Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.81 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
MỤC LỤC
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A.A Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
CĐKT Cân đối kế toán
CĐPS Cân đối phát sinh
HTK Hàng tồn kho
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
USD Đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
XDCBDD Xây dựng cơ bản dở dang
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.10: Một số tỷ suất của Công ty XYZ ........................................................................... 25
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Sự phát
triển cả về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia đã làm cho hoạt động kiểm toán ngày
càng phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu. Ở Việt Nam, hoạt động kiểm
toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động
còn mới mẻ với sự tham gia của một số lượng ít các Công ty kiểm toán trong nước và


nước ngoài. Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hóa các hoạt động thương mại cùng với
sự quan tâm của nhà nước Việt Nam đã và đang nâng cao về cả số lượng và chất
lượng hoạt động của mình, phấn đấu ngang tầm với kiểm toán quốc tế. Tất cả tình
hình đó hứa hẹn những bước phát triển toàn diện cho kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Ở nước ta hiện nay, hoạt động kiểm toán đang phát triển và từng bước ổn định
với sự ra đời ngày càng nhiều của các công ty kiểm toán. Công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ là một trong những công ty kiểm toán đang có uy tín trên thị trường ra đời từ
nhưng ngày đầu của sự phát triển của hoạt động kiểm toán của nước ta. Sau gần 10
năm hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành công với việc cung cấp các dịch vụ
kiểm toán và tư vấn chuyên ngành cho các doanh nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ
Việt Nam.
Một trong những yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm nên thành công của
cuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để kiểm
toán viên hình thành nên ý kiến của mình về Báo cáo tài chính được kiểm toán từ đó
hình thành nên kết luận kiểm toán. Trong đó, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán lại là sự đúc kết, khái quát hóa những kinh nghiệm kiểm toán trên cơ sở phương
pháp luận biện chứng và phương pháp cụ thể khoa học giải tích, về quy hoạch, về xác
suất và thống kế toán. Do đó, hệ thống các phương pháp này cần được hoàn thiện
không ngừng qua hoạt động thực tiến kiểm toán. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường hiện nay thì việc thu thập được bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ
càng trở nên khó khăn, đòi hỏi bắt kịp với sự đa dạng của thông tin, mức độ tinh vi
của sai sót và hành vi gian lận.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để
nâng cao chất lượng và giảm thiểu chi phí cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán
báo cáo tài chính nói riêng là một vấn đề không thể thiếu được đối với A.A cũng như
đối với bất cứ một Công ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán, với những kiến thức đã học ở trường đại học và qua quá trình thực tập tại Công
ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện các
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại

Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội”.
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề gồm 2 chương:
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI
NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC
PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI
Đây là một nội dung lớn, phức tạp, là mối quan tâm của tất cả các Công ty kiểm
toán. Do trình độ, thời gian và kinh nghiệm nên khó tránh khỏi những sai sót và hạn
chế. Em rất mong nhận được ý kiến của các thầy cô, các anh chị đồng nghiệp để bài
viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thị Mỹ và
sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
chi nhánh Hà Nội, để em có thể hoàn thành bài viết này.
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH
HÀ NỘI THỰC HIỆN
1.1 Khái quát chung về vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán Mỹ chi nhánh
Hà Nội thực hiện

1.1.1 Khái niệm, phân loại bằng chứng kiểm toán
1.1.1.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán:
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu
thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này, kiểm toán
viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu,
chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và thông tin từ những nguồn khác.
1.1.1.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán:
 Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán:
- Các bằng chứng do bên ngoài cung cấp trực tiếp cho kiểm toán viên
(các văn bản xác nhận công nợ, xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng…).
- Bằng chứng do bên ngoài lập, nhưng được lưu trữ tại đơn vị (hóa đơn của nhà
cung cấp, sổ phụ ngân hàng…).
- Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển ra ngoài đơn vị, sau đó trở về
đơn vị (giấy ủy nhiệm chi…).
- Các bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ đơn vị
(phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng…).
 Phân loại theo dạng bằng chứng kiểm toán:
- Các bằng chứng vật chất và hiểu biết trực tiếp của kiểm toán viên về đối tượng
kiểm toán.
- Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn.
 Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt:
- Tư liệu của chuyên gia: do không thể am tường tất cả các lĩnh vực
trong xã hội, kiểm toán viên được phép sử dụng ý kiến của chuyên gia trong một
lĩnh vực chuyên môn nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán – kiểm toán.
- Giải trình của giám đốc: “Kiểm toán viên phải thu thập được các giải trình của
giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán” thừa nhận trách nhiệm của
mình trong việc lập và trình bày trung thực và hợp lí báo cáo tài chính phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và đã phê duyệt báo cáo tài chính. Đây là một
loại bằng chứng có giá trị thấp, nhưng vẫn là một thủ tục quan trọng.
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A

3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ: kiểm toán viên độc lập cần quan tâm
đến kết quả kiểm toán nội bộ khi chúng có liên quan đến công việc của mình. Kiểm
toán viên độc lập cần xem xét và quyết định xem kết quả kiểm toán nội bộ có thể
tin cậy không. Nếu tin cậy, kiểm toán viên độc lập có thể sử dụng kết quả đó để giảm
bớt phạm vi và các thủ tục kiểm toán cần thiết.
- Tư liệu của các kiểm toán viên khác: Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán
báo cáo tài chính của một đơn vị có nhiều bộ phận (công ty con, chi nhánh…)
đã được kiểm toán bởi các kiểm toán viên khác. Trong trường hợp này, kiểm toán
viên kiểm toán cho đơn vị đó (kiểm toán viên chính) – thay vì phải kiểm toán lại
tại các bộ phận – có thể sử dụng công việc của các kiểm toán viên khác một cách
phù hợp.
- Bằng chứng về các bên liên quan: để đưa ra ý kiến nhận xét, kiểm toán
viên cần cân nhắc ảnh hưởng của các bên liên quan và những nghiệp vụ giữa họ có
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính vì những thông tin này ảnh hưởng lớn đến nhận
định của người sử dụng báo cáo tài chính hợp nhất.
1.1.2.3 Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán tại Công ty
Bằng chứng kiểm toán phải đạt được những yêu cầu nhất định về mặt chất lượng
và số lượng. “Đầy đủ” là tiêu chuẩn thể hiện số lượng bằng chứng kiểm toán; “Hiệu
lực” là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng, độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
 Hiệu lực:
Sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán trước hết liên quan đến độ tin cậy của
bằng chứng. Bên cạnh đó, sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán trong các thử
nghiệm cơ bản còn đòi hỏi sự phù hợp giữa bằng chứng với cơ sở dẫn liệu mà kiểm
toán viên muốn xác minh.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán bao gồm:
Thứ nhất là loại hình hay dạng của bằng chứng. Bằng chứng vật chất và hiểu
biết của KTV về các lĩnh vực kiểm toán được xem là có độ tin cậy cao hơn bằng
chứng bằng lời.

