Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.6 KB, 38 trang )

Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.1 Vốn của NHTM………………………………………………………
1.1.1 Khái niệm về vốn…………………………………………………
1.1.2 Thành phần vốn kinh doanh………………………………………
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu…………………………………………………
1.1.2.2 Vốn huy động……………………………………………………
1.1.2.3 Vốn đi vay…………………………………………………………
1.1.2.4 Vốn khác…………………………………………………………
1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM………
1.1.3.1 Vốn là cơ sở để ngân hang tổ chức mọi hoạt động kinh doanh….
1.1.3.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng……………………
1.1.3.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hang
trên thị trường………………………………………………………
1.1.3.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân
hang…………………………………………………………………
1.2 Chỉ tiêu đánh giá mở rộng huy động vốn tại NHTM…………………
1.2.1 Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng…………………………………………….
1.2.2 Chỉ tiêu vốn huy động bình quân cho một lao động…………………….
1.2.3 Chỉ tiêu chi phí huy động vốn………………………………………….
1.2.4 Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn……………………………………………
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn……………………….
1.3.1 Nhân tố khách quan…………………………………………………….
1.3.2 Nhân tố chủ quan……………………………………………………….
1.4 Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt động huy động vốn tại NHTM…
1.4.1 Đối với NHTM…………………………………………………………….
1.4.2 Đối với nên kinh tế………………………………………………………


CHƯƠNG 2
1
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – HUYỆN NGÂN
SƠN - TỈNH BẮC KẠN
2.1 Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn –
Huyện Ngân Sơn ………………………………………………………
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển…………………………………
2.1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động…………………………………………….
2.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu………………………………………………
2.2 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng……………………………
2.2.1 Về huy động vốn………………………………………………………
2.2.2 Về sử dụng vốn…………………………………………………………
2.3 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn – Huyện Ngân Sơn …………………………………….
2.3.1 Huy động vốn…………………………………………………………
2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn……………………………………….
2.3.2.1 Tốc độ tăng trưởng……………………………………………………
2.3.2.2 Vốn huy động bình quân cho một lao động…………………………
2.3.2.3 Chi phí huy động vốn………………………………………………
2.3.2.4 Hệ số sử dụng vốn……………………………………………………
2.4 Đánh giá về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn ………………………
2.4.1 Những kết quả đạt được……………………………………………….
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại…………………………
2.4.2.1 Hạn chế……………………………………………………………….
2.4.2.2 Nguyên nhân………………………………………………………….
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN – HUYỆN NGÂN SƠN - TỈNH BẮC KẠN
3.1 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn …………….
3.1.1 Định hướng phát triển………………………………………………….
3.1.2 Định hương huy động vốn……………………………………………
3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng…………………………………………………………………………
3.2.1 Mở rộng mạng lưới huy động…………………………………………
3.2.2 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hợp lý………………………….
3.2.3 Đa dạng hóa hình thức huy động vốn………………………………….
2
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
3.2.4 Xây dựng chiến lược khách hàng……………………………………….
3.2.5 Tăng cường huy động vốn từ dân cư………………………………….
3.2.6 Tăng cường tuyên truyền quảng cáo, marketing……………………….
KẾT LUẬN
3
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
LỜI MỞ ĐẦU
Là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất: Huy động và cho
vay vốn, Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, điều hòa từ
nơi có nguồn vốn nhàn rỗi tới nơi cần vốn. Đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam thì ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng, vì nó luôn đảm
bảo cho dòng vốn trong nền kinh tế được lưu thông một cách ổn định.
Sự phát triển mạnh mẽ mạng lưới của các tổ chức tín dụng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của ngân
hàng, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế.Tuy nhiên, sự ra đời ồ ạt của
các ngân hàng mới và các đơn vị trực thuộc đã tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn
giữa các ngân hàng trong việc huy động vốn, cho vay và cung ứng các dịch vụ cho

