Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÉP PHÚC TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LƯU THỊ TÌNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI THÉP PHÚC TIẾN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH
HÀ NỘI - 2012
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại thép Phúc Tiến” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Nội dung và số liệu trình bày trong đề tài này do tôi tìm hiểu, nghiên
cứu, các số liệu thu thập phản ánh đúng và trung thực tình hình thực tế của
doanh nghiệp. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình
trước nhà trường và những quy định pháp luật.
Tác giả
Lưu Thị Tình


i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.


Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - giảng viên,
PGS. TS. Lê Hữu Ảnh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn, đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy
cô giáo Khoa Kế toán và QTKD trường đại học Nông nghiệp Hà Nội đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường,
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty cổ phần sản xuất
và thương mại thép Phúc Tiến, cùng toàn thể anh chị em trong Công ty đã
chân thành cung cấp tài liệu, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn
thiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những người thân,
bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và
nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Do thời gian có hạn, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo cũng như toàn thể bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2012
ii
MỤC LỤC
HÀ NỘI - 2012 2
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2007-2011 53
Bảng 4.2: Cơ cấu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ năm 2007 - 2011 55
Bảng 4.3: Cơ cấu lợi nhuận gộp từ năm 2007 - 2011 56
Bảng 4.4: Khả năng tài chính của Công ty từ năm 2007 - 2011 58
Bảng 4.5: Quy mô tài sản của Công ty 61
Bảng 4.6: Quy mô nguồn vốn Công ty 64
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng tổng vốn giai đoạn năm

2007 - 2011 67
Bảng 4.8: Quy mô vốn cố định năm 2007 – 2011 70
Bảng 4.9: Nguồn tài trợ vốn cố định của Công ty 71
Bảng 4.10: Hiệu quả sử dụng vốn cố định 73
73
(Nguồn: Trích báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011) 73
Bảng 4.11: Hệ số sinh lời của vốn cố định năm 2007- 2011 75
Bảng 4.12: Cơ cấu vốn lưu động năm 2007 – 2011 79
Bảng 4.13: Nguồn tài trợ vốn lưu động 81
Bảng 4.14: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2007 – 2011 82
Bảng 4.15: Tình hình thanh toán của Công ty năm 2007 – 2011 86
Bảng 4.16: Danh mục sản phẩm tiêu thụ của Công ty năm 2007 - 2011 89
Bảng 4.17: Hiệu quả kinh doanh của Công ty từ năm 2007 – 2011 91
Bảng 4.18: Doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty 95
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
HÀ NỘI - 2012 2
HÀ NỘI - 2012 2
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
LỜI CẢM ƠN ii
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
CP : Cổ phần
DN : Doanh nghiệp
QTKD : Quản trị kinh doanh
SP : Sản phẩm
SXKD : Sản xuất kinh doanh

TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
vi
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là một nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn là góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình đổi mới kinh tế, đất nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Chuyển sang cơ chế kinh
tế mới “Cơ chế thị trường tự do hoá cạnh tranh” đem lại cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng tạo ra cho các doanh nghiệp những
thách thức mới trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Vì vậy, các doanh
nghiệp gặp phải rất nhiều vấn đề phải giải quyết. Một trong các vấn đề có tính
chất quyết định hàng đầu là vấn đề sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Vốn là
yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản
xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng
vốn bỏ ra sẽ càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp quyết định
sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, quyết định sự thắng thế trong cạnh
tranh. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp thuộc ngành
thép nói riêng luôn chú trọng đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài
sản.
Do vậy công tác quản lý sử dụng vốn và tài sản phải được quan tâm đúng
mức, được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy vậy, cho đến nay đã có
một số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề quản lý sử dụng vốn nói
chung, nhưng hiệu quả sử dụng vốn cho ngành thép nói riêng thì chưa có một
công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề
này, qua tìm hiều thực tế tôi chọn vấn đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử

1
dụng vốn của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại thép Phúc Tiến”
làm đề tài viết luận văn thạc sỹ của mình. Với hy vọng phần nào đóng góp
những ý kiến cho việc quản lý vốn và tài sản của Công ty tốt hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Qua việc hệ thống hoá và xác lập các luận cứ lý thuyết, phân tích và
đánh giá thực trạng việc sử dụng vốn ở Công ty cổ phần sản xuất và thương
mại thép Phúc Tiến để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý sử dụng vốn của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần sản
xuất và thương mại thép Phúc Tiến.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty cổ phần sản xuất và thương mại thép Phúc Tiến.
1.3 Phạm vi nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản lý vốn trong Công ty có phạm vi rộng và phức tạp, luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả khâu quản lý sử dụng
vốn của Công ty.
Về mặt thời gian luận văn tập trung khảo sát và phân tích số liệu tình
hình từ năm 2007 - 2011.
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.1 Vốn và phân loại vốn
2.1.1.1 Khái niệm vốn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có
hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm

thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì
đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp
là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tức là mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một
vài quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau
có các quan điểm khác nhau về vốn.
- Theo quan điểm của C. Mac - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố
sản xuất thì C. Mac cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất” (dẫn theo Trần Bình Trọng,
1966).
Theo quan điểm này thì mục đích của vốn đã được chỉ rõ, nhằm để
mang lại giá trị thặng dư, tuy nhiên chưa thể hiện được kết cấu của vốn và
nguồn gốc của vốn.
- Theo quan điểm của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính” (David Begg, 1992).
Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong đó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản
xuất ra các hàng hoá dịch vụ khác.
3
Vốn tài chính: Là số vốn thể hiện dưới dạng vốn bằng tiền của doanh
nghiệp.
- Theo quan điểm của Kermito Larron cho rằng: vốn là số tiền do các
cổ đông đóng góp vào doanh nghiệp và hy vọng nhận được phần thu nhập
tương ứng với số vốn đã góp (Kermit D. Larson, 1994).
Theo quan điểm này cho thấy nguồn gốc của vốn và trạng thái của vốn,
song không thấy được mục đích sử dụng của vốn.
- Một số quan điểm của các nhà kinh tế khác trong cuốn “Tài chính
trong nền kinh tế thị trường và xu hướng phát triển ở Việt Nam” của Võ Đình

Hảo, năm 1991 cho rằng:
Vốn là toàn bộ các yếu tố kinh tế (tài sản hữu hình, tài sản vô hình,
trình độ kiến thức của đội ngũ người lao động của doanh nghiệp, trình độ
quản lý của các nhà quản lý, lợi thế thương mại, uy tín của doanh nghiệp, )
được bố trí để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ các quan điểm trên cho thấy, vốn có thể được hiểu là một phần giá
trị thể hiện dưới dạng tiền tệ, tài sản vật chất, tài sản phi vật chất được các cá
nhân, các tổ chức bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trên
thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường vốn là một trong những nguồn lực hàng
đầu quyết định đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể quản
lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả chúng ta cần phải hiểu những đặc trưng
cơ bản của vốn (dẫn theo Nguyễn Thị Sáu, 2011).
- Vốn được thể hiện bằng giá trị của những tài sản nghĩa là vốn phải đại
diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà
xưởng, máy móc, bằng phát sáng chế… Như vậy một lượng tiền thoát ly khỏi
giá trị thực của tài sản để đưa vào đầu tư thì không gọi là vốn đầu tư, một
4
khoản nợ không có khả năng thanh toán cũng không phải là vốn theo đúng
nghĩa của nó.
Nắm được đặc trưng này các doanh nghiệp buộc phải quan tâm, chú ý
đến việc đánh giá đúng giá trị thực của tài sản mà mình đang nắm giữ phản
ánh đầy đủ và chính xác vốn. Có như vậy doanh nghiệp mới đánh giá được
chính xác giá trị một đồng vốn mang lại.
- Vốn phải được tích tụ đến một lượng nhất định mới phát huy tác
dụng. Để đầu tư sản xuất kinh doanh vốn phải được gom lại thành những món
đủ lớn. Vốn lớn giúp doanh nghiệp trụ vững trong những ngày đầu kinh
doanh khi tình hình còn nhiều khó khăn và bấp bênh, giúp doanh nghiệp đối
phó với những rủi ro bất thường có thể gặp (Nguyễn Ngọc Hùng, 2000).
Vì vậy mà các doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn, liên doanh, liên