Thứ hai là hệ thống kiểm soát nội bộ. Bằng chứng thu được trong điều kiện hệ
thống KSNB hoạt động tốt có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng kiểm toán thu
được trong điều kiện hệ thống này hoạt động kém hiệu quả.
Thứ ba là nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng có nguồn gốc
càng độc lập thì đối tượng được kiểm toán càng có hiệu lực
Thứ tư là sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán. Nếu nhiều thông tin cùng xác
minh cho một vấn đề thì sẽ có giá trị (độ tin cậy cao) hơn so với một thông tin đơn lẻ.
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
 Đầy đủ:
Yêu cầu này chủ yếu liên quan đến cỡ mẫu và thời gian thực hiện các thủ tục
kiểm soát. Số lượng bằng chứng cần thiết cần tăng thêm khi kiểm toán viên thiết lập
mức trọng yếu thấp và xác định mức rủi ro phát hiện được thấp.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán:
Thứ nhất là tính hiệu lực của bằng chứng. Bằng chứng có độ tin cậy càng thập
thì càng cần thu thập nhiều.
Thứ hai là tính trọng yếu. Đối tượng cụ thể được kiểm toán càng trọng yếu thì
số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều để khi đó KTV có thể đưa ra
ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm toán.
Thứ ba là mức độ rủi ro. Những đối tượng cụ thể (khoản mục, bộ phận, nghiệp
vụ…) được đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì lượng bằng chứng kiểm toán phải thu
thập càng nhiều và ngược lại.
1.1.2 Các quyết định về bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ chi nhánh Hà Nội
Kiểm toán tài chính là dịch vụ chủ yếu mà A.A cung cấp cho khách hàng. Kiểm
toán tài chính có đối tượng là các Báo cáo tài chính – bao gồm các thông tin tổng hợp
liên quan đến toàn bộ hoạt động trong một năm tài chính được kiểm toán. Với đối
tượng kiểm toán rộng như vậy, chi phí của kiểm tra và đánh giá tất cả các bằng chứng
sẽ trở nên rất cao. Cụ thể, KTV không thể kiểm tra tất cả các chứng từ và sổ sách có

liên quan. Do đó các vấn đề đặt ra là phải xác định số lượng bằng chứng đầy đủ và
thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm toán.
Tại A.A quyết định này của KTV về thu thập bằng chứng kiểm toán có thể chia thành
4 loại:
 Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng:
Thể thức kiểm toán là hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập một loại bằng
chứng kiểm toán ở một điểm nào đó trong một cuộc kiểm toán. Ví dụ, hướng dẫn chi
tiết quá trình thu thập biên bản kiểm kê vật tư, tiền tại quỹ… Những hướng dẫn này
phải được sắp xếp theo một thứ tự cụ thể giúp KTV sử dụng trong suốt cuộc kiểm
toán.
 Quyết định về quy mô cần chọn đối với một thể thức nhất định
Sau khi chọn được thể thức kiểm toán, KTV xác định quy mô mẫu. Quy mô
mẫu có thể gồm một phần tử hay tất cả các phần tử trong tổng thể nghiên cứu. Quy
mô mẫu chọn theo thể thức này thay đổi giữa các cuộc kiểm toán.
 Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể
Xác định xong quy mô mẫu chọn cho từng thể thức kiểm toán, KTV cần xác
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
định các phần tử cá biệt để kiểm tra cụ thể. Ví dụ, sau khi quyết định kiểm tra 500
phiếu chi từ tổng thể 2000 phiếu kiểm toán viên có thể chọn ra các phần tử cụ thể
theo các cách: chia đều số lượng các phiếu thu theo tháng, chọn theo giá trị tiền tệ lớn
nhất, chọn ngẫu nhiên, chọn phán đoán của KTV hay kết hợp các cách nói trên.
 Quyết định thời gian hoàn thành các thể thức
Việc xác định thời gian của thể thức kiểm toán có thể ngay từ khi kỳ kế toán mà
báo cáo tài chính phản ánh chưa kết thúc; hoặc có thể rất lâu sau khi kỳ kế toán đó kết
thúc. Tuy nhiên, thông thường khách hàng của A.A muốn Công ty kiểm toán hoàn
thành kiểm toán trong khoảng thời gian không quá một quý từ khi kế toán kết thúc.
1.1.3 Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán do Công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện

1.1.2.1. Kỹ thuật quan sát
Quan sát là kỹ thuật được vận dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động
của đơn vị được kiểm toán. Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thường
sử dụng khi tìm hiểu chung và đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng.
KTV tiến hành quan sát trong quá trình khảo sát ban đầu để đánh giá sơ bộ về
hoạt động của đơn vị khách hàng: Quan sát hoạt động của phòng ban; Quan sát hoạt
động tại phân xưởng sản xuất, hệ thống kế toán, cửa hàng, đại lý; Quan sát thực trạng
sử dụng và tình trạng của tài sản; Quan sát các thủ tục kiểm soát được thực hiện tài
đơn vị… Thông qua việc quan sát các bộ phận, phòng ban kết hợp phỏng vấn các đối
tượng liên quan, KTV có hiểu biết ban đầu về cách thức tổ chức, hoạt động, sự phân
cấp quản lý và hiệu quả hoạt động của bộ phận kiểm soát của đơn vị
Kỹ thuật này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán; bằng chứng
thu được đáng tin cậy. Tuy nhiên, bản thân bằng chứng thu được từ kỹ thuật quan sát
chưa thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm với kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉ cung
cấp bằng chứng về phương pháp thực thi công việc ở thời điểm quan sát, không chắc
chắn có được thực hiện ở thời điểm khác hay không.
1.1.2.2 Kỹ thuật phỏng vấn
Phỏng vấn là kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được A.A sử dụng thường
xuyên trong các cuộc kiểm toán nhằm thu thập thông tin bằng văn bản và lời nói làm
cơ sở giải thích cho các nghi ngờ mang tính nghề nghiệp của KTV. Trong giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán, KTV thực hiện phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo, kế toán trưởng,
trưởng ban kiểm soát và các nhân viên liên quan để tìm hiểu thông tin cơ sở, thông tin
về nghĩa vụ pháp lý và thủ tục kiểm soát của đơn vị khách hàng làm căn cứ lập kế
hoạch kiểm toán. Thông qua phỏng vấn, KTV nắm bắt được quá trình thành lập và
hoạt động của khách hàng, cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động, thông tin về đặc thù
chung trong sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý, chế độ kế toán đang áp dụng…
Trong cuộc họp đầu tiên với khách hàng, Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà
Nội thực hiện phỏng vấn ban giám đốc về lý do kiểm toán, mục đích kiểm toán và mức
phí kiểm toán có thể chấp nhận được để đưa ra quyết định có chấp nhận ký hợp đồng
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A

6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
kiểm toán không. Giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV tiến hành các trắc nghiệm kiểm
toán để phát hiện các sai sót, gian lận trên BCTC của đơn vị được kiểm toán. Nếu phát
hiện chênh lệch hoặc có các nghi vấn, KTV thực hiện phỏng vấn các bộ phận, cá nhân
có liên quan để tìm hiểu nguyên nhân
Trình tự một cuộc phỏng vấn do Công ty thực hiện có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện phỏng vấn của Công ty
Lập kế hoạch cho cuộc phỏng vấn
Đặt câu hỏi
Lắng nghe câu trả lời
Hỏi thêm câu hỏi
Tóm tắt điểm chính
Ghi chép vào tài liệu làm việc
Tóm lại, một cuộc phỏng vấn được chia thành ba bước:
Chuẩn bị phỏng vấn: KTV xác định mục đích, đối tượng và nội dung cần thiết
để đưa ra trọng điểm cần phỏng vấn, thời gian phỏng vấn… để tránh lan man, thu
được câu trả lời mong muốn và tiết kiệm được thời gian kiểm toán.
Thực hiện phỏng vấn: KTV đặt ra câu hỏi, có thể ở dạng “đóng” hoặc dạng
“mở” tuỳ theo mục đích phỏng vấn. KTV có thể bắt đầu bằng các từ để hỏi “Thế nào,
Cái gì, Tại sao…” (đối với câu hỏi “mở”), hoặc cụm từ “Có”, “Không” (câu hỏi dạng
“đóng”). Khi đặt câu hỏi, KTV phải nêu rõ ý muốn hỏi, không nên mang ý chung
chung, mơ hồ hay sử dụng các thuật ngũ chuyên môn khó hiểu. Sau khi đặt câu hỏi,
KTV cần chủ động lắng nghe và đánh giá câu trả lời. Nếu cảm thấy nội dung câu trả
lời chưa giải thích được thắc mắc, KTV có thể đặt thêm các câu hỏi hoặc giải thích rõ
nghĩa của câu hỏi để có được thông tin cần thiết.
Kết thúc phỏng vấn: Sau khi phỏng vấn, KTV cần tóm tắt những điểm chính
vủa các câu trả lời, nắm bắt những nội dung trọng tâm và ghi chép vào tài liệu làm
việc để làm bằng chứng kiểm toán.
1.1.2.. Kỹ thuật lấy xác nhận

Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thường tiến hành gửi thư xác
nhận đối với các khoản mục: tiền gửi ngân hàng; các khoản phải thu, trả trước; khoản
phải trả, khách hàng trả trước; hàng tồn kho liên quan đến bên thứ ba (nhận gia công,
giữ hộ, gửi đại lý, cửa hàng…); các khoản đầu tư tài chính (chứng khoán, cổ phiếu,
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
trái phiếu, tín phiếu). Thư xác nhận được gửi trực tiếp đến bên thứ ba và yêu cầu gửi
phản hồi cho kiểm toán viên theo hai hình thức: dạng đóng và dạng mở hoặc có thể
kết hợp cả hai. Tuy nhiên A.A thường sử dụng hình thức thư xác nhận dạng “đóng”
trong hầu hết các cuộc kiểm toán và chỉ sử dụng dạng “mở” trong các trường hợp đặc
biệt.
Thông tin thu được qua thư xác nhận được cung cấp từ bên thứ ba dưới dạng
văn bản nên có tính khách quan, có độ tin cậy cao nếu KTV đảm bảo kiểm soát được
quá trình gửi và nhận thư. Tuy nhiên, thực hiện kỹ thuật này đòi hỏi chi phí lớn nên
có phạm vi giới hạn. Thông thường, KTV thường chọn mẫu các nghiệp vụ có giá trị
lớn, có dấu hiệu bất thường để gửi thư xác nhận. Bằng chứng chứng minh cho sự
đúng đắn về số liệu của các khoản mục tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, khoản
phải trả… thường được dựa vào giấy báo cuối năm của ngân hàng về số dư tài khoản,
biên bản đối chiếu công nợ.
Trường hợp không có sự phản hồi về các yêu cầu xác nhận, KTV phải thực hiện
các thủ tục kiểm toán thay thế như kiểm tra các nghiệp vụ sau ngày khoá sổ hoặc
kiểm tra các nghiệp vụ hình thành số dư để đảm bảo việc ghi nhận số dư là có cơ sở.
Tuy nhiên, trường hợp này ít khi xảy ra, hầu hết trong các cuộc kiểm toán các KTV
đều nhận được phản hồi từ bên liên quan.
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Sơ đồ 1.2: Quá trình lấy xác nhận
1.1.2.4 Kỹ thuật kiểm tra vật chất