khách hàng. Để tồn tại và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Huyện Ngân Sơn đang từng bước nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng hệ
thống và đa dạng hóa các loại hính sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu và làm hài
lòng khách hàng.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại Chi nhánh, em chọn đề tài “ Một
số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn ” làm luận vãn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận vãn của em gồm có 3 chýõng:
Chương I: Những vấn đề chung về vốn và hoạt dộng huy động vốn của
NHTM.
Chýõng II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn
Chýõng III: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn .
4
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.1. Vốn của NHTM.
1.1.1. Khái niệm về vốn.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác ”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngânhàng thương
mại. Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồmcác nguồn tiền tệ của
chính bản thân ngân hàng và của những người có vốntạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển
tiền vào ngân hàng với các mục đích khácnhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu,
nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụkhác của ngân hàng. Đây chính là

họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngânhàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay
làm các dịch vụ chính là cái giácủa quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc
có được nguồn vốn, cácngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh,
cho thuê Nóichung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc
thựchiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh.
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.
- Vốn khác
5
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt
độngcủa ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh
của NHTM
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu.
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàngcó
toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhà cửa Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân
hàng. Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn cho khách
hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ
hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của
chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngânhàng phải có
một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ).Tuỳ theo hình thức
sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, docổ đông đóng góp nếu là
ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu làngân hàng liên doanh và của cá
nhân nếu là ngân hàng tư nhân.

b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thờigian nhờ có
nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận haytừ phát hành thêm
cổ phần, góp thêm, cấp thêm Nguồn vốn bổ sung này tuykhông thường xuyên
song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổsung này chiếm một tỷ lệ rất
lớn.
c. Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quĩ có một mục đích
riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc
6
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
lợi, quĩ khen thưởng Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ
này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.
d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổithành cổ phần
thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử
dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình nhưcó thể đầu tư vào nhà cửa,
đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn
1.1.2.2. Vốn huy động.
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàngthương
mại.Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốnvà có trách
nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi.Ngânhàng có thể huy
động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội với nhiềuhình thức khác nhau.
a. Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch )
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàngvới mục đích
là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiềngửi thanh toánnày có
thể được trả lãi ( trả lãi thấp ) hoặc không được trả lãituỳ thuộc vào mỗi ngân hàng.
Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngânhàng thu hộ tiền, trả hộ tiền với một
mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sửdụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các
hoạt động của mình.

b. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theocác chu kỳ
xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiềnnày không tiện
lợi bằng tiền gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngânhàng để rút ) nhưng bù
lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theođộ dài của kỳ hạn được ghi
trên hợp đồng.c
c.Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
7
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thờinhàn rỗi. Họ
gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toànvà sinh lời đối với
những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiếtkiệm xác định rõ thời gian và
hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng.Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực
tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gắt giữa
các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luônđưa ra các hình thức
huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàngvà bằng ngoại tệ, với lãi
suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn đểngười gửi có nhiều cơ hội lựa chọn
cho phù hợp, tiện ích nhất.
d. Tiền gửi của các ngân hàng khác
Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôncó tiền gửi
của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanhtoán thuận tiện, phục
vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình
1.1.2.3. Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay
để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc Các ngân hàng có thể vay ở:
a. Vay ngân hàng Nhà nước ( Ngân hàngTrung ương )
Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì cơ quan giúp
NHTM sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu ( hay
tái cấp vốn ). Các ngân hàng thương mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết
khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu.Thông thường các ngân hàng

trung ương chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và
phù hợp với mục tiêu của Nhà nướctrong từng thời kỳ.
b. Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữangân hàng với
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hìnhthức vay này rất đơn
giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngânhàng cho vay hoặc thông qua
8
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể khôngcần thế chấp hoặc thế chấp bằng các
chứng khoán của kho bạc. Các khoảnvay này thông thường có thời hạn ngắn chủ
yếu chỉ để giải quyết những nhucầu tức thời.
c. Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị
trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứngcác nhu cầu cho vay
trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Nhữngngân hàng lớn có uy tín hoặc
trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơncác ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng
nhỏ thường vay gián tiếp thông qua cácngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của
ngân hàng đầu tư. Khả năng vaymượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển
của thị trường tài chính,các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công
cụ nợ
1.1.2.4. Vốn khác
a. Nguồn uỷ thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăngnguồn vốn
của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải
ngân và thu hộ
b. Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷnhiệm chi
hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hànglàm tăng nguồn
vốn của mình.
c. Nguồn khác

Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả
9
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3.1. Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn (vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh).Riêng đối với NH, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh của mình.Nói cách khác, NH không có vốn thì không thể thực hiện được các
nghiệp vụ kinh doanh.Vì đặc trưng của hoạt động NH, vốn không chỉ là phương
tiện kinh doanh chính, mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM.NH là
tổ chức kinh doanh hàng hóa đặc biệt trên lĩnh vực tiền tệ (thị trường vốn ngắn
hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn trung và dài hạn).Những NH hoạt
động trên thị trường vốn là những NH có thế mạnh trong kinh doanh. Do vậy,
ngoài vốn ban đầu cần thiết như luật định, thì NH phải thường xuyên chăm lo đến
việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
1.1.3.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng.
Thông thường, nếu so sánh với các NH lớn thì các NH nhỏ có khoản mục
đầu tư và cho vay kém hiệu quả hơn. Trong khi các NH lớn cho vay được tại thị
trường trong vùng (thậm chí cả trong nước và quốc tế), thì các NH nhỏ lại chỉ giới
hạn trong phạm vi hẹp, chủ yếu trong cộng đồng
1.1.3.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NH
trên thị trường.
Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết là
khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng của NH. Khả năng thanh
toán của NH càng cao thì vốn khả dụng của NH càng lớn; NH có thể hoạt động
kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng; Tiến hành các hoạt động cạnh tranh có
hiệu quả nhằm giữ vững chữ tín, nâng cao vị thế trên thị trường.
10








Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
1.1.3.4. Vốn là một trong những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng.
Với NH, quy mô - trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn.
Đồng thời, khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín
dụng và quyết định mức lãi suất cho vay. Nhờ có tiềm lực về vốn lớn, ngân hàng
có thể giảm mức lãi suất cho vay, chiếm ưu thế trong cạnh tranh và có tiềm lực
trong việc mở rộng các hình thức liên doanh - liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh
doanh chứng khoán
1.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng huy động vốn tại NHTM.
1.2.1. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng.
Người ta đấnh giá việc mở rộng huy động vốn thông qua việc so sánh tốc độ
tăng huy động vốn theo công thức sau:
Tốc độ tăng trưởng cao thể hiện nguồn vốn huy động được có khả năng đáp
ứng nhu cầu cho vay. Tuy nhiên, để đánh giá chất lượng huy động vốn, không chỉ
tính theo số tương đối (%), mà còn phải tính theo cả số tuyệt đối - Nghĩa là số vốn
huy động sẽ tăng thêm được bao nhiêu:
Lượng tăng tuyệt đối = Nguồn vốn huy động – Nguồn vốn huy động
vốn huy động cuối kỳ đầu kỳ
11
 !"#$%$&'
(
()%$&


*+,#$-./012
(+,0*2
(032

Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
1.2.2. Chỉ tiêu vốn huy động bình quân cho một lao động.
Người ta còn đánh giá việc mở rộng huy động bằng chỉ tiêu vốn bình quân
của một lao động huy động được trong tổng số lao động của 1 đơn vị (hay 1 ngân
hàng) nào đó.
Hàng năm, tổng số lao động trong một ngân hàng luôn có sự thay đổi nên việc
đánh giá chất lượng vốn huy động bình quân của 1 lao động cũng khá quan trọng.
1.2.3. Chỉ tiêu chi phí huy động vốn.
Đánh giá việc mở rộng huy động vốn còn phải tính đến các chỉ tiêu về chi
phí của ngân hàng bỏ ra để huy động vốn - Nghĩa là xác định 1 đồng vốn huy động
được thì ngân hàng phải mất bao nhiêu chi phí. Chi phí huy động vốn bao gồm:
Chi phí trả lãi, chi phí quảng cáo, chi phí nhân công Chỉ tiêu này tính theo công
thức sau:
1.2.4. Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn.
12
45))678042
(7'
(

Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
Để biết được vốn huy động có thể đáp ứng nhu cầu cho vay với mức độ nào,
người ta thường đánh giá bằng công thức sau:
Trong đó, nếu H < 1 thể hiện vốn huy động chưa được dùng hết, ngân hàng
còn dư vốn; Nếu H = 1, thể hiện vốn huy động đã được sử dụng đủ nhu cầu cho
vay; Nếu H > 1, thể hiện vốn huy động chưa đủ để ngân hàng đáp ứng cho vay. Hệ

số này nói lên mối quan hệ giữa nguồn vốn (đi vay) và cho vay (sử dụng vốn) của
ngân hàng.Nếu huy động vốn nhưng không cho vay có nghĩa là vốn trong ngân
hàng bị đóng băng.Ngược lại, hệ số này quá lớn phản ánh tình trạng thiếu vốn trầm
trọng của ngân hàng.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn.
1.3.1. Các nhân tố khách quan.
a, Môi trường pháp lý.
Quá trình hoạt động kinh doanh của NH không nằm ngoài sự bảo hộ và điều
chỉnh của hệ thống pháp luật. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng được an toàn và ngược lại. Bởi thế, trong công tác huy
động vốn, NH cũng phải đảm bảo đúng pháp luật. Cụ thể: Quy định về giữ bí mật
thông tin tài chính của người gửi tiền; Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các khoản huy
động vốn ngắn hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản; Phải tuân thủ các quy
định về chính sách trong từng thời kỳ
b, Môi trường kinh tế - xã hội.
13
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước có tác động không nhỏ đến
quá trình huy động vốn của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều
ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế
thường biểu hiện rõ trong việc tăng - giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của
ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, sẽ tạo môi trường thuận lợi
cho việc thu hút vốn của NHTM. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát
tăng, người dân không gửi tiền vào ngân hàng (mà giữ tiền để mua hàng hóa) thì
việc thu hút vốn gặp khó khăn.
c, Tâm lý, thói quen khách hàng.
Khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động là: Thu nhập
và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà
NH có thể huy động trong tương lai; Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến
động ra - vào của các nguồn tiền.Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có

tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào - rút ra và ngược lại.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.
a, Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn, thì trước hết phải đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của NH càng phong phú,
linh hoạt bao nhiêu, thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu.
Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn càng cao, càng dễ dàng đáp ứng tối đa
nhu cầu của dân cư. Do vậy, các NHTM cần cân nhắc kĩ trước khi đưa vào áp dụng
một hình thức mới.
b, Chính sách lãi suất cạnh tranh.
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở
nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi
hiện có. Điều này cũng đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối
14
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
cao.Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác, mà
còn cả với các tổ chức tiết kiệm, các thị trường tiền tệ và với những người phát
hành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị
loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh
càng trở nên gay gắt.
c, Các dịch vụ ngân hàng cung ứng.
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng, hiển nhiên có lợi thế hơn so với các
ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện Ngân hàng có bãi đỗ xe rộng
rãi, có giao dịch mặt đường trên phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc
cả ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm (tạo được niềm tin cho
khách hàng), đó chính là lợi thế về cạnh tranh lãi suất, về dịch vụ ngân hàng không
giới hạn. Đây chính là điểm mạnh để ngân hàng đứng vững trong cạnh tranh bởi cơ
chế thị trường.
d, Chính sách quảng cáo.
Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và cần phải có

