Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Luận văn tốt nghiệp NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CÔNG TY TNHH YOKO LOGISTICS VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.75 KB, 70 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
❧✧❧

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ
ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI
CÔNG TY TNHH YOKO LOGISTICS VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Hải quan và Nghiệp vụ Ngoại thương

Mã số

: 05

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thương Huyền

HÀ NỘI - 2020
Lớp:CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài
Chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi, các số


liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

i


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài
Chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU.................................................................vi
CHƯƠNG 1:.............................................................................................................4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN.............4
1.1. Khái quát chung về đại lý làm thủ tục hải quan..................................................4
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của đại lý làm thủ tục hải quan trong nền kinh tế.....4
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của đại lý làm thủ tục hải quan......................6
1.1.2.1. Khái niệm về đại lý làm thủ tục hải quan......................................................6
1.1.2.2 Các đặc trưng cơ bản của đại lý làm thủ tục hải quan....................................7
1.1.3. Vai trò của đại lý làm thủ tục hải quan trong nền kinh tế..............................11
1.1.3.1. Đối với chủ hàng........................................................................................11
1.1.3.2. Đối với cơ quan hải quan............................................................................12
1.2. Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan, quyền và nghĩa vụ của đại lý
làm thủ tục hải quan..................................................................................................14
1.2.1. Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.....................................................14

1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của đại lý làm thủ tục hải quan.......................................15
1.2.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan..............................16
1.3. Hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đại lý làm
thủ tục hải quan.........................................................................................................18
1.3.1.
.Hiệu quả và tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện đại lý làm thủ tục hải
quan18
1.3.1.1. Hiệu quả thực hiện đại lý làm thủ tục hải quan...........................................18
1.3.1.2...................................................................................................................... Tiê
u chí đánh giá hiệu quả đại lý làm thủ tục hải quan.....................................19
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của đại lý làm thủ tục hải quan............20
Kết luận chương:.....................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐẠI LÝ HẢI QUAN TẠI CÔNG
TY TNHH YOKO LOGISTICS VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA..................25
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Yoko Logistics Việt Nam..................................25

SV: Bùi Thị
Mai

ii

Lớp:CQ54/05.0
1


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài
Chính


2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Yoko Logistics Việt
Nam 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Yoko Logistics Việt Nam......................25
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty TNHH Yoko Logistics Việt Nam..........27
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện đại lý làm thủ tục hải quan của cơng ty
TNHH Yoko Logistics Việt Nam...............................................................................29
2.2.1. Tình hình thực hiện đại lý làm thủ tục hải quan của công ty TNHH Yoko
Logistics Việt Nam...................................................................................................29
2.2.1.1. Kí hợp đồng đại lý hải quan........................................................................29
2.2.1.2. Tập hợp chứng từ, kiểm tra hồ sơ...............................................................30
2.2.1.3. Khai báo hải quan.......................................................................................32
2.2.1.4. Làm thủ tục nhận hàng và giao hàng hóa cho khách hàng..........................37
2.2.1.5...................................................................................................................... Lư
u giữ hồ sơ và báo cáo kết quả.....................................................................37
2.2.2. Kết quả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan của Công ty TNHH Yoko
Logistics Việt Nam...................................................................................................37
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động làm thủ tục hải quan tại công ty TNHH Yoko
Logistics Việt Nam...................................................................................................41
2.3.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................41
2.3.2. Những hạn chế đang tồn tại...........................................................................43
Kết luận chương......................................................................................................44
Chương 3................................................................................................................. 46
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN.............................46
DỊCH VỤ ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI..........................................46
CÔNG TY TNHH YOKO LOGISTICS VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
................................................................................................................................ 46
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty...........................................46
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dịch vụ đại lý làm thủ tục
hải quan tại công ty TNHH Yoko Logistics Việt Nam trong thời gian tới.......................48
3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với định hướng của công ty, đảm bảo

khả năng tài chính phù hợp với kế hoạch đã xây dựng..................................................49
3.2.2.

