thích hợp lý biến động
x x x
- Đối chiếu sổ cái với sổ chi tiết và với số
liệu trình bày trên BCTC; đối chiếu với biên
bản kiểm kê quỹ, sổ phụ ngân hàng, thư xác
nhận của ngân hang
x x X x
- Xem xét đến Sổ chi tiết các tài khoản, chọn
mẫu một vài nghiệp vụ, thu thập chứng từ
liên quan để bảo đảm các nghiệp vụ tiền
vào/tiền ra khỏi DN đã được xét duyệt và ghi
nhận
x x
- Kiểm tra việc đánh giá lại các khoản mục

tiền tệ bằng ngoại tệ theo tỉ giá bình quân
liên ngân hàng vào thời điểm cuối kỳ
x
- Chuẩn bị nội dung trên thuyết minh BCTC x
3.2.2. Khoản mục nợ phải thu.
Thủ tục thực hiện
Mục tiêu kiểm toán chi tiết
Bản
chất
Giá
trị
Đầy
đủ
Hiện
hữu
Trình
bày/
Công
bố
- So sánh với số dư năm trước và giải thích hợp lý những
biến động.
x x x
- Đối chiếu với thư xác nhận của khách hàng, xem xét
việc thanh toán sau ngày khoá sổ, kiểm tra đến chứng từ
liên quan (hoá đơn, hợp đồng, vận đơn, …)
x x x x
22
- Thực hiện kiểm tra tính đúng kỳ: Chọn ra một số
nghiệp vụ thuộc 5 ngày trước và 5 ngày sau thời điểm
khoá sổ lập BCTC và kiểm tra đến chứng từ liên quan

x x
- Kiểm tra việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi, thực
hiện tính toán lại khoản dự phòng phải thu khó đòi (nếu
cần)
x
- Kiểm tra việc thực hiện đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ bằng ngoại tệ theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng
thời điểm cuối kỳ
x
- Công bố trên thuyết minh BCTC x
3.2.3. Khoản mục tài sản cố định.
Thủ tục kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán chi tiết
Bản
chất
Giá
trị
Đầy
đủ
Hiện
hữu
Trình
bày/
Công
bố
- So sánh số dư năm nay so với năm trước và giải
thích hợp lý các biến động.
x x x
- Thu thập chi tiết số dư của Tài sản cố định hữu
hình và thực hiện kiểm tra:

+ Đối chiếu với Biên bản kiểm kê Tài sản cố định x x
23
+ Từ Tài sản cố định hữu hình  kiểm tra đến
chứng từ liên quan để xác định quyền sở hữu và
nguyên giá.
x x
+ Tính toán lại giá trị khấu hao luỹ kế x
- Thu thập chi tiết số dư Tài sản cố định vô hình
và thực hiện kiểm tra:
+ Kiểm tra đến chứng từ liên quan để xác định về
quyền sở hữu và nguyên giá.
x x
+ Tính toán lại giá trị khấu hao luỹ kế x
- Chuẩn bị thuyết nội dung trên Thuyết minh BCTC x
Hỗ trợ kiểm toán các khoản mục chi phí
- Vì mang tính chất hỗ trợ nên không
đánh dấu vào các mục tiêu kiểm toán
chi tiết liên quan
- Tính toán lại chi phí khấu hao Tài sản cố định hữu
hình trong kỳ
- Tính toán lại chi phí khấu hao Tài sản cố định vô
hình trong kỳ
3.2.4. Khoản mục chi phí trả trước.
Thủ tục thực hiện
Mục tiêu kiểm toán chi tiết
Bản
chất
Giá
trị
Đầy

đủ
Hiện
hữu
Trình
bày/
Công
bố
- So sánh với số cuối kỳ năm trước và giải thích
hợp lý các biến động
x x x
- Thu thập chi tiết số dư cuối kỳ của khoản mục,
chi tiết tăng giảm trong các tài khoản
- Kiểm tra chi tiết số phát sinh tăng:
24
+ Đối với những khoản tăng mới trong kỳ không
phải do chuyển từ TK 153: đối chiếu với chứng từ
liên quan, kiểm tra về bản chất, giá trị
x x x x
+ Đối với những khoản tăng mới trong kỳ do
chuyển từ TK 153 >>> tham chiếu đến giấy tờ làm
việc kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
- Kiểm tra chi tiết số phát sinh giảm:
+ Giảm do thanh lí, chuyển nhượng: đối chiếu với
chứng từ liên quan, kiểm tra bản chất, giá trị các
khoản này
x x x
+ Giảm do phân bổ: Thực hiện tính toán phân bổ
lại, rà soát toàn bộ các đầu mục chi phí trả trước đã
được phân bổ trong năm để xem có phù hợp hay
không?

x x x
- Hỗ trợ từ kiểm tra chi phí: Rà soát các đầu mục
chi phí xem có còn chi phí nào đã được trả trước
nhưng chưa được ghi nhận hoặc phản ánh sai tài
khoản hay không?
x x x
- Chuẩn bị nội dung trên thuyết minh BCTC x
3.3. Khảo sát thực tế việc thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty Kiểm toán
SCS Global.
Vì giới hạn về trình độ chuyên môn và thời gian thực hiện đề tài, người viết
không thể bao quát hết tất cả các vấn đề. Và trên thực tế, việc thu thập bằng chứng
kiểm toán của Công ty được thực hiện chủ yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Do đó, người viết chỉ tập trung vào phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
được sử dụng chủ yếu trong giai đoạn này. Việc khảo sát được thực hiện bằng các
phương pháp:
- Đọc, nghiên cứu hồ sơ kiểm toán tại Công ty.
- Phỏng vấn các KTV và trợ lý kiểm toán.
- Đi thực tế kiểm toán tại một số khách hàng.
3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Đối với những khách hàng cũ của Công ty, những thông tin chủ yếu sẽ được
KTV thu thập bằng cách đọc lại hồ sơ kiểm toán năm trước. Bên cạnh đó, KTV
cũng thường tiến hành các phương pháp điều tra và quan sát để tìm hiểu thêm về
những thay đổi của DN năm nay so với năm trước. Trong trường hợp khách hàng
mới, phương pháp điều tra và quan sát vẫn được áp dụng chủ yếu, nhưng với tầm
quan trọng cao hơn và thời gian tìm hiểu cũng lâu hơn.
Trong phương pháp điều tra, kỹ thuật được sử dụng chủ yếu là phỏng vấn. Và
còn tùy thuộc vào khách hàng là năm đầu tiên hay đã thực hiện kiểm toán năm
trước đó, nội dung của việc phỏng vấn sẽ khác nhau. Với những mục tiêu cần đạt
được của giai đoạn này, KTV sẽ phỏng vấn chủ yếu những đối tượng sau:
25

×