Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học sinh học 11 - Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN LỆ CHI

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ
của nhiều thầy cô và các bạn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Đỗ Thị Tố Như (Giảng viên
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2) đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các thầy cô khoa Sinh – KTNN trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2, đặc biệt là các thầy cô trong tổ bộ môn Phương pháp
dạy học Sinh học đã quan tâm và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã có cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu,
phương tiện nghiên cứu đề tài nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô, các bạn sinh viên, để đề
tài ngày càng được hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2016


Sinh viên

Nguyễn Lệ Chi


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và không trùng lặp với kết quả
nghiên cứu của người khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Lệ Chi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

ĐỌC LÀ

1

HS

Học sinh


2

GV

Giáo viên

3

HĐGD

Hoạt động giáo dục

4

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

5

THPT

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 4
7. Những đóng góp của đề tài ......................................................................... 4
PHẦN HAI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................. 5
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông của một
số nước trên thế giới ........................................................................................ 5
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới của
Việt Nam ......................................................................................................... 6
1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm.......................................................... 7
1.2.2. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm trong chương trình mới ... 7
1.2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học.................................. 9
1.2.4. Các hình thức của hoạt động trải nghiệm trong dạy học ...................... 9
1.2.5. Các yêu cầu khi dạy học bằng Hoạt động trải nghiệm ....................... 16
1.2.6. Thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ...... 17
1.2.6.1. Thuận lợi .......................................................................................... 17
1.2.6.2. Khó khăn .......................................................................................... 17
1.3. Cơ sở thực tiễn - thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học Sinh học .................................................................................. 18


1.3.1. Mục tiêu điều tra ................................................................................. 18
1.3.2. Nội dung điều tra ................................................................................. 18
1.3.3. Đối tượng điều tra ............................................................................... 18
1.3.4. Phương pháp điều tra .......................................................................... 18
1.3.5. Kết quả điều tra ................................................................................... 18
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 11 - THPT................................................ 20
2.1. Nội dung, chuẩn kiến thức kỹ năng chương trình Sinh học 11 – THPT 20
2.2. Thiết kế một số hoạt động TNST trong dạy học Sinh học 11 – THPT . 21
2.2.1. Hoạt động tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng” trong dạy học
Chương I – Sinh học 11 ................................................................................ 21
2.2.1.1. Ý nghĩa của việc tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng” trong dạy
học Chương I - Sinh học 11 .......................................................................... 21
2.2.1.2. Kế hoạch tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng” trong dạy học
Chương I – Sinh học 11 ................................................................................ 21
2.2.2. Hoạt động tham quan trong dạy học Chương II – Sinh học 11 .......... 29
2.2.2.1. Ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động tham quan dã ngoại trong dạy
học Chương II – Sinh học 11 ........................................................................ 29
2.2.2.2. Kế hoạch tổ chức hoạt động tham quan, dã ngoại trong dạy học
chương II – Sinh học 11 ................................................................................ 30
2.2.3. Hoạt động tổ chức hội thi /cuộc thi trong dạy học Chương IV – Sinh
học 11 .......................................................................................................... 344
2.2.3.1. Sự cần thiết của việc tổ chức cuộc thi “Những vấn đề sinh sản”
trong Chương IV Sinh học 11 ..................................................................... 344
2.2.3.2. Kế hoạch tổ chức cuộc thi trong Chương IV Sinh học 11 ............. 344
2.2.4. Hoạt động diễn đàn trong dạy học Phần A – Chương I – Sinh học 11
....................................................................................................................... 41


2.2.4.1. Sự cần thiết của việc tổ chức diễn đàn “Chăm sóc lúa – Phát triển
nông thôn” trong dạy học Phần A – Chương I – Sinh học 11 ...................... 41
2.2.4.2. Hoạt động diễn đàn “Chăm sóc lúa – Phát triển nông thôn” trong
dạy học Phần A – Chương I – Sinh học 11. .................................................. 41
2.2.5. Hoạt động sân khấu tương tác trong dạy học Phần B – Chương IV –
Sinh học 11 .................................................................................................... 49
2.2.5.1. Sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động diễn kịch trong dạy học

