Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

bài giảng luật khiếu nại – tố cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.78 KB, 35 trang )


Luật Khiếu nại và Tố cáo
Luật Khiếu nại và Tố cáo

Luật ban hành ngày 02 tháng 12 năm 1998 và đã
đựoc sửa đổi năm 2004 và năm 2005. Luật gồm 9
chương và 103 điều




Lut khiu ni T cỏo
Lut khiu ni T cỏo
I.
I.
Mt s Khỏi nim
Mt s Khỏi nim
1.
1.
Khiu
Khiu
n i:
n i:
là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc
là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc
cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định
cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định
đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính


hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn
cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.


2.
2.
2. T cỏo:
2. T cỏo:
"
"
là việc công dân theo thủ tục do Luật này
là việc công dân theo thủ tục do Luật này
quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ
gây thiệt hại lợi ích của Nhà n ớc, quyền, lợi ích hợp
gây thiệt hại lợi ích của Nhà n ớc, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.


10- "Quyết định hành chính" là quyết định bằng văn bản
của cơ quan hành chính nhà n ớc hoặc của ng ời có thẩm

quyền trong cơ quan hành chính nhà n ớc đ ợc áp dụng một
lần đối với một hoặc một số đối t ợng cụ thể về một vấn đề
cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính.

11- "Hành vi hành chính" là hành vi của cơ quan hành
chính nhà n ớc, của ng ời có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà n ớc khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo
quy định của pháp luật.

12- "Quyết định kỷ luật" là quyết định bằng văn bản của
ng ời đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các
hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc l ơng, hạ
ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.

13- "Giải quyết khiếu nại" là việc xác minh, kết luận và ra
quyết định giải quyết của ng ời giải quyết khiếu nại.


3- "Ng ời KN" là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ,
công chức thực hiện quyền khiếu nại.

4- "Cơ quan, tổ chức có quyền KN" bao gồm: cơ quan nhà
n ớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - XH, tổ chức XH,
tổ chức XH - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang
nhân dân.

5- "Ng ời tố cáo" là công dân thực hiện quyền tố cáo.


6- "Ng ời bị KN" là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị
KN.

7- "Ng ời bị TC" là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị
tố cáo.

8- "Ng ời giải quyết khiếu nại" là cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

9- "Ng ời giải quyết tố cáo" là cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết tố cáo.


14- "Giải quyết tố cáo" là việc xác minh, kết luận về nội
dung tố cáo và việc quyết định xử lý của ng ời giải quyết
tố cáo.

15- "Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng" là quyết
định có hiệu lực thi hành và ng ời khiếu nại không đ ợc
quyền khiếu nại tiếp.

16- "Quyt nh gii quyt khiu ni cú hiu lc
phỏp lut bao gm quyt nh gii quyt khiu ni
ln u, quyt nh gii quyt khiu ni ln hai m
trong thi hn do phỏp lut quy nh ngi khiu
ni khụng khiu ni tip, khụng khi kin v ỏn
hnh chớnh ti To ỏn.

II. Quyền và nghĩa vụ của người KN

II. Quyền và nghĩa vụ của người KN

a) Tự mình KN; trường hợp người KN là người chưa thành
niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì người đại
diện theo pháp luật của họ thực hiện việc KN; trường hợp
người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất
hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu
nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em
ruột, con đã thành niên hoặc người khác để KN;

b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình KN;

c) Biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết KN; đưa ra
bằng chứng về việc KN và giải trình ý kiến của mình về bằng
chứng đó;

d) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết KN; biết
thông tin, tài liệu của việc giải quyết KN; nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;

đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm,
được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;


e) KN tiếp hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Toà án theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
pháp luật về tố tụng hành chính;


g) Rút khiếu nại trong quá trình giải
quyết khiếu nại.


2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải
quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông
tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình
bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.”

Quyn v ngha v ca ngi t cỏo
Quyn v ngha v ca ngi t cỏo

1- Ng ời tố cáo có các quyền sau đây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền;

b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;

c) Yêu cầu đ ợc thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị

đe dọa, trù dập, trả thù.

