Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm theo hình thức thể nghiệm và tương tác trong dạy học môn toán cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.63 KB, 92 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

NGUYỄN THỊ MINH HẰNG

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO HÌNH THỨC THỂ NGHIỆM VÀ TƢƠNG
TÁC TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN CHO HỌC
SINH LỚP 3

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, 2020


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

-----------------------

NGUYỄN THỊ MINH HẰNG

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO HÌNH THỨC THỂ NGHIỆM VÀ TƢƠNG
TÁC TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN CHO HỌC
SINH LỚP 3

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học



NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. PHAN THỊ TÌNH

Phú Thọ, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và tài liệu đƣợc trích dẫn trong đề tài là trung thực và chƣa từng có cơng bố
trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Phú Thọ, ngày tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện đề tài
Nguyễn Thị Minh Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Thiết kế một số hoạt động trải
nghiệm theo hình thức thể nghiệm và tương tác trong dạy học mơn tốn cho
học sinh lớp 3”, đến nay đề tài đã hoàn thành. Với tình cảm chân thành, tơi xin
cảm ơn các thầy cô trong ban lãnh đạo nhà trƣờng, các thầy cô giáo, cán bộ
trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, tập thể ban lãnh đạo, cán bộ, giáo viên trƣờng
tiểu học Trung Giáp, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đã tƣ vấn, tạo điều kiện tốt
nhất cho tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Thị Tình –
giảng viên trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đang trực tiếp giảng dạy tại khối lớp 3
trƣờng tiểu học Trung Giáp, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ vì sự giúp đỡ của
các thầy cơ trong q trình thực nghiệm của chúng tơi.
Tơi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân đã ủng hộ, động
viên, tạo điều kiện để tôi học tập và nghiên cứu để hồn thành đề tài.
Dù đã có nhiều cố gắng, song đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong các q thầy, cơ giáo góp ý để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Phú Thọ, ngày tháng 6 năm 2020
SV thực hiện đề tài :

Nguyễn Thị Minh Hằng
MỤC LỤC


iii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.....................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................6
1.2. Một số vấn đề lý luận về trải nghiệm toán học theo hình thức thể nghiệm
và tƣơng tác......................................................................................................8
1.2.1. Quan niệm về trải nghiệm toán học....................................................8
1.2.2. Quan niệm về học qua trải nghiệm toán học.....................................12
1.2.3. Quan niệm về trải nghiệm theo hình thức thể nghiệm và tƣơng tác . 14

1.2.4. Một số hình thức, phƣơng pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm tốn
học trong hình thức thể nghiệm và tƣơng tác trong nhà trƣờng Tiểu học .. 16

1.3. Vai trò của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm toán học theo hình

thức thể nghiệm và tƣơng tác đối với học sinh Tiểu học...............................19
1.4. Q trình dạy học mơn Tốn lớp 3..........................................................20
1.4.1. Đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 3...........................20
1.4.2. Đặc điểm nội dung mơn Tốn lớp 3..................................................21
1.5. Thực trạng thiết kế một số hoạt động trải nghiệm tốn học theo hình thức
thể nghiệm và tƣơng tác tại trƣờng Tiểu học Trung Giáp - huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ....................................................................................................24
1.5.1. Nội dung điều tra...............................................................................24
1.5.2. Phƣơng pháp điều tra........................................................................24
1.5.3. Kết quả điều tra.................................................................................24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..................................................................................31
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐƠNG TRẢI NGHIỆM TỐN
HỌC THEO HÌNH THỨC THỂ NGHIỆM VÀ TƢƠNG TÁC CHO HỌC
SINH LỚP 3.......................................................................................................32
2.1. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm Tốn học cho học sinh lớp 3 .. 32

2.2. Nguyên tắc thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm Toán học cho học sinh
tiểu học............................................................................................................35
2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, nội dung bài học...........................35


iv
2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhận thức, tâm sinh lí lứa
tuổi, nhu cầu hứng thú của học sinh............................................................36
2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo hài hòa giữa lí thuyết và thực tiễn, tính khoa học
và tính sƣ phạm..........................................................................................36
2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chỉnh thể, nhất quán và phát triển liên tục37
2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo sự cân đối giữa hoạt động cá nhân và hoạt động
tập thể, hoạt động trong lóp và hoạt động ngồi lớp, hoạt động trong nhà
trƣờng và hoạt động ngoài nhà trƣờng.......................................................37
2.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi......................................................37