một chi phí nhất định cho công tác này.Ngân hàng phải có chiến lược quảng cáo đặc
biệt không chỉ trên tivi, mà cần dùng áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy
động vốn.
1.4. Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt động huy động vốn tại NHTM.
1.4.1. Đối với Ngân hàng thương mại.
a, Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải có vốn.Ngoài
lượng vốn chủ sở hữu, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác để có vốn
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng - Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh
của ngân hàng. Đối với những ngân hàng lớn, tham gia tài trợ cho các dự án lớn
15
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh,
mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM.Nói cách khác, không có
vốn thì ngân hàng không thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
b, Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng.Ngân
hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn.Có được
nhiều vốn, ngân hàng sẽ có thể đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều
kiện để hạ lãi suất, từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều
vốn thường có nhiều các dịch vụ ngân hàng; Phạm vi hoạt động kinh doanh sẽ
rộng hơn các ngân hàng nhỏ. Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng của vốn
trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của Chi nhánh.
c, Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Trong kinh tế thị trường, vốn là điều kiện để các ngân hàng tăng cường cạnh
tranh, mở rộng phạm vi hoạt động, và quan hệ với đối tác. Đồng thời, vốn sẽ lôi
kéo khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Vốn giúp cho ngân
hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác (hạ lãi
suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi ). Các dịch vụ ngân hàng sẽ

ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.
1.4.2. Đối với nền kinh tế.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối
về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để
thực hiện; Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc
huy động vốn của ngân hàng thương mại. Tuy huy động vốn có thể thực hiện
bằng nhiều kênh (thị trường chứng khoán, Ngân sách Nhà nước ), nhưng trong
16
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
điều kiện nước ta, huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức
chủ yếu và quan trọng nhất.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – HUYỆN NGÂN SƠN - TỈNH
BẮC KẠN
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Huyện
Ngân Sơn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
NHNo&PTNT Việt Nam với tên giao dịch là Vietnam bank ( gọi tắt là
agribank ) là một trong năm NHTM quốc doanh lớn ở Việt Nam, với tổng tài
sản chiếm 50% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam . Ngân
hàng có mạng lưới tổ chức rộng lớn trong cả nước bao gồm trụ sở chính đặt
tại Hà Nội, hai sở giao dịch : một ở thành phố Đà Nẵng và một ở thành phố
Hồ Chí Minh , cùng với hơn 1000 chi nhánh ngân hàng và gần 1.500 điểm
giao dịch lớn nhỏ được phân bố rộng khắp trên cả nước . Chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Ngân Sơn là một trong những chi nhánh hoạt động có
hiệu quả cao , có vị thế quan trọng trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam nói chung và NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Kạn nói riêng .
3 Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Ngân Sơn là chi nhánh Cấp 2 trực thuộc
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Kạn , đươc thành lập theo quy định số 275/QĐ-

NHNo&PTNT của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ngày 10/12/1988.
Đặc biệt. Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Ngân Sơn còn được đặt tại trung
tâm huyện , thuận tiện cho việc giao dịch của Ngân hàng . Sau quá trình phát
17
9:-;
<=9:-;><=9:-; <=9:-;?
<@A784*> <@B,<@C&:"!D
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
triển ổn định đến nay Ngân hàng có tổng số cán bộ là 35 người thuộc biên chế
nhà nước .
2.1.2 Hệ thống tổ chức bộ máy
Trong thời gian qua với sự chỉ dạo sát sao của NHNo & PTNT tỉnh
Bắc Kạn ban lãnh đạo chi nhánh NHNo &PTNT Huyện Ngân Sơn đã kết
hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương trong huyện luôn đi sát vơi
các chủ trương , chính sách phát trển kinh tế của địa phương và đối mới
trong chính sách đầu tư tín dụng do NHNN ban hành với hoạt động cải tiến
cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Ngân Sơn
- Ban Giám đốc gồm 3 người : 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc
+ Giám đốc : Là người điều hành toàn bộ nhân viên và các nghiệp vụ ngân
hàng . + Phó Giám đốc 1 : Điều hành kế toán – Ngân quý
+ Phó Giám đốc 2 : Điều hành tín dụng .
+ Phó Giám đốc 3 : Điều hành tín dụng và Hành Chính
18
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
- Các phòng chức năng gồm 3 phòng : Phòng kế toán – Ngân quỹ , phòng Tín
dụng, phòng Tổ chức hành chính .
+ Phòng kế toán – Ngân quỹ : Đây là phòng đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc sử lý , hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , quản lý tài sản . Đồng thời
chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt , đổi tiền cho khách hàng đến giao dịch , tổng

