Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.19 KB, 86 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

KHUẤT THANH THẢO

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA CHẾ
ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non

Phú Thọ, năm 2020


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

KHUẤT THANH THẢO

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA CHẾ
ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: ThS. KIM THỊ HẢI YẾN


Phú Thọ, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc tới cô giáo
ThS. Kim Thị Hải Yến - ngƣời cơ đã tận tình hƣớng dẫn em hồn thành cơng
trình nghiên cứu này.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng, cảm ơn các giảng viên Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, các giảng viên
Khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em
thực hiện việc nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn các cô giáo, các cháu trƣờng mầm non Hùng
Vƣơng, Trƣờng mầm non Hùng Vƣơng Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn những ngƣời thân, cảm ơn các bạn sinh viên đã luôn động
viên, cổ vũ, tiếp thêm sức mạnh làm khoa học cho em trong suốt chặng
đƣờng thực hiện cơng trình này.
Phú Thọ, ngày
tháng năm
2020
Sinh viên

Khuất Thanh Thảo


ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...................7
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài...............................................................................7
1.1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................7
1.1.2.Kĩ năng sống.......................................................................................... 10
1.1.3.Giáo dục kĩ năng sống............................................................................16
1.1.4.Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non................................................18
1.1.4.Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4 -5 tuổi..................................20
1.1.5.Chế độ sinh hoạt hàng ngày...................................................................23
1.1.6. Giáo dục kĩ năng sống thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ 45 tuổi............................................................................................................... 24
1.2.Cơ sở thực tiễn của đề tài..........................................................................25
1.2.1.Mục đích điều tra................................................................................... 25
1.2.2. Địa bàn và thời gian điều tra.................................................................25
1.2.3.Đối tƣợng điều tra..................................................................................25
1.2.4.Nội dung điều tra....................................................................................25
1.2.5.Phƣơng pháp điều tra.............................................................................26
1.2.6.Phân tích và đánh giá kết quả điều tra thực trạng.................................. 26
Tiểu kết chƣơng 1...........................................................................................37
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ

4-5 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY.................38
2.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng biện pháp giáo dục kĩ năng sống của
trẻ 4-5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày......................................... 38
2.2. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5
tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.....................................................40
2.2.1. Phù hợp với mục tiêu, nội dung chƣơng trình giáo dục mầm non hiện
hành.................................................................................................................40
2.2.2. Đảm bảo tính khoa học......................................................................... 40


iii

2.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn..........................................................................41
2.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4 – 5 tuổi thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày......................................................................41
2.3.1. Nhóm biện pháp hình thành nhận thức.................................................41
2.3.2. Nhóm biện pháp hình thành kĩ năng.....................................................45
2.3.3. Nhóm biện pháp hình thành thái độ......................................................49
Tiểu kết chƣơng 2...........................................................................................53
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO
DỤC KĨ NĂNG

SỐNG CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ

SINH HOẠT HÀNG NGÀY.......................................................................... 54
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................. 54
3.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm........................................................54
3.3. Nội dung thực nghiệm..............................................................................54
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm.......................................................................54
3.5. Tiến hành thực nghiệm............................................................................ 55
3.6. Kết quả thực nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày........................56
Tiểu kết chƣơng 3...........................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................72
PHỤ LỤC....................................................................................................................................................1


