Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tác động tới quan hệ quốc tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trên thế giới.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.49 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Lời mở đầu
1.Tính tất yếu
Từ năm 1986, khi đất nước chính thức đổi mới kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự điều hành của nhà nước, mở cửa giao lưu buôn bán với bên ngoài. Đất
nước ta đã có những chuyển biến và thay đổi to lớn. Trong giai đoạn chúng ta mở
cửa phát triển kinh tế, chúng ta đã từng bước hội nhập và hội nhập ngày càng sâu hơn
vào nền kinh tế toàn cầu.
Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới cũng đang có những biến chuyển sâu sắc.
Nổi bật có sự sụp đổ của Liên Xô chấm dứt thế giới 2 cực, hình thành 3 trung tâm
kinh tế lớn của thế giới là Mỹ, EU và Nhật Bản. Sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, internet đã làm cho kinh tế thế
giới phát triển nhanh chóng kì lạ. Sự giao lưu buôn bán không còn trong phạm vi mỗi
quốc gia mà đã lan rộng toàn cầu, giữa các công ty của các quốc gia khác nhau, giữa
các cá nhân trên toàn cầu với nhau, các dòng vốn đầu tư “ chảy” tự do từ nước này
qua nước khác, các dòng người di chuyển liên tục trên thế giới để làm việc tại quốc
gia khác nơi mà họ sinh ra...Người ta gọi thế giới đang trở nên toàn cầu hóa mà khởi
nguồn là từ các hoạt động kinh tế.
Vơi việc gia nhập WTO vào năm 2006, Việt Nam đang chứng tỏ là một quốc gia
đang gia nhập hơn nữa và sẽ trở thành một bộ phận “ không thể thiếu” của kinh tế thế
giới. “Con thuyền” Việt Nam đang tham gia vào “dòng chảy” của kinh tế thế giới
trong đó có “ ngọn gió” mang tên toàn cầu hóa đang len lỏi khắp mọi quốc gia trên
toàn cầu. Để “ngọn gió” đó cản trở hay thúc đẩy chúng ta phát triển là tùy vào việc
chúng ta đi ngược hay đi xuôi chiều gió. Do đó chúng ta cần phải hiểu được tác động
của toàn cầu hóa như thế nào để có những chính sách phát triển phù hợp. Tác động
đó của toàn cầu hóa là rộng khắp mọi lĩnh vực, kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục...trong
đó có mối quan hệ biện chứng giữa toàn cầu hóa và giáo dục của mỗi quốc gia, toàn
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu hóa tác động lên giáo dục như thế nào? Và giáo dục tại mỗi quốc gia lại tác động
trở lại toàn cầu hóa như thế nào? Giáo dục tại Việt Nam đã và đang rồi sẽ như thế


nào dưới tác động của toàn cầu hóa khi chúng ta đang hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới?. Vơi yêu cầu đó, chúng ta sẽ đi nghiên cứu về toàn cầu hóa và tác
động của toàn cầu hóa tới dịch vụ giáo dục ở Việt Nam để có thể có những chính
sách thích hợp giúp cho giáo dục là nhân tố thúc đẩy Việt Nam trong quá trình hội
nhập và hội nhập thành công và chắc chắn vào kinh tế thế giới.
2. Mục đích
Đưa ra được những định hướng cho phát triển dịch vụ giáo dục ở Việt Nam để phù
hợp với thời kỳ toàn cầu hóa.
3. Đối tượng và phạm vi
Chúng ta sẽ nghiên cứu toàn cầu hóa dưới 3 khía cạnh là thương mại toàn cầu, đầu tư
FDI toàn cầu và sự di trú toàn cầu. Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu tác động của
thương mại quốc tế, FDI toàn cầu và sự di trú đến giáo dục và sự thay đổi của giáo
dục tác động trở lại thương mại quốc tế, FDI, và sự di trú toàn cầu.
Nghiên cứu sự tác động của toàn cầu hóa tới dịch vụ giáo dục ở Việt Nam từ 1986
tới nay
4. Phương án nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của toàn cầu hóa đến giáo dục theo 2 hướng là gián tiếp và trực
tiếp, cả tầm vĩ mô và vi mô, cả mặt cung và câu của giáo dục. Đồng thời chỉ ra mối
quan hệ biện chứng của toàn câu hoá và giáo dục, trên phạm vi toàn thế giới bằng
cách nghiên cứu một số quốc gia điển hình như Hàn Quốc, Singapore, các quốc gia
Mỹ Latin, một số quốc gia châu Phi... Từ đó suy ra cho tác động của toàn câu hoá
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đến Việt Nam và đưa ra những định hướng cho sự phát triển của hệ thống giáo dục
đào tạo ở Việt Nam.
5. Kết cấu bài viết
I. Lời mở đầu
(1) Tính tất yếu
(2) Mục đích
(3) Đối tượng và phạm vi

(4) Phương án nghiên cứu
(5) Kết cấu bài viết
II. Phần nội dung
Chương I: Tổng quan chung
1.1 toàn cầu hóa
1.1.1khái niệm
1.1.2 Tổng quan về tác động của toàn cau hoá
1.1.2.1 Tác động tích cực
1.1.2.2 Tác động tiêu cực
1.1.2.3 Tác động tới quan hệ quốc tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trên thế
giới
1.2. Dich vụ giáo dục
1.2.1 Khái niệm chung
1.2.2 Tổng quan về hệ thống giáo dục ở Việt Nam
1.3 Tác động của giáo dục lên toàn cầu hóa
1.3.1 Giáo dục và thương mại quốc tế
1.3.1.1 Giáo dục và xuất khẩu dưới góc nhìn vĩ mô
1.3.1.2 Giáo dục và chuỗi giá trị toàn cầu
1.3.1.3 Giáo dục và offshore
1.3.1.4 Giáo dục và khả năng phản ánh nhu cầu của thương mại
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2 Giáo dục và khả năng thu hút dòng vốn đầu tư
1.3.2.1 vốn con người và FDI
1.3.2.2 kĩ năng về công nghệ và kĩ thuật và FDI vào sản xuất
1.3.2.3 Những trung tâm công nghệ cao và khả năng thu hút FDI
1.3.2.4 FDI tại các khu vực khác nhau
1.3.2.5 Giáo dục và lợi ích từ FDI
1.3.3 giáo dục và xác suất di trú
1.3.3.1 di trú cố định