hợp thu chi tiền tệ báo cáo ban lãnh đạo .
+ Phòng Tín dụng : Thực hiện đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng
vốn , kiểm tra , giám sát và đề ra kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ .
+ Phòng Hành chính : Quản lý nhân sự , quản lý thanh toán tiền lương , giải
quyết các chế độ, quyền lợi hoặc sử lý kỉ luật theo quyết định của giám đốc.
Với một cơ cấu tổ chức như vậy chi nhánh NHNo&PTNH - Huyện Ngân Sơn,
đã góp phần đáp ứng thoả mãn nhu cầu về vốn của người dân, của huyện góp phần
tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương.
2.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu
• Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế dưới
mọi hình thức như: nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, trái phiếu, kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với mọi thành phần kinh tế, cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu, hùn vốn kinh doanh, liên kết, hợp tác đồng tài trợ.
• Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh hoàn tạm ứng, tái cấp vốn trong và ngoài nước.
• Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp trong nước và quốc tế, thah toán
L/C, hàng xuất khẩu, chi trả kiểu hối và các dịch vụ ngân hàng khác.
• Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ và đầu tư phát triển từ nguồn vốn
đầu tư của chính phủ, các tổ chức tài chính, tiền tệ, các tổ chức xã hội đoàn
thể, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của luật ngân hàng Nhà nước
và luật các tổ chức tín dụng.
19
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
2.2 Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Huyện Ngân Sơn
2.2.1 Về huy động vốn
Trong hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện, mà còn là
đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trong các loại vốn khác nhau, vốn huy
động được coi là quan trong nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng

nguồn vốn của ngân hàng (trên 70% tổng nguồn vốn) - Nó chi phối và
quyết định khả năng sinh lời của ngân hàng. Mặt khác, khi nguồn vốn
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng sẽ tăng lên và khả năng
thanh toán, cũng như uy tín của ngân hàng sẽ được nâng cao.Vì thế,
huy động vốn không chỉ để đảm bảo nhu cầu kinh doanh của bản thân
ngân hàng, mà còn đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho nền kinh tế (là mục
tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh củaChi nhánh NHN
0
&PTNT
Huyện Ngân Sơn ). Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống,
Chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú - đa dạng;
Đẩy mạnh công tác tiếp thị; Thực hiện tốt chính sách khách hàng Qua
nhiều năm hoạt động và phát triển - Nhất là trong các năm gần đây, Chi
nhánh đã nỗ lực vượt qua cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới, giữ vững
được tốc độ tăng trưởng của mình.
20
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
Bảng 2.2.1 Tình hình huy động vốn
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ

trọng
%(+/-) %(+/-)
Tổng nguồn
vốn
98.5 100 107.9 100 205.3 100 +1.1 +1,9
Phân theo
kỳ hạn
Không kỳ
hạn
42.6 43.5 30.1 78.4 38.2 3.4 +7 +9.5
TG kỳ hạn
<12T
29.1 29.5 32.5 30.1 78.4 38.2 11.7 1.44
TG kỳ hạn
>= 12T
26.8 27.3 29.8 27.7 77.5 37.7 11.2 119
Phân theo
TPKT
TG TCKT
7 5.1 4.5 3.5 5.5 56,9 +8.5 1
TG TCTD
3.3 2 3 1.3 2.4 12,5 +6 +0,2
TG Dân cư
135.3 92.9 145.6 95.1 169.9 95.6 +5.6 +60.8
Phân theo
loại tiền
Nội tệ
5428 95.5 6958 95.5 7796 95.6 +28.2 20.1
Ngoại tệ
255 4.5 295 4.1 352 4.3 15.7 1.4

