Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tranh chấp tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.49 KB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

MAI HỒNG NHƯ

TRANH CHẤP TƯ CÁCH THÀNH VIÊN CƠNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA
LUẬT THƯƠNG MẠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

TRANH CHẤP TƯ CÁCH THÀNH VIÊN CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI HỒNG NHƯ
Khóa: 43 MSSV: 1853801011153
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Lê Nhật Bảo

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
“Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Lê Nhật Bảo, đảm bảo tính trung
thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi xin chịu


hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này”.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 6 năm 2022.
Tác giả

Mai Hoàng Như


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG DƯỢC VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT
Công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

LDN 2005

Luật Doanh nghiệp năm 2005

LDN 2014

Luật Doanh nghiệp năm 2014

LDN 2020

Luật Doanh nghiệp năm 2020

BLDS 2015

Bộ luật Dân sự năm 2015


TAND

Tòa án nhân dân

NXB

Nhà xuất bản


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu .........................................................................4
6. Bố cục tổng quát của khóa luận ..............................................................................4
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP TƯ CÁCH THÀNH VIÊN CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN............................5
1.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên .......................5
1.2. Khái niệm và đặc điểm tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên ..................................................................................................................7
1.3. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên ............................................................................................9
1.3.1. Khái niệm tranh chấp tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên ..................................................................................................9
1.3.2. Đặc điểm tranh chấp tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên ................................................................................................12
1.4. Phân loại tranh chấp tư cách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên 17

1.4.1. Tranh chấp liên quan đến thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào công ty .........18
1.4.2. Tranh chấp liên quan đến chuyển nhượng phần vốn góp .........................21
1.4.3. Tranh chấp liên quan đến thừa kế phần vốn góp ......................................22
1.4.4. Tranh chấp liên quan đến tặng cho phần vốn góp ....................................23
1.4.5. Tranh chấp liên quan đến trả nợ bằng phần vốn góp ...............................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRANH CHẤP TƯ CÁCH THÀNH VIÊN CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ .........................................................................................................................27
2.1. Thực trạng và kiến nghị đối với tranh chấp liên quan đến thực hiện nghĩa vụ góp
vốn vào công ty .........................................................................................................27


2.1.1. Giai đoạn góp vốn thành lập cơng ty ........................................................27
2.1. 2. Giai đoạn góp vốn khi cơng ty đang hoạt động.......................................30
2.2. Thực trạng và kiến nghị đối với tranh chấp liên quan chuyển nhượng phần vốn
góp .............................................................................................................................33
2.3. Thực trạng và kiến nghị đối với tranh chấp liên quan đến thừa kế, tặng cho, trả
nợ bằng phần vốn góp ...............................................................................................40
2.3.1. Tranh chấp liên quan đến thừa kế phần vốn góp ......................................40
2.3.2. Tranh chấp liên quan đến tặng cho phần vốn góp ....................................41
2.3.3. Tranh chấp liên quan đến trả nợ bằng phần vốn góp ...............................43
KẾT LUẬN ...............................................................................................................47


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tranh chấp tư cách thành viên khi góp vốn, chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng
cho và nhận trả nợ bằng phần vốn góp là một trong những tranh chấp mới phát sinh
từ những năm đầu của thập niên 90 của thế kỷ trước cùng với sự ra đời của Luật Công
ty trong giai đoạn Việt Nam mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa.
Ở Việt Nam, quy mô của các doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ, với số lượng
các nhà đầu tư trong một doanh nghiệp khơng q đơng, thường có mối quan hệ quen
biết, tin cậy lẫn nhau và mối quan hệ này luôn được mong đợi có thể duy trì lâu dài,
đồng thời mối quan tâm về trách nhiệm hữu hạn của các thành viên đối với các khoản
nợ và nghĩa vụ tài chính khác của cơng ty cũng được các nhà đầu tư đưa lên hàng
đầu, do đó cơng ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp tối ưu hiện
nay có thể thỏa mãn được tất cả các yêu cầu này. Cùng với sự phát triển, sự gia tăng
về số lượng và quy mô hoạt động của công ty TNHH hai thành viên trở lên trong nền
kinh tế thị trường, các tranh chấp giữa các chủ thể liên quan đến hoạt động của công
ty TNHH hai thành viên trở lên trong đó có tranh chấp tư cách thành viên công ty
diễn ra ngày càng nhiều về số lượng, phức tạp về nội dung.
Tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung và tranh chấp tư cách thành viên
cơng ty TNHH hai thành viên trở lên nói riêng là một hiện tượng tất yếu của nền kinh
tế đang phát triển mạnh mẽ như Việt Nam. Tuy nhiên, do đây là loại tranh chấp mới
so với một số loại tranh chấp kinh doanh, thương mại khác, pháp luật doanh nghiệp
Việt Nam điều chỉnh loại tranh chấp này đang từng bước được hồn thiện, trong khi
thực tiễn tranh chấp khá sơi động, việc áp dụng pháp luật để bảo vệ quyền lợi của các
chủ thể tranh chấp còn nhiều vướng mắc, bất cập nên việc tìm hiểu nguyên nhân các
tranh chấp trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ tranh
chấp và khảo sát thực tiễn pháp lý để có những giải pháp tối ưu hạn chế tranh chấp,
tạo điều kiện ổn định cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh là yêu cầu
có tính tất yếu.
Với những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Tranh chấp tư cách
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên” để nghiên cứu
trong khóa luận tốt nghiệp của mình.