2.2.7. Nguyên tắc đảm bảo sự đa dạng hóa các hình thức tổ chức.............38
2.3. Một số thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm tốn học theo hình thức
thể nghiệm và tƣơng tác cho học sinh lớp 3...................................................38
2.3.1. Diễn đàn............................................................................................38
2.3.2. Hội thi...............................................................................................43
2.3.3. Câu lạc bộ..........................................................................................48
2.3.4. Sân khấu tƣơng tác...........................................................................52
2.3.5. Trò chơi.............................................................................................53
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..................................................................................60
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.................................................61
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm.............................................61
3.2. Địa điểm thực nghiệm..............................................................................61
3.3. Nội dung thực nghiệm..............................................................................61
3.4. Phƣơng pháp tổ chức thực nghiệm..........................................................61
3.5. Tổ chức thực nghiệm...............................................................................62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................72
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT
1

Ký hiệu, viết tắt
GV


Viết đầy đủ
Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

4

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

5

TNST

Trải nghiệm sáng tạo


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mức độ sử dụng các phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học trong
dạy học mơn Tốn của giáo viên........................................................................25
Bảng 1.2: Nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa của việc thiết kế và tổ chức

hoạt động trải nghiệm tốn học theo hình thức thể nghiệm và tƣơng tác..........26
Bảng 1.3: Thời điểm tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học của giáo viên.....27
Bảng 1.4: Nguồn tài liệu để giáo viên lựa chọn, sử dụng hoạt động trải nghiệm
trong dạy học.......................................................................................................27
Bảng 1.5: Quan niệm của giáo viên về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm
tốn học theo hình thức thể nghiệm và tƣơng tác...............................................28
Bảng 1.6 : Những khó khăn của giáo viên khi thiết kế và tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong giảng dạy.......................................................................................30
Bảng 3.1: Mức độ nhận thức trƣớc thực nghiệm ở 2 lớp thực nghiệm và đối
chứng...................................................................................................................62
Bảng 3.2: Mức độ hứng thú của học sinh...........................................................63
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá định tính của hai lớp đối chứng và thực nghiệm....64
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá kiến thức cơ bản.....................................................65
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá kỹ năng...................................................................66
Bảng 3.6: Kết quả mức độ hứng thú của học sinh..............................................66


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển. Một quốc gia đang phát triển
nhƣ Việt Nam thì việc đầu tƣ cho giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trƣớc
ngƣỡng cửa của thế kỷ mới, từ tiềm năng và khát vọng của mình Việt Nam đã
và đang hoạch định một nền giáo dục dân tộc, khoa học hiện đại, đủ sức sáng tạo
tạo ra mặt bằng dân trí cao, đáp ứng sự phát triển của đất nƣớc. Để có một nền

giáo dục nhƣ thế thì ngành giáo dục Việt Nam phải đổi mới toàn diện. Tinh thần
đổi mới này đƣợc phản ánh trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo: “ Phải chuyển đổi căn bản toàn
diện nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất
và năng lực người học”. Bộ giáo dục và Đào tạo đã xác định hoạt động trải
nghiệm là một bộ phận cấu thành nên chƣơng trình các mơn học sau năm 2015.
Vì vậy hoạt động giáo dục ở trƣờng tiểu học sau năm 2015 cần quán triệt tinh
thần và mục tiêu của nghị quyết số 29-NQ/TW này về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, nghĩa là cần tổ chức các hoạt động giáo dục theo
hƣớng tăng cƣờng sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sang tạo cho HS.
Trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng là hoạt động
giáo dục, trong đó dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của GV, từng cá nhân HS
đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống, gia
đình, nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động.
Qua đó, phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm riêng và
phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Hoạt động trải nghiệm giúp HS
trong quá trình trải nghiệm thể hiện đƣợc giá trị của bản thân mình, thiết lập
đƣợc các quan hệ giữa cá nhân với tập thể, với các cá nhân khác, với môi
trƣờng học và môi trƣờng sống.
Tiểu học là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục phổ thơng, có mục
tiêu: “Hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở” ( Luật Giáo dục 2005, Điểu 27, mục 2, chương II), nó có một vị trí