a.Phân theo kỳ hạn
Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn năm 2013 không thay đổi nhiều so với
năm 2012, nguồn vốn trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
21
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
vốn Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm từ 18,5% đến 42,1% (năm 2011
là 18,5% tương ứng 29.1 triệu đồng, năm 2012 là 38% tương ứng 32.5 triệu
đồng và năm 2013 là 42,1% tương ứng 78.4 triệu đồng).
Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm từ 15% đến 21,7% ( năm 2011 chiếm 15%
tương ứng 42.6 triệu đồng, năm 2012 chiếm 19,4 tương ứng 30.1 triệu đồng,
năm 2013 chiếm 21,7% tương ứng 38.2 triệu đồng).
Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng vẫn có xu hướng tăng qua các năm ( năm
2011 chiếm 66,5% tương ứng 26.8 triệu đồng, năm 2012 chiếm 42,6% tương
ứng 29.8 triệu đồng, năm 2013 chiếm 36,2% tương ứng 77.5 triệu đồng). Do
khủng hoảng kinh tế và lạm phát nên người dân có tâm lý lo sợ khi gửi tiền ở
NH với thời gian dài. Đây là một thiệt hại lớn đối với NH vì kỳ hạn gửi càng
dài thì sự ổn định của nguồn vốn càng cao, cơ hội mở rộng tín dụng trung và dài
hạn sẽ tăng lên đem lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng.
b. Phân theo thành phần kinh tế
c. Phân theo loại tiền
Qua bảng trên ta thấy : Tổng nguồn vốn huy động trong 3 năm qua luôn tăng liên
tục ; năm 2011 VHĐ là 145.6 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 153.1 triệu đồng
con số tăng liên tục lên 177.8 triệu đồng .
Tiền gửi dân cư năm 2011 đạt 135.3 triệu đồng , chiếm 92.9% trong tổng
nguồn vốn huy động ; năm 2012 tăng 5.6 % so với năm 2011, tức đạt 145.6 triệu
đồng chiếm 153.1% tổng vốn huy động .Đến năm 2013 tăng 24.3% so với năm
2012 tức đạt 177.8 triệu đồng chiếm 95.6% trong tổng số vốn huy động được.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế , xã hội biến động có
xu hướng tăng về quy mô nhưng lại giảm dần về tỷ trọng các năm . Năm 2011 đạt
10.3 triệu đồng . chiếm 7.1% tổng vốn huy động , năm 2012 đạt 7.5 triệu đồng ,

chiếm 4.8% tổng vốn huy động , năm 2013 đạt 7.9 triệu đồng chiếm 4.4% tổng
22
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
vốn huy động . các số này chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh , bởi chi
nhanh hoạt động trên đia bàn có khá nhiều doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
đang hoạt động . Điều này sẽ gây bất lợi cho hoạt động của chi nhánh vì nguồn này
là có chi phí huy động bình quân thấp hơn so với nguồn vốn huy động từ tiết kiệm
dân cư . Trong những năm tới của chi nhánh cần có những giải pháp để thu hút
được nhiều doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội mở tài khoản tại chi nhánh
hơn nữa .
Dựa vào bảng ta thấy : tổng nguồn vốn nói chung và nội tệ nói riêng liên tục
tăng trưởng nhanh chóng qua các năm gần đây. Năm 2011 nguồn vốn huy động
được bằng nội tệ tại ngân hàng là 5428 triệu đồng : năm 2012 tăng 1530 tiệu đồng
tức đạt 6958 triệu đồng; đến năm 2013 tăng 838 triệu đồng , đạt 7.796 triệu đồng,
đồng thời với số liệu 3 năm gần nhất thì có thể nói nguồn nội tệ là nguồn huy động
chính của Chi nhánh , tuy năm 2013 tỉ trọng có giảm nhẹ nhưng lương tiền huy
động được tương đối lớn và chiếm tỉ trọng rất cao trong tổng vốn huy động năm
2011 nguồn nội tệ chiếm 4.5% , năm 2012 là 4.1% và năm 2013 chiếm 4.3% trong
tổng vốn huy động .
Điều này cho ta thấy , Chi nhánh đã có những chính sách huy động nguồn nội
tệ rất hiệu quả , có nhiệu dịch vụ đa dạng thu hút được sự quan tâm và tạo được
niềm tin cho khách hàng đến giao dịch và gửi tiền . Đạt được mục tiêu này là sự cố
gắng nố lực đẩy mạnh và thu hút huy động vốn của Ngân Hàng trong khi tình hình
kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động.
Bên cạnh đó, việc huy động nội tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn huy động bằng
ngoại tệ là do tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn, việc mở rộng thị trường và tiêu thụ bị hạn chế, vì vậy nguồn thu
ngoại tệ của các doanh nghiệp không tăng và có thể bị giảm sút. Thậm chí
23
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N