thiện cơ sở hạ tầng của công ty phục vụ cho thực hiện đại lý Hải quan49

3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực..............................................................................50
3.2.4. Phát triển đội vận tải riêng của công ty.........................................................51

SV: Bùi Thị
Mai

iii

Lớp:CQ54/05.0
1


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài
Chính

3.2.5. Chính sách đãi ngộ của đơn vị.......................................................................51
3.2.6. Tích cực chuẩn bị các điều kiện để hướng tới mục tiêu trở thành doanh
nghiệp ưu tiên...........................................................................................................52
3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền giới thiệu, quảng bá về hoạt động của đại
lý làm thủ tục hải quan...............................................................................................52
3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước...................................................53
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Tài Chính..................................................54
3.3.2. Kiến nghị đối với ngành Hải quan.................................................................54

Kết luận chương:.....................................................................................................59
KẾT LUẬN............................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................62

SV: Bùi Thị
Mai

iv

Lớp:CQ54/05.0
1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTC

:

Bộ Tài Chính

HQ

:

Hải quan



:


Nghị định

TT

:

Thơng tư

QH

:

Quốc hội



:

Quyết định

TCHQ

:

Tổng cục hải quan

TP

:


Thành phố

WCO

:

Tổ chức Hải quan thế giới

XK

:

Xuất khẩu

NK

:

Nhập khẩu

VND

:

Việt Nam đồng

TNHH

:


Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 2.1

Sơ đồ bộ máy Cơng ty TNHH Yoko Logistics

Hình 2.2

Biểu đồ số lượng tờ khai hải quan của Công ty TNHH
Yoko Logistics Việt Nam qua các năm 2017 - 2019

Bảng 2.1

Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Yoko
Logistics Việt Nam qua các năm 2017 - 2019

Bảng 2.2

Số lượng tờ khai phân luồng năm 2019

Bảng 2.3

Số lượng tờ khai hải quan đã mở dưới hình thức đại lý hải
quan qua các năm 2017 - 2019


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài
Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hoạt động, Đại lý Hải quan, hay còn gọi là đại lý làm thủ
tục Hải quan, đã thực sự chứng tỏ vai trò quan trọng của mình trong nền kinh
tế hiện nay, trở thành cầu nối giữa cơ quan Hải quan với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Vì thế trong cả nước hoạt động Đại lý làm thủ tục Hải quan
đã và đang tiếp tục phát triển. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, hoạt động của
đại lý hải quan vẫn chưa phát triển theo đúng nghĩa của nó, chưa thực sự trở
thành một phần của chuỗi quy trình hoạt động xuất nhập khẩu như ở các nước
tiên tiến trên thế giới. Do đó việc đánh giá những thuận lợi, khó khăn, phân
tích ngun nhân đại lý hải quan chưa thực sự phát triển để từ đó tìm ra giải
pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt động đại lý hải quan là yêu cầu cần thiết và
khách quan tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Công ty TNHH Yoko Logistics Việt Nam là một trong những đại lý hải
quan thuộc địa bàn thành phố Hải Phịng và được cơng nhận đủ điều kiện
hoạt động đại lý hải quan vào ngày 26 tháng 11 năm 2016. Để có đánh giá cụ
thể về hoạt động đại lý hải quan tại Việt Nam hiện nay, luận văn sẽ đi sâu
nghiên cứu thực trạng hoạt động đai lý hải quan tại Cơng ty TNHH Yoko
Logistics Việt Nam. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
thực hiện đại lý làm thủ tục hải quan tại Công ty TNHH Yoko Logistics Việt
Nam” làm luận văn cuối khóa của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đại lý hải quan và
một số hoạt động đại lý hải quan.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đại lý làm thủ tục hải quan tại công
ty TNHH Yoko Logistics Việt Nam giai đoạn 2017-2019.