Phần B – Chương IV – Sinh học 11 .............................................................. 49
2.2.5.2. Hoạt động diễn kịch với chủ đề “kế hoạch hóa gia đình” trong dạy
học Phần B – Chương IV – Sinh học 11 ....................................................... 49
CHƯƠNG 3. THAM VẤN CHUYÊN GIA ................................................. 22
3.1. Mục đích tham vấn ................................................................................. 53
3.2. Nội dung tham vấn ................................................................................ 53
3.3. Phương pháp tham vấn ........................................................................... 53
3.4. Kết quả .................................................................................................. 54
3.4.1. Kết quả định lượng .............................................................................. 54
3.4.2. Kết quả định tính ................................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 56
PHỤ LỤC


PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, con người muốn đáp ứng được nhu cầu
của xã hội, có khả năng phát hiện và giải quyết một cách sáng tạo và có hiệu
quả các vấn đề do sự phát triển của xã hội đặt ra, phải được đào tạo bởi một
nền giáo dục tiên tiến, khoa học hiện đại, biết tự giáo dục, tự học suốt đời.
Chính vì lẽ đó việc chuyển từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực, lấy học
sinh làm trung tâm nhằm phát huy cao độ tính chủ động, sáng tạo của người
học là xu thế phát triển tất yếu của lí luận dạy học hiện đại, đòi hỏi cấp bách
của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia
trên thế giới. Đảng ta đã có những chính sách cải cách giáo dục phù hợp khi
nhận thức được xu thế phát triển của thời đại nhưng thực tế thì nền giáo dục
Việt Nam vẫn khác xa nền giáo dục trên thế giới.
Về phương pháp, phải đổi mới và hiện đại hóa phương pháp dạy học,

khắc phục kiểu dạy học thụ động thầy giảng - trò ghi sang hướng dẫn người
học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu thập thông tin một cách có hệ thống và biết phân
tích, tổng hợp, xử lý thông tin. Đồng thời phát triển năng lực và phẩm chất tư
duy của mỗi cá nhân, tăng cường tính thuyết phục, chủ động của học sinh,
sinh viên trong quá trình học tập.
Định hướng trên đã được phát chế hóa trong điều 5 luật giáo dục 2005:
‘‘phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý trí vươn lên”
1.2. Do thực tiễn dạy học bộ môn Sinh học
Hiện nay khoa học kĩ thuật đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Cứ 4 –
5 năm khối lượng tri thức lại tăng lên gấp đôi. Trong sự phát triển chung đó

1


thì khoa học sinh học có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sự gia tăng khối lượng
tri thức, sự đổi mới khoa học sinh học tất yếu phải dẫn đến đổi mới phương
pháp dạy học Sinh học.
Trước đây phương pháp dạy học Sinh học mang lại tính mô tả thông báo
nghĩa là giáo viên nói, học sinh nghe, dẫn đến sự lĩnh hội tri thức một cách
thụ động không phát huy được tính tích cực của người học.
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới
xung quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm
công tác giáo dục. Nhằm giúp học sinh có cơ hội và điều kiện phát triển năng
lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, và vận dụng kiến thức, kỹ
năng không chỉ bó gọn trong phạm vi lớp học, trường học. Không gian dạy
học được đổi mới, lực lượng tham gia quá trình dạy học không chỉ là giáo vên
trong trường mà còn có sự tham gia của các thành phần xã hội,…Một trong

những hoạt động giáo dục mới mẻ có thể đáp ứng những vấn đề trên đang
được quan tâm chính là “Hoạt động trải nghiệm”.
1.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Là cầu nối giữa nhà trường, thầy cô với học sinh; Học sinh với học sinh.
Là cầu nối giữa kiến thức môn học với thực tiễn cuộc sống một cách có
tổ chức, có định hướng; góp phần tích cực vào việc định hướng và củng cố
năng lực, phẩm chất, nhân cách của học sinh.
Giúp phát triển năng lực thực tiễn, cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng
sáng tạo của học sinh.
Giúp học sinh nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí. Tạo
động lực hoạt động, tích cực hóa bản thân.
Hoạt động trải nghiệm là những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh
nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm. Chính điều này đòi hỏi các hình thức
và phương pháp tổ chức các hoạt động đó phải đa dạng, linh hoạt, mang tính
mở, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.