1



2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp trong công ty TNHH hai thành viên
trở lên như tranh chấp về góp vốn, tranh chấp về chuyển nhượng phần vốn góp, tranh
chấp nội bộ công ty... đã được nghiên cứu bởi nhiều đề tài khác nhau. Tuy nhiên, đề
tài “Tranh chấp tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên” thì chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu một cách chi tiết, đầy đủ, một số
cơng trình nghiên cứu và bài viết khoa học có liên quan đến đề tài này mà tác giả tìm
hiểu được như:
- Luận văn thạc sĩ luật “Tranh chấp nội bộ công ty theo pháp luật doanh nghiệp
Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hiền (2010), luận văn này đã đưa ra được những cơ sở
lý luận quan trọng về tranh chấp nội bộ cơng ty trong đó bao gồm tranh chấp liên
quan đến việc xác lập tư cách thành viên công ty, tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu
rộng nên các quy định cụ thể của pháp luật doanh nghiệp về vấn đề tranh chấp tư cách
thành viên công ty vẫn chưa được người viết phân tích kỹ, đồng thời nhiều kiến nghị
hoàn thiện pháp luật trong luận văn chưa được cụ thể.
- Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật “Pháp luật về góp vốn vào cơng ty trách
nhiệm hữu hạn” của tác giả Trương Nguyễn Ngọc Dung (2020), khóa luận đã khai
thác được một khía cạnh liên quan đến nội dung tranh chấp tư cách thành viên trong
công ty TNHH hai thành viên trở lên là tranh chấp phát sinh trong hoạt động góp vốn
vào cơng ty, tuy nhiên nội dung nghiên cứu được dựa trên LDN 2005 vì vậy những
điểm thay đổi của LDN 2020 vẫn chưa được khóa luận cập nhật.
- Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật “Pháp luật về định đoạt phần vốn góp trong
cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo pháp luật Việt Nam và một
số kiến nghị hoàn thiện” của tác giả Trương Minh Thơng (2021), khóa luận phân tích
những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến hoạt động chuyển
nhượng, để thừa kế, tặng cho và trả nợ bằng phần vốn góp, đồng thời nêu ra một số
bất cập liên quan đến việc xác lập tư cách thành viên, tuy nhiên nội dung nghiên cứu
này chỉ là một phần nhỏ trong khóa luận nên người viết khơng đi sâu phân tích vào
từng trường hợp cụ thể.
- Ngồi ra cịn có bài viết khác như “Xác định tư cách thành viên công ty đối

vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014” của tác giả Trần Trí Trung được
đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội số 02 (2015), trên cơ sở của
LDN 2014 bài viết này cũng đã chỉ ra những điểm còn hạn chế trong hệ thống pháp
luật về thời điểm và căn cứ chứng minh tư cách thành viên công ty, đồng thời nêu

2


những định hướng, giải pháp để giải quyết vấn đề, tuy nhiên bài viết chỉ phân tích
chung thời điểm xác lập tư cách thành viên trong công ty đối vốn bao gồm cả công
ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn mà chưa có sự tách bạch rõ ràng, ngoài ra
một số quy định trong LDN 2014 đã bị sửa đổi, bổ sung nên một số bất cập mà người
viết chỉ ra đã được LDN 2020 khắc phục.
Nhìn chung phần lớn các tài liệu kể trên được viết trước thời điểm LDN 2020
ra đời, do đó các kết quả nghiên cứu vẫn được nhìn nhận theo góc độ của luật cũ và
mới chỉ dừng lại ở việc phân tích một số khía cạnh hoặc trình bày tổng qt về đề tài,
tuy nhiên các kết quả nghiên cứu này cũng đã đưa ra được cơ sở lý luận và thực tiễn
quan trọng, qua đó giúp tác giả hình thành nhận thức về những điểm hoàn thiện hơn
của LDN 2020 so với LDN 2014 cũng như những bất cập còn tồn tại, những vấn đề
còn bỏ ngỏ trong quy định của luật hiện hành để trình bày trong khóa luận của mình
dưới góc độ đầy đủ và tồn diện hơn.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đặt ra mục đích là nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện các quy định
của Luật Doanh nghiệp 2020 liên quan đến vấn đề tranh chấp tư cách thành viên trong
công ty TNHH hai thành viên trở lên, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xem xét và phân
tích những điểm hồn thiện cũng như chỉ ra những điểm hạn chế trong quy định của
luật hiện hành, từ đó đưa ra những kiến nghị cụ thể góp phần hồn thiện các quy định
của pháp luật doanh nghiệp nhằm hạn chế tranh chấp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ

của các chủ thể tranh chấp tư cách thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở
lên, cơ chế đảm bảo thực thi các quyền và nghĩa vụ đó; khảo sát thực tiễn tranh chấp,
thực hiện pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu là các quy định của pháp luật doanh nghiệp liên quan đến
tranh chấp tư cách thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên mà không
đi sâu vào các lĩnh vực chuyên ngành khác như chứng khoán, đầu tư, ngân hàng...;
các quy định của pháp luật doanh nghiệp cũng chỉ tập trung nghiên cứu ở một số
nhóm tranh chấp trong cơng ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp
phổ biến hiện nay và thực tiễn pháp lý đã xuất hiện nhiều tranh chấp.
Phạm vi khảo sát là các tranh chấp được giải quyết ở Tòa án, lý do là với điều
kiện thực tế hiện nay ở Việt Nam, tranh chấp tư cách thành viên công ty TNHH hai
thành viên trở lên chủ yếu được giải quyết bằng con đường Tòa án.
3


5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
khoa học chuyên ngành như phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh, chứng minh,
tổng hợp và các phương pháp xã hội học như tham khảo ý kiến đánh giá và quan điểm
của những người làm công tác thực tiễn... Đồng thời, trong suốt quá trình nghiên cứu,
tác giả sử dụng phương pháp phân tích các tình huống cụ thể kết hợp với phương
pháp tổng kết thực tiễn để hồn thành khóa luận.
6. Bố cục tổng qt của khóa luận
Khóa luận gồm ba phần chính: Phần mở đầu, Phần nội dung và Kết luận. Phần
nội dung được chia làm hai chương:
Chương 1: Khái quát về tranh chấp tư cách thành viên trong công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên.
Chương 2: Thực trạng tranh chấp về tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên và một số kiến nghị.