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ


VIẾT TẮT

Thực nghiệm

TN

Đối chứng

ĐC

Mức độ 1

MĐ1

Mức độ 2

MĐ2

Mức độ 3

MĐ3

Số lƣợng

SL


v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
1. Danh mục các bảng

Bảng 1.1. Nhận thức của giáo viên về kĩ năng sống………………......
Bảng 1.2. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo……………………………….....
Bảng 1.3. Mức độ biểu hiện một số kĩ năng sống của trẻ 4 – 5 tuổi…..
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện kĩ năng tự giải quyết vấn
đề của trẻ ở hai lớp thực nhiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm……..
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện kĩ năng giao tiếp của trẻ
ở hai lớp thực nhiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm………...........
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện kĩ năng làm việc nhóm
của trẻ ở hai lớp thực nhiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm………
Bảng 3.4. Kết quả biểu hiện kĩ năng tự giải quyết vấn đề ở hai lớp thực
nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm theo……………………........
Bảng 3.5. Kết quả biểu hiện kĩ năng giao tiếp ở hai lớp thực nghiệm và
đối chứng sau thực nghiệm theo…………………............................
Bảng 3.6. Kết quả biểu hiện kĩ năng làm việc nhóm ở hai lớp thực
nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm theo…………………………
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1.1. Kết quả giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao
tiếp và kĩ năng làm việc nhóm………………………………………….
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ khảo sát mức độ biểu hiện tự giải quyết vấn đề
của trẻ ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm……
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ khảo sát mức độ biểu hiện kĩ năng giao tiếp của
trẻ ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm…………
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ khảo sát mức độ biểu hiện kĩ năng làm việc
nhóm của trẻ ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm...
Biểu đồ 3.4. Khảo sát mức độ biểu hiện kĩ năng tự giải quyết vấn đề ở
hai lớp thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm…………………
Biểu đồ 3.5: Khảo sát mức độ biểu hiện kĩ năng tự giải quyết vấn đề ở
hai lớp thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm………………...
Biểu đồ 3.6. Khảo sát mức độ biểu hiện kĩ năng tự giải quyết vấn đề ở

hai lớp thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm………………...

27
28
34
56
58
60
63
64
66

34
57
69
60
63
65
67


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình là tƣơng lai của mỗi dân
tộc, đất nƣớc. Bảo vệ và chăm sóc trẻ em là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, toàn xã hội và của mỗi gia đình. Trong việc giáo dục mầm non quan
trọng là việc giáo dục kĩ năng sống và giáo dục đƣợc chế độ sinh hoạt cho trẻ
một cách nề nếp, trật tự.
Hiện nay công tác giáo dục ngày càng đƣợc quan tâm, chú trọng. Đặc

biệt, là bậc học mầm non, bởi đây là bậc học nền tảng, nhằm hình thành cho
trẻ những kiến thức, kĩ năng đầu tiên cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức và những kĩ năng cơ bản để trẻ học tiếp bậc học phổ thông. Ở bậc học
này, công việc của giáo viên không chỉ đơn thuần là việc dạy trẻ kiến thức mà
cịn chăm sóc, ni dƣỡng trẻ từng bữa ăn, giấc ngủ. Vì vậy, việc chăm sóc,
giáo dục sinh hoạt hàng ngày cho trẻ là rất cần thiết và quan trọng. Giáo viên
cần giáo dục sinh hoạt hàng ngày cho trẻ và kết hợp với việc lồng ghép giáo
dục kĩ năng sống vào chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ trong tất cả hoạt
động mà trẻ tham gia. Từ đó hình thành cho trẻ các kĩ năng cơ bản.
Trong chƣơng trình giáo dục mầm non, nội dung giáo dục kỹ năng
sống đối với lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là trẻ 4-5 tuổi đã đƣợc đƣa vào theo
hƣớng tích hợp, lồng ghép các chủ đề, nhằm hƣớng đến hình thành ở trẻ một
số kĩ năng nhƣ: Kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng là việc
nhóm,...thơng qua q trình này trẻ đƣợc trải nghiệm, khám phá tiếp cận với
thế giới xung quanh theo phƣơng châm “Học mà chơi, chơi mà học”, góp
phần nâng cao hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh, trên cơ sở đó hình
thành cho trẻ ý thức tốt.
Việc học kĩ năng sống cần thiết đối với tất cả các bậc học. Chỉ khi đƣợc
trang bị kĩ năng sống một cách đầy đủ các em mới có thể học và trƣởng thành về
mọi mặt. Các bậc cha mẹ cũng cần lƣu ý, khơng chỉ có nhà trƣờng giáo dục