1.3.3.2 di trú tạm thời
1.3.3.3 Các loại hình giáo dục
1.4 Tác động của toàn câu hóa lên giáo dục
1.4.1 Tác động của thương mại đến giáo dục
1.4.1.1 Tác động của thương mại lên câu về giáo dục dưới góc độ vĩ mô
1.4.1.2 Thương mại và lượng cung cho giáo dục dưới góc độ vĩ mô
1.4.1.3 Thương mại và giáo dục dưới góc độ vi mô
1.4.2 Tác động của FDI lên giáo dục
1.4.2.1 Tác động vĩ mô lên lượng câu cho giáo dục
1.4.2.2 Tác động vĩ mô của FDI lên sự cung cấp giáo dục
1.4.2.3 Tác động vi mô lên câu về giáo dục
1.4.2.4 Nguồn cung vi mô của giáo dục đào tạo-“Các khoản đóng góp tự nguyện”
1.4.2.5 Nguồn cung vi mô- Đào tạo nghề
1.4.2.6 Nguồn cung vi mô- Đào tạo đại học
1.4.3 Tác động của di trú đến giáo dục
1.4.3.1 Di trú và sự mất mát trong công suất giảng dạy trong khu vực giáo dục
1.4.3.2 Tác động vĩ mô của di trú lên giáo dục
1.4.3.3 Di trú và sự khuyến khích đầu tư tư nhân vào nguồn lực con người
1.4.3.4 Những tác động khác của di trú lên giáo dục
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II: Thực trạng dịch vụ giáo dục ở Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá
2.1 thực trạng tác động của thương mại quốc tế đến giáo dục ở Việt Nam
2.1.1 Tác động về phía câu dưới góc độ vĩ mô
2.1.2 Tác động về phía cung dưới góc độ vĩ mô
2.1.3 Tác động dưới góc độ vi mô
2.2 thực trạng tác động của FDI đến giáo dục ở Việt Nam
2.2.1 tác động vĩ mô đến lượng cung trong giáo dục
2.2.2 tác động vĩ mô đến lượng cầu về giáo dục
2.2.3 Tác động vi mô

2.3 thực trạng tác động của di trú đến giáo dục ở Việt Nam
2.4 thực trạng thay đổi giáo dục ở Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa
2.4.1 Giáo dục đào tạo ở Việt Nam và thương mại quốc tế
2.4.2 Giáo dục đào tạo ở Việt Nam và vốn FDI
2.4.3 Giáo dục ở sự di trú ở Việt Nam
Chương III: Định hướng cho phát triển dich vụ giáo dục ở việt nam trong thời kỳ
toàn cầu hoá
3.1.gia tăng ảnh hưởng của giáo dục đối với thương mại quốc tế
3.1.1 phát triển xuất khẩu giáo dục
3.1.2 giáo dục đào tạo ngành nghề đáp ứng chuỗi giá trị toàn cầu, offshore
3.2. giáo dục đào tạo ở việt nam và FDI
3.2.1 thu hút FDI trực tiếp vào dịch vụ giáo dục
3.2.2 giáo dục theo sát nhu cầu của các dự án FDI và phải tạo ra đội ngũ nhân lực
có “tiếng” để thu hút FDI
3. 3 giáo dục và di trú
3.3.1 ngành giáo dục đào tạo thu hút nhân tài và các nhà nghiên cứu đến và làm
việc tại Việt Nam
3.3.2 chống lại tình trạng chảy máu chất xám
3.4. định hướng chính sách của chính phủ nhằm làm cho nguồn nhân lực phù hợp
hơn với thời kỳ toàn cầu hoá
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.4.1 định hướng chính sách phát triển nguồn nhân lực
3.4.2 định hướng chính sách đầu tư
3.4.3 định hướng chính sách thương mại
3.4.4 định hướng chính sách di trú

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Danh mục chữ viết tắt:

BAT - -British American Tobacco Group
BP --British Petroleum
EPZ --Export Processing Zone
FDI --foreign direct investment
GATS --General Agreement on Trade in Services
GDP --gross domestic product
GVC --global value chain
HO --Heckscher-Ohlin
HRDF-- Human Resource Development Fund
MFA-- Multi Fibre Arrangement
MNE --multinational enterprise
OBM --original brand manufacturing
OEM --original equipment manufacturing
PSB --Productivity and Standards Board (Singapore)
PSDC --Penang Skills Development Centre (Malaysia)
R & D --research and development
SDF --Skills Development Fund (Singapore)
UNESCO-- United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
UK --United Kingdom
US --United States (of America)
WTO-- World Trade Organization
WB --World Bank
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II Phần Nội Dung

Chương I: Tổng quan chung
1.1Toàn cầu hóa
I.1.1 khái niệm chung
Chúng ta sẽ nghiên cứu toàn cầu hóa dưới 3 khía cạnh kinh tế là thương mại quốc tế,