4


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP TƯ CÁCH THÀNH VIÊN
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Để có khái niệm khoa học về tranh chấp tư cách thành viên công ty TNHH hai
thành viên trở lên, trước hết cần làm rõ thế nào là công ty TNHH hai thành viên trở
lên.
Theo quy định tại Điều 46 LDN 2020:
“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ
02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của
thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 51, 52 và 53 của Luật
này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành
cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát
hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật
này.”
Tương tự như LDN 2014, LDN 2020 cũng không trực tiếp đưa ra khái niệm về
công ty TNHH hai thành viên trở lên mà chỉ liệt kê ra những dấu hiệu nhận biết loại
hình cơng ty thông qua các đặc điểm. Dựa trên những đặc điểm này có thể rút ra khái
niệm về cơng ty TNHH hai thành viên trở lên như sau: Công ty TNHH hai thành viên
là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, khơng có quyền phát hành cổ phần,
do từ 02 đến 50 thành viên góp vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng

với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty1.
Từ khái niệm trên, có thể thấy cơng ty TNHH hai thành viên trở lên có những
đặc điểm cơ bản sau:

1

Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật về chủ thể kinh doanh, Tái bản

lần 1 có sửa đổi và bổ sung, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, tr.168.

5


Thứ nhất, công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân.
Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên là tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản
2 Điều 46 LDN 2020. Theo quy định tại Điều 74 BLDS 2015, một tổ chức có tư cách
pháp nhân khi: (i) Được thành lập hợp pháp; (ii) Có cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ;
(iii) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó; (iv) Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Tư
cách pháp nhân của công ty TNHH hai thành viên trở lên cho phép phân biệt loại hình
này với doanh nghiệp tư nhân – là loại hình doanh nghiệp khơng có sự tách biệt giữa
cơng ty và chủ sở hữu cơng ty. Theo đó, ở cơng ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ
thể bỏ vốn ra thành lập và cơng ty có sự tách biệt tuyệt đối, công ty là một thực thể
pháp lý độc lập mà không phụ thuộc hay bị chi phối bởi đặc điểm nhân thân, tài sản
của chủ sở hữu thành lập ra nó. Tính chất này cho phép cơng ty tồn tại độc lập, liên
tục mà không phụ thuộc vào việc người thành lập ra nó bị chết, bị mất tích, bị hạn
chế, mất năng lực hành vi dân sự hay bị tuyên bố phá sản2. Đây là một lợi thế của
công ty đối vốn. Những thay đổi về thành viên, vốn của công ty không ảnh hưởng

đến sự tồn tại của công ty.
Thứ hai, công ty TNHH hai thành viên trở lên có chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Đúng như tên gọi của nó, thành viên cơng ty TNHH hai thành viên trở lên chỉ
chịu trách nhiệm về những khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi
phần vốn góp vào cơng ty. Tức là khi các nhà đầu tư góp một số vốn để thành lập một
cơng ty TNHH hai thành viên trở lên thì có những rủi ro, có lợi nhuận hoặc phải chịu
lỗ. Nhưng vấn đề đặt ra là giới hạn chịu lỗ đến đâu. Ở các công ty đối nhân khi mà
chế độ tách bạch tài sản của công ty và thành viên công ty không rõ ràng nên đặt ra
chế độ trách nhiệm vô hạn đối với các thành viên để đảm bảo quyền lợi cho các nhà
đầu tư khác và chủ thể khác. Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên thì khi các
thành viên thỏa thuận góp vốn vào cơng ty để kinh doanh thì số vốn họ góp là giới
hạn trách nhiệm. Khi công ty hoạt động kinh doanh bị lỗ thì tổng số tài sản lớn nhất
mà họ có thể thua lỗ chính là phần vốn mà họ đã góp vào cơng ty.
TNHH là cơ chế bảo vệ rất tốt cho nhà đầu tư, giúp họ có thể tự tin sản xuất,
kinh doanh, kể cả trong những lĩnh vực có mức độ rủi ro cao, nhưng đồng thời cũng
2

Lê Nhật Bảo (2019), Luật Doanh nghiệp Việt Nam: Tình huống – Dẫn giải – Bình luận, Xuất bản lần thứ tư,

có sửa đổi, bổ sung, NXB. Chính trị Quốc gia Sự Thật, tr.83.

6


địi hỏi những khách hàng, chủ nợ của cơng ty TNHH hai thành viên trở lên phải thận
trọng, điều tra kỹ càng về công ty trước khi quyết định giao dịch3.
Thứ ba, công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có số
lượng thành viên hạn chế.
Khác với công ty cổ phần và công ty hợp danh không bị hạn chế về số lượng
thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên có số lượng thành viên tối thiểu là

02 và tối đa là không quá 50, thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, đặc điểm này
cho phép nhận diện công ty TNHH hai thành viên trở lên với những loại hình cơng
ty cịn lại. Với số lượng thành viên như vậy, cơng ty TNHH hai thành viên trở lên có
được lợi thế nhất định so với doanh nghiệp tư nhân hay công ty TNHH một thành
viên ở chỗ phân tán và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đồng thời đáp ứng
được nhu cầu kinh doanh ở quy mô lớn4.
Ngồi ra, cơng ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp kết hợp giữa
tính chất đối vốn và tính chất đối nhân, ở loại hình này vốn góp không phải là sự liên
kết duy nhất giữa các thành viên mà họ còn liên kết với nhau bởi mối quan hệ quen
biết, chính điều này dẫn đến trong nhiều trường hợp những chủ thể không phải là
thành viên công ty nhưng có sở hữu phần vốn góp của cơng ty cũng không đương
nhiên trở thành thành viên công ty mà cần phải có được sự chấp thuận của Hội đồng
thành viên.
1.2. Khái niệm và đặc điểm tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
Theo quy định tại khoản 29 Điều 4 LDN 2020, thành viên công ty TNHH hai
thành viên trở lên là “thành viên sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của cơng
ty trách nhiệm hữu hạn”.
Như vậy, có thể định nghĩa tư cách thành viên như sau: Tư cách tư cách thành
viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể được hiểu là việc một cá nhân hay
tổ chức được công nhận là thành viên của công ty với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của LDN và điều lệ công ty tương ứng với phần vốn góp trong cơng ty.