2
kĩ năng sống cho học sinh, mà bản thân gia đình cũng cần một trƣờng giáo
dục tốt để con cái học tập.
Trên thực tế việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ thông qua chế độ sinh
hoạt hàng ngày ở trƣờng mầm non còn nhiều tồn tại và hạn chế trong phƣơng
pháp tổ chức thực hiện, phƣơng tiện thực hiện và sự đầu tƣ của giáo viên.
Thời gian gần đây, chủ đề dạy kĩ năng sống cho trẻ đƣợc rất nhiều phụ huynh
quan tâm tới. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu về kĩ năng sống cho trẻ, các

trung tâm dạy kĩ năng sống cũng lần lƣợt ra đời. Tuy nhiên dạy trẻ kĩ năng
sống nhự thế nào lại là một vấn đề cần đặt ra nhiều câu hỏi.
Với những lý do trên đây chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Một số biện
pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt
hàng ngày” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua chế độ sinh hoạt hàng ngày góp phần nâng cao hiệu
quả giáo dục kỹ năng sống ở trƣờng mầm non.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5
tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.
- Thực nghiệm nhằm xác định hiệu quả và tính khả thi của các biện
pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng
ngày.


3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Qúa trình giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi thông qua chế độ sinh
hoạt hàng ngày ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú
Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:

Trong khuôn khổ của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở
trƣờng mầm non và nghiên cứu chủ yếu ở ba kĩ năng (kĩ năng giao tiếp; kĩ
năng tự giải quyết vấn đề và kĩ năng làm việc nhóm)
- Về khách thể nghiên cứu:
Đề tài khảo sát thực trạng và triển khai thực nghiệm trên 22 giáo viên và
50 trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
- Về địa bàn nghiên cứu:
Khảo sát thực trạng và triển khai thực nghiệm tại trƣờng mầm non Hùng
Vƣơng - Thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Làm rõ cơ sở lí luận của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày, vai trị của chƣơng trình giáo dục mầm non
trong việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4 - 5 tuổi.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên nghành giáo dục
mầm non và giáo viên mầm non quan tâm đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ 4 -5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.


4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa những nguồn tài liệu có liên quan tới đề tài nhằm xây dựng cơ
sở lý luận về một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày cụ thể nhƣ sau:

- Phƣơng pháp thu thập tài liệu: Là một phƣơng pháp quan trọng cần
thiết cho bất kỳ hoạt động nghiên cứu khoa học nào. Mục đích của phƣơng
pháp này giúp cho ngƣời nghiên cứu nắm đƣợc phƣơng pháp của các nghiên
cứu đã thực hiện trƣớc đây. Làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình. Giúp
ngƣời nghiên cứu có phƣơng pháp luận hay luận cứ chặt chẻ hơn.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Sử dụng tƣ liệu, sách báo
trong nƣớc và nƣớc ngồi tìm các đặc điểm có liên quan các biện pháp giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.
Phƣơng pháp này cho phép hệ thống hóa các kiến thức có liên quan về vấn đề
nghiên cứu để hình thành cơ sở lý luận, xác định nhiệm vụ nghiên cứu, lựa
chọn phƣơng pháp làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu trong khi thực hiện
đề tài.
- Phƣơng pháp hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu: là phƣơng pháp cần
thiết giúp cho đề tài đƣợc triển khai một cách có hệ thống khoa học, logic,…
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích của phƣơng pháp này nhằm đánh giá thực trạng, đề xuất một
số biện pháp, thực nghiệm sƣ phạm
- Để thực hiện mục đích trên tơi tiến hành theo hai
bƣớc: Bƣớc 1: Sử dụng hệ thống câu hỏi mở và câu hỏi đóng
Bƣớc 2: Sau khi xử lý kết quả anket mở (câu hỏi mở), tôi tiến hành nghiên
cứu. Cách tiến hành:
- Nhắc lại mục đích, yêu cầu, hƣớng dẫn giáo viên làm bài.