2


Nội dung kiến thức Sinh học 11 gần gũi, liên quan đến các vấn đề thực
tiễn…là cơ hội để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
Với các lí do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thiết kế một số hoạt
động trải nghiệm trong dạy học Sinh học 11 – THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc thiết kế và tổ chức ôn tập củng cố bằng hoạt động trải
nghiệm cho HS trong dạy học Sinh học 11 – THPT nhằm gợi ý cho giáo viên
dạy học Sinh học 11 các hướng thiết kế hoạt động trải nghiệm qua đó góp
phần phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo và khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tế của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học

Nếu thiết kế được một số hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học
Sinh học 11 sẽ góp phần phần phát triển năng lực và khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tế của học sinh qua đó nâng cao hiệu quả dạy học Sinh học 11.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm và kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động trải
nghiệm trong chương trình Sinh học THPT.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh lớp 11 – THPT.
- Chương trình Sinh học 11.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế hoạt động trải
nghiệm trong dạy học chương trình Sinh học 11 – THPT
- Tìm hiểu thực trạng việc thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học Sinh học ở trường THPT hiện nay nói chung và trong môn Sinh học
11 nói riêng.

3


- Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh học 11 - THPT
- Đánh giá hiệu quả của các hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy
học Sinh học 11 – THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài.
- Nghiên cứu nội dung các bài, các chương trong chương trình Sinh học 11 - THPT
- Nghiên cứu các tài liệu về thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học các bài, chương thuộc bộ môn Sinh học.
6.2. Phương pháp quan sát sư phạm

- Khảo sát, dự giờ các tiết học môn Sinh học ở trường THPT.
- Trao đổi trực tiếp với giáo viên và học sinh về việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn Sinh học 11.
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong chương trình Sinh học THPT nói chung, Sinh học 11 nói riêng.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến đóng góp bằng phiếu đánh giá của giáo viên phổ thông về kế
hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh học 11 – THPT.
7. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học Sinh học THPT.
- Xác định được thực trạng của hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh
học trong trường THPT hiện nay.
- Xây dựng được một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh học 11 THPT làm tài liệu tham khảo cho giáo viên bộ môn Sinh học THPT và sinh
viên trường Đại học Sư phạm.
- Bước đầu đánh giá hiệu quả của các kế hoạch tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trong dạy học Sinh học 11 - THPT

4


PHẦN HAI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông của
một số nước trên thế giới
Hoạt động trải nghiệm được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất
là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển
năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và
kĩ năng sống….

Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ
thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của
các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có
những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự
án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi
học sinh nhận được k hoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình.
Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng,
phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng
trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề
làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho
học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…
Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt,
trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc
lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội,
hình thành.

5


Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm hướng đến con người được
giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ
sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát
triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
Hoạt động trải nghiệm gồm 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động tự chủ
(thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập...); Hoạt động câu lạc bộ
(hội thanh niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng năng...); Hoạt
động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những người
xung quanh, bảo vệ môi trường); Hoạt động định hướng (tìm hiểu thông tin

về hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân... Có thể lựa chọn và tổ chức
thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh,
cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện xã hội của địa phương.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông
mới của Việt Nam
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có
kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua
những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch
giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm
hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục được tổ
chức ngoài giờ dạy học các môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt
động dạy học các môn học. Như vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao
gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm:
- Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh).

6


- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (cấp Trung học cơ sở và cấp Trung
học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục học tập và định
hướng nghề nghiệp.
- Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp Trung học phổ thông) giúp học
sinh hiểu được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình công
nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ thông đã
học; hình thành và phát triển kĩ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn;

có một số kĩ năng sử dụng công cụ, thực hành kĩ thuật theo quy trình công
nghệ để lảm ra sản phẩm đơn giản.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm
các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động
dạy học và hoạt động trải nghiệm.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có
động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể
của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn
của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải
nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí
nhất định.
1.2.2. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm trong chương trình mới
Đặc trưng

Hoạt động trải nghiệm

Môn học

Mục đích

Hình thành và phát triển Hình thành và phát triển những

chính

hệ thống tri thức khoa phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình
học, năng lực nhận thức cảm, giá trị, kỹ năng sống và


7


và hành động của học những năng lực chung cần có ở con
người trong xã hội hiện đại.

sinh.

- Kiến thức khoa học, - Kiến thức thực tiễn gắn bó với
nội dung gắn với các đời sống, địa phương, cộng đồng,
lĩnh vực chuyên môn
Nội dung

đất nước, mang tính tổng hợp

- Được thiết kế thành nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn
các phần chương, bài, có học; dễ vận dụng vào thực tế.
mối liên hệ logic chặt - Được thiết kế thành các chủ điểm
chẽ

mang tính mở, không yêu cầu mối
liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm

- Đa dạng, có quy trình - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo,
chặt chẽ, hạn chế về linh hoạt, mở về không gian, thời
không gian, thời gian, gian, quy mô, đối tượng và số
quy mô và đối tượng lượng...
- Học sinh có nhiều cơ hội trải

tham gia...