đầu tư FDI toàn cầu và sự di trú toàn cầu.
Thương mại quốc tế về hang hóa và dịch vụ đang tăng trưởng nhanh chóng, thâm chí
còn nhanh hơn thu nhập quốc dân của hầu hết các quốc gia.
Source : IMF
Đồ thị: Mô tả sự tăng lên nhanh chóng của thương mại toàn câu
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chúng ta sẽ xem xét 2 quá trình chủ yếu trong thương mại quốc tế là sự tăng lên của
chuyên môn hóa và sự nổi lên của chuỗi giá trị toàn cầu.
- Chuyên môn hóa là quá trình di chuyển một hay một vài giai đoạn của
quá trình sản xuất từ quốc gia này sang quốc gia khác( Feenstra, 1998). Qúa
trình chuyên môn hóa thường được nhắc đến trong khu vực sản xuất hàng hóa,
nhưng những năm gần đây băt đầu phát triển chuyên môn hóa trong các ngành
dịch vụ.
- Chuỗi giá trị toàn cầu là hệ thống các công ty xuyên quốc gia. Một
chuỗi giá trị bao gồm đầy đủ các hoạt động để đưa một sản phẩm hay dịch vụ
từ giai đoạn ý tưởng, qua các khâu trung gian của quá trình sản xuất, và phân
phối đến người tiêu dùng cuối cùng và chuyển nhượng lần cuối sau khi dùng.
( Gereffi, 1999; Kaplinsky, 2000).
Đầu tư FDI toàn cầu, đầu tư tư nhân toàn cầu đến các quốc gia đang phát triển đang
tăng nhanh chóng trong 3 thập kỷ trở lại đây. Tuy nhiên, vốn FDI chủ yếu là giữa các
quốc gia đang phát triển, trong khi FDI đến các quốc gia đang phát triển lại chủ yếu
tập trung ở Trung Quốc, Mexico, Brazil, Malaysia, một vài quốc gia châu Phi...
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đồ thị: Các nguồn vốn đầu tư vào các nước đang phát triển từ năm 1990 đến 2005
Nguồn: WB
I.1.2 Tác động của toàn câu hoá
I.1.2.1 Tác động tích cực
o Thị trường được mở rộng, sự giao lưu hàng hoá thông thoáng hơn, hình thành

sự phân công lao động quốc tế có lợi và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.( Tác
động của thương mại quốc tế)
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o Giúp các nước tiếp cận được nguồn vốn, công nghệ từ bên ngoài, những thành
tựu của khoa học công nghệ được chuyển dao nhanh chóng và ứng dụng rộng rải.
o Mạng lưới thông tin và giao thông vận tải bao phủ toàn câu
o Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh vì hoà bình , hợp tác và phát triển.
1.1.2.2 Tác động tiêu cực
o Các nước công nghiệp phát triển chiếm ưu thế trong nền kinh tế thế giới thao
túng toàn cau hoá
o Sự phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc
o Nền kinh tế toàn cau hoá rất dễ bị chấn thương
o Tiêu cự trong trao đổi hàng hoá thương mại
o Tội phạm xuyên quốc gia, bản sắc văn hóa các dân tộc bị xâm hại...
1.1.2.3 Tác động tới quan hệ quốc tế và quá trình hội nhập quốc tế trên thế giới
o Các nước trên thế giới chuyển sang chính sách mở cửa
o Quan hệ đa phương ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ quốc tế
o Tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng gia tăng
o Trong quan hệ quốc tế, luôn luôn tồn tại hai chiều hướng: hợp tác và cạnh
tranh.
1.2Dịch vụ giáo dục
1.2.1Khái niệm chung
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống giáo dục, nhìn chung ở tất cả các quốc gia là mô hình để phát triển nguồn
vốn nhân lực. Ở hầu hết các nước, đang phân biệt giáo dục dưới đại học, đào tạo
nghề và giáo dục đại học và trên đại học ở phạm vi quốc gia, trên phạm vi quốc tế có
giáo dục ở nước ngoài.
Giáo dục dưới đại học: Đó là hệ thống đào tạo các cấp nhằm cung cấp những kiến

thức cơ bản về các môn học, những kĩ năng về toán và văn...
Đào tạo nghề: Bao gồm đào tạo kĩ năng về nghề nghiệp
Giáo dục đại học và trên đại học: thường bao gồm những tổ chức giáo dục nội địa
sau chương trình phổ thông.
Giáo dục ở nước ngoài: bao gồm những sinh viên học chương trình đại học ở nước
ngoài hoặc học từ xa qua mạng.
Những giai đoạn trên của hệ thống giáo dục đào tạo là có liên kết chặt chẽ; Chất
lượng giáo dục ở chương trình dưới đaị học là hết sức quan trọng cho chương trình
đại học; hệ giáo dục chất lượng và phù hợp là cơ sở cho đào tạo và cơ hội việc làm.
1.2.2Tổng quan về dịch vụ giáo dục ở Việt Nam
Trong thời kỳ phong kiến, giáo dục ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền giáo dục
phong kiến Trung Quốc.
Trong thời kỳ phong kiến-thực dân Pháp, giáo dục ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của
nền giáo dục phong kiến và thực dân Pháp.
Từ khi cách mạng tháng tám 1945 thành công đến 1975, nền giáo dục ở miền Bắc
Việt Nam chịu ảnh hưởng của của nền giáo dục Liên Xô. Nền giáo dục ở miền Nam
chịu ảnh hưởng của nền giáo dục Hoa Kỳ.
Từ 1975 đến 1986: Nền giáo dục ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền giáo dục Liên
Xô.
Từ 1986 đến nay: Việt Nam đang tiến hành đổi mới giáo dục cùng với chương trình
đổi mới của cả đất nước.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một nhận xét khái quát, truyền thông giáo dục ở Việt Nam còn nặng về giáo dục hàn
lâm chuyên sâu, trọng khoa bảng, bằng cấp, thiếu kỹ năng thực hành. Hệ thống giáo
dục còn tương đối khép kín, chưa thức sự liên kết được vai trò của mình với các khu
vực khác. Tuy nhiên cả hệ thống giáo dục đang có những thành công bước đầu trong
công cuộc đổi mới.
1.3 Tác đôngcủa giáo dục lên Toàn câu hòa
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực quyết đinh như thế nào đến các quốc gia