5
- Phát phiếu điều tra cho mỗi giáo viên, yêu cầu ghi rõ tuổi, giới tính,
thâm niên, cơng tác.
- Thu phiếu điều tra và xử lý kết quả nghiên cứu
6.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để khảo sát thực trạng về giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ 4-5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày của giáo
viên mầm non, quan sát biểu hiện bên ngoài của các kĩ năng sống khi trẻ tham
gia vào các hoạt động và quan sát quá trình tham gia vào việc rèn kĩ năng
sống của trẻ để nắm bắt đƣợc thực tế trẻ đã học đƣợc những gì? Sự khác biệt
giữa các cá nhân trẻ trong khi tham gia hoạt động nhƣ thế nào? phát hiện
những thay đổi về việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi của giáo viên
mầm non.Từ đó tìm ra những mặt tích cực và hạn chế của trẻ để phát huy và
khắc phục kịp đồng thời để giáo viên có những thay đổi phù hợp cho những
hoạt động tiếp theo, phù hợp với yêu cầu và khả năng của trẻ.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, phỏng vấn cán bộ quản lí mầm non, giáo viên mầm non để thu
thập các thơng tin có liên quan tới đề tài, phát hiện thực trạng, giải thích nguyên
nhân và làm sáng tỏ những thơng tin nhận đƣợc từ điều tra bằng phiếu.

Trị chuyện với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua hoạt động hàng ngày để
tìm hiểu mức độ giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong các hoạt động giáo dục.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm là phƣơng pháp đặc biệt cho phép tác động lên đối tƣợng
nghiên cứu một cách chủ động, can thiệp có ý thức vào quá trình diễn biến tự
nhiên để hƣớng quá trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xác định hiệu quả và tính khả thi
của một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi thông qua chế độ
sinh hoạt hàng ngày của giáo viên mầm non đã đề xuất.
6.2.5. Phương pháp thống kê tốn học
Chúng tơi đã sử dụng các cơng thức tốn học để nghiên cứu đối tƣợng
khoa học, tính tốn các thơng số có liên quan đến đối tƣợng, tìm các qua luật


6

vận động của đối tƣợng và cuối cùng là dùng toán học để xử lý số liệu do kết
quả nghiên cứu các phƣơng pháp khác từ đó tăng độ tin cậy của đề tài.
7. Nội dung nghiên cứu và dự kiến cấu trúc của đề tài
* Nội dung chính:
- Xác định cơ sở lí luận giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.
- Tìm hiểu về thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5
tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non 4-5
tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.
* Dự kiến cấu trúc của đề tài
- Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Chƣơng 2. Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.
- Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm một số biện pháp giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.


7
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Từ trƣớc đến nay, vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non nói
chung và vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua chế độ sinh
hoạt hàng ngày nói riêng đƣợc rất nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nƣớc
quan tâm nghiên cứu.
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài

Kĩ năng sống đƣợc đề cập trong các chƣơng trình hành động của UNESCO
(Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của liên hiệp quốc), WHO (Tổ chức y tế thế
giới), UNICEF (Qũy Nhi đồng Liên hiệp Quốc) cũng nhƣ trong các chƣơng trình
hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nƣớc...Ở hƣớng nghiên cứu này,
các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kĩ năng của từng loại hoạt động, các điều
kiện, quy trình hình thành và phát triển kĩ năng đó. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo là một trong những vấn đề đã đƣợc nhà tâm lí, nhà giáo dục quan tâm
nghiên cứu. Mặc dù khác nhau về biện pháp, phƣơng pháp khác nhau từ góc độ
nghiên cứu song họ vẫn cho ta thấy hai mặt then chốt mà giáo dục cần hƣớng tới
nhằm tạo ra những cịn ngƣời tồn diện.