2
đặc biệt quan trọng, là bậc học đặt “nền móng” để xây dựng một “ngôi nhà mới
– con ngƣời mới”. Ở lứa tuổi Tiểu học, sự chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu,
khó có thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán khi có các tác động từ bên ngoài.
Trẻ thƣờng chú ý, đặc biệt quan tâm và bị cuốn hút với những môn học, giờ học

có đồ dùng trực quan sinh động, mới lạ, hấp dẫn, có nhiều tranh ảnh đẹp, trị
chơi,…Do vậy, ngƣời giáo viên Tiểu học cần phải tìm tịi, áp dụng những
phƣơng pháp mới nhất, hay nhất và hiệu quả nhất để những giờ học bớt nặng nề,
căng thẳng mà kiến thức đến với các em một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu, dễ nhớ.
Để đáp ứng u cầu đó thì trải nghiệm là một trong những phƣơng pháp tối ƣu
nhất và là một trong những hoạt động chính của chƣơng trình giáo dục phổ
thông. Đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm theo hình thức thể nghiệm và
tƣơng tác. Các hoạt đơng này giúp HS có nền tảng tƣ duy độc lập để các em có
thể chủ động tìm “đáp án” cho các vấn đề của mơn học nói riêng và các vấn đề
trong cuộc sống nói chung, hơn thế nữa việc sử dụng các hoạt động này cịn góp
phần kích thích hứng thú và tình u mơn học ở HS.
Trong nhà trƣờng Tiểu học, mỗi mơn học đều góp phần vào việc hình
thành và phát triển những cơ sở ban đầu quan trọng của nhân cách con ngƣời
Việt Nam. Trong đó, mơn Tốn giữ vai trị quan trọng, thời gian dành cho việc
học toán chiếm tỉ lệ cao. . Đặc trƣng của mơn học này là tính chính xác, tƣờng
minh, logic và chặt chẽ. Nếu chúng ta chỉ dạy cho trẻ những con số, những phép
tính, cơng thức, quy tắc,.. để giải quyết những bài tốn trong chƣơng trình thì
quả thực Tốn là một mơn học q khơ khan, cứng nhắc, dễ khiến cho các em
những căng thẳng tâm lý. Trẻ sẽ khơng thấy đƣợc những lợi ích của việc học
tốn, khơng thấy đƣợc mối liên hệ giữa tốn học và thực tiễn cuộc sống hàng
ngày, không thấy đƣợc điều thú vị ở tốn học. Việc học tốn thơng qua các hoạt
động trải nghiệm tạo nhiều hứng thú học tập, làm cho môn học trở nên hấp dẫn
hơn, hứng thú hơn, đồng thời kích thích tƣ duy linh hoạt, sáng tạo ở học sinh,
cung cấp vốn tri thức phong phú không chỉ trong sách vở mà cịn ở ngồi cuộc
sống. Nếu nhƣ học toán theo lối truyền thống là việc giáo viên giảng, học sinh
nghe và làm theo thì học tốn theo hƣớng trải nghiệm chính là: “Tơi nghe – tơi


3
sẽ quên, tôi xem – tôi sẽ nhớ, tôi làm – tôi sẽ hiểu”, chú trọng đến việc học sinh