Kiểm tra vật chất (kiểm kê) là một kỹ thuật quan trọng trong quá trình thu thập
bằng chứng của KTV. Tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội, kỹ thuật
kiểm kê thường được sử dụng trong các khoản mục vốn bằng tiền; TSCĐ; Công cụ -
dụng cụ và khoản mục HTK. Kỹ thuật này thể hiện ưu thế rõ rệt khi KTV muốn xác
minh sự hiện hữu của tài sản một cách khách quan, tuy nhiên nó lại không cho biết
được quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp đối với tài sản đó cũng như chất
lượng, tình trạng hiện tại của tài sản. Do vậy, trong quá trình kiểm toán, Công ty vận
dụng kết hợp kỹ thuật kiểm kê và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khác
để đem lại hiệu quả kiểm toán cao nhất.
Thủ tục trong quá trình kiểm kê tại Công ty có thể thể hiện qua bảng sau:
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
9
Lựa chọn số dư tài khoản
Chuẩn bị gửi thư và kiểm soát quá trình gửi thư
Không nhận được thư trả lời
Nhận được thư trả lời
Gửi thư lần 2
Thực hiện thủ tục thay thế
Không có
chênh lệch

chênh lệch
Kiểm tra
chênh lệch
Đánh giá và kết luận
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 1.1: Các thủ tục trong quá trình kiểm kê
Khoản mục Chuẩn bị kiểm kê Thực hiện kiểm kê Kết thúc kiểm kê
Vốn bằng tiền
- Niêm phong két: phải

đảm bảo có sự tham gia
của ít nhất 3 người: thủ
quỹ, kế toán trưởng,
nhân viên kiểm kê
- Lập biên bản kiểm kê:
+ Cam kết của thủ quỹ:
Cam đoan tiền mặt có
tại két là của doanh
nghiệp; Cam kết về
biện pháp xử lý trong
trường hợp thủ quỹ vi
phạm để quy kết trách
nhiệm
+ Cam kết của kế toán
quỹ: Cam đoan thực
hiện việc ghi chép đầy
đủ và có đủ chứng từ
hợp lý, hợp pháp nhằm
chứng minh tính trung
thực, hợp lý và tránh
tình trạng khai khống
của kế toán vì một mục
đích nào đó
- Khoá sổ kế toán:
thường do kế toán thực
hiện
- Mở niêm phong
két: được thực hiện
bởi một nhân viên
kiểm kê có sự chứng

kiến của thủ quỹ, kế
toán trưởng hoặc
Giám đốc công ty
và kiểm toán viên
- Phân loại tiền:
Phân loại tiền mặt,
tiền gửi, trái phiếu,
chứng khoán ngắn
hạn……
- Đếm tiền: Đếm
theo từng mệnh giá:
500.000đ,
200.000đ……
- Lập biên bản
kiểm kê: Lấy chữ
ký xác nhận của
những người tham
gia đếm tiền vào
biên bản kiểm kê,
trình bày chênh
lệch nếu có và tìm
hiểu nguyên nhân
- Chốt số Phiếu
thu, Phiếu chi tại
thời điểm kiểm kê.
- Lập Báo cáo
kiểm kê
TSCĐ, Công
cụ, dụng cụ
- Chuẩn bị về phương

tiện, nhân sự
- Xem xét việc tách biệt
giữa ghi sổ tài sản và
quản lý tài sản
- Tìm hiểu về thủ tục
phê chuẩn, thẩm quyền
quản lý việc mua bán,
thanh lý, điều chuyển
tài sản……
- Đánh giá sự hợp lý
của định mức hao mòn
đối với từng loại tài
sản
- Lựa chọn hình
thức kiểm kê: theo
lô, khối, vùng,
điểm…..
- Phân loại, thống
kê, dán tem kiểm kê
- Phân loại tài sản
đang dùng, không
cần dùng, chờ thanh

- Lập bảng kê
TSCĐ, CCDC
theo từng loại tài
sản riêng biệt
- Xác định chênh
lệch và nguyên
nhân chênh lệch

- Chốt số Phiếu
nhập, Phiếu xuất
kho
- Lập Báo cáo kiểm

SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Hàng tồn kho
- Tìm hiểu khách hàng
có bao nhiêu kho,
chủng loại hàng hoá,
vật tư tại mỗi kho
- Điều kiện phòng
chống cháy nổ, điều
kiện an ninh bảo vệ của
kho….
- Chuẩn bị về cơ sở vật
chất: chuẩn bị máy móc
thiết bị để đảm bảo độ
chính xác, tránh nhầm
lẫn…
- Chuẩn bị về nhân sự:
bố trí nhân viên kiểm
kê, chuyên gia…
- Trên cơ sở đánh
giá tính trọng yếu
chọn mẫu tiến hành
kiểm kê, lựa chọn
Hàng tồn kho nào

kiểm kê trước để
thuận tiện cho quá
trình kiểm kê
- Đối với những đơn
vị mà kiểm toán
viên có thể chứng
kiến kiểm kê tại thời
điểm khoá sổ kế
toán thì kiểm toán
viên thực hiện xác
nhận những tài sản
mà đơn vị nhận giữ
hộ, các TSCĐ chưa
sử dụng, hư hỏng,
chờ thanh lý…
- Đối với đơn vị mà
kiểm toán viên
không trực tiệp
kiểm kê tại thời
điểm khoá sổ kế
toán thì kiểm toán
viên phỏng vấn
khách hàng về các
thủ tục kiểm kê họ
đã thực hiện để
đánh giá tính tin cậy
của tài liệu kiểm kê
nhận được hoặc
thực hiện kiểm kê
bất thường một số