Hình thức tổ - Học sinh ít cơ hội trải nghiệm
chức

- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ

nghiệm

- Người chỉ đạo, tổ chức đạo, tổ chức các hoạt động trải
họat động học tập chủ nghiệm với các mức độ khác nhau
yểu là giáo viên

(giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt
động xã hội, chính quyền, doanh
nghiệp,...)

Tương tác,
phương
pháp
Kiểm tra,

- Đa chiều

- Chủ yếu là thầy - trò

- Thầy chỉ đạo, hướng - Học sinh tự hoạt động, trải
dẫn, trò hoạt động là nghiệm là chính
chính
- Nhấn mạnh đến năng - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm,


8


đánh giá

lực tư duy

năng lực thực hiện, tính trải

- Theo chuẩn chung

nghiệm.

- Thường đánh giá kết - Theo những yêu cầu riêng, mang
quả đạt được bằng điểm tính cá biệt hóa, phân hóa
- Thường đánh giá kết quả đạt

số

được bằng nhận xét
1.2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học
- Là cầu nối giữa nhà trường, thầy cô với học sinh; Học sinh với học
sinh.
- Là cầu nối giữa kiến thức môn học với thực tiễn cuộc sống một cách có
tổ chức, có định hướng; góp phần tích cực vào việc định hướng và củng cố
năng lực, phẩm chất, nhân cách của học sinh.
- Giúp phát triển năng lực thực tiễn, cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng
sáng tạo của học sinh.
- Giúp học sinh nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí. Tạo
động lực hoạt động,tích cực hóa bản thân.

1.2.4. Các hình thức của hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Hoạt động trải nghiệm gồm 4 hoạt động chính: hoạt động tự chủ (thích ứng,
tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập…); hoạt động câu lạc bộ (hội thanh
niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao..); hoạt động tình nguyện… Có thể lựa chọn
và tổ chức thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của học
sinh, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện xã hội của địa phương.
Dưới đây là một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà
trường phổ thông.
❖ Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà

9


giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh
với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt
động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết
của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng
của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ
năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng
hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB là
nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được
học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,…
Thộng qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến
nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ
chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học thuật; CLB thể dục thể
thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB hoạt động thực tế; CLB

trò chơi dân gian…
❖ Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần
nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung,
đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui
chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo
dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐ
trải nghiệm như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung
cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố
những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp
dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới;

10


giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu
không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…
❖ Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự
tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến
của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những
người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức
mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội
bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về
một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các
em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì
vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến
của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn
đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình

thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học
sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng
định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực
để khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi
tích cực để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh
và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và
mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình,… tăng
cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và
thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được
bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,… đồng thời
giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết
được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục
và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em.

11


❖ Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật
tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu
đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia.
Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực
hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học
sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải
trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự
tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh
rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn
đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải

quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…
❖ Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn
đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh
được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử,
văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các
em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống
của chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh
như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền
thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại
có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà
máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các

12


Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động
nhân đạo…
❖ Hội thi / cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn,
lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện
và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá
nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục
tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ
chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường,
của giáo viên trong quá trình tổ chức hđ trải nghiệm.
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một

cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng
nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của
học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp
phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong
quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi
tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh,
thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh
lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất
phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình
thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng
tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.
❖ Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội
cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể
hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động.

13


Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi
tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết
lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm
đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng
như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các em còn phải biết
cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Các sự kiện
học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt
nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội
thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra
thể hình, thể chất của học sinh; Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu;

Hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; Hoạt
động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán; Chuyến đi khám phá
đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài…
❖ Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần
thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với
những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp
các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn
để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao
lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có
những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm
gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh
quan tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và
sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải

14


thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu
của các em.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các hoạt
động trải nghiệm theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong
mọi điều kiện của lớp, của trường.
❖ Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học
sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có
cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý

thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các
hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học
sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an
toàn xã hội,… giúp học sinh có ý thức hành động vì cộng đồng; tập dượt cho
học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học sinh một số
kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng đánh
giá và kĩ năng ra quyết định.
Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động
như: Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh
trường học; Chiến dịch ứng phó vơi biến đổi khí hậu; Chiến dịch bảo vệ môi
trường, bảo vệ rừng ngập mặn; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Chiến
dịch tình nguyện hè, Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện… Để thực hiện hoạt
động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ
thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học sinh phải được trang bị
trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia vào chiến dịch.
❖ Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng
cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