tham gia vào toàn cầu hoá? Những đất nước có nền kinh tế hiệu quả và cạnh tranh tốt
thường thành công trong môi trường toàn cầu hoá hơn
1.3.1 Giáo dục và tăng trưởng kinh tế
Sản lượng phụ thuộc vào nguồn vốn vật chất và vốn con người. Nguồn vốn con
người lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục và đào tạo. Mankiw et al.(1992) thống kê
sản lượng đầu người ở 98 quốc gia không sản xuất dầu mỏ vào năm 1985 và nhận
thấy nguồn vốn con người làm tăng sản lượng.
Những phát hiện trên chủ yếu là của các mô hình kinh tế học tân cổ điển. Sẽ là hoàn
toàn khác đi nếu chúng ta suy nghĩ tập trung vào tầm quan trọng của đổi mới và việc
học đến quá trình tăng trưởng. Giáo dục và đào tạo là yếu tố quan trong nhất của
chiến lược cạnh tranh. Và chính phủ ở một vài quốc gia châu Á đã can thiệp thành
công vào hệ thống giáo dục của họ để cải thiện khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
và hệ thống đào tạo con người.
1.3.2 Giáo dục và thương mại
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phát triển giáo dục và kĩ năng lao động giúp các công ty và các cá nhân tham gia vào
tiến trình toàn cầu hoá như là xuất khẩu hàng hoá và chuỗi giáo trị toàn cầu. Việc có
một hệ thống giáo dục linh hoạt là rất quan trọng, để điều chỉnh đến những điều kiện
thương mại mới: trong khi các quốc gia tiên tiến(đặc biệt là khu vực Đông Á) đang
có chính sách năng động để phát triển giáo dục cho xuất khẩu( Hàn Quốc là một ví
dụ điển hình), các quốc gia nghèo hơn đang phải đối mặt với những khó khăn để hội
nhập, mà nguyên nhân hầu như là do hệ thống giáo dục thiếu linh hoạt. Chúng ta phải
thừa nhận rằng nguyên nhân ở đây rất phức tạp, hầu hết các quốc gia nghèo đều có
hệ thống giáo dục không linh hoạt, nhưng một phần nhỏ vẫn có hệ thống giáo dục
linh hoạt lien quan đến những cơ hội kinh tế hiển nhiên.
1.3.2.1Giáo dục và xuất khẩu dưới góc độ vĩ mô
Theo lý thuyết H-O về thương mại quốc tế ,những nguồn lực tự nhiên và vốn ,với lực
lượng lao động sẽ quyết định lợi thế so sánh của các quốc gia và do đó dẫn tới quá
trình chuyên môn hoá của quốc gia đó. Châu Phi là quốc gia đông lao động trình độ

thấp,giá rẻ và cũng có là châu lục có lợi thế về các nguồn lực tự nhiên. Do đó nó xác
định lợi thế so sánh của Châu Phi trong thương mại quốc tế. Việc có nhiều nguồn lực
tự nhiên nhưng thiếu lao động kĩ năng giải thích vì sao mặt hàng xuất khẩu của Châu
Phi chủ yếu là các mặt hàng thô chưa qua chế biến. Thực trạng này cũng giống với
thực trạng ở nhiều quốc gia đang phát triển.
Mọi người thường cho rằng cần phải đào tạo con người có một nền tảng giáo dục
thật tốt, một số ít thì lại cho rằng cần đào tạo để có những kĩ năng riêng biệt. Họ trích
một ví dụ về việc xuất khẩu gỗ ở Chile, việc này trở nên dễ dàng và hiệu quả khi đã
có sẵn những kĩ sư về rừng tốt nghiệp ở các trường đại học ở địa phương.
Có ít “bằng chứng” chứng tỏ tác động của đào tạo nghề nghiệp lên xuất khẩu. Tác
động thường phù thuộc vào tính đặc trưng của đào tạo. Nhiều quốc gia đang tăng
việc thu thuế các công ty và sau đó có thể dùng vào các chương trình đào tạo. Với
cách này, kĩ năng có thể được “ nâng cấp” từ quá trình phát triển của kinh tế. Chúng
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ta đang nhận ra tầm quan trọng của các tổ chức đào tạo truyền thống lâu đời ở Mĩ
Latinh và có thể có nhiều hơn ở các nước Đông Á, nơi mà kĩ năng được “nâng cấp”
nhanh hơn và phù hợp hơn(ví dụ như ở Singapore với SDF( skill development
fund)và một chương trình tương tự ở Malaysia)
1.3.2.2Giáo dục và chuỗi giá trị toàn cầu
Tài liệu về chuỗi giá trị toàn cầu đang tăng lên nhanh, nó nhấn mạnh đến tầm quan
trọng của mối quan hệ giữa các công ty và một chuỗi giá trị. Qua đó, lao động có
những kĩ năng đặc biệt được yêu cầu để công ty tham gia vào những chuỗi giá trị.
Chúng ta sẽ xem xét những chuỗi giá trị quần áo và hàng hóa.
Cơ cấu của thương mại về quần áo đang thay đổi. Quần áo ở Mỹ và Bắc Âu đang bị
chi phối bới một nhóm các nhà bán lẻ, dẫn đầu chuỗi hàng hóa buyer driven. Trong
khi các nhà sản xuất xuyên quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc kết hợp hệ
thống sản phẩm trong những chuỗi hàng hóa producer driven, trong một chuỗi buyer
driven những người bán lẻ lớn, những nhà marketer nổi tiếng và những nhà sản xuất
nổi tiếng đóng vai trò quan trọng trong việc kết hợp và định vị lại hệ thống sản xuất,

