Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.17 KB, 95 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
  




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX: THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





Họ và tên sinh viên : NINH THỊ THỦY
Lớp : TRUNG 3
Khoá : 45
Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN VÂN HÀ









HÀ NỘI, 05 - 2010


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ 1
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ 1
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 1
1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế 3
1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế 3
1.2.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 4
1.2.3. Đối với các NH thương mại 5
2. MỘT SỐ PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ PHỔ BIẾN 6
2.1. Phương thức chuyển tiền 8
2.1.1. Văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức chuyển tiền 8
2.1.2. Khái niệm 8
2.1.3. Các bên liên quan trong phương thức chuyển tiền 9
2.1.4. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền 10
2.1.5. Rủi ro của phương thức thanh toán chuyển tiền 11
2.2. Phương thức nhờ thu 12
2.2.1. Văn bản pháp lý điều chỉnh Nhờ thu 12
2.2.2. Khái niệm 13
2.2.3. Các bên tham gia nhờ thu 13
2.2.4. Phương thức nhờ thu trơn 14

2.2.5. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ 16
2.3. Phương thức tín dụng chứng từ 20
2.3.1. Văn bản pháp lý liên quan 20
2.3.2. Khái niệm 21
2.3.3. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ 23
2.3.4. Quy trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ 24
2.3.5. Rủi ro của phương thức thanh toán L/C 25
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX 27
1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX 27
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 27
1.1.1. Lịch sử hình thành 27
1.1.2. Các mốc phát triển 28
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 29
1.2.1. Huy động vốn 31
1.2.2. Sử dụng vốn 31
1.2.3. Dịch vụ Ngân hàng và tác nghiệp 32



2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI PG
BANK. 33
2.1. Tổ chức điều hành hoạt động TTQT 33
2.2. Các phương thức TTQT chủ yếu tại Ngân hàng PG Bank 34
2.2.1. Phương thức chuyển tiền 34
2.2.2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ 36
2.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ L/C. 41
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP xăng
dầu Petrolimex. 48
2.3.1. Các kết quả đạt được của hoạt động TTQT tại PG Bank 48

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hoạt động TTQT tại PG Bank 51
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX 57
1. Định hƣớng phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex. 57
2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex 58
2.1. Giải pháp về công tác quản lý nội bộ 58
2.1.1. Tăng cường công tác quản trị rủi ro TTQT 58
2.1.2. Hoàn thiện mô hình quản lý điều hành hoạt động TTQT 63
2.1.3. Có chính sách kinh doanh ngoại hối linh hoạt gắn liền với dịch
vụ TTQT và tín dụng. 64
2.1.4. Thực hiện kiểm toán hoạt động TTQT 65
2.2. Giải pháp phát triển thị trường 66
2.2.1. Đa dạng hoá dịch vụ TTQT thông qua việc áp dụng các phương
thức thanh toán chưa được sử dụng phổ biến ở Việt Nam 66
2.2.2. Thực hiện chiến lược Marketing ngân hàng 72
2.2.3. Phát triển dịch vụ tư vấn 73
2.2.4. Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý 74
2.2.5. Mở rộng mạng lưới chân rết ở nước ngoài 75
2.3. Giải pháp về công nghệ thông tin 76
2.4. Giải pháp về con người 77
3. Một số kiến nghị để phát triển hoạt động TTQT tại PG Bank 77
3.1. Kiến nghị với Chính phủ 77
3.2. Kiến nghị với NH nhà nước. 80
3.3. Kiến nghị đối với NH PG Bank 82
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
TTQT
TMCP
NHTM
TMQT
XNK
TM
NH
M/T
T/T
NHNT
NHTH
NHXT
D/P
D/A

D/OT

L/C
NHPH
NHTB
NHXN
PG Bank
SSI
NHNN
TCTD

Nguyên văn
Thanh toán quốc tế
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Thương mại quốc tế
Xuất nhập khẩu
Thương mại
Ngân hàng
Mail Transfer (chuyển tiền bằng thư)
Telegraphic Transfer (chuyển tiền bằng điện)
Ngân hàng nhờ thu
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng xuất trình
Document against payment (thanh toán đổi chứng từ)
Document against acceptance (chấp nhận thanh toán
đổi chứng từ
Document against other terms and conditions (chấp
nhận các điều kiện khác đổi chứng từ)
Documentary Credit (Tín dụng chứng từ)
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức tín dụng



TCKT và DC

TTTM
B/L
AWB
SWIFT

UNC
XHCN
CAD
Tổ chức kinh tế và Dân cư
Tài trợ thương mại
Bill of Lading (Vận đơn đường biển)
Air Way Bill (Vận đơn hàng không)
Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication
Ủy nhiệm chi
Xã hội chủ nghĩa
Cash against document (Thanh toán đổi chứng từ trả
tiền)






DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1 : Các mốc phát triển của NH PG Bank
Bảng 1: Các mốc phát triển của NH PG Bank………………………………….28
Bảng 2: Một số chỉ số tài chính nổi bật của PG Bank 2006 – 2009 30
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn tại PG Bank năm 2006 - 2009 31
Bảng 4: Tình hình thanh toán chuyển tiền tại PG Bank 35

Bảng 5: Tình hình thanh toán nhờ thu tại PG Bank 40
Bảng 6: Tình hình thanh toán L/C tại PG Bank năm 2009 46
Bảng 7: Tình hình thanh toán L/C quý I năm 2010 47


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Tổng tài sản của NH PG Bank năm 2006 – 2009 29
Biểu đồ 2 : Lợi nhuận trước thuế của PG Bank năm 2006 - 2009 30





LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng như hiện nay, thời cơ và
thách thức đan xen lẫn nhau. Để có thể vượt qua các thách thức, khó khăn của
quá trình hội nhập, các ngân hàng thương mại đang chủ động từng bước tái cơ
cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực quản lý điều hành, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa mang
lại nguồn thu nhập quan trọng cho các ngân hàng, vừa tạo uy tín và tên tuổi cho
các Ngân hàng trên thị trường quốc tế là hoạt động thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng trong việc tạo nên hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, đồng thời là một mắt xích quan
trọng thúc đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng phát triển. Đối với Ngân hàng
TMCP Xăng dầu PG Bank nói riêng, hoạt động thanh toán quốc tế đã và đang
phát huy được vai trò của nó đối với sự phát triển chung của toàn hệ thống Ngân
hàng.

Năm 2009 là năm đầu tiên Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex cung
cấp dịch vụ thanh toán quốc tế và đã có được những thành tựu nhất định. Song,
trong điều kiện diễn biến kinh tế quốc tế phức tạp như hiện nay, các đối tác tham
gia vào hoạt động kinh tế quốc tế còn nhiều yếu kém, sự cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng, cộng thêm sự non yếu về kinh nghiệm trong nghiệp vụ đã khiến
cho hoạt động thanh toán của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex phải đối
mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Vì vậy việc nghiên cứu để tìm ra các giải
pháp khả thi, khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT đã và
đang trở thành một trong các vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh
đạo Ngân hàng.
Giải quyết tốt các vấn đề về hoạt động thanh toán quốc tế sẽ góp phần
quan trọng, thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex, giúp Ngân hàng vững bước hội nhập xu thế quốc tế
về ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn nội dung “Hoạt động thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex: thực trạng và
giải pháp” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung và thực tiễn hoạt động thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex, từ đó có cơ sở đề xuất các



giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng, đồng
thời đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và đối với
Ngân hàng.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động thanh toán quốc tế rất rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, nghiệp vụ
khác nhau, song trong giới hạn đề tài nghiên cứu, khoá luận tập trung nghiên cứu
và giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế như nghiên

cứu tổng quan về các phương thức thanh toán quốc tế đang được sử dụng phổ
biến tại Ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và các nhân tố ảnh hưởng tại một
ngân hàng thương mại, cụ thể là Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu
Petrolimex.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, tổng hợp,
khoá luận phân tích dựa trên thực tiễn hoạt động tại một Ngân hàng thương mại,
đưa ra đánh giá trung thực, hướng tới một số giải pháp nhằm phát triển hoạt
động tại Ngân hàng xăng dầu Petrolimex.
Ngoài ra, khoá luận còn sử dụng một số tài liệu, sách báo, công trình nghiên
cứu khoa học có liên quan đến đề tài khoá luận này.
Kết cấu khoá luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu trong 3 chương
Chương I : Một số vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương
mại cổ phần xăng dầu Petrolimex.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng hương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex.
Để hoàn thành tốt khoá luận này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Thạc sỹ Nguyễn Vân Hà, cô giáo đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt thời
gian làm khoá luận. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ nhân viên
phòng thanh toán quốc tế Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex
đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để tác giả có thể hoàn thành khoá luận.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian có hạn, kiến thức của tác giả còn nhiều
hạn chế, vì thế khoá luận không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, tác giả
rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn. Xin chân
thành cảm ơn.




1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ

1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không chỉ dựa vào sản
xuất trong nước mà còn giao dịch, quan hệ kinh tế với các nước khác. Quan hệ
quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao,
văn hoá, khoa học kỹ thuật… trong đó quan hệ kinh tế mà chủ yếu là quan hệ
kinh tế ngoại thương chiếm vị trí chủ đạo. Quá trình tiến hành các hoạt động
quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước
khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, và ngân
hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
“Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và
quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh
tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay
giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng
của các nước liên quan”. [10, tr.157]
Từ khái niệm trên cho thấy, thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực
hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực
hoạt động này thường giao thoa với nhau, không có một ranh giới rõ rệt. Hơn
nữa, do hoạt động thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại
thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, chính vì vậy, trong các
quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường phân hoạt động
thanh toán thành hai lĩnh vực rõ rệt là thanh toán mậu dịch và thanh toán phi
mậu dịch.