Đối với các nƣớc trên thế giới giáo dục kĩ năng sống đƣợc coi là
nhiệm vụ quan trọng để góp phần phát triển đất nƣớc và đƣợc hầu hết các
nƣớc quan tâm.
Tại Mỹ Latinh, năm 1996, một cuộc hội thảo về kĩ năng sống đƣợc tổ chức
tại Costa Rica nhằm đẩy mạnh sức khỏe giáo dục kĩ năng sống trong các trƣờng
học và coi đó nhƣ một trong những ƣu tiên của mạng lƣới tại đây. Tại vùng
Caribe, các cơ quan Liên hiệp quốc phối hợp với đại học Tây Ấn, Bộ giáo dục và
Bộ y tế đã tiến hành nghiên cứu và đƣa ra chƣơng trình giảng dạy kỹ năng sống
vào các bậc học từ mẫu giáo đến trung học trên toàn vùng.[8.tr44]


8
Tại khu vực Châu Á, nội dung về giáo dục kĩ năng sống đã đƣợc nghiên
cứu và triển khai rộng khắp ở cả Nam Á (Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Nepan,
Sri Lanka), Đông Á (Trung Quốc), Trung Á (Mông Cổ), Đông Nam Á
(Campuchia, Lào, Indonesia, Thái Lan, Dongtimo, Myanmar, Philippin, Việt
Nam). Tại khu vực Đông Nam Á, các nghiên cứu về giáo dục dựa trên kĩ năng
sống xuất hiện ở các quốc gia chủ yếu vào 5 năm cuối thế kỉ XX. Dựa trên các
cách tiếp cận khác nhau trên các lĩnh vực cụ thể, các quốc gia đã từng bƣớc

triển khai để đƣa kĩ năng sống vào giáo dục ở trong và ngoài nhà trƣờng. Kĩ
năng sống đƣợc coi nhƣ một phƣơng tiện hiệu quả trong việc phát triển kĩ
năng trong thanh thiếu niên để có thể lựa chọn lối sống lành mạnh và tối ƣu
về mặt thể chất, xã hội tâm lí.[8]
Tại Australia, Hội đồng kinh doanh Australia (BCA) và Phịng thƣơng
mại và cơng nghiệp Australia (ACCI) dƣới sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào
tạo và Khoa học (DEST) và Hội đồng giáo dục quốc gia Australia (ANTA) đã
xuất bản cuốn “Kĩ năng hành nghề cho tƣơng lai” (năm 2002). “Cuốn sách
cho thấy các kĩ năng và kiến thức mà ngƣơì sử dụng lao động yêu cầu bắt
buộc phải có. Kĩ năng hành nghề (employability skills) là các kĩ năng cần
thiết khơng chỉ để có đƣợc việc làm mà cịn để tiến bộ trong tổ chức thơng
qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hƣớng chiến lƣợc
của tổ chức”.[12]
Tác giả Pat Broadlhead trong cuốn: “Early year play and learning:
Developing social skills and cooperation” đã thiết kế một quy trình khá đầy
đủ, cụ thể và chi tiết để giúp giáo viên có thể tổ chức các trị chơi cho trẻ tham
gia để thơng qua đó phát triển các kĩ năng xã hội và kĩ năng hợp tác. Ngồi ra,
tài liệu này cịn giúp cho các giáo viên nhận thức rõ mối quan hệ giữa sự phát
triển trí thơng minh của trẻ.[12]
Điển hình tại Lào (1997 – 2002), giáo dục kĩ năng sống đƣợc thực hiện với
các kĩ năng cơ bản nhƣ: kĩ năng giao tiếp có hiệu quả; kĩ năng tƣ duy sáng tạo;
kĩ năng giải quyết vấn đề... Trong quá trình triển khai, các nhà giáo dục Lào đã
kết đúc kết đƣợc một số bài học nhƣ: Cần có nhiều tài liệu tham khảo


9
về giáo dục kĩ năng sống cho giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó, cần đổi mới
cơng tác bồi dƣỡng giáo viên chuyên về giáo dục kĩ năng sống trực tiếp tại
các nhà trƣờng ở cả khía cạnh nội dung và phƣơng pháp theo hƣớng tích cực
hóa các hoạt động.[8]