1


- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển đại lý hải quan tại Việt Nam hiện nay nói
chung, tại cơng ty TNHH Yoko Logisitcs nói riêng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của đề tài là: Luận văn tập trung nghiên cứu đại lý hải quan và
làm thủ tục hải quan tại đại lý Hải quan tại Công ty TNHH Yoko Logistics
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu đại lý Hải quan và thực hiện đại lý làm thủ tục
hải quan tại Công ty TNHH Yoko Logisitics Việt Nam.
+ Về thời gian: từ năm 2017 đến 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu và phù hợp với đối tượng, phạm
vi nghiên cứu, luận văn sử dụng các biện pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng
phương pháp quan sát thực tế thơng qua q trình thực tập tìm hiểu, làm việc
tiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn cán bộ nhân viên công ty.
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Phương pháp này được vận dụng
chủ yếu nhằm xem xét, hệ thống hóa, tóm tắt những kết quả nghiên cứu có
liên quan tới đề tài luận văn.
Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích thống kê: Thông qua các
phương pháp này, các thông tin đơn lẻ sẽ được tổng hợp, hệ thống hóa và xâu
chuỗi thành từng nhóm vấn đề; được phân tích khái qt hóa để xây dựng
khung phân tích theo yêu cầu của đề tài luận văn.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh, đối chiếu
giữa các quy định pháp luật và các nội dung khác với thực tế thực hiện theo
yêu cầu của đề tài luận văn.



Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để tham khảo ý
kiến các chuyên gia, nhà quản lý, đồng nghiệp về những vấn đề thuộc phạm
vi nghiên cứu của luận văn.
Ngoài các phương pháp nghiên cứu trên, quá trình thực hiện đề tài luận
văn cũng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, quan điểm
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài
ln dựa trên các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về
phát triển kinh tế - xã hội.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đại lý làm thủ tục hải quan
Chương 2: Thực trạng thực hiện đại lý làm thủ tục hải quan tại Công ty
TNHH Yoko Logistics Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện đại lý làm thủ tục
hải quan tại công ty TNHH Yoko Logistics Việt Nam trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

1.1. Khái quát chung về đại lý làm thủ tục hải quan
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của đại lý làm thủ tục hải quan trong
nền kinh tế
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các hoạt động thương mại diễn ra càng
phong phú và đa dạng. Trong thương mại quốc tế, nhu cầu mua bán, giao
nhận vận tải hàng hoá của các tổ chức, cá nhân hết sức đa dạng và cũng có
nhiều doanh nghiệp giao nhận vận tải, bảo hiểm… cung cấp các sản
phẩm dịch vụ của mình ra thị trường. Người có nhu cầu sử dụng các sản
phẩm loại này, đặc biệt là các tổ chức kinh tế lớn, mặc dù luôn nhận được
thông tin về các doanh nghiệp cung cấp, nhưng họ không thể đánh giá hết khả

năng của nhiều doanh nghiệp có cùng một loại sản phẩm để lựa chọn doanh
nghiệp cung cấp tốt hơn hoặc cùng một sản phẩm của những doanh nghiệp có
uy tín trên thị trường, sản phẩm nào có mức phí rẻ hơn, phù hợp hơn, chính vì
vậy đã xuất hiện các nhà môi giới, các nhà đại lý làm thay những việc đó cho
họ.
Sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới đã cho phép xã hội phát triển tốt
hơn, nhưng các ngành nghề này lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc
đẩy nhau cùng phát triển. Những nhà trung gian xuất hiện trong sản xuất, lưu
thông hàng hóa vừa giải quyết những vướng mắc phát sinh, vừa tạo điều kiện
cho sản xuất tiêu dùng phát triển. Mặt khác, do chun mơn hóa nên những
người trung gian sẽ xây dựng một hệ thống các mối quan hệ chuyên sâu, thu
thập nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu mà các nhà sản xuất kinh doanh
khơng thể có được. Đại lý chính là một trong những hình thức trung gian
thương mại như vậy.
Ở các nước trên thế giới, đại lý hải quan chuyên nghiệp trong loại hình
xuất nhập khẩu đã rất phổ biến, đây là một khâu trong chuỗi dịch vụ giao