học đƣợc gì và làm đƣợc gì sau khi học xong bài học.
Hiện nay, số GV áp dụng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học các
môn học, đặc biệt là mơn Tốn cịn chƣa nhiều, chủ yếu vẫn chỉ là trên lí thuyết.
Vì vậy, hiệu quả của PPDH này nhằm tích cực hóa hoạt động của HS chƣa
đƣợc khai thác tối đa. Bên cạnh đó, chƣơng trình mơn Tốn lớp 3 có nhiều nội
dung có thể áp dụng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hình thức thể nghiệm và
tƣơng tác cho HS đem lại hiệu quả cao, phát huy tính tích cực của HS trong học
tập, giúp các em đƣa kiến thức học trên lớp vào cuộc sống hàng ngày.
Là một sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học và sẽ trở thành ngƣời GV Tiểu
học trong tƣơng lai, tôi thấy việc tiếp cận và tập dƣợt thiết kế, tổ chức hoạt
động trải nghiệm Toán học cho HS theo chƣơng trình mơn Tốn lớp 3 có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về vấn đề đổi mới PPDH và
phát triển các kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân.
Vì những lý do trên chúng tơi quyết định chọn đề tài: “ Thiết kế một số hoạt
động trải nghiệm theo hình thức thể nghiệm và tương tác trong dạy học
mơn Tốn cho học sinh lớp 3” làm đề tài nghiên cứu.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận của việc thiết kế các hoạt
động trải nghiệm theo hình hình thức thể nghiệm và tƣơng tác trong dạy
học mơn Tốn cho học sinh lớp 3.
- Đề xuất đƣợc một số thiết kế hoạt động trải nghiệm Tốn học theo hình
thức thể nghiệm và tƣơng tác trong nhà trƣờng Tiểu học.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm Tốn học theo hình thức
thể nghiệm và tƣơng tác cho học sinh lớp 3.
- Đề tài là một trong những tài liệu tham khảo hữu ích dành cho đối tƣợng
là giáo viên, học sinh, sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, phụ huynh học



4
sinh và những ai quan tâm tới việc tổ chức hoạt động trải nghiệm tốn học
theo hình thức thể nghiệm và tƣơng tác cho học sinh lớp 3.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về hoạt động trải nghiệm tốn học theo
hình thức thể nghiệm và tƣơng tác trong mơn Tốn ở Tiểu học. Từ đó, thiết kế
một số hoạt động trải nghiệm tốn học theo hình thức thể nghiệm và tƣơng tác
cho học sinh lớp 3 nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học mơn Tốn, đáp ứng
u cầu của đổi mới giáo dục.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế hoạt động trải nghiệm tốn
học theo hình thức thể nghiệm và tƣơng tác cho học sinh Tiểu học.
- Nghiên cứu nội dung chƣơng trình mơn Tốn lớp 3.
- Xây dựng quy trình, thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm tốn học
theo hình thức thể nghiệm và tƣơng tác cho học sinh lớp 3.
- Thử nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của quy trình
và các thiết tổ chức hoạt động trải nghiệm tốn học theo hình thức thể nghiệm và
tƣơng tác cho học sinh lớp 3.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thiết kế một số hoạt động trải nghiệm tốn
học theo hình thức thể nghiệm và tƣơng tác cho học sinh lớp 3.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung chƣơng trình dạy và học mơn Tốn của lớp 3 tại trƣờng Tiểu
học Trung Giáp - huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu lý luận liên quan tới đề tài: Nghị quyết, nghị định
của Chính phủ về giáo dục; tài liệu về hoạt động trải nghiệm toán học; sách giáo

khoa Toán Tiểu học,…Từ việc nghiên cứu tiến hành phân tích các vấn đề có liên


5
quan để nắm bắt đƣợc nội dung cơ bản và hiểu sâu sắc các dấu hiệu, đặc điểm
cấu trúc bên trong của lý thuyết sau đó tổng hợp thành một hệ thống để hiểu đầy
đủ hơn, toàn diện hơn.
6.2. Phƣơng pháp điều tra, quan sát
Dự giờ, phỏng vấn, dùng phiếu (An - két) để tiến hành điều tra, tìm hiểu
nhằm thu thập thông tin về thực trạng nhận thức của giáo viên Tiểu học về việc
thiết kế, tổ chức các hoạt động trải nghiệm toán học cho học sinh; Thực hiện quan
sát nhằm bổ sung cho lý luận và thấy đƣợc đặc điểm, bản chất, quy trình và biện
pháp thực hiện việc tăng cƣờng tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học nhằm nâng
cao chất lƣợng giảng dạy của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.

6.3. Phƣơng pháp đàm thoại
Đàm thoại với giáo viên để điều tra những khó khăn, hạn chế mà giáo
viên gặp phải khi dạy học mơn Tốn ở Tiểu học, kinh nghiệm tổ chức dạy học
mơn Tốn theo hƣớng kích thích hứng thú của học sinh thông qua tăng cƣờng
tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học ở trƣờng Tiểu học
6.4. Phƣơng pháp thống kê tốn học.
Nhằm thu thập thơng tin, xử lý các số liệu và phân tích kết quả nghiên cứu.