1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Kĩ năng sống đƣợc biết điển hình từ chƣơng trình do UNICEF (1996)
“Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe phịng chống HIV/AIDS cho
thanh niên trong và ngồi trƣờng”. Quan niệm về kĩ năng sống đƣợc nhắc tới
đó là những kĩ năng quan trọng nhƣ: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự phục vụ, kĩ
năng xác định giá trị, kĩ năng giải quyết vấn đề,...nhằm vào nội dung giáo dục
sức khỏe do các chuyên gia Úc tập huấn.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn đã xuất bản cuốn: “Bạn trẻ và kĩ năng sống”
(năm 2009). Nội dung cuốn sách bàn về vấn đề hành trang cần có của thanh
niên hiện đại đó là kĩ năng sống. Tác giả đƣa ra những kĩ năng sống cần thiết
cho thanh niên là: Kĩ năng tự đánh giá mình, kĩ năng tƣ duy sáng tạo, kĩ năng
tác động đến tƣ duy của con ngƣời, kĩ năng hợp tác, lắng nghe, làm việc
nhóm, kĩ năng biết chấp nhận ngƣời khác.[18]
Nghiên cứu “Giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam” – trƣởng nhóm là bà
Nguyễn Thanh Bình, nghiên cứu tập trung tìm hiểu quá trình nhận thức về kĩ năng
sống và tổng quan qua các chủ trƣơng, chính sách, điều luật phản ánh yêu cầu tiếp
cận kĩ năng sống trong giáo dục và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam từ trẻ mầm
non đến ngƣời lớn thơng qua giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng xuyên.

Nghiên cứu “Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non”của tác giả Lê Thị
Hồng Chi, Hoàng Thanh Phƣơng, Vi Thị Thu Huyền. Nội dung của cuốn
sách đề cập về việc giáo dục kĩ năng sống và giá trị sống cho trẻ mầm non.
Tóm lại:
Đã có nhiều tài liệu và cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc về kĩ
năng sống, nhƣng việc nghiên cứu kĩ năng sống cho trẻ mầm non – giai đoạn
4 đến 5 tuổi là giai đoạn quyết định quá trình phát triển nhân của mỗi cá nhân
trong giai đoạn tiếp theo lại lại chƣa nhiều. Và cho đến nay, kĩ


10

năng sống vẫn còn là một vấn đề đƣợc quan tâm và chú ý trong khoa học
cũng nhƣ trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Nghiên cứu kĩ năng sống tại
Việt Nam, hay triển khai chƣơng trình rèn luyện kĩ năng sống cho trẻ cũng
nhằm mục đích nâng cao kĩ năng sống cho những mầm non tƣơng lai của đất
nƣớc. Và việc chúng tơi tìm hiểu về kĩ năng sống cũng nhƣ thiết kế những
bài tập củng cố một số kĩ năng sống cần thiết cho trẻ mẫu giáo nhỡ cũng
khơng nằm ngồi mục tiêu chung đó.
1.1.2.Kĩ năng sống

1.1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của kĩ
năng a, Khái niệm kĩ năng
Kĩ năng là một vấn đề đƣợc nhiều nhà tâm lí học, giáo dục trong và
ngồi nƣớc quan tâm. Ở các góc độ khác nhau các tác giả có các quan niệm
quan niệm khác nhau về kĩ năng: Kĩ năng đƣợc xem là mặt kĩ thuật của hành
động; là khả năng của cá nhân; ở một bình diện khác thì kĩ năng là một hành
vi ứng xử.
Theo từ điển tiếng việt của trung tâm từ điển học hà nội, kĩ năng là
“khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào
đó vào thực tế”.
+ Theo tác giả Đặng Thành Hƣng, “kĩ năng là một dạng hành động
đƣợc thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và
những điều kiện sinh học- tâm lí khác của cá nhân nhƣ nhu cầu, tình cảm, ý
chí, tính tích cực cá nhân ... để đạt đƣợc kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã
định, hoặc mức độ thành cơng theo chuẩn hay quy định”.[17]
+ Theo PGS Trần Trọng Thủy cho rằng: Kĩ năng là mặt kĩ thuật của
hành động, con ngƣời nắm đƣợc hành động tức là kĩ thuật hành động có kĩ
năng.[6]
+ Theo PGS. TS Hà Nhật Thăng cho rằng: kĩ năng là mặt kĩ thuật của
hành động thể hiện các thao tác của hành động.[14]