3

Lê Nhật Bảo (2019), Luật Doanh nghiệp Việt Nam: Tình huống – Dẫn giải – Bình luận, Xuất bản lần thứ tư,

có sửa đổi, bổ sung, NXB. Chính trị Quốc gia Sự Thật, tr.82.
4


Tống Thị Thu Thảo (2016), Tổ chức quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên theo LDN 2014, Khóa luận

tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr.8-9.

7


Từ định nghĩa trên, tư cách thành viên công ty TNHH hai thành viên có một số
đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, có nhiều cách thức để xác lập tư cách thành viên công ty TNHH hai
thành viên trở lên như:
Một là, cùng cam kết góp vốn và đứng ra thành lập công ty với tư cách là những
thành viên sáng lập hoặc góp vốn vào cơng ty trong q trình cơng ty hoạt động. Việc
thực hiện góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên trở lên là cách thức cơ bản nhất
để trở thành thành viên công ty.
Hai là, nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên cơng ty. Cơ chế về
chuyển nhượng phần vốn góp được coi là cơ chế phổ biến thứ hai để làm cơ sở hình
thành tư cách thành viên cơng ty TNHH hai thành viên trở lên.
Ba là, nhận thừa kế phần vốn góp. Việc hưởng thừa kế được coi là một căn cứ
để hình thành tư cách thành viên cho người thừa kế khi người chết là thành viên của
công ty TNHH hai thành viên trở lên để đảm bảo quyền và lợi ích cho họ.
Bốn là, nhận tặng cho phần vốn góp. Sự kiện tặng cho phần vốn góp của thành
viên công ty TNHH hai thành viên trở lên cho người khác không phải là thành viên
công ty cũng là một căn cứ để xác lập tư cách thành viên cho người nhận tặng cho
nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Năm là, nhận trả nợ bằng phần vốn góp. Trường hợp thành viên công ty TNHH
hai thành viên trở lên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì đây sẽ là căn cứ để hình
thành tư cách thành viên cho người nhận trả nợ bằng phần vốn góp nếu được Hội
đồng thành viên chấp thuận.
Thứ hai, căn cứ chứng minh tư cách thành viên công ty TNHH hai thành viên

trở lên là cơ sở để xác định và thừa nhận tư cách thành viên.
Trên phương diện pháp lý, đó là những tài liệu, chứng cứ thể hiện quyền sở hữu
phần vốn góp trong cơng ty của thành viên. Những tài liệu, chứng cứ đó chủ yếu được
hình thành trong q trình thực hiện hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn
góp của thành viên cơng ty hoặc hình thành thông qua các giao dịch dân sự như thừa
kế, tặng cho, trả nợ bằng phần vốn góp.
Về nguyên tắc, tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công
ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy

8


chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 6 Điều
47 LDN 20205.
Tương tự như cổ phiếu trong công ty cổ phần, giấy chứng nhận phần vốn góp
trong cơng ty TNHH hai thành viên trở lên là một bằng chứng chứng minh quyền sở
hữu phần vốn góp của thành viên cơng ty. Tuy vậy, trên thực tế, rất ít trường hợp
cơng ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên ngay sau khi thành viên
đã hồn thành nghĩa vụ góp vốn. Thành viên công ty dường như chưa ý thức được
tầm quan trọng của loại giấy tờ này nên thành viên công ty cũng không yêu cầu công
ty cấp giấy chứng nhận6.
Loại giấy tờ khác để chứng minh tư cách thành viên của công ty là sổ đăng ký
thành viên. Theo quy định tại Điều 49 LDN 2020, công ty phải lập sổ đăng ký thành
viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh7.
Ngoài ra, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng là một loại giấy tờ để
chứng minh tư cách thành viên công ty. Theo quy định tại khoản 3 Điều 28 LDN
20208, một trong những nội dung được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp là tên thành viên công ty.
1.3. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp tư cách thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1.3.1. Khái niệm tranh chấp tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên
Theo Từ điển tiếng Việt, tranh chấp là việc giành nhau một cách giằng co, không
rõ thuộc về bên nào. Cũng có thể hiểu tranh chấp là sự đấu tranh giằng co khi có ý
5

Khoản 6 Điều 47 LDN 2020: “Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty; b) Vốn điều lệ của công ty; c) Họ, tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần
vốn góp của thành viên; đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; e) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty.”
Lê Nhật Bảo (2019), Luật Doanh nghiệp Việt Nam: Tình huống – Dẫn giải – Bình luận, Xuất bản lần thứ tư,
có sảa chữa, bổ sung, NXB. Chính trị Quốc gia Sự Thật, tr.87.
6

Lê Nhật Bảo (2019), Luật Doanh nghiệp Việt Nam: Tình huống – Dẫn giải – Bình luận, Xuất bản lần thứ tư,
có sảa chữa, bổ sung, NXB. Chính trị Quốc gia Sự Thật, tr.87.
7

Khoản 9 Điều 23 LDN 2020: “Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
[...] Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện
8

theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần”.