2
Thanh toán phi mậu dịch là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến
hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho nước ngoài. Đó là việc chi trả các chi phí của
các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn khách
nhà nước, tổ chức, cá nhân; các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp từ nước ngoài…[10,
tr.158]
Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán dựa trên cơ sở trao đổi hàng
hoá và các dịch vụ theo giá cả quốc tế. Các bên mua bán chịu sự ràng buộc bởi
các điều kiện, điều khoản trong hợp đồng thương mại. Mỗi hợp đồng phải quy
định rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi bên, phương thức thanh toán, đồng tiền
thanh toán, điều kiện thương mại…[10, tr.158]
Đồng tiền dùng trong thanh toán ngoại thương có thể là đồng tiền của
nước người bán, nước người mua hoặc đồng tiền của nước thứ ba. Do đó việc
lựa chọn đồng tiền thanh toán phải được hai bên mua bán bàn bạc, thống nhất và
ghi cụ thể trong hợp đồng. Các đồng tiền được sử dụng chủ yếu trong thanh toán
quốc tế có thể là Quyền rút vốn đặc biệt SDR, EURO, hay đồng tiền mạnh của
một số nước như USD, GBP, JPY…Vì vậy việc thanh toán sẽ liên quan tới vấn
đề tỷ giá.
Bên cạnh việc lựa chọn đồng tiền trong TTQT, các bên còn quy định một
số chứng từ kèm theo, phù hợp với luật quốc gia và thông lệ quốc tế. Số lượng
và cách thức lập sẽ phụ thuộc vào phương thức TTQT mà các bên thoả thuận
trong hợp đồng. Các chứng từ này có thể trở thành đối tượng mua bán, chuyển
nhượng giữa các ngân hàng.
Về cơ bản, TTQT phát sinh trên cơ sở hợp đồng mua bán quốc tế, là khâu
cuối cùng trong một chu trình mua bán hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá
nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu công tác TTQT được tổ chức tốt, được
thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ rút ngắn được thời gian chu chuyển
vốn, giảm bớt và khắc phục được những rủi ro liên quan tới sự biến động của
tiền tệ, góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.



3
Trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay, với sự tác động mạnh mẽ của thành
tựu khoa học kỹ thuật, cùng xu hướng đổi mới của thời đại, quan hệ quốc tế đã
và đang chuyển sang một thời kỳ mới. Sự giao lưu hàng hoá không còn bị giới
hạn bởi chế độ chính trị mỗi quốc gia, TTQT mở rộng. Vì vậy nội dung TTQT
của mỗi nước cũng phải đổi mới cho phù hợp với xu thế của thời đại.
Như vậy quan hệ kinh tế quốc tế một nước biểu hiện một cách tập trung
thông qua thương mại quốc tế (TMQT), dẫn đến sự ra đời của TTQT và ngược
lại TTQT làm đòn bẩy cho TMQT ngày càng phát triển. Nó chính là một yếu tố
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại.
1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
Hoạt động TTQT không chỉ có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế của một quốc gia mà còn có vai trò quan trọng trong hoạt động của
các doanh nghịêp XNK và các ngân hàng TM
1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT gắn liền với quá trình phát triển của TMQT, và là bộ
phận trong chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại quốc gia. Khi một quốc gia
thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế thì hầu hết các lĩnh vực kinh tế đều
tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại, nhằm mở rộng hoạt động kinh tế đối
ngoại, trọng tâm là ngoại thương, mà ưu tiên hàng đầu là xuất khẩu, tăng cường
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nhằm khai thác các tiềm năng
trong nước. Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ góp phần thiết thực trong việc
tăng nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước, nhờ đó tăng khả năng nhập khẩu công
nghệ, máy móc thiết bị hiện đại về phục vụ phát triển nền kinh tế, đảm bảo tốc
độ phát triển nền kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán, tăng tích luỹ ngoại tệ…Vì
vậy việc thúc đẩy các giao dịch thương mại quốc tế nói chung và hoạt động
thanh toán nói riêng là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của các quốc gia.