2- Ng ời tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;

b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

c) Chịu trách nhiệm tr ớc pháp luật về việcTC sai sự thật.

3. Ph©n bi t KN v TCệ à
vềchủthể: khiếu nại có thể là công dân, cơ quan, tổ
chức, cán bộ, công chức có quyền lợi bị xâm hại bởi
một quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
một quyết định kỷ luật cán bộ, công chức hoặc người
đại diện hợp pháp của những người này khi họ thực
hiện quyền khiếu nại. Có nghĩa là, chủ thể của hành
vi khiếu nại phải là người bị tác động trực tiếp bởi
chính đối tượng của hành vi đó hoặc là người được
những người này uỷ quyền theo quy định của pháp
luật
Lưu ý: ai bị xâm hại về quyền lợi, hoặc người ủy quyền
mới có quyền KN;Gửi đúng địa chỉ. Nếu không đúng
thì các cơ quan chỉ có trách nhiệm hướng dẫn người
KN chứ không chuyển đơn
- Chuyển đơn: Đại biểu QH, HĐND, UBMTTQ, báo chí


- Đối với tố cáo: Chủ thể của hành vi tố cáo chỉ có
thể là công dân, song cho dù có liên quan hay

không có liên quan tới hành vi vi phạm pháp luật là
đối tượng của việc tố cáo, công dân vẫn có quyền
thực hiện hành vi tố cáo của mình.

vềquyềnvànghĩavụ:* người TC có quyền “gửi
đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền” Theo đó, người tố cáo
không có nghĩa vụ phải tố cáo tại đúng cơ quan
có thẩm quyền giải quyết, họ có thể tố cáo tại bất
kì cơ quan, tổ chức Nhà nước nào
người tố cáo có nghĩa vụ “trình bày trung thực về
nội dung tố cáo” và phải “chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc tố cáo sai sự thật”

Người KN: Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật
trong quá trình khiếu nại; Rút khiếu nại trong
quá trình giải quyết khiếu nại.

“trình bày trung thực về nội dung sự việc” chịu
trách nhiệm trước PL về ND sự việc

vềđốitượng:- Đối tượng của khiếu nại là quyết
định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền bị người khiếu nại
cho là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và
lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại
- Đối tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp
luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích

của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức; có nghĩa là hành vi
trái pháp luật là đối tượng của tố cáo có thể ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người tố cáo hoặc có thể không

xétvềthẩmquyền:KN: giải quyết lần đầu tại chính
nơi có thẩm quyền ra quyết định hoặc thực hiện hành
vi trái pháp luật là đối tượng của hành vi khiếu nại.
Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết
định giải quyết KN lần đầu sẽ tiếp tục thực hiện
quyền KN của mình lên cấp trên trực tiếp của cấp đã
có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Toà án.

Cấp giải quyết khiếu nại bao gồm:. Theo quy định
của pháp luật hiện hành, việc giải quyết khiếu nại chỉ
được giải quyết ở 2 cấp, nếu đương sự còn khiếu nại
thì phải khởi kiện tại Toà án

TC: không quy định quyết định giải quyết tố cáo nào
được xác định là quyết định giải quyết tố cáo cuối
cùng

khác với thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức nào đó là chủ thể giải quyết tố
cáo không có thẩm quyền giải quyết đối với đơn tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật của chính bản thân
mình, họ chỉ có quyền giải quyết những tố cáo hành
vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
thuộc cơ quan, tổ chức mình quản lý trực tiếp.


xétvềtrìnhtựthủtụcgiảiquyết: nhìn chung thủ tục giải
quyết KN và TC được tiến hành theo hai trình tự hoàn toàn
khác nhau, trình tự cụ thể được quy định trong Luật năm
1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại,
tố cáo năm 2005 và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định
136/2006/NĐ-CP.
Lưu ý về vấn đề thời hiệu: - KN: thời hiệu được tính là 90
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc
biết được có hành vi hành chính; đối với khiếu nại quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức, thời hiệu được tính là 15
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật, trong trường
hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi
xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu
nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời
hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
TC: pháp luật không quy định thời hiệu tố cáo.