nhận hàng hóa mà nhiều nước đã áp dụng rất hiệu quả. Ở Việt Nam, khái
niệm đại lý hải quan được xuất hiện lần đầu tiên tại Luật Hải quan 2001. Tuy
có hiệu lực từ 01/01/2002 nhưng đến ngày 16/06/2005 Chính Phủ mới ban
hành Nghị định số 79/2005/NĐ-CP (đã được thay thế bởi Nghị định số
14/2011/NĐ-CP ban hành ngày 16/02/2011 và có hiệu lực từ ngày
01/04/2011) quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý hải quan,
Bộ Tài chính ban hành Thơng tư 80/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định 14/2011/NĐ-CP. Có thể nói, hệ thống văn bản pháp
luật trên bước đầu đã tạo cơ sở pháp lý cho Đại lý hải quan phát triển, hoạt
động có hiệu quả và có tính chun nghiệp.
Trong một thời gian dài đã có khơng ít các doanh nghiệp còn chưa hiểu
đúng và chưa biết sử dụng các dịch vụ của Đại lý hải quan, đặc biệt là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam đã không thành công hoặc không thu được kết quả như mong
muốn, phần lớn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vẫn trực tiếp tham gia vào
việc giao nhận và thực hiện thủ tục hải quan; tỷ lệ hàng hóa được thơng quan
thơng qua doanh nghiệp Đại lý hải quan còn rất thấp. Việc này cũng khó khăn
cho cơ quan hải quan vì khơng ít doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới
thành lập còn chưa có nhiều kiến thức về thủ tục hải quan nên khai hải quan
cịn lúng túng, mất nhiều thời gian, đơi khi có nhiều sai sót dẫn đến thời gian
làm thủ tục kéo dài, khơng đạt hiệu quả. Vì vậy, mặc dù đã ra đời hơn 10 năm
nhưng nhìn chung hoạt động đại lý hải quan ở Việt Nam vẫn mang tính tự
phát, hoạt động chưa đúng với ý nghĩa của nó, cơng việc khai báo vẫn mang
tính thủ cơng, trình độ của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan còn nhiều
hạn chế, doanh nghiệp đại lý làm thủ tục hải quan hoạt động còn manh mún
và chưa thực sự phát triển mạnh.


1.1.2. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của đại lý làm thủ tục hải quan
1.1.2.1. Khái niệm về đại lý làm thủ tục hải quan
Ngày nay, ở mỗi quốc gia khác nhau có các định nghĩa khác nhau về đại
lý hải quan và cách gọi cũng có sự khác nhau như ở Indonexia gọi là “công ty
môi giới hải quan”, Philippines là “môi giới hải quan”, Trung Quốc là “xí
nghiệp khai th hải quan”, Hàn Quốc là “cơng ty mơi giới hải quan”, ở Hoa
Kì là “đại lý hải quan”, ở Việt Nam là “đại lý làm thủ tục hải quan”... Mặc dù
khác nhau về tên gọi, nhưng cơ bản đều có chung một ý nghĩa, đó là, đại lý
hải quan là người thay mặt chủ hàng để làm thủ tục hải quan cho hàng hóa
xuất nhập khẩu theo ủy quyền và các cơng việc khác có liên quan theo thỏa
thuận hợp đồng.
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định về đại lý như sau:
“Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực
hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác

định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy
thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại” [50, Điều 3]; “Đại lý thương
mại là hoạt động thương mại theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý
hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý để nhận thù lao” [50, Điều 166].
Như vậy, đại lý thương mại không chỉ liên quan đến hoạt động mua bán đơn
thuần mà còn bao gồm cả hoạt động cung ứng các dịch vụ kèm theo (như
dịch vụ trong các lĩnh vực vận tải, bảo hiểm, giao nhận hàng hóa, làm thủ tục
hải quan, giám định hàng hóa…). Đại lý thương mại là bên thứ ba, hỗ trợ hoạt
động thương mại của các bên cịn lại được nhanh chóng, thuận lợi và phát
triển.
Ở Việt Nam, đại lý hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 20 Luật Hải quan năm 2014, thay mặt chủ hàng thực
hiện việc khai hải quan; nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lơ


hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định và thực hiện tồn bộ hoặc một phần
các cơng việc liên quan đến thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng
ký với chủ hàng. Khái niệm về đại hải quan cũng được cụ thể trong Nghị định
14/2011/NĐ-CP, theo đó, đại lý làm thủ tục hải quan là thương nhân thay mặt
người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện trách nhiệm của người
khai hải quan theo quy định tại Luật Hải quan và thực hiện các công việc
khác về thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.2.2 Các đặc trưng cơ bản của đại lý làm thủ tục hải quan
Thứ nhất, đại lý hải quan là một thương nhân, mang đầy đủ các đặc
trưng của một thương nhân. Do đó đây là một tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp, hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng
ký kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình khơng chỉ
theo quy định của Luật Hải quan mà cịn phải tuân theo những quy định của
Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên

quan.
Đại lý hải quan cũng mang đậm đặc trưng của một hình thức đại lý
cung ứng dịch vụ. Họ chính là một bên chủ thể trong hoạt động thương mại
cung ứng dịch vụ, trong đó bên đại lý hải quan có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ
cho người có hàng hóa xuất nhập khẩu và nhận thanh tốn; bên chủ hàng có
nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa
thuận.
Thứ hai, hoạt động của đại lý hải quan phát sinh trên cơ sở hợp đồng.
Khi hoạt động thương mại ngày càng phát triển và trở nên phức tạp hơn, việc
xảy ra xung đột giữa các bên cùng tham gia vào một vấn đề ngày càng phổ
biến và gay gắt hơn. Từ đó dẫn đến quyền lợi của các bên không được đảm
bảo, vì thế cũng như các hoạt động thương mại khác hoạt động đại lý hải
quan được phát sinh trên cơ sở hợp đồng nhằm đảm bảo sự công bằng cho
mỗi bên, hạn chế những tranh chấp phát sinh.


Hợp đồng đại lý hải quan là thỏa thuận cung cấp dịch vụ được xác lập
bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm:
điện báo, telex, fax, thơng điệp dữ liệu. Trong đó, bên đại lý có nghĩa vụ cung
cấp dịch vụ cho bên khách hàng và nhận thanh toán; bên khách hàng có nghĩa
vụ thanh tốn cho đại lý và nhận các dịch vụ do đại lý cung cấp theo thỏa
thuận. Xét về bản chất, hợp đồng đại lý cũng là một hợp đồng kinh tế song vụ
bao gồm các điều khoản cơ bản như các bên tham gia hợp đồng, quyền lợi và
trách nhiệm của mỗi bên, giá cả và phương thức thanh tốn, …
Các cơng việc về thủ tục hải quan do đại lý hải quan thực hiện phải được
quy định cụ thể trong hợp đồng đại lý. Bên đại lý có trách nhiệm thực hiện
các cơng việc theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với chủ hàng. Hợp đồng đại
lý có thể được ký đối với từng lơ hàng xuất nhập khẩu cụ thể hoặc nhiều lô
hàng xuất nhập khẩu. Khi khai báo đại lý hải quan phải ghi cụ thể số/ngày
của hợp đồng vào từng tờ khai hải quan (ô dành cho đại lý). Cơ quan Hải

quan không làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu mà đại lý
không thực hiện theo hợp đồng ủy quyền của chủ hàng.
Thứ ba, đại lý hải quan đứng tên trên tờ khai hải quan và sử dụng chữ
kí số của mình để khai báo hải quan. Đây chính là điểm khác biệt rõ rệt nhất
giữa dịch vụ làm thủ tục hải quan của đại lý hải quan và dịch vụ “khai thuê”
thông qua giấy giới thiệu.
Tại Việt Nam, theo mẫu tờ khai HQ/2015-NK và HQ/2015-XK, khi
khai báo thì tại mục số 4 phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ, mã số thuế và số ngày
kí hợp đồng đại lý hải quan. Tại mục số 33 (đối với mẫu HQ/2015-NK), mục
số 27 (đối với mẫu HQ/2015-XK) đại lý hải quan phải kí tên, đóng dấu của
mình nhằm cam đoan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai trên
tờ khai. Với việc áp dụng phần mềm ECUS 5 để khai báo hải quan điện tử,
đại lý hải quan khơng cần phải kí tên, đóng dấu lên tờ khai mà sử dụng chữ kí
số của mình để truyền tờ khai và vẫn phải khai báo đầy đủ tên, địa chỉ, số
điện thoại, số fax và mã số thuế; số ngày hợp đồng đại lý hải quan; mã nhân