6.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành thử nghiệm đề tài nghiên cứu nhằm xác định tính hiệu quả của
các hoạt động trải nghiệm toán học đã thiết kế, sƣu tầm và chọn lọc.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận thì khóa luận đƣợc chia làm
3 chƣơng.
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.

+ Chƣơng 2: Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm tốn học theo hình thức thể
nghiệm và tƣơng tác cho học sinh lớp 3.
+ Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


6
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Lý thuyết hoạt động nghiên cứu về bản chất quá trình hình thành con
ngƣời. Trong đó, Lý thuyết hoạt động đã nêu ra một luận điểm cơ bản và đã trở
thành nguyên tắc nghiên cứu bản chất con ngƣời và q trình hình thành con
ngƣời, đó là “tâm lí hình thành thông qua hoạt động”. Nghĩa là, thông qua hành
động của chính bản thân con ngƣời, nhân cách mới đƣợc hình thành và phát
triển. Hoạt động là phƣơng thức tồn tại của con ngƣời. Nguyên tắc này có ý
nghĩa chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giáo dục con ngƣời trong nhà trƣờng.
Ngƣời học có tự lực hoạt động thì mới biến kiến thức, kinh nghiệm thành tri
thức, kĩ năng của bản thân [9, 10].
- Lý thuyết tương tác xã hội đã chỉ ra rằng, môi trƣờng xã hội – lịch sử
không chỉ là đối tƣợng, là điều kiện, phƣơng tiện mà cịn là mơi trƣờng hình
thành tâm lí mỗi cá nhân. Con ngƣời tƣơng tác với những ngƣời xung quanh,
tƣơng tác trong mơi trƣờng xã hội sẽ hình thành nên tâm lí ngƣời. Vận dụng
nguyên tắc ấy trong giáo dục, nhà tâm lí học hoạt động nổi tiếng, L.X. Vƣgôxki
đã chỉ ra rằng: “Trong giáo dục, trong một lớp học cần coi trọng sự khám phá
có sự trợ giúp hơn là sự tự khám phá. Sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của giáo
viên và sự cộng tác tất cả các bạn cùng lứa tuổi trong học tập là rất quan
trọng”[16, 5]. Nhƣ vậy, quá trình học tập, học sinh cần đƣợc hoạt động, tƣơng
tác với các bạn trong lớp, dƣới sự chỉ huy, hƣớng dẫn của GV để hình thành tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo có hiệu quả.
- Một trong những lý thuyết trực tiếp của HĐTN trong dạy học là Lý

thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong đó, Kolb đã chỉ ra rằng:
“Học từ trải nghiệm là q trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra
thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Học từ trải nghiệm gần giống với
học thông qua làm, nhưng khác ở chỗ nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá
nhân”[20,12]. Lý thuyết Học từ trải nghiệm là cách tiếp cận về phƣơng pháp
học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu nhƣ mục đích của việc dạy học chủ yếu


7
là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động
khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát
triển những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, các giá trị sống, kĩ năng sống
và những năng lực chung khác. Để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có
thể tác động vào nhận thức của ngƣời học nhƣng để hình thành và phát triển
phẩm chất thì ngƣời học phải đƣợc trải nghiệm. Trải nghiệm sẽ làm cho việc
học trở nên hiệu quả nếu trải nghiệm có sự định hƣớng, tƣ vấn của ngƣời dạy.
- Tại Hàn Quốc, trong cuốn “ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” của Bộ
khoa học – kĩ thuật và giáo dục Hàn Quốc năm 2009 đã đề cập đến một trong
những chƣơng trình đổi mới giáo dục Hàn Quốc là HĐTN. HĐTN là hoạt động
nằm ngoài các hệ thống mơn học trong nhà trƣờng; đó là những hoạt động tự
chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt động định hƣớng. HĐTN
tại Hàn Quốc không tách rời hệ thống các môn học trong nhà trƣờng mà có quan
hệ tƣơng tác, bổ trợ nhau để hình thành và phát triển phẩm chất, tƣ tƣởng, ý
chí, kĩ năng sống và những năng lực cần có trong xã hội hiện đại. Hoạt động này
mang tính thực tiễn rất cao, gắn bó với đời sống cộng đồng, có tính tổng hợp
nhiều lĩnh vực giáo dục.
- Tại Anh, trong “ Chƣơng trình giáo dục phổ thơng Anh Quốc” năm
2013, trung tâm Widehorizon thành năm 2004 nhƣ là niềm hi vọng của giáo dục
ngồi trời, trong đó dạy học phiêu lƣu – mạo hiểm là một hình thức của trải
nghiệm sáng tạo. Tầm nhìn sứ mệnh của tổ chức này đơn giản là: “ Chúng tơi

tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo
hiểm như là một phần được giáo dục trong cuộc đời chúng”. Đó cũng chính là
một hình thức của tổ chức các hoạt động sáng tạo cho trẻ em. Tóm lại, từ các
nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục học cũng nhƣ có mơ hình học tập trải
nghiệm sáng tạo trên thế giới đã và đang khẳng định đƣợc vai trò, tầm quan
trọng của HĐTN sáng tạo trong hình thành và phát triển năng lực HS.
- Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam sau năm 2015 cũng
đề cập đến tám lĩnh vực học tập chủ chốt và HĐTN. HĐTN có thể đƣợc tổ chức
bằng các hình thức nhƣ: tham quan thực tế, diễn đàn, giao lƣu, trò chơi, câu lạc


8
bộ,… Từ đó, HS đƣợc phát triển các kĩ năng, năng lực cũng nhƣ cảm xúc, phẩm
chất đạo đức,… nhờ việc vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm của bản thân
vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. Nhƣ vậy, có thể thấy HĐTN chính là
một nội dung quan trọng trong định hƣớng đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt
Nam giai đoạn sau 2015.
- Ở nƣớc ta cũng có một cơng trình nghiên cứu, bài viết về lí luận dạy học
cũng đề cập đến vấn đề tổ chức các HĐTN nhƣ:
+ Tác giả Lê Huy Hoàng, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội trong bài viết
“ Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục
phổ thơng mới”[10, 6] có đề cập đến quan niệm về HĐTN. Theo tác giả, HĐTN
sẽ giúp ngƣời học hình thành và phát triển đƣợc phẩm chất, năng lực, nhận ra
năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính; nhận ra chính mình
cũng nhƣ khuynh hƣớng phát triển của bản thân.
+ Tác giả Đinh Thị Kim Thoa, trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã trình bày đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua
làm và học từ trải nghiệm trong bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góc
nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm”. Trong đó, “ học từ trải nghiệm gần
giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và

cảm xúc cá nhân”[9, 10].
Từ những nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc mà chúng tơi đã tìm hiểu
và trình bày ở trên, có thể thấy vai trị, vị trí và tầm quan trọng của HĐTN trong
dạy học nhằm phát triển năng lực HS.
1.2. Một số vấn đề lý luận về trải nghiệm toán học theo hình thức thể
nghiệm và tƣơng tác.
1.2.1. Quan niệm về trải nghiệm tốn học
1.2.1.1.Quan niệm về trải nghiệm
Có rất nhiều quan niệm khác nhau của các tác giả về trải nghiệm.
Từ góc độ của triết học thì trải nghiệm đƣợc hiểu là kết quả của sự tƣơng
tác giữa con ngƣời và thế giới khách quan. Sự tƣơng tác này bao gồm cả hình
thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội. Nó gồm cả kĩ thuật, kĩ


9
năng và cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Nhà
triết học ngƣời Nga Solovyev V.S cho rằng, trải nghiệm là kiến thức kinh
nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kĩ năng. Trải nghiệm là
sự tƣơng tác giữa con ngƣời và thế giới, đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức đƣợc và cho
cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là thực tế bên ngồi của các
đối tƣợng và tình huống hoặc các thực tại của trạng thái ý thức.
Theo các nhà tâm lý học, kinh nghiệm thƣờng đƣợc coi là năng lực của
cá nhân. Platon K.K quan niệm rằng trải nghiệm cũng nhƣ sự tích lũy của hiểu
biết và năng lực hình thành trong quá trình hoạt động, đào tạo và giáo dục, trong
đó tổng hợp những kiến thức, kĩ năng, khả năng và thói quen.
Trong các tài liệu sƣ phạm học, lí thuyết về trải nghiệm trở thành một vấn
đề nghiên cứu. Trải nghiệm dƣới góc nhìn sƣ phạm đƣợc hiểu theo một số ý
nghĩa sau:
Trải nghiệm là kiến thức, kĩ năng mà trẻ nhận đƣợc bên ngoài các cơ sở