loại HTK
- Phân loại HTK
(phẩm chất tốt, kém
phẩm chất, không
dùng được…) làm
căn cứ trích lập dự
phòng
- Lập Biên bản
kiểm kê HTK:
phương pháp kiểm
kê, nội dung kiểm
kê, số lượng HTK
thực tế tại thời
điểm kiểm kê, số
theo sổ sách, thực
tế, chênh lệch, kết
luận
- Lập Báo cáo
kiểm kê
Tuy nhiên do giới hạn về chi phí, nhân sự, thời gian nên Công ty không thể
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
tham gia thực hiện kiểm kê trong mọi cuộc kiểm kê mà chỉ thực hiện khi có yêu cầu
của khách hàng hoặc trong các cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp; số lượng, giá trị
tài sản lớn hoặc được đánh giá có rủi ro cao… Do vậy, trong hầu hết các cuộc kiểm
toán, Công ty thường sử dụng tài liệu kiểm kê được cung cấp bởi đơn vị được kiểm
toán và có thể thực hiện chọn mẫu để kiểm kê lại nhằm xác minh tính chính xác của
tài liệu này.
1.1.2.5 Kỹ thuật phân tích

Thủ tục phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để
xác định tính hợp lý của các số dư trên các tài khoản, phát hiện ra các dấu hiệu bất
thường, khoanh vùng kiểm toán. Kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: đánh giá tính
hợp lý, phân tích ngang (phân tích xu hướng) và phân tích dọc (phân tích tỷ suất).
Tuy nhiên, A.A chủ yếu áp dụng phân tích ngang (so sánh, đối chiếu số liệu năm nay
với năm trước, kỳ này với kỳ trước) và đánh giá tính hợp lý chung.
Hệ thống thủ tục phân tích áp dụng được quy định rõ trong chương trình kiểm
toán của Công ty với từng khoản mục cụ thể:
Bảng 1.2: Hệ thống thủ tục phân tích được áp dụng
Khoản mục Thủ tục phân tích
Vốn bằng tiền - Phân tích tỷ suất số dư tiền gửi trên tổng tài sản; tỷ trọng
phát sinh trên bảng CĐPS
- Phân tích số dư về tiền VNĐ và ngoại tệ
- Phân tích chu trình thu, chi
- Đánh giá HTKSNB và đưa ra phương pháp, phạm vi mẫu
kiểm tra
- Phân tích biến động từng tháng với tổng phát sinh cả năm
- Phân tích khả năng thanh toán tức thời
Khoản phải thu và dự
phòng
- Thu nhập khoản nợ quá hạn, phân tích tỷ trọng nợ quá
hạn và nợ khó đòi trên tổng số nợ phải thu
- Phân tích tuổi nợ của các khoản nợ có giá trị nợ lớn (lập
bảng phân tích tuổi nợ)
- Phân tích ký thu tiền của các khoản nợ phải thu
Hàng tồn kho - Phân tích, so sánh số dư HTK năm trước và năm nay, cơ
cấu số dư từng loại HTK
- Tính toán và phân tích tỷ trọng HTK so với tổng TS,
Doanh thu và Giá vốn hàng bán rồi so sánh biến động giữa
các kỳ; Xác định nguyên nhân biến động lớn như: ứ đọng

sản phẩm, thay đổi mức dự trữ HTK
- Phân tích, đánh giá khoản mục SPDD, xác định tỷ trọng
so với tổng giá trị HTK. Đánh giá tính hợp lý của khoản
mục này
Tài sản cố định - Phân tích tỷ suất đầu tư: Nguyên giá TSCĐ/ Tổng TS
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
- So sánh tình hình tăng, giảm tài sản giữa các năm
Chi phí XDCBDD - Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các thành phần chi
phí trong khoản mục chi phí đầu tư XDCBDD (kiểm tra số
tổng cộng và số chi tiết của các hạng mục chi phí về xây
lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác)
- Phân tích tỷ trọng của các hạng mục chi phí phân bổ
trong tổng Chi phí XDCBDD và so sánh với kế hoạch
hoặc dự toán được duyệt
Phải trả người bán - Phân tích tỷ trọng công nợ phải trả người bán và tổng Nợ
phải trả
- Phân tích tuổi nợ của từng khoản Nợ
- Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Vay ngắn hạn, Nợ dài
hạn đến hạn trả
Vay nợ dài hạn, Phải trả
khác
- Phân tích tuổi nợ và khả năng thanh toán nợ vay
- Phân tích khoản vay dài hạn, nợ dài hạn so với tổng công
nợ phải trả, so với tổng TSCĐ, với nguồn vốn kinh doanh
=> So sánh biến động tăng giảm so với năm trước, xác
định nguyên nhân chênh lệch và giải thích

Thuế - Phân tích tỷ trọng số dư VAT còn phải nộp cuối kỳ so với
tổng số thuế phải nộp NSNN giữa năm trước và năm nay
- Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật thuế
của Nhà nước, thay đổi cơ cấu sản phẩm, lĩnh vực kinh
doanh của Công ty
- Ước tính VAT đầu ra so với doanh thu chịu thuế, ước
tính VAT đầu vào so với giá trị hàng mua vào chịu thuế.
Nếu có chênh lệch lớn phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa
ra phương pháp kiểm toán phù hợp
Nguồn vốn chủ sở hữu - Xác định tỷ trọng vốn đã góp so với giấy phép đầu tư,
quyết định thành lập (đối với các doanh nghiệp mới thành
lập), tỷ trọng vốn kinh doanh so với tổng tài sản (đối với
doanh nghiệp đã thành lập)
- Phân tích cơ cấu vốn, khả năng tự tài trợ và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh
Doanh thu - Khuynh hướng biến động doanh thu theo kỳ (tháng,
năm). Xác định nguyên nhân tăng, giảm doanh thu do:
thay đổi số lượng bán ra, thay đổi giá bán, thay đổi cơ cấu
hàng hoá dịch vụ cung cấp
- Kết hợp với phần công nợ phải thu để phân tích vòng
quay khoản phải thu, hiệu quả của việc bán hàng nợ, mức
dư công nợ tối đa
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
1.1.2.6 Kỹ thuật xác minh tài liệu
Chứng từ sổ sách, tài liệu liên quan được cung cấp bởi đơn vị được kiểm toán là
đối tượng được KTV sử dụng để xem xét, đánh giá, đối chiếu nhằm phát hiện ra các
gian lận và sai sót. Tài liệu được cung cấp có thể bao gồm hoá đơn bán hàng, hoá đơn
mua hàng, hợp đồng kinh tế, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…