viên đại lý hải quan thực hiện khai báo (nếu nhân viên khai báo đã được Tổng
cục hải quan cấp mã số) vào mục đại lý hải quan trên tờ khai.
Ngược lại với đại lý hải quan, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
“khai th” có thể khơng được hải quan công nhận đại lý hải quan nhưng vẫn
thay mặt chủ hàng thực hiện thủ tục hải quan thông qua giấy giới thiệu của
chủ hàng. Họ không cần kê khai tên của mình tại mục số 4, chủ hàng vẫn là
người kí tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm về việc khai. Trong khai báo điện
tử trên hệ thống ECUS 5 VNACCS, họ khơng phải khai bất kì thơng tin nào
liên quan tới cơng ty của mình lên tờ khai và vẫn sử dụng chữ kí số của chủ
hàng để khai báo. Họ cũng không phải chịu trách nhiệm pháp lý cho việc khai
báo hải quan, nếu có cũng chỉ là trách nhiệm liên quan tới hợp đồng với chủ
hàng. Khi xảy ra sai sót trong khai báo chủ hàng vẫn là người chịu trách
nhiệm.

Sự khác biệt này đã dẫn đến hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh
giữa đại lý được công nhận và các doanh nghiệp “khai thuê”. Lực lượng này
lấn át các đại lý hải quan chính thức vì sự linh hoạt, ít phải làm các thủ tục
theo quy định (về ủy quyền, ký hợp đồng…) và giá cả thường lại rẻ hơn so
với các đại lý chính thức. Thực tế là nhiều đại lý hải quan vẫn khơng thực
hiện đúng nghĩa của nó. Một phần để cạnh tranh với các doanh nghiệp này,
một phần e ngại trách nhiệm pháp lý sẽ nặng hơn khi khai tên trên tờ khai hải
quan, các đại lý hải quan phần nhiều cũng phải hoạt động giống như hình
thức này.
Thứ tư, đại lý hải quan là “cánh tay nối dài” giữa chủ hàng và cơ quan
hải quan đồng thời phải chịu trách nhiệm pháp lý với cả hai bên. Trong hoạt
động của đại lý hải quan phát sinh hai nhóm quan hệ chủ yếu là: chủ hàng bên đại lý, bên đại lý - cơ quan hải quan.
Trong mối quan hệ giữa chủ hàng - bên đại lý, chủ hàng là người có
hàng hóa xuất nhập khẩu và muốn thuê đại lý thực hiện việc khai hải quan và
một số công việc khác liên quan đến việc xuất nhập khẩu lô hàng. Họ có trách


nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc
làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cho đại lý hải quan
đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp cung cấp thơng
tin khơng chính xác, đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ theo quy định dẫn đến
hành vi vi phạm pháp luật. Bên đại lý hải quan phải thực hiện đúng những nội
dung kí kết trong hợp đồng đại lý với bên chủ hàng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật trong trường hợp thực hiện không đúng những công việc được ủy
quyền, khai không đúng những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng
cung cấp.
Đối với nhóm quan hệ giữa đại lý - cơ quan hải quan, đây là mối quan
hệ vừa có sự quản lý, kiếm soát vừa hỗ trợ. Cơ quan hải quan là đơn vị quản
lý nhà nước vừa có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý hải
quan vừa phối hợp, hỗ trợ họ trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm hỗ trợ miễn phí cho đại lý hải quan trong
các lĩnh vực sau:
-

Hỗ trợ kỹ thuật trong kết nối mạng giữa đại lý với cơ quan Hải quan.