9



kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa các bên. Dưới góc độ khoa học
pháp lý, tranh chấp được hiểu là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền lợi, nghĩa vụ
giữa các bên trong một quan hệ xã hội nhất định được pháp luật điều chỉnh 9. Tranh
chấp rất đa dạng, việc xác định tranh chấp về tư cách thành viên thuộc loại tranh chấp
nào là cơ sở để xác định thẩm quyền của tòa án.
Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những tranh chấp về kinh doanh,
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, bao gồm:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về
chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty;
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công
ty với người quản lý trong công ty TNHH hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám
đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau
liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn
giao tài sản của cơng ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Pháp luật khơng có định nghĩa cụ thể thế nào là “có giao dịch chuyển nhượng
phần vốn góp với cơng ty, thành viên cơng ty” nhưng thực tiễn xét xử của Tịa án thì
“có giao dịch chuyển nhượng” ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả giao
dịch góp vốn, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho và trả nợ bằng phần vốn góp. Do đó,
tranh chấp tư cách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là tranh chấp giữa
người chưa phải là thành viên cơng ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần
vốn góp với cơng ty, thuộc tranh chấp về kinh doanh, thương mại.
Cụ thể, tranh chấp kinh doanh được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về các lợi
ích kinh tế giữa các chủ thể phát sinh trong quan hệ kinh doanh, chủ yếu là việc thực
hiện hay không thực hiện các nghĩa vụ của mình. Theo khoản 21 Điều 4 LDN 2020,

kinh doanh được hiểu là “việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn

Lê Thị Hiền (2010), Tranh chấp nội bộ công ty theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường
Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr.14.
9

10


của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
Tranh chấp thương mại là sự bất đồng quan điểm giữa các bên về việc một hoặc
một số bên không thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ mà mình đã cam
kết trong hoạt động thương mại gây thiệt hại tới lợi ích chính đáng của một hoặc một
số bên khác. Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005, hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Tranh chấp kinh doanh, thương mại là thuật ngữ mới được sử dụng rộng rãi và
phổ biến trong khoa học pháp lý nước ta trong những năm gần đây cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, thay thế cho thuật ngữ tranh chấp
kinh tế. Trong một thời gian dài, thuật ngữ “tranh chấp kinh tế” ngự trị trong các sách
báo pháp lý, các cơng trình nghiên cứu và được diễn đạt dưới nhiều nghĩa khác nhau.
Có khi tranh chấp kinh tế được hiểu là tranh chấp kinh doanh. Nhưng phổ biến nhất,
tranh chấp kinh tế được hiểu là tranh chấp trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế, như nhận
định của một số nhà nghiên cứu: “khái niệm tranh chấp kinh tế từ sau khi có bản điều
lệ tạm thời về hợp đồng kinh tế được quan niệm là tranh chấp hợp đồng kinh tế”.
Việc hiểu như vậy có nguyên nhân từ lịch sử lập pháp của nước ta. Khái niệm hợp
đồng kinh tế ra đời trong thời kỳ bao cấp, được sử dụng trong Điều lệ tạm thời về chế
độ hợp đồng kinh tế ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 10/3/1975 và Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989. Đến nay, mặc dù pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã

được bãi bỏ nhưng thuật ngữ “hợp đồng kinh tế” vẫn được các cá nhân, doanh nghiệp
sử dụng như một thói quen khi ký kết các hợp đồng trong hoạt động kinh doanh10.
Quá trình hội nhập quốc tế đòi hỏi cần thay thế khái niệm tranh chấp kinh tế
trên cơ sở xây dựng một khái niệm mới về tranh chấp kinh doanh, thương mại vừa có
tính khoa học, vừa phản ánh chân thực bức tranh sôi động của nền kinh tế thị trường.
Từ những luận giải trên có thể đi đến một định nghĩa khái quát về tranh chấp
kinh doanh thương mại như sau: Tranh chấp về kinh doanh, thương mại là những
mâu thuẫn bất đồng về quyền và nghĩa vụ nảy sinh trong hoạt động kinh doanh
thương mại giữa các bên hoặc một bên là thương nhân, cá nhân hoạt động thương
mại một cách độc lập, thường xun và có mục đích lợi nhuận.

10

Lê Tự (2007), Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án trong điều kiện hiện nay, Luận

văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr.6.

11


Tranh chấp tư cách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên được xếp
vào nhóm tranh chấp kinh doanh, thương mại bởi lẽ tranh chấp này phát sinh giữa
thành viên công ty với công ty hoặc giữa các thành viên công ty với nhau trong trường
hợp thành viên khơng góp tiền cho số vốn cam kết góp; thành viên góp khơng đủ số
vốn đã đăng ký, nhưng vẫn yêu cầu được coi là thành viên với quyền và lợi ích như
của một người đã góp đủ; tranh chấp do khơng quy định thời điểm hồn tất việc
chuyển nhượng phần vốn góp và tính hợp pháp của các hợp đồng chuyển nhượng;
tranh chấp về thời điểm bên thừa kế, nhận tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng phần vốn
góp trở thành thành viên của cơng ty.
Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa tranh chấp tư cách thành viên công

ty TNHH hai thành viên trở lên như sau: Tranh chấp tư cách thành viên công ty
TNHH hai thành viên trở lên là những mâu thuẫn, bất đồng về việc xác lập quyền
và nghĩa vụ của thành viên công ty trong q trình góp vốn, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho hoặc trả nợ bằng phần vốn góp.
1.3.2. Đặc điểm tranh chấp tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên
a. Chủ thể của tranh chấp:
Chủ thể của tranh chấp tư cách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên
là thành viên, công ty và chủ thể khác.
Đây là đặc điểm đầu tiên và cũng dễ nhận biết nhất để phân biệt tranh chấp tư
cách thành viên công ty với một số tranh chấp khác cũng có liên quan đến hoạt động
của cơng ty.
Tư cách chủ thể của các bên tranh chấp phải xác định tại thời điểm phát sinh
tranh chấp chứ không phải tại thời điểm khởi kiện ra Tòa án.
(i) Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Trên thực tế có nhiều cách thức khác nhau để xác lập tư cách thành viên công
ty TNHH hai thành viên trở lên, đơn giản nhất chính là thơng qua hoạt động góp vốn,
hoạt động này có thể thực hiện ở hai thời điểm: một là khi thành lập công ty và hai là
trong q trình cơng ty hoạt động.
Theo quy định của LDN 2020, để thành lập công ty TNHH hai thành viên trở
lên, các thành viên sáng lập phải thống nhất với nhau về phần vốn cam kết góp của
mỗi người, soạn thảo và gửi dự thảo điều lệ có tên, chữ ký của mọi thành viên cùng
các loại giấy tờ cần thiết khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh, bản điều lệ này sẽ có
12


hiệu lực ngay khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tại thời
điểm sáng lập có một cơ chế đặc biệt đó là tư cách thành viên đã tồn tại ngay cả khi
tổ chức hoặc cá nhân chưa góp đủ số vốn cam kết tuy nhiên tư cách thành viên sẽ
đương nhiên chấm dứt sau một khoảng thời gian tối đa là 90 ngày kể từ ngày cấp