4
Hoạt động TTQT càng phát triển thì càng mở rộng và thúc đẩy các quan
hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế.
Hoạt động kinh tế đối ngoại không thể tồn tại và phát triển nếu không có hoạt
động TTQT thực hiện vai trò cầu nối giữa các quốc gia. Nếu hoạt động này được
tiến hành nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ tiền
hàng giữa trong và ngoài nước một cách hiệu quả.
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, quan trọng trong một chu trình mua
bán hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
Nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì chu trình mua bán này khó có thể
hoàn thiện được, hoạt động kinh tế đối ngoại khó có thể tồn tại và phát triển. Nếu
hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết
được vấn đề lưu thông hàng hoá tiền tệ giữa người mua và người bán một cách
hiệu quả. Như vậy, thanh toán quốc tế đóng vai trò bôi trơn và thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia.
1.2.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của các doanh
nghiệp vừa tạo hiệu quả kinh doanh cho bản thân từng doanh nghiệp, vừa giúp
cho nền kinh tế của một quốc gia phát triển, đạt tốc độ tăng trưởng cao. Các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế mở cửa hội nhập sẽ càng tạo điều kiện
thuận lợi cho họ lớn mạnh, nâng sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Song, môi
trường càng mở rộng thì cạnh tranh càng phức tạp. Để có thể tồn tại và đứng
vững trong thị trường đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải mở rộng quy mô, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Khi hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ngày
càng mở rộng phát triển thì nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp với các đối tác
nước ngoài càng nhiều, tạo điều kiện cho sự phát triển và nâng cao hiệu quả của
hoạt động TTQT.


5

1.2.3. Đối với các NH thương mại
Hoạt động TTQT có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
một NH thương mại (NHTM), nó không chỉ tạo doanh thu dịch vụ cho NH mà
còn hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác của NH. Vì vậy, hoạt động TTQT của
NH càng tốt thì các dịch vụ khác càng phát triển, thu hút khách hàng về giao
dịch, trên cơ sở đó tạo hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh cũng như tăng
quy mô hoạt động của NH.
Hoạt động TTQT tại NHTM gồm nhiều lĩnh vực nghiệp vụ khác nhau
như: Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán kiều hối, thanh toán
chuyển tiền ra nước ngoài, thanh toán các khoản vay nợ nước ngoài, phát hành
bảo lãnh nước ngoài… Với sự phát triển của hoạt động TTQT, ngân hàng có thể
mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu và các
dịch vụ NH quốc tế khác. Nó có tác động tích cực đến công tác tín dụng của NH.
Từ đó tạo khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như tăng cường khả
năng cạnh tranh của NH, giúp NH nâng cao uy tín trên trường quốc tế, hoà nhập
vào hệ thống NH thế giới, trên cơ sở đó có thể khai thác các nguồn vốn tài trợ
của các NH nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính thế giới.
Khi thực hiện dịch vụ thanh toán thay mặt cho thương nhân, doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, các NHTM đã trở thành người đóng vai trò trung gian thanh
toán giữa hai bên mua bán. Để thực hiện vai trò trung gian thanh toán, các
NHTM phải thông qua mạng lưới các ngân hàng đại lý của nó rộng khắp trên
toàn thế giới.
Hoạt động TTQT có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế quốc tế
của một đất nước và các NHTM. Nó là một mắt xích không thể thiếu trong dây
chuyền hoạt động kinh tế, kể từ khi chuẩn bị các bước cần thiết để sản xuất hàng
hoá tới khi xuất khẩu thu ngoại tệ về hay chi ngoại tệ để nhập khẩu hàng về phục
vụ sản xuất, đời sống con người. Vì vậy, việc nghiên cứu nội dung các nghiệp vụ


6

TTQT, hoàn thiện nghiệp vụ quy trình kỹ thuật cho phù hợp với tính chất, đặc
điểm nền kinh tế mỗi quốc gia là một nhiệm vụ quan trọng của các NHTM.
Tóm lại, việc thanh toán giữa các nước sẽ được thực hiện thông qua NH
TM và vai trò của NHTM trong TTQT là rất cần thiết, là cầu nối quan trọng giữa
các doanh nghiệp, thương nhân trong và ngoài nước, là điều kiện đảm bảo an
toàn cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, cũng như tài trợ cho họ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. MỘT SỐ PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ PHỔ BIẾN
Khái niệm phƣơng thức thanh toán quốc tế:
“Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ nội dung, điều kiện và cách thức
để ngân hàng tiến hành chuyển tiền và trả tiền giữa người cư trú với người không
cư trú”. [10, tr.183]
Do thanh toán quốc tế trong ngoại thương là kết quả của hợp đồng mua
bán, do đó, khái niệm theo nghĩa hẹp thì: “Phương thức thanh toán quốc tế trong
ngoại thương là toàn bộ quá trình, điều kiện quy định để người mua trả tiền và
nhận hàng, còn người bán thì giao hàng và nhận tiền theo hợp đồng ngoại thương
thông qua hệ thống ngân hàng phục vụ”. [10, tr.184]
Như vậy, nội dung của phương thức thanh toán quốc tế chính là các điều
kiện quy định trong hợp đồng thương mại, theo đó, người mua trả tiền và nhận
hàng, còn người bán thì giao hàng và thu tiền. Việc giao, nhận hàng và thu, chi
tiền thường không diễn ra đồng thời, mà là một quá trình. Quá trình này kết thúc
khi người mua đã nhận được hàng và trả tiền, còn người bán đã giao hàng và
nhận được tiền.
Trong thực tế, điều kiện quy định để các bên giao nhận hàng hóa và chi trả
tiền là rất đa dạng, do đó tồn tại nhiều phương thức thanh toán thanh toán quốc tế
khác nhau, trong đó, mỗi phương thức có ưu điểm và nhược điểm nhất định, thể
hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa người bán và người mua. Tuy nhiên việc