15


Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn
của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật,
khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp
thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống,
vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh
được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những
thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người

xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng,
chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,… Hoạt động nhân
đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như: Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo,
có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam;
Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”; Quyên
góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao; Tổ chức trung thu cho
học sinh nghèo vùng sâu, vùng xa…
1.2.5. Các yêu cầu khi dạy học bằng Hoạt động trải nghiệm
- Đối với mỗi chủ đề dạy học, mỗi bài học, tiết học, giáo viên cần tăng
cường thiết kế và triển khai các hoạt động dạy học cả trong và ngoài nhà
trường theo hướng tối đa hóa cơ hội trải nghiệm thực tiễn cho học sinh, gắn
dạy học với thực tiễn cuộc sống hàng ngày, với văn hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương.
- Tổ chức và duy trì các câu lạc bộ, các hoạt động sân khấu hóa, các hội thi,
diễn đàn, giao lưu, hoạt động văn hóa - văn nghệ, chăm sóc di sản văn hóa.
- Triển khai có hiệu quả cuộc thi Nghiên cứu khoa học kĩ thuật dành cho
học sinh trung học, cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các tình
huống thực tiễn.

16


- Trong quá trình tham gia trải nghiệm và thực hiện các hoạt động nêu
trên, cũng cần lưu ý là học sinh phải được tích cực cả trong việc thực hiện các
hoạt động thực tiễn cũng như trong tư duy. Học sinh phải có cơ hội thực hiện
các thao tác tư duy tích cực thông qua hoạt động thực tiễn như phản ánh, phân
tích, nhận định, đánh giá,... để chuyển hóa trải nghiệm thực tiễn thành giá trị,
năng lực của bản thân.
1.2.6. Thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
1.2.6.1. Thuận lợi

- Phương pháp khiến người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn,
chạm, ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn.
- Các cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp có thể tối đa hóa
khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học.
- Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp
từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin.
- Việc học trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy trở nên thú vị
hơn với người dạy.
- Khi học sinh được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, các
em sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về
tuân thủ kỷ luật.
- Học sinh có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại
qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng
đó vào thực tế.
1.2.6.2. Khó khăn
Phương pháp cũng có thể tiềm ẩn một số hạn chế trong những trường hợp
nhất định như:
- Phương pháp, với đặc điểm chú ý đến trải nghiệm của từng người học,
có thể trông không được quy củ và có thể không thoải mái với những người
dạy có phong cách mô phạm truyền thống.

17


- Phương pháp đòi hỏi nhiều sự chuẩn bị hơn từ người dạy và có thể cần
nhiều thời gian hơn để thực hiện với người học.
- Thường là không có câu trả lời đơn thuần “đúng” cho các câu hỏi trong
các bước thực hiện của phương pháp.
- Phương pháp đòi hỏi sự kiên nhẫn và hướng dẫn của người dạy.
1.3. Cơ sở thực tiễn - thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học Sinh học
1.3.1. Mục tiêu điều tra
Để xác định thực trạng của việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm trong dạy học Sinh học ở trường THPT nói chung và trong dạy học
Sinh học 11 nói riêng.
1.3.2. Nội dung điều tra
Tôi điều tra chủ yếu các vấn đề sau :
- Các hình thức tổ chức dạy học chủ yếu được sử dụng trong dạy học
Sinh học 11.
- Việc thiết kế, tổ chức HĐTN trong dạy học Sinh học 11 và những khó
khăn khi tổ chức HĐTN trong dạy học Sinh học 11.
1.3.3. Đối tượng điều tra
Giáo viên bộ môn Sinh học và học sinh trường THPT.
1.3.4. Phương pháp điều tra
Chúng tôi điều tra về việc thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học Sinh
học 11 bằng cách :
- Phát phiếu điều tra (nội dung phiếu điều tra xem ở phần phụ lục 1).
- Dự giờ giáo viên hướng dẫn và một số giáo viên khác trong trường.
1.3.5. Kết quả điều tra
Qua xử lí số liệu phiếu điều tra kết hợp với quá trình trao đổi, dự giờ giáo
viên THPT và tham khảo giáo án các bài trong Sinh học 11 của các giáo viên
THPT khác, có rút ra một sô kết luận như sau:

18


×