giáo dục thông qua sự giao tiếp với nhau, với ngƣời lớn hay những tài liệu tham
khảo không đƣợc giảng dạy trong nhà trƣờng,…
Trải nghiệm là một trong những phƣơng pháp đào tạo trong điều kiện
thực tế hay lí thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho một qua điểm lý
luận cụ thể.
Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức kĩ năng có đƣợc
trong q trình giáo dục và đào tạo chính quy.
Nhƣ vậy chúng ta có thể hiểu, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo
dục, trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục từng cá nhân HS
đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia
đình, nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động.
Qua đó phát triển năng lực, phẩm chất và phát huy tiềm năng của cá nhân mình.
1.2.1.2. Trải nghiệm toán học
Định hƣớng đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay hƣớng trọng tâm vào việc
hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực, kĩ năng sống cho HS, chuẩn bị


10
tiềm năng, tâm thế để HS tự tin, thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và
nhiều mặt của xã hội tƣơng lai. Mơn tốn ở trƣờng tiểu học góp phần hình
thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học
cho HS. Việc dạy học mơn tốn ở trƣờng tiểu học hƣớng tới mục tiêu giáo dục
nói chung, giáo dục tốn học nói riêng đòi hỏi việc tạo ra những cơ hội để HS
đƣợc trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý
tƣởng toán học giữa toán học với thực tiễn, giữa toán học với các môn học và
hoạt động giáo dục khác. Tổ chức trải nghiệm trong dạy học tốn ở tiểu học
cũng góp phần giảm tải sự trừu tƣợng của môn học, cần bảo đảm sự cân đối
giữa “ học” kiến thức và “ vận dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể.
Trải nghiệm toán học là một phần nội dung của chƣơng trình mơn tốn ở
tiểu học với tổng thời lƣợng là 5% chƣơng trình mơn học. Bởi vậy, tổ chức hoạt

động trải nghiệm toán học là một yêu cầu có tính bắt buộc của trƣờng tiểu học
trong thực hiện chƣơng trình. Trên cơ sở quan điểm chung về hoạt động trải
nghiệm kết hợp với các hoạt động của HS trong học tập mơn tốn, chúng ta có
thể khái qt: Hoạt động trải nghiệm toán học là hoạt động giáo dục do nhà giáo
dục định hƣớng, thiết kế và hƣớng dẫn HS thực hiện trên cơ sở trọng tâm kiến
thức của hoạt động là kiến thức mơn tốn. Q trình thực hiện hoạt động trải
nghiệm tốn học địi hỏi HS khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của mơn tốn và các môn học khác nhau để thực
hiện nhiệm vụ đƣợc giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống
nhà trƣờng, gia đình, xã hội. Thơng qua đó, HS hình thành và phát triển đƣợc
phẩm chất , năng lực chung, năng lực chuyên biệt về toán, phát huy năng khiếu,
sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị, khuynh hƣớng phát triển
của bản thân qua môn học, phát triển năng lực sáng tạo và khả năng vận dụng
kiến thức vào đời sống, tạo sự thích ứng với đòi hỏi của cuộc sống.
1.2.1.3. Vai trò của trải nghiệm toán học
- Học tập trải nghiệm làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Hình thức dạy học
trải nghiệm là hình thức giáo dục HS theo hình thức dạy học ngồi thực tế, trên
các vật thật có vị trí, vai trị rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy


11
và học tập trên lớp với giáo dục HS ngoài lớp. Các em vận dụng kiến thức học
đƣợc vào cuộc sống một cách linh hoạt, tránh nhàm chán.
- Phát huy đƣợc tính tích cực, tƣ duy độc lập sáng tạo cho HS. Hoạt động TNST

khai thác tiềm năng của HS bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Học tập
trải nghiệm chú trọng vào việc giúp HS khai thác những tiềm năng sẵn có, định
hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng để
tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Phƣơng pháp học này
không áp đặt HS mà GV chỉ quan sát và đƣa ra các gợi ý, trợ giúp các em.