7

lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu
tiền về nhanh , đầy đủ và yêu cầu của người mua là nhận được hàng đúng số
lượng, chất lượng và đúng hạn. Việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp
phải được hai bên mua bán bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng ngoại
thương.
Căn cứ vào việc thanh toán có kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ là
điều kiện thanh toán hay không, các phương thức thanh toán có thể chia thành
hai nhóm là nhóm phương thức thanh toán không kèm chứng từ thực hiện nghĩa
vụ và nhóm phương thức thanh toán có kèm chứng từ.
Phương thức thanh toán không kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà
việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền không căn cứ vào chứng từ thực
hiện nghĩa vụ do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình. Nhóm này gồm có các
phương thức:
 Phương thức chuyển tiền - Remittance
 Phương thức nhờ thu phiếu trơn – Clean Collection
 Ghi sổ - Open Account
 Thư bảo đảm thanh toán tiền – Letter of guarantee
 Thư tín dụng dự phòng – Standby L/C
Phương thức thanh toán kèm chứng từ là những phương thức mà việc thanh toán
của người có nghĩa vụ trả tiền chỉ dựa vào các chứng từ thương mại do người
thực hiện nghĩa vụ xuất trình. Nhóm phương thức thanh toán kèm chứng từ gồm
có các phương thức:
 Nhờ thu kèm chứng từ - Documentary Collection
 Tín dụng chứng từ - Documentary Credit
 Thư ủy thác mua – Letter of authority to purchase
Dưới đây là một số phương thức thanh toán phổ biến tại Ngân hàng hiện nay



8

2.1. Phƣơng thức chuyển tiền
2.1.1. Văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức chuyển tiền
Hiện nay chưa có luật quốc tế cũng như các tập quán quốc tế của ICC điều
chỉnh phương thức chuyển tiền. Việc chuyển tiền sẽ do luật quốc gia của các
nước điều chỉnh và các thoả thuận đại lý ký kết gữa ngân hàng các nước, nếu có.
2.1.2. Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời
gian nhất định.
Phương thức chuyển tiền là một bộ phận của phương thức thanh toán
khác, thường là kết thúc của phương thức thanh toán khác như phương thức nhờ
thu, ghi sổ, bảo lãnh Ngân hàng, tín dụng chứng từ…Tuy nhiên phương thức này
cũng có thể được áp dụng một cách độc lập.
Phương thức này có thể áp dụng để thanh toán hàng mậu dịch và các
khoản chuyển tiền phi mậu dịch. Chuyển tiền để thanh toán tiền hàng mậu dịch
có thể thực hiện trước lúc giao hàng (người mua ứng trước cho người bán), ngay
lúc giao hàng, hoặc sau khi giao hàng. Chuyển tiền trong thanh toán phi mậu
dịch được thực hiện theo yêu cầu của người chuyển tiền.
Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư và chuyển tiền bằng
điện.
Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): Là hình thức chuyển tiền
trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho
ngân hàng trả tiền.
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): Là hình thức chuyển
tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội
dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng telex hay mạng swift


9

Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh, nên có lợi cho nhà xuất khẩu,
nhưng chi phí lại cao, còn hình thức chuyển tiền bằng thư thì chậm hơn nhưng
chi phí thấp.
2.1.3. Các bên liên quan trong phương thức chuyển tiền
Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant) gồm người trả tiền (Payer) và
người chuyển tiền (Remitter).
Người trả tiền (Payer): người nhập khẩu, người bị ký phát, người chi trả
các chi phí dịch vụ, người trả cổ tức, trái tức, lãi vay ngân hàng, người trả tiền
phạt, bồi thường…
Người chuyển tiền (Remitter): người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về
nước, người chuyển kinh phí cho các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở nước
ngoài, người chuyển tiền phát sinh từ các thu nhập yếu tố.
Người hưởng lợi (Benificiary): là người nhận tiền, có thể là người xuất
khẩu, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối… do người chuyển
tiền chỉ định.
Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): Là ngân hàng ở nước người yêu
cầu chuyển tiền chỉ định.
Ngân hàng trung gian (Intermidiary Bank) hay Ngân hàng trả tiền (Paying
Bank): Là ngân hàng trả tiền cho người hưởng lợi và thường là ngân hàng đại lý
của ngân hàng chuyển tiền ở nước người hưởng lợi.


