Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 31 trang )






Tiểu luận
Đề tài: Nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh
doanh của các khu công
nghiệp tập trung Hà Nội






§Ò ¸n C«ng nghiÖp
Líp CN 43B
1
LỜI NÓI ĐẦU

CNH - HĐH đất nước là xu hướng tất yếu của nước ta trong quá trình
phát triển từ nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trường. Hòa nhập với xu hướng chung đó Hà Nội cũng đang từng bước cải thiện
mình trong công cuộc đổi mới. Nhân dân Hà Nội đang nỗ lực lao động và dạt
được những thành tựu trên mọi lĩnh vực. Nền kinh tế ngày càng phát triển, tốc
độ tăng GDP trung bình hàng năm giai đoạn 2001-2000 là 11,6%, hai năm 2001-
2002 là 10,2% đời sống dân cư được cải thiện, thu nhập đầu người tăng 3,2 lần
so với năm 190.
Để đạt được những thành công đó là do trong những năm qua ban lãnh
đạo thành phố Hà Nội đã xác định đúng vai trò của công nghiệp đặc biệt là của


các khu công nghiệp và khẳng định khu công nghiệp là một công cụ dặc biệt là
của các khu công nghiệp và khẳng định khu công nghiệp là một công cụ để thực
hiện CNH - HĐH đất nước. Trong quá trình này từ năm 1995, Hà Nội được Thủ
tướng Chính phủ cho phép thành lập BQL khu công nghiệp và chế xuất nhằm
thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp và chế xuất
tại thủ đô. Qua hơn 7 năm đi vào hoạt động đến nay, Hà Nội đã hình thành 5 khu
công nghiệp tập trung mới. Theo báo cáo mới nhất của các khu công nghiệp này
có nhiệm vụ thu hút vốn đầu tư công nghiệp, sử dụng có hiệu quả tài nguyên,
hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo
báo cáo mới nhất của BQL khu công nghiệp và chế xuất Hà nội, các khu công
nghiệp đã thu hút được 56 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 596.560.877 USD
và 105,937 tỷ đồng, diện tích thuê đất 1.164.275m
2
đạt tỷ lệ lấp đầy 53% tổng số
quỹ đất đã xây dựng hạ tầng, kỹ thuật. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động các
khu công nghiệp vẫn mắc phải một số khó khăn yếu kém. Đó là về thu hút vốn
đầu tư, về lao động, về môi trường, về nhà ở của công nhân viên. Do đó dẫn đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp chưa cao.
§Ò ¸n C«ng nghiÖp
Líp CN 43B
2
Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội”.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Chương II: Thực trạng của các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà
Nội
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các khu công nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Thị Hoài Lam đã tận tình giúp đỡ

em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2004
Sinh viên
Vũ Thị Phương Thảo
§Ò ¸n C«ng nghiÖp
Líp CN 43B
3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khu công nghiệp
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định không có dân cư sinh sống, do Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể
có doanh nghiệp chế xuất và khu công nghệ cao.
Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong khu công nghiệp, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch
vụ.
Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng
công nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp.
Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trong khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (trừ trường hợp có quy định riêng
cho từng loại ban quản lý) là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu
chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoặc ban quản lý trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một khu
công nghiệp (trường hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Doanh nghiệp khu công nghiệp có nghĩa vụ:
- Tuân thủ pháp luật, điều lệ quản lý khu công nghiệp, quyết định chấp
thuận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh: số lượng, khối
lượng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ từ thị trường trong nước (đối với doanh
nghiệp khu công nghiệp), số lượng phế phẩm, phế liệu còn giá trị thương mại từ
doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường trong nước và hàng hóa từ thị trường
trong nước được mua chuyển vào doanh nghiệp chế xuất (đối với doanh nghiệp
chế xuất). Đối với doanh nghiệp khu công nghệ cao, ngoài việc đăng ký các nội
§Ò ¸n C«ng nghiÖp
Líp CN 43B
4
dung nêu trên, tùy theo loại hình doanh nghiệp còn phải đăng ký việc chuyển
giao công nghệ cao.
Nghị quyết TW (khóa VIII) của Đảng có ghi: “Phát triển từng bước và
nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, nghiên cứu xây dựng thí
điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có
điều kiện”. Đó là những định hướng rất quan trọng cho việc xây dựng, phát triển
và mở rộng các khu công nghiệp ở nước ta trong tình hình hiện nay.
Khu công nghiệp là công cụ của chính sách công nghiệp nhằm thúc đẩy
công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, đồng thời cũng là địa bàn để thực hiện
chiến lược CNH, HĐH trên phạm vi lãnh thổ nhất định.
Khu công nghiệp đối với nước ta còn là vấn đề mới mẻ, nhưng qua mấy
năm xây dựng và phát triển, nó trở thành nhân tố rất quan trọng góp phần thực
hiện mục tiêu CNH, HĐH.
2. Phân loại các khu công nghiệp
Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau
 Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia ra khu công nghiệp và khu
chế xuất. Khu công nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu công nghiệp chuyên
làm hàng xuất khẩu.
 Theo mức độ mới - cũ, khu công nghiệp chia làm 3 loại:
- Các khu công nghiệp cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trước khi có