-

Hỗ trợ về thủ tục hải quan, thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu.
-

Cập nhật các quy định mới của pháp luật về hải quan.

-

Tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về hải quan.

Đồng thời cơ quan hải quan phải giám sát, quản lý chặt chẽ đại lý hải quan,
cụ thể như:
- Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan có thẩm quyền quyết định việc
công nhận, tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý hải quan; cấp chứng chỉ
nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý hải quan.
- Đại lý hải quan phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu
liên quan đến chủ hàng hoặc các lô hàng do đại lý hải quan đứng tên theo yêu
cầu của cơ quan hải quan.
- Định kỳ vào ngày 05 của tháng đầu quý sau, đại lý phải báo cáo tình



hình hoạt động gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố, ...
1.1.3. Vai trò của đại lý làm thủ tục hải quan trong nền kinh tế
1.1.3.1. Đối với chủ hàng
- Đại lý hải quan giúp chủ hàng thông quan nhanh hàng hóa đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tránh được những sai sót, vi phạm
trong q trình làm thủ tục hải quan.
Trước những thủ tục phức tạp trong q trình xuất khẩu nhập khẩu
hàng hóa thì việc một doanh nghiệp xuất khẩu nhập khẩu, chỉ bằng năng lực
của mình thực hiện tất cả các thủ tục ngày càng trở nên khó khăn đặc biệt đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xuất khẩu nhập khẩu không thường xuyên.
Nhiều doanh nghiệp rất lúng túng với thủ tục xuất khẩu nhập khẩu và dễ mắc
phải sai sót gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nhập khẩu của mình. Do
đó đại lý hải quan với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, hiểu rõ về thủ tục hải
quan đồng thời có mối quan hệ tốt với cơ quan hải quan sẽ giúp cho chủ hàng
thực hiện chính xác và nhanh chóng thủ tục hải quan, tránh được những sai
sót, vi phạm.
- Làm thủ tục hải quan thông qua đại lý hải quan phát triển giúp cho
các chủ hàng tiết kiệm chi phí.
Mặc dù mất thêm một khoản chi phí cho việc thuê đại lý hải quan song
chủ hàng có thể tiết kiệm nhiều chi phí liên quan khác như chi phí văn phịng,
chi phí quản lý, cơ sở vật chất, tiền lương nhân viên cho bộ phận xuất nhập
khẩu...đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có khả năng đầu tư
cho một bộ phận xuất nhập khẩu chuyên nghiệp.
Mặt khác với sự chuyên nghiệp và quan hệ mật thiết với cơ quan hải
quan, các chủ kho bãi, hãng phương tiện vận tải thì đại lý hải quan có thể
giúp cho chủ hàng thơng quan nhanh từ đó có thể tiết kiệm chi phí lưu kho,
lưu bãi, chậm trễ thanh tốn…Bên cạnh đó, làm thủ tục hải quan thơng qua
đại lý hải quan giúp chủ hàng cắt giảm được các chi phí mang tính tiêu cực.