đặc biệt đối với những quốc gia đang phát triển, mà các công ty ở đó đã hợp đồng
cung cấp hàng hóa theo từng chi tiết cụ thể. Một nhóm các công ty( các nhà bán lẻ,
các nhà marketer nổi danh, các nhà sản xuất...)quyết đinh nơi nào để source quần áo.
Một vài quốc gia thành công với hệ thống buyer-driven, và một vài nước châu Á
đang trở thành các nhà sản xuất như kiểu OEM( original equipment manufacturing)
hay OBM( original brand manufacturing). Những thay đổi này yêu cầu một lượng lao
động lành nghề với những kĩ năng marketing và design thích hợp. Những nền công
nghiệp mới ở Đông Á trở thành các nhà sản xuất OEM, các khách hàng ở Mỹ có thể
đặt hàng với các quốc gia này, và họ lại chuyển khâu sản xuất sang các quốc gia có
lợi thế là nguồn lao động dồi dào và rẻ( Trung Quốc, Indonesia, Việt Nam), và
những sản phẩm hoàn thành sẽ được “ship” trực tiếp từ các quốc gia này đến Mỹ
thông qua hệ thống quota của Mỹ. Các quốc gia như Trung Quốc, với ưu thế lực
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lượng lao động dồi dào.Các quốc gia này không cần nhiều lao động lành nghề, phụ
nữ rất hơp với những công việc này, những lao động này chỉ cần đào tạo nhanh là họ
có thể thích hợp với công việc. Nhưng nếu công nhân sẵn sàng “nâng cấp” kĩ năng
của họ và sử dụng những thiếp bị công nghệ hiện đại hơn, điều này có thể dẫn đến sự
mở rộng hoạt động marketing và design trên toàn cầu.
Đối với các lọai hàng hóa khác ngoài quần áo và sợi, để đáp ứng nhu cầu của các nhà
nhập khẩu hoa quả, rau quả, café, cacao, trà và các hàng hóa khác ở các thị trường
các quốc gia phát triển, chúng ta không nên chỉ tập trung vào các hoạt động của các
cá nhân, của từng quốc gia riêng biệt. Bây giờ chúng ta phải hiểu được làm sao để
các cá nhân, các quốc gia có thể phù hợp trong chuỗi giá trị toàn cầu. Điều này đòi
hỏi kĩ năng giao tiếp tốt, phương pháp phù hợp và kĩ năng kinh doanh để giúp cho
những hoạt động của các công ty đi theo xu hướng của chuỗi giá trị toàn cầu. Để làm
được điều đó, chìa khóa là cần có những kĩ năng kinh doanh, khả năng làm chủ
doanh nghiệp. Do đó giáo dục là rất quan trọng trong khâu đào tạo con người, giúp
các cá nhân có đủ kĩ năng cần thiết để đa dạng hóa thành những sản phẩm khác nhau
trong chuỗi giá trị toàn cầu.

1.3.2.3Giáo dục và offshore
Gereffi( 2004) đã bàn về sự tăng lên nhanh chóng của hoạt động gia công trên khắp
toàn cầu trong khoảng 4 thập kỉ trở lại đây. Làn sóng đầu tiên của gia công trong sản
xuất là từ những năm 60 đến những năm 70. Các quốc gia nổi bật có Ấn Độ, Trung
Quốc, Philipines, Malaysia, Singapore, Mexico, Nga, một phần của EU và Nam Phi.
Không phải tất các các hoạt động sản xuất đều được chuyển sang cho các nước đang
phát triển, một vài các công đọan khác như Design hay Marketing vẫn thường ở các
nước phát triển. Điều này giải thích nguyên nhân xuất hiện chuỗi giá trị toàn cầu, một
kết cấu phức tạp của các công ty và hệ thống sản xuất.
Trong khi khu vực dịch vụ đang góp phần làm “phân tán” quá trình sản xuất và làm
xuất hiện chuỗi giá trị toàn cầu ở khu vực sản xuất hàng hóa, nó lại ít gây ảnh hưởng
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đến “gia công” toàn cầu( global outsourcing)( Jones và Kierzkowski, 2001). Nguyên
nhân hầu như bởi hàng hóa dịch vụ mang tính trực tiếp đến người tiêu dùng và
thường chỉ cung cấp cho khách hàng ở phạm vi quốc gia đó. Nhưng những năm gần
đây, tất cả đã thay đổi, đó là nhờ vào sự tăng lên nhanh chóng của công nghệ thông
tin và truyền thông.
Offshoring dịch vụ từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển( và giữa các
nước đang phát triển) đang bắt đầu phát triển. Trong khi offshoring bắt đầu với
những hoạt động “ ít giá trị” ( back office transactions và call centres), nó bắt đầu
phát triển sang các bộ phận khác liên quan đến các công việc trí thức( chương trình
phần mềm, kĩ thuật, design, kế toán, tư vấn pháp luật và tư vấn y tế), và do đó những
hoạt động mới này yêu cầu giáo dục trình độ đại học và giáo dục ở trình độ cao hơn
nữa.
Sự phân chia lại các hoạt động không còn đơn giản là theo những qui tắc của lợi thế
so sánh, mà còn tuân theo lợi thế cạnh tranh. Điều này được minh họa rõ nét bằng Ấn
Độ- thường được gọi là “ cơ quan hậu bị” của thế giới. Ân Độ đang xuất khẩu các
loại hình dịch vụ như call centres, công việc “văn phòng hậu bị” và công nghệ thông
tin mà chủ yếu là nhờ lực lượng lao động lành nghề có kĩ năng phù hợp ở đây, cả bao