10
2.1.4. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
 Đối với chuyển tiền phi mậu dịch

(1) Người chuyển tiền đến NH nơi mở tài khoản lập lệnh chi, chỉ thị cho ngân
hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi ở nước ngoài.
(2) NH phục vụ người chuyển tiền thực hiện lệnh, thông qua NH đại lý của
mình ở nước người hưởng lợi để chuyển tiền cho người hưởng lợi.

(3) NH thanh toán thông báo và chuyển tiền cho người hưởng lợi.
 Đối với chuyển tiền mậu dịch
Trình tự tiến hành nghiệp vụ


Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người yêu cầu
(Applicant)
(5)
(1)
(3)
(2)
(4)
NH chuyển tiền
(Remitting Bank)
NH thanh toán
(Paying Bank)
Người chuyển tiền
(Remitter)
Người hưởng lợi
(Beneficiary)
1
3
2



11
(1) Người thụ hưởng (nhà xuất khẩu) thực hiện nghĩa vụ của mình trong
hợp đồng, giao hàng và chứng từ cho nhà nhập khẩu.
(2) Nhà nhập khẩu sau khi nhận được hàng, lập lệnh chuyển tiền gửi đến
NH phục vụ mình yêu cầu trả tiền cho nhà xuất khẩu.
(3) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu
chuyển tiền.
(4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho NH trả tiền ở nước
người hưởng lợi.
(5) NH trả tiền báo có tài khoản của người hưởng lợi.
2.1.5. Rủi ro của phương thức thanh toán chuyển tiền
Trong phương thức thanh toán chuyển tiền, ngân hàng đóng vai trò trung
gian thanh toán giữa người chuyển tiền và người hưởng lợi, thực hiện theo lệnh
của các bên liên quan, ngân hàng không liên quan tới thiện ý thanh toán của các
bên. Nếu hai bên mua bán thiếu đạo đức trong kinh doanh thì rủi ro vẫn có thể
xảy ra. Điều này có thể ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động của hoạt
động TTQT tại ngân hàng
Rủi ro đối với ngƣời mua: Áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền
trả trước có lợi cho nhà xuất khẩu là thu được tiền trước khi giao hàng. Ngược
lại người nhập khẩu lại chịu rủi ro khi : người bán thiếu uy tín, giao hàng không
đúng số lượng và chất lượng theo hợp đồng; người bán giao chậm hàng chiếm
dụng vốn của người mua; người bán không giao hàng vì bị phá sản, không có
hàng để giao, hoặc khi giá cả thị trường có xu hướng tăng, người bán sẽ bán lô
hàng cho khách hàng khác, thậm chí chấp nhận bị phạt vi phạm hợp đồng nếu
thấy có lợi cho mình.
Rủi ro đối với ngƣời bán: Áp dụng với phương thức thanh toán chuyển
tiền trả sau, có lợi cho người mua là người mua nhận được hàng trước khi thanh
toán, nhưng hoàn toàn bất lợi cho người bán, người bán có thể gặp rủi ro sau:



12
Hàng đã giao nhưng không nhận được tiền thanh toán vì người mua mất khả
năng thanh toán hoặc cố ý không thanh toán; người mua chậm thanh toán do gặp
khó khăn về tài chính; người mua từ chối nhận hàng khi giá cả thị trường có xu
hướng giảm, do đó sẽ không thực hiện thanh toán.
Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ ngƣời mua: NH cho người mua vay
thanh toán tiền hàng nhưng hàng nhận về không đúng quy cách, thương vụ thua
lỗ, người mua kéo dài thời gian trả nợ vay NH hoặc không đủ khả năng trả nợ
vay NH.
Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ ngƣời bán: NH cho vay thu mua hàng
xuất khẩu nhưng người bán không thu được tiền hoặc thu hồi tiền chậm, ảnh
hưởng tới thời gian thu hồi nợ của NH, hoặc NH không thu được nợ.
2.2. Phƣơng thức nhờ thu
2.2.1. Văn bản pháp lý điều chỉnh Nhờ thu
Quy tắc Thống nhất về Nhờ thu (The ICC Uniform rules for Collections)
được Phòng thương mại quốc tế (ICC) phát hành lần đầu vào năm 1956, sau đó
được tái bản vào các năm 1967, 1978 và tái bản lần gần đây nhất được ICC chấp
thuận vào tháng 6 năm 1995, với tiêu đề “ ICC Uniform Rules for Collections,
Publication No 522 Revision 1995” (viết tắt URC 522 1995 ICC). URC 522
1995 ICC là một tập quán quốc tế, không ràng buộc các bên phải thi hành, nếu
muốn áp dụng các bên phải dẫn chiếu vào hợp đồng cơ sở và Lệnh nhờ thu cũng
như Thư nhờ thu. Khi đã dẫn chiếu như vậy thì URC 522 1995 ICC trở thành
văn bản quy phạm pháp luật bắt buộc thực hiện đối với tất cả các bên liên quan.
Các bên có thể thoả thuận loại trừ, thay đổi, bổ sung một số điều khoản của URC
522 1995 ICC. Chính vì vậy khi xử lý nhờ thu thì những quy định cụ thể trong
lệnh nhờ thu phải được ưu tiên thực hiện trước các điều khoản của URC. Tính
chất pháp lý của URC 522 1995 ICC là dưới luật quốc gia, nếu có xung đột giữa
URC với luật quốc gia thì luật quốc gia được ưu tiên áp dụng về mặt pháp lý. Do
đó, khi áp dụng URC 522 1995 ICC các bên liên quan còn cần phải tính đến đặc