có liên quan đến khoản mục mà KTV đang kiểm tra. Kỹ thuật kiểm tra tài liệu có thể
được vận dụng để xác minh cho kết luận có trước của KTV hoặc có thể kiểm tra chi
tiết một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách. Tuy nhiên, Công ty TNHH
Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội không thực hiện kiểm tra 100% tài liệu cho tất cả
các số dư tài khoản vì mất thời gian mà hiệu quả không cao mà thường chọn mẫu đại
diện để kiểm tra. Các nghiệp vụ có số phát sinh lớn hoặc có tính bất thường là phần
tử của mẫu kiểm toán. Việc lựa chọn các phần tử của mẫu chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của KTV. Do đó, phần chọn mẫu thường do Chủ nhiệm kiểm toán, Kiểm
toán viên chính của Công ty thực hiện.
Có hai phương thức khác nhau để tiến hành xác minh tài liệu tuỳ theo đặc điểm
của khoản mục, nghiệp vụ.
Thứ nhất: Kiểm tra từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán nhằm kiểm tra tính đầy
đủ trong ghi chép các nghiệp vụ phát sinh của khách hàng. Với hình thức kiểm tra
này, mục tiêu chính của KTV là nhằm xác minh tính đúng kỳ của các nghiệp vụ kinh
tế bằng cách kiểm tra chứng từ, hoá đơn phát sinh vào thời điểm cuối năm hoặc đầu
năm tài chính sau của các tài khoản doanh thu, chi phí, thu nhập, mua hàng, hàng đi
đường…
Thứ hai: Kiểm tra từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc nhằm xác minh tính
có thật của các nghiệp vụ được ghi sổ. Trong quá trình rà soát số liệu, nếu phát hiện
các nghiệp vụ có giá trị lớn hoặc biến động bất thường, KTV sẽ tiến hành kiểm tra
chi tiết nghiệp vụ đó: Kiểm tra theo thứ tự từ Bảng cân đối số phát sinh, Sổ cái, Sổ
chi tiết đến chứng từ gốc của nghiệp vụ đó.
1.1.2.7 Kỹ thuật tính toán
Tính toán là quá trình KTV kiểm tra chính xác về mặt số học trong việc tính
toán và ghi sổ. Đây là kỹ thuật đơn giản, được sử dụng nhiều nhất khi kiểm tra chi
tiết các khoản mục bao gồm các công việc: Cộng dồn các số dư, số phát sinh tăng,
giảm theo tháng, quý của từng tài khoản theo đối ứng nợ, có để xác định số dư cuối
kỳ. Sau đó tiến hành đối chiếu kết quả do KTV thực hiện với kết quả do kế toán
khách hàng thực hiện để phát hiện chênh lệch.
Kỹ thuật tính toán do KTV trực tiếp thực hiện do đó bằng chứng thu được có độ

tin cậy cao. Tuy nhiên kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần tuý về mặt
số học nên được Công ty vận dụng kết hợp với các kỹ thuật khác như phỏng vấn, xác
minh tài liệu…
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
=> Mạng lưới khách hàng của A.A khá đa dạng cả về quy mô và lĩnh vực hoạt
động, vì vậy với mỗi khách hàng khác nhau thì quy trình và cách thu thập các bằng
chứng kiểm toán là khác nhau. Để thấy được cách thức thực hiện ở mỗi Công ty như
thế nào, trong phần sau chúng ta sẽ tìm hiểu hai khách hàng của Công ty: Công ty
ABC là khách hàng thường xuyên và Công ty XYZ là khách hàng mới của Công ty.
1.2 Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực
hiện
Với khách hàng thường xuyên (Công ty ABC), KTV sẽ dựa vào thông tin đã thu
thập ở cuộc kiểm toán trước, thu thập thêm những thay đổi trong năm kết hợp các
công việc kiểm toán khác để định hướng cho việc thu thập các bằng chứng kiểm toán
giúp đưa ra các kết luận kiểm toán chính xác.
Với khách hàng lần đầu (Công ty XYZ), KTV sẽ tiến hành thu thập đầy đủ thông
tin để xây dựng hồ sơ kiểm toán, làm căn cứ cho các cuộc kiểm toán sau.
1.2.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán và thu thập bằng chứng kiểm toán
thông qua việc thu thập thông tin về khách hàng
 Thu thập thông tin cơ sở của khách hàng
Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về địa vị pháp lý giúp KTV thu thập hiểu
biết về ngành nghề, công việc kinh doanh và tìm hiểu về hệ thống kế toán, KSNB và
các bên liên quan để đánh giá rủi ro, từ đó lên kế hoạch kiểm toán
Đối với khách hàng thường niên là Công ty ABC thì tất cả các thống tin đã được
lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán tại Công ty, vì vậy công việc mà KTV thực hiện sẽ là
cập nhật những thông tin mới. Nhìn chung, các thông tin cơ sở và địa vị pháp lý của
Công ty không thay đổi