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu tổ chức hoặc cá nhân đó khơng góp
vốn11.
Trong q trình hoạt động, tư cách thành viên cũng có thể được xác lập khi công
ty TNHH hai thành viên trở lên huy động vốn bằng cách tiếp nhận thêm các thành
viên mới, quyết định tăng vốn điều lệ bằng cách này phải được sự nhất trí của tất cả
các thành viên trong công ty do hệ quả của hoạt động này làm phát sinh tư cách thành
viên mới đồng thời làm thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên hiện hữu12.
Khi góp vốn, các thành viên góp vốn chuyển dịch quyền sở hữu tài sản góp vốn
vào cơng ty, tài sản góp vốn thuộc quyền sở hữu của cơng ty từ sau khi cơng ty ra
đời, cơng ty có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình. Thành viên
góp vốn khơng cịn là chủ sở hữu đối với những tài sản đã góp, khơng có quyền lực
trực tiếp đối với tài sản trong công ty, thay vào đó, họ được hưởng quy chế thành viên
cơng ty, phần vốn góp tiêu biểu cho quyền lợi của họ trong công ty. Các quyền này
bao gồm việc tham gia quản lý điều hành công ty, chia cổ tức, nhận lại một phần tài
sản công ty tương ứng với phần vốn góp khi cơng ty giải thể hoặc phá sản... Mặc dù
trên cơ sở đồng thuận góp vốn nhưng trong q trình góp vốn có thể có thành viên
khơng thực hiện đúng cam kết góp vốn, điều này đã tạo nên những xung đột về lợi
ích giữa các thành viên với nhau.
(ii) Những chủ thể khác không phải là thành viên cơng ty TNHH hai thành viên
trở lên:
Ngồi cách thức truyền thống là góp vốn thì tư cách thành viên cơng ty TNHH
hai thành viên trở lên cịn được xác lập thông qua các sự kiện như:
- Nhận chuyển nhượng phần vốn góp:
Thành viên có thể sử dụng quyền kinh tế của mình để chuyển nhượng phần vốn
góp cho người khác, tuy nhiên việc chuyển nhượng này không được phép tự do thực

11

Hoàng Thảo Ngân (2017), Định đoạt phần vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên


theo LDN 2014, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr.13.
12

Hồng Thảo Ngân (2017), Định đoạt phần vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

theo LDN 2014, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr.13.

13


hiện mà phải tuân thủ các quy định nhất định của pháp luật, giá cả chuyển nhượng
phần vốn góp sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau và bên nhận chuyển nhượng sẽ có
tư cách thành viên ngay khi được ghi vào sổ đăng ký thành viên.
Chuyển nhượng phần vốn góp trong cơng ty TNHH hai thành viên trở lên là
một vấn đề quan trọng bởi hệ quả có thể xảy ra khi hoạt động này được thực hiện đó
là chấm dứt tư cách thành viên của chủ thể chuyển nhượng tồn bộ phần vốn góp nếu
người đó đang là thành viên của công ty, thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên
trong cơng ty, xác lập tư cách thành viên mới cho người nhận chuyển nhượng khi
người này không phải là thành viên công ty.
- Nhận thừa kế phần vốn góp:
Trong trường hợp thành viên cơng ty TNHH hai thành viên trở lên là cá nhân
chết hoặc bị Tịa án tun bố đã chết thì người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di
chúc của người đó đương nhiên trở thành thành viên của cơng ty (khoản 1 Điều 53
LDN 2020). Bởi lẽ, khi một thành viên là cá nhân chết, phần vốn góp sẽ trở thành
một tài sản nằm trong khối di sản của người đó, người thừa kế hợp pháp phần vốn
góp này sẽ đương nhiên là thành viên của công ty, do vậy khơng chỉ giá trị tài sản của
phần vốn góp mà cả “tư cách thành viên công ty đã được coi là tài sản thừa kế”13.
Các chủ thể nhận thừa kế được mặc nhiên xác lập tư cách thành viên mà không
quan tâm nhiều đến yếu tố chủ thể, cũng không quan tâm chủ thể đó có được Hội
đồng thành viên chấp thuận hay khơng.

- Nhận tặng cho phần vốn góp:
LDN 2020 cho phép thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể
tặng cho một phần hoặc tồn bộ phần vốn góp của mình cho người khác (khoản 6
Điều 53 LDN 2020).
Người nhận tặng cho phần vốn góp được phân thành hai trường hợp khác nhau:
Trường hợp thứ nhất, nếu người nhận tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người
có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công
ty TNHH hai thành viên trở lên mà không cần sự chấp thuận của Hội đồng thành viên.
Những chủ thể không thuộc trường hợp thứ nhất chỉ trở thành thành viên công
ty TNHH hai thành viên trở lên khi có sự chấp thuận của Hội đồng thành viên. Trong

13

Nguyễn Thị Dung, Hồn thiện quy định về góp vốn và xác định tư cách thành viên công ty theo Luật Doanh

nghiệp 2005, Tạp chí Luật học, số 9 (124)/2010, tr.33.