điểm luật pháp của các quốc gia liên quan đến nhờ thu.


13
2.2.2. Khái niệm
Điều 2 URC định nghĩa nhờ thu:
“a. Nhờ thu có nghĩa là các Ngân hàng tiếp nhận các chứng từ như đã định
nghĩa ở điều phụ 2 (b) theo đúng các chỉ thị đã nhận được để :
(1) Thanh toán và/ hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc;
(2) Giao chứng từ để thanh toán và/ hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc
(3) Giao chứng từ theo các điều kiện khác đặt ra.
b. “ Chứng từ” là chứng từ tài chính và/hoặc chứng từ thương mại
(1) “Chứng từ tài chính” bao gồm hối phiếu, kì phiếu, séc hoặc các loại
chứng từ tương tự khác dùng để thu tiền.
(2) “Chứng từ thương mại” gồm có các hóa đơn, chứng từ vận tải,
chứng từ về quyền sở hữu, hoặc bất kỳ một loại chứng từ tương tự nào khác
miễn không phải là chứng từ tài chính.”
2.2.3. Các bên tham gia nhờ thu
Theo URC 522, các bên tham gia nhờ thu bao gồm
Người nhờ thu tức Người hưởng lợi (Principal): Là bên giao Lệnh nhờ
thu cho một Ngân hàng.
Ngân hàng nhờ thu (NHNT) (Remitting Bank): Là Ngân hàng mà người
nhờ thu đã giao lệnh nhờ thu.
Ngân hàng thu hộ (NHTH) (Collecting Bank): Là bât cứ Ngân hàng nào
ngoài Ngân hàng nhờ thu thực hiện quá trình thu hộ.
Ngân hàng xuất trình (NHXT) (Presenting Bank): Là Ngân hàng thu hộ có
nhiệm vụ xuất trình chứng từ tới người trả tiền.
Người trả tiền hay còn gọi là người bị ký phát (Drawee): là người mà
chứng từ xuất trình đòi tiền anh ta theo quy định của Lệnh nhờ thu.



14
Nhờ thu trong thương mại quốc tế, thực chất là quy trình thu hộ tiền từ
người mua trả cho người bán. Căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu, nhờ thu
bao gồm hai loại: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
2.2.4. Phương thức nhờ thu trơn
2.2.4.1 Khái niệm
Theo định nghĩa tại Điều 2 của URC 522 1995 ICC :
“Nhờ thu trơn là nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính mà không kèm
theo chứng từ thương mại.”
Trong phương thức nhờ thu trơn, việc trả tiền có được thực hiện hay
không là hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người trả tiền, còn ngân hàng là
trung gian thu hộ nên nếu lựa chọn phương thức này, người hưởng lợi và người
trả tiền phải tin tưởng lẫn nhau.
Nhờ thu trơn chỉ bao gồm các chứng từ tài chính, việc nhận hàng hoàn
toàn tách khỏi khâu thanh toán, cho nên người nhập khẩu có thể nhận hàng mà
không trả tiền hoặc trả chậm, gây nên bất lợi cho người xuất khẩu.
2.2.4.2. Trình tự tiến hành nghiệp vụ

NHNT
(Remitting Bank)
NHTH
(Collecting Bank)
Người uỷ thác
(Principal)
Người trả tiền
(Drawee)
(7)
(2)
(3)

(4)
(5)
(1)
(6)