chủ trương xây dựng khu chế xuất năm 1990) như khu công nghiệp Thượng
Đình - Hà Nội, khu công nghiệp Việt Trì, khu công nghiệp Gang thép Thái
Nguyên v.v...
- Các khu công nghiệp cải tạo, hình thành trên cơ sở có một số xí nghiệp
đang hoạt động.
- Các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn mới (hiện có khoảng 20).
 Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng 2 nhóm khu
công nghiệp đã hoàn thành và chưa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công
§Ò ¸n C«ng nghiÖp
Líp CN 43B
5
trình bảo vệ môi trường như hệ thống thông tin, giao thông nội khu, các công
trình cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý nước
thải, chất thải rắn, bụi khói v.v...
 Theo tình trạng cho thuê, có thể chia số khu công nghiệp thành ba
nhóm có diện tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%.
(Các tiêu thức 3 và 4 chỉ là tạm thời: khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ
tất cả các công trình và cho thuê hết diện tích thì 2 tiêu thức đó không cần sử
dụng nữa).
 Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các
chỉ tiêu phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp,
tổng số vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công
nghiệp lớn được thành lập phải có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu
công nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành
phố. Trong giai đoạn đầu hiện nay ta chú trọng xây dựng các khu công nghiệp
vừa và nhỏ để sớm khai thác có hiệu quả.
 Theo trình độ kỹ thuật: có thể phân biệt
- Các khu công nghiệp bình thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều.
- Các khu công nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp
mũi nhọn như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v...

làm đầu tàu cho sự phát triển công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội dài hạn.
 Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm:
- Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong
nước.
- Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư
trong nước và nước ngoài.
- Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn
đầu tư nước ngoài.
 Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, cần phân biêt 2 loại:
§Ò ¸n C«ng nghiÖp
Líp CN 43B
6
- Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế
biến sản phẩm, không có khu vực dân cư.
- Các khu công nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xã hay thành
phố vệ tinh. Đó là sự phát triển toàn diện của các khu công nghiệp.
 Theo tính chất ngành công nghiệp có
Có thể liệt kê theo các ngành cấp I, như khu chế biến nông lâm hải sản,
khu công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử, tin học, khu công
nghiệp điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công nghiệp vật
liệu xây dựng v.v...
 Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc,
Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng
điểm); và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi
vùng, làm cho kinh tế xã hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp
phần bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế
kỷ 21 sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhân vật mới, tạo ra những đặc trưng mới
cho bộ măt các khu công nghiệp.

3. Vai trò của các khu công nghiệp.
- Thu hút vốn đầu tư công nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên.
- Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
4. Đặc điểm của các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Hà Nội có 5 khu công nghiệp tập trung được Chính phủ phê duyệt theo
Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997.
 Khu công nghiệp Sài Đồng B
- Hình thức vốn đầu tư: 100% vốn Việt Nam do Công ty Hanel quản lý.
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 50-60USD/m
2
/năm.
- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,55-0,8 USD/m
2
/năm.
§Ò ¸n C«ng nghiÖp
Líp CN 43B
7
- Phương thức thanh toán: từ 2-4 lần/50 năm.
- Tổng diện tích: 97 ha.
- Đất khu công nghiệp: 79 ha
- Đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 48,57 ha.
- Đã cho thuê: 48,58 ha (100%)
 Khu công nghiệp Nội Bài
- Hình thức đầu tư: Liên danh giữa Công ty xây dựng công nghiệp và Tập
đoàn Renong (Malaixia)
- Giá cho thuê đất có hạ tầng: từ 45-55 USD/m
2
/năm.

- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,8-1 USD/m
2
/năm
- Phương thức thanh toán: 2 lần/42 năm
- Tổng diện tích: 197 ha.
- Đất khu công nghiệp: 100 ha.
- Đất đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 30,5 ha.
- Đã cho thuê: 10,3 ha (38%).
 Khu công nghiệp Thăng Long
- Hình thức đầu tư: Liên doanh giữa Công ty cơ khí Đông Anh và Tập
đoàn Sumitomo (Nhật)
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 70-85 USD/m
2
/năm.
- Phí quản lý hạ tầng: từ 1-1,2 USD/m
2
/năm.
- Phương thức thanh toán: 1 lần /50 năm
- Tổng diện tích: 121 ha
- Đất đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 84,7 ha
- Đã cho thuê: 33 ha (38%).
 Khu công nghiệp Đài Tư
- Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài.
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 60-65 USD/m
2
/năm
- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,5-0,8 USD/m
2
/năm.
- Phương thức thanh toán: 1 lần / 50 năm.