gồm kĩ năng quản trị thật tốt cho những những “ văn phòng hậu bị” ở Ấn Độ. Các
quốc gia nghèo khác cũng bắt đầu đi theo xu hướng này, trong khi các quốc gia
Caribbean tham gia vào khoảng những năm 1990, một vài nước châu phi( Ghana,
Mauritius, Senegal) mới bắt đầu tham gia vào quá trình toàn cầu hóa sản xuất dịch
vụ.
Điều quan trọng ở đây là những hoạt động mới này mang lại bởi toàn cầu hóa yêu
cầu lực lượng lao động lành nghề có kĩ năng phù hợp. Mà lại rất khó để các quốc gia
đang phát triển đáp ứng được. Các quốc gia phù hợp có thể kể đến như Hungary,
Cộng hoà Séc, Hàn Quốc...nơi mà tỷ lệ dân số có giáo dục đại học cao. Hơn nữa,
những quốc gia này có nguồn lực trong nước phù hợp cho phát triển ngành công
nghiệp phần mềm.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có rất nhiều người Ân Độ đang học tập và giảng dạy tại các trường đại học Hoa Kỳ;
họ đang góp phần làm nên cuộc cách mạng về công nghệ thông tin ở Mỹ. Và cũng
mở ra cho Ân Độ triển vọng và lợi thế to lơn để xuất khẩu dịch vụ công nghệ thông
tin sang Mỹ.
1.3.2.4Giáo dục phù hợp với thương mại toàn cầu.
Như đã nói ở trên giáo dục là rất quan trọng trong việc định hướng cho sản lượng và
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Do đó phát triển giáo dục là cần thiết và quan trọng để
thúc đẩy sự tự do hóa thương mại. Ví dụ như là, khi theo đuổi những lý thuyết thương
mại chuẩn mực, sự giảm thuế nhập khẩu sẽ làm giảm giá hàng hóa nhập khẩu và làm
tăng sản lượng của hàng hóa này gây ra sự cạnh tranh với hàng hóa trong nứơc tại
nước đó. Do đó các nhà sản xuất trong nước phải điều chỉnh và thay đổi để tham gia
vào các khu vực sản xuất khác. Do đó họ cần tăng khả năng hoạt động, năng suất để
tham gia vào các hoạt động mang lại lợi nhuận khác. Và điều này đặt ra yêu cầu với
một hệ thống giáo dục thích hợp và linh động.
Điều chỉnh hệ thống giáo dục không thể làm trong “ ngày một ngày hai” mà cần
nhiều thời gian. Mọi người cần được đào tạo để làm việc trong những hoạt động kinh
tế mới. Những quốc gia như Hàn Quốc hay Singapore đang nhanh chóng tập trung

vào hệ thống giao dục của họ để có thế tận dụng sớm nhất những cơ hội thương mại
mà toàn cầu hóa mang lại. Trong khi các quốc gia khác đang gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, giáo dục sẽ giúp các quốc gia này thay đổi và phát triển để phù hợp với
toàn cầu hóa.
1.3.3 Giáo dục và khả năng thu hút dòng vốn tư nhân
1.3.3.1Nguồn vốn con người và FDI
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xét về tổng thể, nghiên cứu về giáo dục ở các nước đang phát triển chỉ ra rằng những
thành tựu đạt được trong giáo dục liên quan đến dòng vốn FDI( Noorbakhsh, 2001)
Te Velde( 2005) thống kê và tìm ra rằng, giáo dục tiểu học, trung học và đại học
quyết định chủ yếu đến FDI của Anh và Mỹ ở các nước đang phát triển. Và số liệu
thống kê cho FDI của tất cả các quốc gia cũng cho kết luận tương tự
1.3.3.2Kĩ năng kĩ thuật và công nghệ và FDI vào sản xuất
Chúng ta thường khẳng định rằng sự thu hút vốn FDI vào sản xuất và sự phát triển kĩ
năng về kĩ thuật công nghệ có quan hệ mật thiết với nhau.
Các công ty đa quốc gia thường đi đầu trong việc sử dụng công nghệ mới. Họ cũng
thường yêu cầu kĩ năng và vốn nhiều hơn các công ty địa phương, yêu cầu công nhân
với kiến thức phù hợp về kĩ thuật và công nghệ, như là các kĩ sư. Sự tăng lên trong
nguồn vốn FDI làm tăng lượng cầu cho lao động về lao động lành nghề có kĩ năng
phù hợp. Do đó dẫn đến sự khan hiếm lao động có kĩ năng trừ khi hệ thống giáo dục
ở các quốc gia cung cấp đội ngũ lao động có chất lượng tốt và phù hợp, có thể tham
gia vào các khu vực kinh tế có sự đầu tư của vốn FDI. Để có đội ngũ lao động đươc
giáo dục phù hợp và chất lượng tốt yêu cầu có một nền tảng giáo dục tốt( ít nhất là
giáo dục phổ thông) từ đó các công ty đa quốc gia có thể đào tạo thêm với hệ thống
đào tạo của họ cũng như hệ thống đào tào đại học của quốc gia đó.
Sự cạnh tranh dựa trên lợi thế về nguồn lực con người đang tăng lên trong thời kỳ
toàn cầu hóa( Lall, 2001). Chất lượng, số lượng và các loại hình đào tạo trong hệ
thống giáo dục để tham gia vào toàn cầu hóa đang biến đổi không ngừng. Có thể
nhận thấy rằng các con hổ Châu Á luôn tìm cách mở rộng hệ thống giáo dục và tập