14


trường hợp thứ hai này, “thành viên công ty chỉ có quyền tặng cho phần vốn góp chứ
khơng đương nhiên được chuyển giao tư cách thành viên cho người được tặng cho” 14.
- Nhận trả nợ bằng phần vốn góp:
Trong xã hội, quan hệ vay nợ là một quan hệ khá phổ biến, giữa chủ nợ và người
nợ có thể tự do thỏa thuận về cách thức trả nợ như sử dụng vật, tiền, giấy tờ có giá
hay bằng việc thực hiện một công việc nhất định,... miễn là không trái với quy định
của pháp luật. Đương nhiên phần vốn góp của thành viên cơng ty TNHH hai thành
viên trở lên cũng có thể trở thành cơng cụ để thanh toán nợ nếu chủ nợ đồng ý, trong
trường hợp này người nhận thanh tốn nợ bằng phần vốn góp cũng có thể trở thành
thành viên của cơng ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận (khoản 7 Điều 53

LDN 2020).
Hoạt động chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, trả nợ bằng phần vốn góp khơng
chỉ liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch mà còn liên quan
đến các thành viên còn lại và liên quan đến chính cơng ty bởi ngồi quan hệ về vốn
là chủ yếu, công ty TNHH hai thành viên trở lên cịn có quan hệ giữa các thành viên
với nhau về bí quyết, bí mật kinh doanh, bí mật cơng nghệ... và giữa các thành viên
thường có mối quan hệ gắn bó thân thiết với nhau, do vậy dẫn đến nhưng xung đột
về lợi ích giữa thành viên cơng ty với những cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng,
thừa kế, nhận tặng cho hay nhận trả nợ bằng phần vốn góp nhưng khơng phải là thành
viên cơng ty.
(iii) Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 LDN 2020, trong quá trình hoạt động, khi
tiếp nhận thêm vốn góp từ thành viên mới thì cơng ty có nghĩa vụ tiến hành đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của công ty. Bởi thời điểm xác lập tư cách
thành viên cho trường hợp góp vốn thực tế khơng được pháp luật quy định cụ thể nên
hành vi không tiến hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của công ty
sẽ làm ảnh hưởng tới quyền lợi của thành viên góp vốn trong việc xác định tư cách
thành viên của họ. Việc thành viên đã thực hiện góp vốn vào cơng ty theo cam kết,
các bên đã làm xong thủ tục nội bộ với nhau tức các bên đã ký kết hợp đồng góp vốn,
đã thực hiện việc góp vốn như đã chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho công ty (đối
với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất) hoặc đã ký biên
Hồng Thảo Ngân (2017), Định đoạt phần vốn trong cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
theo Luật Doanh nghiệp 2014, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr.31.
14

15


bản giao nhận tài sản góp vốn (đối với tài sản khơng phải đăng ký quyền sở hữu)
nhưng phía cơng ty đã không thực hiện những thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm

quyền theo quy định của pháp luật để xác lập tư cách thành viên cho họ. Vì vậy dẫn
đến những tranh chấp giữa thành viên góp vốn với công ty.
Trường hợp thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên chuyển nhượng
phần vốn góp của mình cho người khác khơng phải là thành viên cơng ty thì cơng ty
có nghĩa vụ cập nhật người nhận chuyển nhượng phần vốn góp vào sổ đăng ký thành
viên theo quy định tại khoản 2 Điều 52 LDN 202015. Người nhận chuyển nhượng
được xác lập tư cách thành viên công ty kể từ thời điểm thông tin của mình được ghi
đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Do đó, việc cơng ty khơng thực hiện thủ tục này
sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người nhận chuyển nhượng phần
vốn góp, từ đó làm phát sinh tranh chấp giữa họ với cơng ty.
Cịn đối với trường hợp thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên để thừa
kế, tặng cho hoặc trả nợ bằng phần vốn góp cho người khác khơng phải là thành viên
cơng ty thì LDN 2020 khơng quy định về thời điểm người thừa kế, nhận tặng cho hay
nhận trả nợ bằng phần vốn góp có tư cách thành viên, song khoản 1 Điều 30 LDN
2020 có quy định “Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của
Luật này”, mà theo quy định tại khoản 3 Điều 28 LDN 2020 thì Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp đối với cơng ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ bao gồm “Họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là
cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức”.
Như vậy, tư cách thành viên của chủ thể thừa kế, nhận tặng cho hay nhận trả nợ bằng
phần vốn góp phát sinh từ thời điểm nào, thời điểm được phòng đăng ký kinh doanh
trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp hay thời điểm nào
khác, chẳng hạn khi chủ thể nhận thừa kế có đơn yêu cầu được ghi nhận thơng tin vào
sổ đăng ký thành viên16. Do đó, để chứng minh tư cách thành viên công ty của mình
thì chủ thể thừa kế, nhận tặng cho hay nhận trả nợ bằng phần vốn góp có thể dựa vào
sổ đăng ký thành viên hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vì vậy, nếu cơng
ty khơng thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
Khoản 2 Điều 52 LDN 2020: “Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với cơng ty
tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ

15

khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên”.
16

Khoản 3 Điều 49 LDN 2020:“Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành

viên theo yêu cầu của thành viên có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty”

16


nghiệp hoặc cập nhật vào sổ đăng ký thành viên thì quyền lợi của chủ thể nhận thừa
kế, nhận tặng cho hay nhận trả nợ bằng phần vốn góp sẽ bị xâm phạm. Đây chính là
nguyên nhân dẫn đến tranh chấp giữa công ty TNHH hai thành viên trở lên với người
khác không phải là thành viên công ty về việc xác lập tư cách thành viên.
b. Đối tượng của tranh chấp:
Đối tượng của tranh chấp tư cách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở
lên là thời điểm xác lập các quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty.
Việc xác định thời điểm phát sinh tư cách thành viên cơng ty có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định thời điểm hưởng các quyền lợi cũng như gánh vác các nghĩa
vụ của thành viên. Và trong một số trường hợp, việc xác định thời điểm phát sinh tư
cách thành viên (mới) của công ty gắn liền với việc xác định thời điểm chấm dứt tư
cách thành viên (cũ) là căn cứ cho việc phân định việc hưởng quyền và gánh vác
nghĩa vụ liên quan đến phần vốn góp trong cơng ty17.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên do pháp
LDN và Điều lệ cơng ty quy định. Thành viên có các quyền như quyền tham dự họp
Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền;
quyền được cung cấp thơng tin; quyền địi hỏi những người quản lý công ty phải thực
hiện đúng nghĩa vụ, bổn phận của mình; quyền được ưu tiên góp thêm vốn vào công