§Ò ¸n C«ng nghiÖp
Líp CN 43B
8
- Tổng diện tích: 40 ha.
- Đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 32 ha.
- Đã cho thuê: 5 ha (15%).
 Khu công nghiệp Daewoo - Hanel (Khu công nghiệp Sài Đồng A0.
- Hình thức đầu tư: Liên doanh giữa Công ty điện tử Hanel và tập đoàn
Daewoo (Hàn Quốc).
- Tổng diện tích: 407 ha.
- Đất đã xây dựng khu công nghiệp: 197 ha.
- Chưa triển khai giải phóng mặt bằng do đối tác nước ngoài gặp khó khăn
về vốn.
Bảng 1: Các Khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội
(tính đến hết năm 2000)
T
T
KCN
Năm
thành
lập
Địa
phương
Hình thức
đầu tư
Diện
tích
(ha)
Lĩnh vực, ngành
nghề đầu tư

Dự
án
Vốn
đầu tư
(tr.US
D)
1 KCN Sài
Đồng B
1996 Gia Lâm Việt Nam 97/79 SP điện tử và các
ngành không gây ô
nhiẽm môi trường
23 289
2 KCN Nội
Bài
1995 Gia Lâm Malaysia-
Việt Nam
197/100 SP cơ khí, máy
móc thuộc địa bàn
khuyến khích FDI
4 40,4
3 KCN Hà
Nội - Đài

1995 Gia Lâm Đài Loan 121/84,
7
- - 6,21
4 KCN
Daewoo-
Hanel
1997 Gia Lâm Hàn Quốc

– Việt
Nam
407/197 - - 6,21
5 KCN
Thăng
Long
1996 Đông
Anh
Nhật Bản
– Việt
Nam
121/84,
7
SP điện, điện tử,
viễn thông và tiêu
dùng
2 9,40
§Ò ¸n C«ng nghiÖp
Líp CN 43B
9
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
1. Tình hình hoạt động
a. Tình hình đầu tư vào các khu công nghiệp Hà Nội trong 6 tháng đầu năm
2003.
(VietNamNet) - Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào các khu công
nghiệp, thời gian qua Ban quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất Hà Nội đã
xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư cho năm 2003 và các năm tiếp theo
(2003-2005).
Khu công nghiệp tập trung: 6 tháng đầu năm nay Ban quản lý khu công

nghiệp - khu chế xuát đã cấp 02 giấy phép đầu tư mới cho 2 Công ty với tổng
vốn đăng ký là 28.117.000 USD, đó là:
+ Công ty TNHH KYOEL Manufaturing Việt Nam vào Khu công nghiệp
Nội Bài với tổng vốn đăng ký là 4.850.000 USD, diện tích thuê đất 100.000m
2
.
+ Công ty TNHH Matsushita Home Appliances Việt Nam vào khu công
nghiệp Thăng Long với tổng vốn đầu tư đăng ký là 23.267.000 USD, diện tích
thuê đất là 50.000m
2
.
Cũng có 07 giấy phép điều chỉnh của các Công ty TNHH Volex Việt
Nam, Toa Việt Nam, Ohara Plastics Việt Nam, dây thép Kawa Mua, Bút chì
Mitsubishi (KCN Thăng Long), Armtrong Việt Nam, United Motor (KCN Nội
Bài) với tổng vốn đầu tư tăng thêm 4.527.000 USD.
Như vậy, 6 tháng đầu năm 2003 tổng vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN
tập trung đạt 32.644.000 USD.
Khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ: Tiến độ xây dựng hạ tầng và quỹ đất
cho thuê không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước vào đầu
tư.
6 tháng đầu năm 2003 có 73 dự án đầu tư vào các khu (cụm) công nghiệp
vừa và nhỏ với số vốn đăng ký 668,05 tỷ VNĐ, diện tích thuê đất 321.521m
2
.
§Ò ¸n C«ng nghiÖp
Líp CN 43B
10
Số dự án được cấp giấy phép đầu tư vào các KCN tập trung đến hết tháng
6/2003 là 59 dự án (54 dự án có đầu tư nước ngoài và 5 dự án có vốn đầu tư
trong nước). Trong đó:

- 31 dự án đã đi vào sản xuất tháng đầu năm 2003.
- 16 dự án đang triển khai.
- 12 dự án chưa triển khai.
Các khu (cụm) công nghiệp đã có 22 doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Doanh thu từ các doanh nghiệp trong KCN tập trung 6 tháng đầu năm ước
đạt 22,9 triệu USD (tăng 97% so với cùng kỳ năm 2002).
- Nộp thuế ước đạt 8,5 triệu USD (tăng 49% so với cùng kỳ năm 2002).
Một số doanh nghiệp vẫn duy trì sản xuất ổn định và tăng trưởng khá so
với cùng kỳ năm 2002 đó là: Công ty Cannon Việt Nam (gấp 59 lần), Công ty
Sumi Hanel (+28%), Daewoo Hanel (+7%), Orion Hà Nội kim loại (+5%)...
Bên cạnh đó cũng có một vài doanh nghiệp có biểu hiện chững lại do thu
hẹp về thị trường tiêu thụ và mặt hàng sản xuất như: Công ty TNHH đèn hình
Orion Hanel (-22%), sản phẩm thép Việt Nam (-11%)...
Từ đầu năm đến nay, Ban quản lý KCN - KCX Hà Nội đã phê duyệt 177
giấy phép nhập khẩu với trị giá 417.914.150 USD. Trong đó:
- Tổng giá trị xuất khẩu: 166.461.312 USD (tăng 138% so với cùng kỳ
năm 2002).
- Tổng giá trị nhập khẩu: 216.743.668 USD (tăng 127% so với cùng kỳ
năm 2002).
Cùng với việc mở rộng và phát triển cả về quy mô, vốn đầu tư, các KCN
trên địa bàn thành phố đã tạo việc làm mới cho 11.833 người (tăng 85,18% so
với cùng kỳ năm 2002). Trong đó, lao động trong nước là 11.593 người (tăng
89% so với cùng kỳ năm 2002); lao động nước ngoài có 240 người tăng (25% so
với cùng kỳ năm 2002).
Đến nay Ban quản lý đã ra quyết định thừa nhận nội quy lao động cho 16
doanh nghiệp, đang hướng dẫn và chuẩn bị ra quyết định cho 6 Công ty về nội
§Ò ¸n C«ng nghiÖp
Líp CN 43B
11
quy lao động; 5 doanh nghiệp đã có quyết định thừa nhận thỏa ước lao động tập

thể. Trong các KCN đã có 15 công đoàn cơ sở với tổng số 7.142 đoàn viên.
Từ nay đến cuối năm bên cạnh việc tăng cường công tác xúc tiến đầu tư
để thu hút các nhà đầu tư vào các KCN của Hà Nôi, ban quản lý các KCN -
KCX thành phố sẽ tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn tại của các KCN
tập trung, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng hơn.
Đồng thời có những giải pháp để phát triển các khu (cụm) công nghiệp
vừa và nhỏ, bảo đảm nhu cầu về mặt bằng sản xuất của các doanh nghiệp trong
nước.
Ban quản lý các KCN - KCX Hà Nội cũng đang nghiên cứu, áp dụng đề
tài ISO 9000-2000 vào hoạt động Ban quản lý; Hoàn chỉnh các quy chế, quy
định về quản lý theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, công khai và đơn giản hóa các
thủ tục hành chính về tiếp nhận và giải quýet các yêu cầu của các nhà đầu tư,
đảm bảo nhanh chóng, đúng quy định.
Thêm 9 dự án công nghiệp đi vào hoạt động tại Hà Nội
Từ đầu năm đến nay, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp Hà Nội
đã đưa 9 dự án đi vào hoạt động, bước đầu đã phát huy hiệu quả kinh tế.
Có 6 dự án với tổng mức đầu tư là 18 doanh nghiệp chuyển tiếp từ trước
năm 2003 sang. Trong tổng số 13 dự án và hạng mục đầu tư với tổng số vốn đầu
tư 215,49 tỷ đồng, được các doanh nghiệp lập trong 6 tháng đầu năm nay, đã có
3 dự án đi vào hoạt động (Vietnam Economy).
b. Về tình hình đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp.
Hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của cả 5 khu công nghiệp trên địa
bàn Hà Nội đều do Công ty phát triển cơ sở hạ tàng KCN thực hiện. Việc huy
động vốn của các Công ty này tùy thuộc vào từng KCN. Có thể là liên doanh với
các nhà đầu tư nước ngoài như các KCN Nội Bài, Daewoo - Hanel, Thăng Long,
cũng có thể là 100% vốn của nước ngoài như KCN Hà Nội - Đài Tư. Cho đến
nay chỉ có Công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN Sài Đồng B hoạt động tương
đối hiệu quả với hình thức huy động nguồn vốn hoàn toàn trong nước. Do hạn

×