II. Các trương fhợp KN không đựoc giải quyết:

1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp
pháp;

3. Người đại diện không hợp pháp;


4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã
hết;

5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai;

6. Việc khiếu nại đã được Toà án thụ lý để giải
quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà
án."

III. Thời hạn KN và giải quyết khiếu nại
1.Giải quyết KN lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết KN có thể kéo dài hơn, nhưng không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì giải quyết KN lần
đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
KN có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết.

2. KN lần 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn giải quyết mà KN không được giải
quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết KN lần đầu mà người KN không đồng
ý thì có quyền KN đến người có thẩm quyền giải
quyết KN lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn

nhưng không quá 45 ngày.
Giải quyết KN lần 2:Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được KN thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần
hai phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần đầu biết


- Thời hạn giải quyết KN lần 2: Thời hạn giải
quyết KN lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết KN có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải
quyết KN lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết KN có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải
quyết mà KN không được giải quyết hoặc kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết KN mà
người KN không đồng ý thì có quyền khởi kiện vụ
án hành chính tại Toà án; đối với vùng sâu, vùng
xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo
dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.”

IV. Thm quyn gii quyt KN
IV. Thm quyn gii quyt KN
- Chủ tịch UBND xã, thủ tr ởng cơ quan thuộc UBND

huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của ng ời có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch UBND huyệncó thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình;
+ Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã, thủ tr ởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện đã giải quyết nh ng còn có khiếu nại.

Cỏc hỡnh thc KN
Cỏc hỡnh thc KN

1- KN đ ợc thực hiện bằng đơn thì trong đơn KN phải
ghi rõ ngày, tháng, năm ; tên, địa chỉ của ng ời KN; tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị KN; nội dung,
lý do KN và yêu cầu của ng ời KN. Đơn KN phải do ng
ời khiếu nại ký tên.

2- KN trực tiếp thì cán bộ có trách nhiệm phải h ớng
dẫn ng ời KN viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo
quy định nh i m 1, có chữ ký của ng ời KN.

3- KN đ ợc thực hiện thông qua ng ời đại diện thì ng ời
đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của
việc đại diện và việc KN phải thực hiện theo đúng thủ
tục quy định tại i m 1 và i m 2.

Khiu ni v k lut cụng chc
Khiu ni v k lut cụng chc


1. i t ng: KN của cán bộ, công chức (CBCC) đối
với quyết định kỷ luật áp dụng theo quy định của
pháp luật thì đ ợc giải quyết theo quy định của Luật
này.

2. Thời hiệu KN: là 15 ngày, kể từ ngày nhận đ ợc
quyết định kỷ luật.

Trong tr ờng hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi
công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại
khách quan khác mà ng ời KN không thực hiện đ ợc
quyền KN theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại
đó không tính vào thời hiệu KN.

Việc KN phải đ ợc thực hiện bằng đơn; trong đơn phải
ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của ng ời KN;
nội dung, lý do KN, yêu cầu của ng ời khiếu nại và có
chữ ký của ng ời khiếu nại.

3. Thời hạn giải quyết: Đơn khiếu nại phải đ ợc gửi đến ng
ời đã ra quyết định kỷ luật. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận đ ợc đơn khiếu nại, ng ời đã ra quyết định kỷ
luật phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho ng ời khiếu
nại biết.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nh ng
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết


* KN lần 2: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đ ợc
quyết định giải quyết KN lần đầu mà ng ời KN không
đồng ý thì có quyền khiếu nại đến ng ời có thẩm quyền
giải quyết tiếp theo.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết,
ng ời có thẩm quyền giải quyết tiếp theo phải xem xét,
ra quyết định giải quyết KN bằng văn bản; đối với vụ
việc phức tạp, thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nh ng
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Quyết định này là quyết định giải quyết KN cuối cùng.
- CBCC KN quyết định kỷ luật buộc thôi việc, kể từ ngày
nhận đ ợc quyết định giải quyết làn đầu, nếu không
đồng ý với quyết định giải quyết đó thì trong thời hạn
30 ngày có quyền khiếu nại đến ng ời có thẩm quyền
giải quyết tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Toà án theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và pháp luật về tố tụng hành chính.

×