nguồn vốn bằng ngoại tệ thu hút từ dân cư còn cao hơn doanh nghiệp bởi hoạt
động chi trả kiều hối trong dân cư tăng hoặc lãi suất huy động ngoại tệ có giảm
nhưng vẫn lớn hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, do đó đã thu hút được
tiền gửi ngoại tệ của dân cư.
2.2.2 Về sử dụng vốn
Nếu như huy động vốn là nguồn đầu vào quan trọng - đáp ứng nhu cầu hoạt
động của Chi nhánh, thì sử dụng vốn là hoạt động cơ bản để tạo ra lợi nhuận
cho Chi nhánh (bù đắp các chi phí chung, chi phí đầu vào và một phần lợi
nhuận dôi dư mà Chi nhánh thu được).
Bảng 2.2.2: Tình hình sử dụng vốn qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
Năm 2013 2012/2011 2013/2012
Số tiền
Tỷ
trọn
g
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng %(+ -) %(+-)
Tổng dư nợ
139.856 100 141.605 100 154.053 100 +1.25 +8.8
A.Dư nợ theo kỳ hạn
Ngắn hạn
46.789 28.1 50.658 29.3 60.285 39.1 8.3 19
Trung và dài

hạn
76.443 48.9 84.667 50.7 93766 60.9 10.8 10.7
Qua bảng trên ta thấy tổng dự nợ của Chi nhánh có sự thay đổi qua các nãm,
nãm 2012 tăng so với nãm 2011 là 1.749 triệu đồng , năm 2013 tăng so với năm
2012 là 12.448 triệu đồng
Dý nợ cho vay ngắn hạn chiếm 56,5% đến 74,8% ( nãm 2011 là 56,5% týõng
ứng 3.869 triệu đồng, nãm 2012 là 74,8% týõng ứng 9.627 triệu đồng, nãm
2013 là 71,2% týõng ứng 1.886 triệu đồng). Dý nợ cho vay trung và dài hạn các
năm có xu hýớng tăng lên dần (Như vậy dý nợ ngắn hạn trong những nãm gần
đây có xu hýớng tãng trong khi dý nợ trung và dài hạn lại giảm
24
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N
Ở tại chi nhánh không thực hiện chính sách cho vay ngoại tệ mà chỉ chuyển
đổi ngoại tệ do tiền từ nước ngoài chuyển về.
2.3. Thực trạng huy động vốn của NHN
0
&PTNT Huyện Ngân Sõn
2.3.1. Huy động vốn.
Nhìn chung, công tác huy động vốn qua các năm của Chi nhánh đã có sự chuyển
biến mới. Chi nhánh đã có những giải pháp tích cực hơn (đổi mới phương thức, sử dụng
tốt công cụ lãi suất) nên đã thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn tại địa phương. Cơ cấu
nguồn vốn được điều chỉnh theo hướng “vừa tăng về nguồn vốn dài hạn để ổn định
nguồn vốn chung, vừa khai thác tốt các nguồn vốn ngắn hạn có mức lãi suất thấp để hạ
lãi suất bình quân đầu vào”. Đặc biệt,NHN
0
&PTNTđã đổi mới tác phong giao dịch, cải
tiến lề lối làm việc, áp dụng marketing trong huy động vốn, nên đáp ứng được vốn phục
vụ cho nhu cầu tín dụng trên địa bàn; việc huy động vốn của Chi nhánh cũng được nâng
lên đáng kể qua các năm.


2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn
2.3.2.1 Tốc độ tăng trưởng
Bảng 2.3.2.1 Tốc độ tăng trưởng của Chi nhánh NHN
0
&PTNT Huyện Ngân Sõn
Đõn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tổng nguồn vốn huy động 5.428 6.958 7.796
Tốc độ tăng trưởng
Tương đối (%) 1.28 1.12
Tuyệt đối 1530 830
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng trưởng không những không tăng mà còn giảm.
25

×