Vì vậy làm thủ tục hải quan thơng quan các đại lý sẽ giúp doanh nghiệp
không phải tiếp xúc trực tiếp với các cơng chức hải quan, do đó góp phần làm
giảm được hiện tượng tham nhũng, tiêu cực kể trên.
- Chia sẻ trách nhiệm pháp lý trong thực hiện thủ tục hải quan. Đại lý
hải quan phải kê khai tên, địa chỉ, mã số thuế trên tờ khai hải quan và sử dụng
chữ kí số của mình để khai báo hải quan. Họ phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật trong trường hợp thực hiện không đúng những công việc được ủy
quyền, khai không đúng những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng
cung cấp. Khi xảy ra vấn đề liên quan tới việc khai báo trong trường hợp
chứng từ của chủ hàng đầy đủ và hợp lệ thì đại lý hải quan phải chịu trách
nhiệm. Cịn trong trường hợp chứng từ của chủ hàng có vấn đề thì đại lý hải
quan cũng có thể hỗ trợ chủ hàng trong việc tìm biện pháp giải quyết. Do đó
trách nhiệm pháp lý của chủ hàng đã được chia sẻ với đại lý hải quan. Đây là
một lợi ích lớn mà khách hàng nhận được so với việc ủy quyền thông qua
giấy giới thiệu.
1.1.3.2. Đối với cơ quan hải quan
- Tránh tình trạng ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu, tạo ra sự thơng
thống tại các địa điểm làm thủ tục hải quan.
Hoạt động xuất khẩu nhập khẩu ngày càng phát triển, mỗi ngày đều có
rất nhiều lơ hàng xuất khẩu nhập khẩu trong đó có nhiều mặt hàng cần phải
quản lý chặt chẽ, phải thực hiện nhiều thủ tục khác nhau mới có thể đi ra/vào
lãnh thổ quốc gia. Đồng thời cũng có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, xuất
khẩu nhập khẩu không thường xuyên tự làm thủ tục nên xảy ra khá nhiều
vướng mắc. Do đó tình trạng ùn tắc tại các địa điểm làm thủ tục hải quan rất
hay xảy ra, việc giải phóng hàng hóa tại các địa điểm này thường chậm lại
không chỉ gây ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp mà cịn có cả cơ quan hải
quan. Từ khi đại lý hải quan ra đời, dịch vụ làm thủ tục hải quan phát triển
mạnh mẽ, nhân viên đại lý hải quan chuyên nghiệp và có trình độ chun
mơn cao nên thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực



hiện chính xác hơn, nhanh hơn, giảm tình trạng ùn tắc và tạo sự thơng thống
tại các địa điểm làm thủ tục hải quan.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác hiện đại hóa hải quan
Cơ quan hải quan đã khẳng định đại lý hải quan là rất cần thiết khi triển
khai các chương trình hiện đại hóa hải quan, đặc biệt là việc triển khai
VNACCS/VCIS, thực hiện Hải quan một cửa. Đại lý hải quan được chun
mơn hóa cao, dễ dàng thay đổi và áp dụng các kỹ thuật mới của công nghệ
thông tin vào hoạt động tác nghiệp. Nhờ đó, việc triển khai thủ tục hải quan
điện tử của ngành hải quan được thực hiện dễ dàng hơn, việc quản lý các
doanh nghiệp xuất khẩu nhập khẩu thơng qua các đại lý cũng đơn giản hơn,
q trình hiện đại hóa cơng tác hải quan cũng được đẩy nhanh.
- Giúp cơ quan hải quan ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, trốn
thuế
Doanh nghiệp xuất khẩu nhập khẩu có lợi trực tiếp từ việc giao dịch,
mua bán hàng hóa của họ, đại lý hải quan chỉ có lợi ích từ việc cung cấp dịch
vụ có liên quan. Vì vậy nếu chủ hàng là người trực tiếp khai báo thì các hành
vi bn lậu, giân lận, trốn thuế nhằm trục lợi sẽ thường xuyên diễn ra. Thực
hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý hải quan sẽ giúp cơ quan hải quan ngăn
ngừa những hiện tượng tiêu cực này.
- Tăng cường quan hệ đối tác giữa cơ quan hải quan và các doanh
nghiệp xuất khẩu nhập khẩu
Sự liên lạc và trao đổi thông tin giữa Hải quan và khu vực tư nhân đã
được gia tăng hiệu quả khi có hoạt động của đại lý hải quan. Thay vì duy trì
mối quan hệ trực tiếp với các nhà xuất nhập khẩu thì đại lý hải quan là người
sẽ thực hiện tất cả các hoạt động liên quan đến thủ tục hải quan trên danh
nghĩa của các nhà nhập khẩu, xuất khẩu đó. Cơ quan hải quan khơng cần
quản lý, theo dõi trực tiếp chủ hàng mà có thể thơng qua đại lý hải quan.
Trách nhiệm của đại lý hải quan là kiểm soát và cung cấp tất cả các thông tin




×