trung vào kĩ thuật công nghệ để thúc đẩy xuất khẩu và FDI vào các công nghệ đó.
Tuy nhiên, ở Thailand, giáo dục phổ thông là chưa đủ để dẫn tới sự thay đổi về thiếu
thốn lao động có kĩ năng. Nhiều quốc gia Mỹ Latin đang phải rất vất vả để cung cấp
giáo dục phù hợp và chất lượng do đó đang gặp khó khăn trong xuất khẩu hàng hóa
giá trị cao và thu hút FDI vào trong nứơc. Đó là do chất lượng giáo dục ở các nước
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này chưa đáp ứng đủ yêu cầu về chất lượng và số lượng. Những quốc gia như Brazil,
Mexico, hay Chile đang nằm ở đáy nếu đem so hệ thống giáo dục của họ với mặt
bằng chung của giáo dục toàn cầu.
1.3.3.3Những trung tâm công nghệ cao và chiến lược thu hút FDI
FDI ở khu vực sản xuất công nghệ cao hoặc hoạt động dịch vụ dựa trên sự có sẳn của
lao động lành nghề ở địa phương và các trung tâm phát triển công nghệ và trung tâm
nghiên cứu phát triển. Singapore là một ví dụ. Sharp bắt đầu trung tâm design Sharp
vào khoảng giữa những năm 1990, Oki xây dựng trung tâm công nghệ Oki ở
Singapore vào năm 1996 dành cho nghiên cứu hệ thống wireless và đa truyền
thông..Trung tâm nghiên cứu và phát triển của Ericsson được xây dựng ở Thụy Điển,
FầnLan, Đưc, Hungary, Singapore và Berkeley.... Sự mở ra của các trung tâm này tủy
thuộc vào lượng lao động lành nghề có kĩ năng được đào tạo phù hợp ở các quốc gia
đó, sau đó những trung tâm này sẽ như là những “thỏi nam châm” nhằm thu hút thêm
nữa FDI.
1.3.3.4Tác động của giáo dục lên FDI tại các khu vực khác nhau
Sự tác động của giáo dục vào việc thu hút FDI có xu hướng khác biệt trong những
khu vực khác nhau. Ở đây chúng ta phân biệt và chỉ nghiên cứu vào ngành công
nghiệp phụ thuộc vào nguồn lực tự nhiên, công nghiệp ô tô và khu vực giáo dục.
Sự sẵn có những nguồn lực tự nhiên( gas, dầu, dược liệu tự nhiên) là nguồn nhân
chính để thu hút FDI vào các lĩnh vực này( ví dụ như ở Angola, Nigeria, Bolivia,
Trinidad và Tobago). Tuy nhiên không loại trừ các nhân tố vô cùng quan trọng khác
như cơ sở hạ tầng...Khai thác dầu là ngành cần nhiều vốn và lao động có kĩ năng
chuyên sâu như quản lý và kĩ sư. Các công ty dầu mỏ như Shell hay BP( British

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Petroleum) gửi những chuyên gia của họ để điều hành các chi nhánh ở các quốc
gia. ..
Giáo dục cũng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với một ngành công nghiệp hết
sức chủ yếu trong thời kỳ toàn cầu hóa: ngành công nghiệp ô tô. Barnes, Kaplinsky
và Morris nghiên cứu sự phát triển ngành công nghiệp này ở Nam Phi, chỉ ra rằng
design tốt có thể giúp tạo nên sản phẩm chất lượng toàn cầu và bán được giá cao.
Một vài quốc gia đã cố gắng sử dụng những chính sách giống các quốc gia Đông Á
để đạt được sự phát triển trong khu vực công nghiệp. Tuy nhiên, nó đã không mang
lại kết quả như mong đợi, do sự khác biệt ở một vài đặc điểm với các quốc gia
này( điều kiện vĩ mô, giáo dục, nghiên cứu phát triển...).
Giáo dục tự nó là nhân tố quan trọng trong việc thu hút FDI vào chính ngành dịch vụ
giáo dục. Các nhà cung cấp giáo dục quốc tế đã và đang xây dựng nhiều trung tâm
( chi nhánh) ở các nước đang phát triển. Nhiều quốc gia Caribean đang cố gắng thu
hút các trường đại học offshore ở bên ngoài. Có trường đại học dược offshore ở
Antigua, Belize, Dominica, Grenada...Cầu về những trường học offshore như vậy có
xu hướng tăng nhanh hơn cung, ví dụ như để cung cấp đủ sự thiếu hụt về y tá ở Mỹ.
Singapore cũng là một ví dụ điển hình về việc thu hút sự đầu tư của các trường kinh
doanh từ bên ngoài.
1.3.3.5 Giáo dục và lợi ích từ FDI
Nhiều tài liệu chứng minh rằng sự đóng góp của FDI cho phát triển phụ thuộc phần
lớn vào điều kiện ở các quốc gia nhận vốn FDI, ví dụ như quan điểm của chính phủ
quốc gia đó về chính sách thương mại,hay như chính sách nguồn nhân lực. Các quốc
gia sẽ thành công nếu họ sử dụng những chính sách để tối đa hóa tác động của FDI
lên công nghệ và giáo dục và ngược lại, điều này được quyết định bởi một hệ thống
giáo dục và đào tạo phù hợp.
1.3.4 Giáo dục và xác suất di trú
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Có nhiều nhân tố gây ảnh hưởng đến xác suất di trú. Ví dụ, sự khác biệt về lương giữa
các quốc gia thường là nguyên nhân chính dẫn đến sự di trú. Giáo dục cũng là nhân tố
tác động tới sự di trú. Chúng ta sẽ phân biệt di trú cố định và di trú tạm thời, chúng ta
sẽ cũng xem xét xem những loại hình giáo dục khác nhau tác động tới di trú.
1.3.4.1 Di trú cố định
Những người di trú thường được đào tạo tốt hơn nếu so sánh với mặt bằng trung bình
của các quốc gia “sending”, Carrington và Detragiache(1998) thống kê tỷ lệ di trú ở
61 quốc gia đang phát triển vào năm 1990, họ tìm ra rằng
• Các cá nhân được giáo dục ít hay không có giáo dục thường ít có khả năng
tham gia vào mạng lưới di trú toàn cru
• Những người di trú thường được giáo dục tốt hơn phần còn lại của đất nước
họ.
Docquier và Marfouk(2004) tìm ra rằng:
• Trong số dân nhập cư ở Châu Phi có khoảng 31,4% có giáo dục trinh độ đại
học vào năm 2004, trong khi tỉ lệ công nhân có giáo dục đại học ở Châu Phi chỉ là
3.6%. kết quả tương tự cho giáo dục đại học ở các quốc gia Đông A và Mỹ
Latin( hiện tượng chảy máu chất xám)
• Tỷ lệ di trú của người lao động có trình độ đại học đặc biệt cao ở Trung Mỹ,
vùng Caribean, Đông Nam A và Đông và Tây Phi
• Hiện tương chảy máu chất xám( sự di trú đi của người lao động có trình độ đại
học và trên đại học) tăng từ năm 1990 và 2000 và có giảm ở một số các quốc gia
Caribean
• Hoa Kỳ nhận khoảng 53% lượng lao động di trú có giáo dục đaị học, EU là
16.3% và Canada là 13.9%

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều này chứng tỏ rằng nếu lao động càng được đào tạo cao thì khả năng họ di trú
đến các quốc gia khác càng cao. Bởi vì lượng cầu về lao động được đào tạo lành
nghề luôn tăng trong thời kỳ toàn cầu hóa.