Khuyến khích tối đa sự sáng tạo của HS.
- Dạy học trải nghiệm tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên ngành.
Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính tổng hợp kiến
thức kĩ năng của nhiều mơn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục nhƣ: giáo
dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và thể
chất,… Chính nhờ đặc trƣng này mà học tập trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết
thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ
dàng và thuận lợi hơn. Học tập trải nghiệm trong mơn Tốn có thể tích hợp với
mơn Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, …
- Dạy học trải nghiệm giúp gắn kết giữa các lực lƣợng giáo dục trong và ngồi
nhà trƣờng. Hoạt động học tập trải nghiệm có sức hút mạnh mẽ, có sự tham gia,
phối hợp liên kết với lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhƣ: cha mẹ
HS, chính quyền địa phƣơng, những tổ chức... Tùy thuộc nội dung, tính chất của
từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lƣợng có thể là trực tiếp hay gián
tiếp. Do đó, hoạt động trải nghiệm tạo điều kiện cho HS đƣợc giao tiếp rộng rãi
với nhiều lực lƣợng giáo dục, đƣợc lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều
kênh khác nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa
dạng, hấp dẫn và hiệu quả của hoạt động trải nghiệm..
- Học tập trải nghiệm gắn kết giữa ngƣời dạy và ngƣời học. Dạy học bằng trải
nghiệm đòi hỏi ngƣời dạy phải tuân theo phong cách ngƣời hỗ trợ, hƣớng dẫn để
giúp ngƣời học thu đƣợc kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế, đồng thời phải

phù hợp với phong cách của ngƣời học nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự


12
sáng tạo ở ngƣời học. Học tập trải nghiệm là mơ hình học tập tiên tiến nhằm
giúp HS hồn thiện bản thân mình. Học tập trải nghiệm tạo ra sự tự tin cho HS
trong học tập, hình thành năng lực học tập cho HS: lập kế hoạch, tổ chức làm
việc nhóm, thu thập và xử lí thơng tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự

đánh giá. Qua các giờ học đó, HS sẽ cảm thấy u thích mơn học và hiểu kiến
thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn
nhau, giúp HS phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, giúp các em
phát huy tốt các kỹ năng nhƣ: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác…Các bài
giảng gắn với thực tiễn đời sống, tăng thời gian thực hành đã giúp cho HS động
não, trải nghiệm và giải quyết những vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả
hơn.
1.2.2. Quan niệm về học qua trải nghiệm tốn học
Trong cơng cuộc cải cách giáo dục căn bản và toàn diện của nƣớc ta hiện
nay, hoạt động trải nghiệm trong học tập của HS đƣợc coi trọng ở tất cả các môn
học cũng nhƣ các nội dung, hoạt động giáo dục nằm ngồi mơn học. Tuy nhiên,

ở trên thế giới, lí luận và các thực tiễn coi trọng hoạt động trải nghiệm ở trƣờng
học đã xuất hiện từ rất sớm. Ngay từ đầu thế kỉ XX, lí luận của nhà giáo dục
ngƣời Mĩ John Dewey (1859 – 1952) với ngun lí “ học thơng qua làm” ( learning
by doing) đã có ảnh hƣởng rất lớn tới giáo dục Mĩ và giáo dục thế giới.

Sự phát triển của lí luận giáo dục hiện đại cũng đƣa tới quan niệm cho
rằng, trƣờng học thực ra không phải là nơi chuẩn bị cho HS hòa nhập vào đời
sống mà bản thân trƣờng học chính là đời sống. Trƣờng học phải là nơi tạo điều
kiện và hƣớng dẫn HS một cách có hệ thống về đời sống xã hội để các em đƣợc
trải nghiệm và thực hành làm ngƣời công dân dân chủ ngay khi còn đang đi học,
đang ngồi trên ghế nhà trƣờng. Khi đã quan niệm nhƣ vậy, những trải nghiệm
phong phú của HS ở trƣờng học sẽ có mối quan hệ mật thiết với quá trình
trƣởng thành về thể chất và trí tuệ của các em. Trƣờng học sẽ trở thành nơi giáo
dục nên những ngƣời công dân có tƣ duy độc lập và năng lực hành động.




×