11
+ Các nhà tâm lí học khác nhƣ: PGS. TS Ngơ Cơng Hồn, PGS. TS
Nguyễn Thị Ánh Tuyết, GS Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành cho rằng
kĩ năng là một năng lực của con ngƣời thực hiện một công việc hiểu quả.[2]
+ Theo WHO “kĩ năng là khả năng cho phép con ngƣời thực hành một
hành vi nhất định”.
Bên cạnh những quan điểm mà các tác giả nêu ra thì kĩ năng sống còn
đƣợc hiểu là:
+ Kĩ năng là cách thức thực hiện hành động đã đƣợc chủ thể tiếp thu
đƣợc đảm bảo bằng tập hợp các tri thức kĩ năng kĩ sảo đã đƣợc lĩnh hội.
+ Kĩ năng là làm một cái gì đó, có đƣợc nhờ học tập, thử nghiệm.
+ Kĩ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện hành động thể hiện
bởi học tập những kiến thức đã thu lƣợm đƣợc và những thói quen kinh nghiệm.
Để hình thành kĩ năng các tác giả đã chỉ ra rằng khi tiến hành một hoạt
động nào đó lúc đầu phải xác định mục đích của nó sau đó chỉ ra và giúp ngƣời
đọc hiểu đƣợc cách thức thực hiện hoạt động này, trình tự thực hiện các hoạt
động và cung cấp các hiện tƣợng về kỹ thuật hồn thành chú trọng tri

thức về mục đích hoạt động các khái niệm, các biểu tƣợng về các cách thức
để đạt đƣợc mục tiêu cần đƣợc nắm vững trƣớc khi thực hiện các hành động
để hình thành kĩ năng trong đó có các khái niệm biểu tƣợng sẽ đƣợc mở rộng
hơn, trở nên sâu sắc hơn hoàn thiện hơn.
Nhƣ vậy từ những phân tích trên kĩ năng có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Kĩ năng là khả năng thực hiện một kết quả hành động, cơng việc nào
đó trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện và vận dụng những tri thức,
kinh nghiệm đã có phù hợp với những điều kiện nhất định.”
b, Đặc điểm của kĩ năng
Kĩ năng cho phép con ngƣời thực hiện các hoạt động cụ thể, có tính
khoa học, cá nhân có tính chuẩn mực nhất định và có thể đánh giá đƣợc dựa

trên những tiêu chí nhất định.
Kĩ năng ln có tính linh hoạt trong những hoàn cảnh khác nhau sao cho
phù hợp với mục đích, điều kiện thực hiện.