ty khi công ty tăng vốn; quyền được chia chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp
sau khi cơng ty đã nộp đủ thuế và hồn thành các nghĩa vụ tài chính khác; quyền định
đoạt phần vốn góp... Thành viên có nghĩa vụ như phải góp đủ vốn như cam kết, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn cam kết góp (hoặc đã góp) vào công ty, tuân thủ Điều lệ công ty, tuân thủ thực
hiện các quyết định của các cơ quan trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty... Khi quyền
lợi của các bên bị vi phạm, các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ và các bên không
thương lượng giải quyết được thì tranh chấp sẽ xảy ra.
1.4. Phân loại tranh chấp tư cách thành viên công ty TNHH hai thành viên
trở lên
Các tranh chấp tư cách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên rất đa
dạng. Việc phân loại sẽ cho ta cái nhìn hệ thống, tồn diện về loại tranh chấp này,

17

Phạm Thị Kim Phượng (2010), Chế độ pháp lý về vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở

lên, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr.41.

17


thuận lợi cho việc nghiên cứu, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để hạn chế,
ngăn ngừa tranh chấp tư cách thành viên công ty.
Tác giả phân loại tranh chấp tư cách thành viên trong công ty TNHH hai thành
viên trở lên theo tiêu chí là cách thức để trở thành thành viên công ty TNHH hai thành
viên trở lên.
Khi phân loại theo tiêu chí này thì tranh chấp tư cách thành viên trong công ty
TNHH hai thành viên trở lên được chia làm năm loại, cụ thể đó là:
- Tranh chấp liên quan đến thực hiện nghĩa vụ góp vốn;

- Tranh chấp liên quan đến chuyển nhượng phần vốn góp;
- Tranh chấp liên quan đến thừa kế phần vốn góp;
- Tranh chấp liên quan đến tặng cho phần vốn góp;
- Tranh chấp liên quan đến trả nợ bằng phần vốn góp;
1.4.1. Tranh chấp liên quan đến thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào cơng ty
Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 LDN 2020, góp vốn vào cơng ty TNHH hai
thành viên trở lên là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm
góp vốn để thành lập cơng ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của cơng ty đã được thành
lập. Trong đó, “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở
hữu cơng ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty TNHH, công ty hợp danh;
là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập cơng ty cổ
phần”18. Như vậy, góp vốn chỉ đặt ra đối với các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn
ở giai đoạn thành lập cơng ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc góp vốn khi các cơng
ty này đã đi vào hoạt động. Trong đó, góp vốn để thành lập cơng ty TNHH hai thành
viên trở lên là trường hợp cá nhân, tổ chức góp tài sản theo cam kết góp vốn hay hợp
đồng góp vốn ban đầu mà họ đã cam kết góp vào công ty TNHH hai thành viên trở
lên để trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Cam kết góp vốn này hình thành
trước khi cơng ty TNHH hai thành viên trở lên được thừa nhận về mặt pháp lý (được
cơ quan chức năng cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) và tài sản góp vốn
của cá nhân, tổ chức trong giai đoạn thành lập sẽ tạo nên vốn điều lệ ban đầu cho
công ty TNHH hai thành viên trở lên. Cịn góp thêm vốn điều lệ của công ty TNHH
hai thành viên trở đã được thành lập là trường hợp chủ sở hữu, các thành viên hiện
hữu tiến hành góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên mới. Đây
18

Khoản 34 Điều 4 LDN 2020.

18



là trường hợp cam kết góp vốn hay hợp đồng góp vốn của họ được hình thành sau khi
cơng ty TNHH đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đi vào hoạt
động trên thực tế. Tài sản góp vốn của chủ thể góp vốn lúc này góp phần làm tăng
vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Góp vốn vào cơng ty TNHH hai thành viên trở lên là cơ sở pháp lý quan trọng
nhằm xác lập tư cách chủ sở hữu, thành viên công ty. Đối với công ty TNHH hai
thành viên trở lên, khi thực hiện góp vốn thành lập cơng ty, người góp vốn trở thành
thành viên của cơng ty TNHH hai thành viên trở lên kể từ thời điểm đã thanh tốn
phần vốn góp và những thơng tin về góp vốn được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành
viên theo quy định tại khoản 5 Điều 47 LDN 202019. Tại thời điểm góp đủ phần vốn
góp, cơng ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với
giá trị phần vốn đã góp. Bên cạnh biên bản giao nhận tài sản góp vốn, sổ đăng ký
thành viên thì giấy chứng nhận phần vốn góp được xem là một trong những văn bản
đóng vai trị chứng minh tư cách thành viên cơng ty. Hay nói cách khác “giấy chứng
nhận phần vốn góp là chứng chỉ thể hiện phần quyền chủ sở hữu của thành viên đó
trong công ty”20.
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 47 LDN 202021, thành viên công ty TNHH hai
thành viên trở lên có nghĩa vụ góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết góp vào cơng

19

Khoản 5 Điều 47 LDN 2020: “Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành

thành viên của cơng ty kể từ thời điểm đã thanh tốn phần vốn góp và những thơng tin về người góp vốn quy
định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời
điểm góp đủ phần vốn góp, cơng ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá
trị phần vốn đã góp”.
20

Nguyễn Hợp Tồn (2015), Pháp luật kinh tế, NXB. Đại học Kinh tế quốc dân, tr.175.


21

Điều 47 LDN 2020:

“2. Thành viên phải góp vốn cho cơng ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời
gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành
viên cơng ty chỉ được góp vốn cho cơng ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành
của trên 50% số thành viên còn lại.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn
góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên khơng cịn là thành viên của cơng ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

19


×