Đối với Công ty XYZ là khách hàng năm đầu tiên của Công ty nên các KTV tiến
hành thu thập tất cả các thông tin chi tiết về khách hàng
 Phỏng vấn
Phỏng vấn là kỹ thuật phổ biến được áp dụng nhằm thu thập bằng chứng kiểm
toán. Trưởng nhóm kiểm toán là người đại diện phỏng vấn Ban Giám đốc và kế toán
trưởng công ty khách hàng
Đối với khách hàng thường niên như Công ty ABC, KTV tiến hành gặp gỡ,
phỏng vấn Ban Giám đốc Công ty để tìm hiểu những thay đổi của Công ty trong
năm. Qua quá trình phỏng vấn bằng các câu hỏi “đóng”, KTV nhận thấy tình hình
hoạt động của Công ty không có nhiều thay đổi so với kỳ trước ngoại trừ việc Công
ty mở rộng thị trường. Điều này góp phần làm tăng doanh thu rất lớn cho Công ty
Đối với một khách hàng mới như Công ty XYZ, trong buổi phỏng vấn KTV luôn
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
tạo không khí thoải mái, sử dụng những câu hỏi “đóng”, câu hỏi “mở” để làm rõ
thêm và xác nhận thông tin. Các câu hỏi của KTV đã được xây dựng từ trước và chủ
yếu là các câu hỏi “mở”. Sau khi đặt câu hỏi, KTV lắng nghe câu trả lời và chủ động
ghi chép vào giấy tờ làm việc những thông tin thu được phục vụ cho việc tổng hợp và
phân tích. Nếu phát hiện sự không nhất quán trong câu trả lời của Ban Giám đốc
khách hàng hoặc các nhân viên khác, KTV sẽ đặt câu hỏi “đóng” nhằm tìm hiểu kỹ
hơn và phát hiện những vấn đề sai phạm. KTV luôn thận trọng trong việc đặt câu hỏi,
tránh đặt những câu hỏi không rõ ý, làm ảnh hưởng đến việc xác định bằng chứng
kiểm toán cần thu thập
Trong quá trình phỏng vấn,KTV cũng yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp các
thông tin liên quan đến quá trình thành lập và hoạt động của Công ty khách hàng
Các thông tin KTV thu thập được khi phỏng vấn Ban Giám đốc:
- Hình thức sở hữu vốn:
Công ty XYZ là công ty 100% vốn nước ngoài được thành lập bởi DEF (Công
ty hoạt động theo luật pháp Hàn Quốc) theo giấy chứng nhận đầu tư số

031043000231 ngày 19/05/2008 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà
Nội). Thời gian hoạt động của Công ty là 50 năm kể từ ngày 19/05/2008
Theo giấy chứng nhận đầu tư ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất
gia công các mặt hàng may mặc
- Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
Kỳ kế toán đầu tiên của Công ty bắt đầu nhận giấy phép đầu tư ngày 19/05/2008
đến ngày 31/12/2008
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
- Ban giám đốc và hội đồng quản trị:
Ông Nguyễn Văn A: Tổng giám đốc/ Chủ tịch hội đồng quản trị
- Các ngân hàng giao dịch
Ngân hàng công thương Việt Nam
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá
đã được chuyển giao cho người mua;
+ Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Kiểm tra tài liệu
Kỹ thuật phỏng vấn chủ yếu giúp KTV tiếp xúc làm quen với Ban Giám đốc
khách hàng và nắm bắt được một cách khái quát tình hình chung của đơn vị. Vì vậy,

KTV tiến hành thu thập thêm tài liệu để làm căn cứ cho các câu trả lời mà khách
hàng đưa ra.
Để bắt đầu cuộc kiểm toán, KTV yêu cầu Ban Giám đốc Công ty ABC cung cấp
những tài liệu sau đây: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính và Báo cáo giám đốc và cam kết
trách nhiệm trong việc chuẩn bị các Bảng khai tài chính trình bày trung thực, hợp lý.
Công ty XYZ là khách hàng mới, để tiến hành thu thập thông tin cơ sở và địa vị
pháp lý khách hàng, KTV cần thu thập và kiểm tra cái tài liệu sau:
- Các tài liệu về thông tin chung: Thông tin cơ bản về khách hàng, sơ đồ tổ chức
chung, ban lãnh đạo, quá trình phát triển, các đối tác thường xuyên, các khoản đầu tư
ra bên ngoài.
- Các tài liệu pháp luật: Điều lệ Công ty, Giấy phép thành lập, đăng ký hoạt
động kinh doanh, hợp đồng liên doanh, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, hội đồng
quản trị, Ban lãnh đạo, nhiệm kỳ lãnh đạo theo dõi thay đổi ngành nghề kinh doanh,
theo dõi vốn kinh doanh và thay đổi vốn kinh doanh.
- Các tài liệu về thuế: Quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các
văn bản có liên quan đến yếu tố và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính thuế.
- Các tài liệu nhân sự: Thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, các quy
trình về quản lý và sử dụng quỹ lương, tóm tắt các quy định trong điều lệ, biên bản
đại hội công nhân viên chức, hội đồng quản trị có liên quan đến nhân sự, biên bản các
cuộc kiểm tra về nhân sự trong doanh nghiệp.
- Các tài liệu kế toán: Chế độ chính sách kế toán áp dụng trong doanh nghiệp,
Báo cáo kiểm toán, BCTC, thư quản lý.
- Các tài liệu về hợp đồng: Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng thuê mướn dịch vụ,
hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác.
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
1.2.2 Đánh giá chung về hệ thống KSNB của khách hàng
Bước đầu thu được những hiểu biết sơ bộ về thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý

của khách hàng, KTV tiến hành đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng bằng các
kỹ thuật phỏng vấn với một loạt câu hỏi “đóng”, câu hỏi “mở” và quan sát việc thực
hiện của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là các nhân viên phòng kế toán.
Với khách hàng thường niên, nhóm kiểm toán luôn có những KTV đã thực hiện
kiểm toán năm trước. Dựa vào kinh nghiệm từ và hiểu biết của KTV của cuộc kiểm
toán năm trước, KTV sẽ thu thập thông tin về hệ thống KSNB khách hàng một cách
nhanh chóng. Những thông tin thu được sẽ ghi chép trên giấy tờ làm việc và lưu vào
hồ sơ kiểm toán năm nay:
Bảng 1.3: Thông tin thu thập được về hệ thống KSNB của Công ty ABC
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu:
Năm tài chính: 2009 Người thực hiện:
Nội dung công việc: Thu thập thông tin Ngày thực hiện:
- Tại công ty có sự phân công công việc rõ ràng giữa các cán bộ, công nhân viên,
Giám đốc uỷ quyền thường xuyên cho các Phó Giám đốc trong việc quyết định
một số lĩnh vực mà họ phụ trách
- Phòng kế toán có 5 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 2 kế toán chi tiết
và 1 thủ quỹ. Đội ngũ nhân viên kế toán đều tốt nghiệp đại học và thành thạo về
chuyên môn
- Hệ thống sổ sách được tổ chức và thiết lập trên excel. Chứng từ lưu trữ khoa học,
đầy đủ, dễ tìm và dễ theo dõi
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
- Quá trình lập và ghi chép sổ sách của Công ty ABC được ghi chép theo hình thức
Chứng từ ghi sổ
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu bán hàng:
+ Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá đã
được chuyển giao cho người mua;
+ Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Đối với khách hàng mới như Công ty XYZ, KTV thực hiện các kỹ thuật thu thập
bằng chứng: phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và quan sát
 Phỏng vấn
KTV tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc Công ty về chính sách và thủ
tục của hệ thống KSNB. ABC là khách hàng thường niên của Công ty, vì vậy KTV
không tiến hành xây dựng lại bảng các câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB mà sử dụng
các câu hỏi “mở” để thu thập được các câu trả lời chi tiết và đầy đủ về sự thay đổi
các chính sách so với năm trước. Qua câu trả lời của Ban Giám đốc công ty khách
hàng, KTV nhận thấy các chính sách và thủ tục này không thay đổi nhiều so với
những thông tin kiểm toán năm trước
Đối với khách hàng mới, nhóm kiểm toán tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng
của Công ty XYZ để tìm hiểu tổ chức bộ máy và công tác kế toán. Trong quá trình
này, KTV cũng tiến hành xây dựng hệ thống các câu hỏi để đánh giá hệ thống kế toán
của Công ty và yêu cầu kế toán trả lời bằng việc xác nhận “có” hay “không” việc
thực hiện các quy định của Công ty. Bên cạnh đó, KTV cũng tiến hành sử dụng các
câu hỏi “mở” để tìm hiểu kỹ hơn hệ thống kế toán của Công ty. Tất cả thông tin thu
thập được qua phỏng vấn, KTV đều tiến hành ghi chép vào giấy tờ làm việc và lưu
vào hồ sơ kiểm toán:
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 1.4: Tìm hiểu hệ thống KSNB Công ty XYZ bằng phương pháp phỏng vấn
Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu:
Năm tài chính: 2009 Người thực hiện:

Nội dung công việc: Phỏng vấn Ngày thực hiện:
- Tổ chức công tác kế toán và nhân sự của phòng kế toán
1. Ông Nguyễn Mạnh Hùng: Kế toán trưởng
2. Bà Phạm Thị Nhàn: Doanh thu, lương, tiền mặt
3. Bà Đỗ Hồng Thuỷ: Công nợ phải trả, tiền gửi ngân hàng
4. Bà Lê Thị Hợi: Kế toán tổng hợp và công nợ phải thu
5. Bà Nguyễn Thanh Huyền: Thủ quỹ
- Hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong lập Báo cáo tài chính là đồng Việt Nam
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghị nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá đã
được chuyển giao cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ lãi tiền gửi và doanh thu tài chính khác được ghi nhận khi
thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính là các khoản lỗ do thay đổi tỷ
giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ và đánh giá lại chênh
lệch tỷ giá cuối kỳ, chi phí đi vay vốn
Chi phí trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh
thu hoạt động tài chính
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng câu hỏi KTV sử dụng trong quá trình phỏng vấn kế toán trưởng để thu
thập thông tin về hệ thống KSNB như sau:
Bảng 1.5: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB về kế toán tại Công ty XYZ
Bước công việc C K KAD Ghi chú
1. Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý
không?

√ √
2. Việc phân công phân nhiệm của từng người có
được quy định bằng văn bản?

√ √
3. Việc phân công cho các nhân viên trong bộ
máy kế toán có được cập nhật thường xuyên
không?

√ √
4. Các nhân viên được đào tạo theo đúng chuyên
ngành không?


√ √
5. Các nhân viên kế toán có làm việc trong ngày
nghỉ không?

√ √
6. Công việc của những người nghỉ phép có
được người khác đảm nhiệm không?

√ √
7. Các nhân viên có được gửi đi học đào tạo lại
hoặc tham gia các khoá học cập nhật kiến thức
TCKT, Thuế mới?

√ √
8. Mọi chứng từ, tài liệu gửi đến bộ phận kế toán
xem xét trước khi chuyển tới bộ phận thường
trực

√ √
9. Công ty có quy định cung cấp tài liệu ra bên ngoài
phải được sự phê duyệt của ban lãnh đạo không?

√ √
 Kiểm tra tài liệu
Khi đã có những hiểu biết sơ bộ về thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng, để kiểm tra lại các câu trả lời mà khách hàng đã đưa ra, KTV
tiếp tục thu thập thêm các tài liệu liên quan đến việc thực hiện KSNB ở cả 2 Công ty
ABC và XYZ bao gồm các tài liệu sau đây: Quy chế quản lý tài chính năm 2009;
Quyết định của Hội đồng quản trị về chính sách tiền lương; Giấy phép đầu tư, hoạt

động kinh doanh; Biên bản họp Hội đồng quản trị…
Các tài liệu này được KTV đính kèm với giấy tờ làm việc và lưu vào trong hồ
sơ kiểm toán. Qua xem xét và kiểm tra tài liệu khách hàng cung cấp, KTV nhận thấy
những thông tin khách hàng cung cấp là tương đối chính xác
 Quan sát
Khách hàng ABC
Nhằm đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách kiểm soát nội bộ tại Công ty
khách hàng, KTV tiến hành tham quan các văn phòng làm việc, khu sản xuất, quan
sát việc nhập và quản lý kho, việc thực hiện quy định tài các bộ phận và ghi lại những
SV: Trần Yến Phương Lớp: Kiểm toán 48A
21

×