1.3.4.2 Di trú tam thời
Chúng ta cần phải phân biệt những nhà cung cấp dịch vụ tạm thời, như là các nhà phát
triển phần mềm IT ở Ân Độ, họ đến Anh để giải quyết vấn đề Y2K hay như là tư vấn
cho các quốc gia đang phát triển trong một khoảng thời gian ngắn. Di trú tạm thời để
cung cấp dịch vụ thường kéo dài trong khoảng thời gian ít hơn 12-18 tháng( một vài
trường hợp kéo dài đến 3 năm).
Những visa H-1B của Mỹ cho lao động trong những nghề nghiệp đặc biệt như là
chuyên gia máy tính hay người mẫu thời trang từ các quốc gia bên ngoài. Những
visa H-1B được công nhận trong khoảng thời gian 3 năm. Vào năm 2000, 136800 sự
cấp phép mới được chấp thuận cho lao động, chủ yếu là các nghề liên quan đến máy
tính. Và đến năm 2004 con số này là 165000 người vào năm 2004. Nhóm lao động
lớn thứ 2 di trú là lao động khu vực điện tử, kĩ sư công nghiệp, kiến trúc sư, kế toán...
1.3.4.3 Các loại hình giáo dục
Các loại hình giáo dục và đào tạo là đặc biệt quan trọng cho mục đích của di trú. Ví
dụ như các lao dộng ở khu vực y tế như bác sĩ và y tá từ Nam Phi, Philipines, và Tây
Ân, giáo viên cũn từ các khu vực trên, công nhân IT từ Ân Độ.
o Khadria(2002) tìm ra rằng 56% số tốt nghiệp từ các tổ chức khoa học dược ở
Ân Độ di trú sang nước khác suốt từ 1956 đến 1980; 25% lượng tốt nghiệp ở trường
công nghệ ở Madras di trú.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o Thomas-Hope(2002) tìm ra rằng 2/3 số y tá ở Jamaica di trú trong suốt 20 năm
trở lại đây được thay thế bằng các y tá đến từ Cuba. Gần đây, một lượng đáng kể y tá
và bác sĩ từ Cuba đã sang Venezuela.
o Lowell và Findlay( 2002) báo cáo rằng 10% dân số có giáo dục đại học ở
Mexico đã di trú sang nước khác vào năm 1990, và 30% trong số đó là kĩ sư và nhà
khoa học.
o Nam Phi mất khoảng 4600 lao động có trình độ đại hoc và trên đại học mỗi
năm; 10000 lao động trong lĩnh vực y tế từ năm 1989 đến 1997. Chi tiết từ Liên hợp
Anh tiết lộ rằng Nam Phi đã gửi đến Anh khoảng 2500 y tá vào năm 2001, và trung

bình 2000 giáo viên mỗi năm.
1.4 Tác động của toàn câu hóa tới dịch vụ giáo dục
Để phân tích tác động của toàn câu hóa tới dịch vụ giáo dục tổng thể, chúng ta sẽ phân
biệt tác động đến bên cung và bên câu của giáo dục.
1.4.1 Tác động của thương mại đến giáo dục
Trong khi hệ thống giáo dục giúp nền kinh tế có thể điều chỉnh đến những điều kiện
mới mang lại bởi toàn câu hóa, thì tác động của thương mại đến giáo dục là rất đa dạng(
xem biểu đồ *). Ở góc độ vĩ mô, hoạt động xuất nhập khẩu đã làm thay đổi cấu trúc của
nền kinh tế, theo đó buộc các quốc gia phải tập trung vào một số lĩnh vực đào tạo giáo
dục nhất định( Wood và Ridao-Cano, 1999). Ở góc độ vi mô, sự phát triển nhanh chóng
của hệ thống các chuỗi giá trị toàn câu( GVCs) buộc các quốc gia chỉ tập trung vào một
số khâu nhất định của quá trình hình thành sản phẩm. Thí dụ, các nhà nhập khẩu lớn về
quần áo vô hình chung buộc các công ty ở các quốc gia đang phát triển duy trì những
hoạt động sản xuất đơn giản chỉ cần những công nhân trình độ thấp và rất ít phải đào
tạo chuyên sâu. Kaplinsky( 2000) đã nhấn mạnh rằng sự tham gia của các quốc gia vào
toàn câu hóa không phải ở chỗ các quốc gia đó “ có mặt” mà ở chỗ các quốc gia đó đưa
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những loại hàng hóa nào để tham gia mà thôi. Các nhà nhập khẩu ở các quốc gia phát
triển có xu hướng gây áp lực buộc các nhà cung ứng ở các quốc gia đang phát triển cắt
giảm chi phí trong khi phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Như vậy các nhà cung cấp
hầu như không thể nâng cao chất lượng sản phẩm của họ nhưng lại buộc phải hạ giá
thành sản phẩm. Thương mại cũng tác động đến lượng cung cho giáo dục, hơn nữa khi
giáo dục là một dịch vụ thương mại, hoạt động thương mại quốc tế có thể làm thay thế
hoặc bổ sung cung giáo dục nội địa của quốc gia.
Biểu đồ *: Mô tả tác động của thương mại lên giáo dục
25

×