12
Kĩ năng của một con ngƣời chỉ quan sát và đánh giá đƣợc thông qua
hành động cụ thể của họ trong các tình huống thực tiễn.
Kĩ năng có thể rèn luyện đƣợc thông qua sự lĩnh hội tri thức khoa học
cùng với những hành động cụ thể của cá nhân trong cuộc sống.
Kĩ năng và tri thức luôn gắng liền và có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong kĩ năng có sự thống nhất giữa tính ổn định và tính linh hoạt: có ý
nghĩa là kĩ năng khơng thống nhất gắn liền với một đối tƣợng nhất định, mà
trong trƣờng hợp kĩ năng ở mức độ cao thì chủ đề có khả năng di chuyển linh
hoạt và dễ dàng sang những đối tƣợng mới.
1.1.1.4. Khái niệm kĩ năng sống
Có rất nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau về kĩ năng sống tùy
thuộc vào từng thời kỳ, từng đất nƣớc, từng môi trƣờng và từng thực trạng
* Theo các tổ quốc tế thì kĩ năng sống đƣợc hiểu nhƣ sau:
+ Theo tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc
UNESCO (Hà Nội, 2003): Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy
đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
+ Theo tổ chức y tế thế giới WHO ( 1993): Kĩ năng sống là khả năng
thích ứng và thực hành các hành vi tích cực giúp cá nhân có thể giải quyết
vấn đề có hiệu quả và khắc phục những khó khăn của cuộc sống hàng ngày.
Kĩ năng sống bao gồm một nhóm các năng lực tâm lý xã hội và kĩ năng nhận
thức biết làm chủ bản thân để giúp mọi ngƣời thông báo, ra quyết định, gải
quyết vấn đề, suy nghĩ và phê bình sáng tạo và giao tiếp hiệu quả, xây dựng
mối quan hệ lành mạnh, thông cảm với ngƣời khác cũng nhƣ những hành
động với môi trƣờng để làm cho nó trở nên thân thiện và an toàn.[11]

+ Theo quỹ nhi liên hiệp quốc UNICEF kĩ năng sống là khả năng phân
tích tình huống và hành vi, khả năng phân tích hậu quả của hành vi và khả
năng phịng tránh một số tình huống nào đó. Kĩ năng sống là một cách tiếp
cận để giải quyết sự cân bằng giữa các yếu tố: kiến thức, hình thành kĩ năng
và thái độ.


13
* Ở từng quốc gia kĩ năng sống đƣợc hiểu nhƣ sau:
Các nhà giáo dục Thái Lan xem kĩ năng sống là thuộc tính hay năng lực
tâm lí xã hội giúp cá nhân đƣơng đầu với tất cả tình huống hàng ngày một
cách có hiệu quả và có thể đáp ứng với hồn cảnh tƣơng lai để có thể sóng
hạnh phúc, bao gồm kĩ năng: Kĩ năng ra quyết định một cách đúng đắn, kĩ
năng sáng tạo, kĩ năng giải quyết xung đột, kĩ năng phân tích và đánh giá tình
hình, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đồng cảm, kĩ năng làm chủ đƣợc cú sốc, kĩ
năng thực hành.
Ngƣời Ấn Độ hiểu kĩ năng sống là những khả năng tăng cƣờng sự lành
mạnh về tinh thần và năng lực của con ngƣời, gồm có các kĩ năng nhƣ: Kĩ
năng giải quyết vấn đề, tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo, kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng quan hệ liên nhân cách, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đàm phán, kĩ
năng tự nhận thức, kĩ năng ứng phó với stress và cảm xúc, kĩ năng từ chối, kĩ
năng kiên định hài hòa.[11]
Kĩ năng sống từ quan điểm giáo dục là tất cả những kĩ năng cần thiết
trực tiếp giúp cá nhân sống thành cơng và hiệu quả, trong đó tích hợp những
khả năng, phẩm chất, hành vi tâm lý, xã hội và văn hóa phù hợp và đƣơng
đầu đƣợc với những tác động của môi trƣờng. Những kĩ năng sống cốt lõi
cần nhấn mạnh là: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc
nhóm, kĩ năng hợp tác và cạnh tranh, kĩ năng thích ứng cao, kĩ năng làm chủ
bản thân.
Qua một số khái niệm của các tổ chức và một số quốc gia ta thấy đƣợc

khái niệm về kĩ năng sống rất phong phú nguyên nhân có thể do quan điểm,
điều kiện vùng miền khác nhau. Trên cơ sở đó, chúng tơi xây dựng khái niệm
nhƣ sau: “Kĩ năng sống là là những hành vi mà con người thể hiện để ứng
phó với những tình huống diễn ra trong đời sống dựa trên những phẩm chất
tâm lí cơ bản của nhân cách và kinh nghiệm các nhân”.
1.1.1.5. Phân loại kĩ năng sống
Có nhiều cách phân loại khác nhau
* Cách phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khỏe WHO:



×