15
(1) Người uỷ thác (nhà xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ) giao hàng
hoặc cung ứng dịch vụ và gửi trực tiếp chứng từ thương mại cho
người nhập khẩu.
(2) Người uỷ thác gửi đơn yêu cầu nhờ thu và các chứng từ tài chính cho
NHNT để thu tiền từ người nhập khẩu.
(3) NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để
thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu, xuất trình các chứng từ tài chính yêu
cầu người nhập khẩu trả tiền, nếu là séc, kỳ phiếu hay hối phiếu trả
ngay, hoặc chấp nhận trả tiền nếu là hối phiếu trả chậm.
(5) Người nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
(6) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu đã được chấp nhận thanh
toán cho NHTH
(7) NHNT chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu đã được chấp nhận thanh
toán cho người uỷ thác.
2.2.4.3. Rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn
Trong nhờ thu trơn, việc trả tiền có được thực hiện hay không là hoàn toàn
phụ thuộc vào ý chí của người trả tiền, còn ngân hàng chỉ là trung gian thu hộ,
do vậy, trong phương thức này phát sinh nhiều rủi ro, mà rủi ro chủ yếu đối với
người xuất khẩu hay người hưởng lợi.
Đối với nhà xuất khẩu
Các rủi ro chủ yếu mà nhà xuất khẩu thường gặp như nhà nhập khẩu vỡ nợ
thì người xuất khẩu không nhận được tiền thanh toán; hay năng lực tài chính của

nhà nhập khẩu yếu kém thì việc thanh toán sẽ dây dưa và chậm trễ; hoặc nhà
nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, nhận hàng rồi nhưng từ chối thanh toán hoặc từ chối
chấp nhận thanh toán. Trong các trường hợp trên, để đòi quyền lợi cho mình,


16
người hưởng lợi có thể kiện ra toà án hoặc trọng tài, nhưng sẽ rất tốn kém và
không phải lúc nào cũng nhận được tiền thanh toán.
Như vậy rủi ro đối với nhà xuất khẩu là rất lớn vì giữa việc nhận hàng và
thanh toán không có sự ràng buộc lẫn nhau, cho nên nhờ thu trơn thường chỉ áp
dụng khi nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thực sự tin tưởng nhau, nhà xuất khẩu
có thiện chí giao hàng, còn nhà nhập khẩu có thiện chí thanh toán.
Đối với nhà nhập khẩu
Nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro thanh toán rồi mà không nhận được hàng.
Đó là khi Lệnh nhờ thu đến trước hàng hoá và nhà nhập khẩu phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, trong khi hàng hoá không được
gửi đi, hoặc đã gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hoá có thể là không
đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng như đã thoả thuận trong hợp
đồng ngoại thương.
Để hạn chế rủi ro khi áp dụng phương thức nhờ thu trơn, người uỷ thác
nhờ thu cần quy định rõ trong điều khoản chế tài của hợp đồng mua bán, Lệnh
nhờ thu và Thư nhờ thu.
Hiện nay phương thức nhờ thu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh
toán thương mại vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu. Phương
thức được áp dụng nhiều hơn là phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
2.2.5. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
2.2.5.1 Khái niệm
Theo Điều 2 của URC 522:
“Nhờ thu kèm chứng từ là nhờ thu, trong đó bao gồm các loại:
1/ Chứng từ tài chính kèm theo chứng từ thương mại

2/ Chứng từ thương mại không kèm theo chứng từ tài chính”
Từ khái niệm trên có thể hiểu nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong
đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm hoặc chứng từ thương mại kèm chứng từ tài


17
chính hoặc chỉ có chứng từ thương mại. Trong phương thức thanh toán này, NH
thu hộ kiểm soát bộ chứng từ thay cho người ủy thác. NH thu hộ chỉ trao bộ
chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp nhận trả tiền hoặc
thực hiện các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu.
So với phương thức thanh toán nhờ thu trơn, phương thức thanh toán nhờ
thu kèm chứng từ đảm bảo hơn, vì NH đã thay mặt người xuất khẩu khống chế
chứng từ. Tuy nhiên, NH cũng không thể khống chế việc trả tiền. Nếu chứng từ
đến trước, hàng hoá đến sau, người mua có thể chưa nhận chứng từ để kéo dài
thời gian chờ hàng đến mới thanh toán, hoặc không chấp nhận trả tiền để từ chối
nhận hàng.
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu phải thoả thuận cụ thể điều kiện trao chứng từ quy định trong Lệnh nhờ
thu. Có ba điều kiện để trao chứng từ được dùng là trao chứng từ khi được thanh
toán - điều kiện D/P (Documents against payment), trao chứng từ khi được chấp
nhận - điều kiện D/A (Documents against acceptance), trao chứng từ khi được
chấp nhận các điều kiện khác - điều kiện D/OT hay D/TC (Documents against
Other Terms and Conditions).
2.2.5.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ



NHNT
(Remitting Bank)
NHTH

( Collecting Bank)
Người uỷ thác
( Principal)
Người trả tiền
( Drawee)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)

×