kết, cổ phần hóa để tích tụ, tập trung vốn lớn nhằm thực hiện các dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó thì nhà nước cũng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể huy động vốn được dễ dàng hơn bằng cách thành lập thị trường
chứng khoán, chính sách ngoại giao hợp tác phù hợp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài, chính sách lãi suất cho vay
hợp lý phù hợp với tình hình thị trường.
- Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý việc huy động và
sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của
tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần được quản lý và xem xét
trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng
nhất (Nguyễn Hữu Tài, 2002).
5
Từ đó cho thấy không phải doanh nghiệp nhiều tiền nhiều tài sản là
kinh doanh tốt mà hiệu quả hay không phụ thuộc vào doanh nghiệp đó đã sử
dụng như thế nào, đồng tiền, tài sản đó được lưu thông vận động ra sao, tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dĩ nhiên, trong kinh doanh, để có thể đối phó kịp
thời với các rủi ro, doanh nghiệp nào cũng dự trữ hàng hóa, vật tư, tiền mặt
nhưng phải chú ý đến mức dự trữ hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn, làm
lãng phí, tăng thêm chi phí sử dụng vốn, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Mỗi doanh nghiệp luôn phải chủ động tìm kiếm giải pháp nâng cao
vòng luân chuyển vốn.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định (Phạm Thị Gái, 2005).
Có như vậy đồng vốn mới được quản lý, chi tiêu một cách hợp lý và có
hiệu quả. Ở đâu có đồng vốn vô chủ thì ở đó có sự lãng phí, kém hiệu quả. Do
đó doanh nghiệp phải tổ chức quản lý một cách chặt chẽ. Ghi nhận đồng vốn
chủ sở hữu giúp vốn gắn được với trách nhiệm, quyền lợi cá nhân cụ thể, chặt
chẽ hơn và có hiệu quả hơn.

- Vốn được coi là một loại hàng hóa có thị trường riêng (Nguyễn Văn
Nam, 2005).
Khác với những loại hàng hóa khác, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt,
khi bán vốn người bán không mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng
trong một thời gian nhất định và người mua chỉ phải trả cho người sở hữu một
giá gọi là lãi suất. Mức lãi suất này được nhà nước khống chế, quản lý sao cho
phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô. Trong quá trình hội nhập với thế giới, tình
hình kinh tế trong nước luôn luôn biến động theo xu hướng biến động chung của
nền kinh tế thế giới nên chính sách kinh tế của nhà nước cũng thay đổi, vì vậy
mà doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, nắm bắt chính sách của Nhà nước.
Điều này giúp doanh nghiệp luôn thực hiện đúng pháp luật, có phương thức huy
động và sử dụng vốn kịp thời, có kế hoạch quản lý vốn hiệu quả.
6
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nghĩa là một đồng vốn ở thời điểm
hiện tại có giá trị khác với một đồng vốn ở thời điểm tương lai, do trong đầu
tư dài hạn chứa đựng những yếu tố rủi ro và bất định chịu ảnh hưởng của lạm
phát (Nguyễn Thanh Liêm, 2005).
Vì vậy mà khi phân tích hiệu quả của vốn hoạt động sản xuất kinh
doanh cần dựa trên giá trị thời gian của vốn. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng vốn doanh nghiệp cần đánh giá dựa trên lý thuyết này để
lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả nhất.
- Vốn được thể hiện bằng giá trị của cả tài sản hữu hình và vô hình. Tài
sản hữu hình có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc trang thiết bị,
nguyên vật liệu, hàng hóa… còn tài sản vô hình không có hình thái vật chất
cụ thể như giấy chứng nhận quyền sở hữu, bằng phát minh sáng chế, thương
hiệu… (Kim Thị Dung, 2003).
Doanh nghiệp cần xác định tài sản của mình đặc biệt là những tài sản
vô hình đang ngày càng đa dạng (dẫn theo Nguyễn Thị Sáu, 2011).
2.1.1.2 Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các

loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên,
Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng
vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục
tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các
định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản
xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn
có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách
7
phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại
vốn khác nhau.
* Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển

Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp (Nguyễn Đình Kiêm, Bạch Đức Hiển, 2007), TSCĐ dùng trong
kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị
thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.

Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (Nguyễn
Đình Kiêm, Bạch Đức Hiển, 2007). Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá
trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu
chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên

liệu, vật liệu phụ, tiền lương Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho
chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ phận
giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động
hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị
nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản
xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau
thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động bao gồm:
vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức, trong đó:
8
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ
vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức
được như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì vốn lưu động bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng
cụ, là đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này
trong các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh
nghiệp thương mại tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn
kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ
yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn
vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu
động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy
được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một
cơ cấu vốn phù hợp.
* Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu (Phan Thị Cúc, 2009).

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự
có thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân
hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị
nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Vậy:
9

Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay
ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho
người bán, phải nộp ngân sách.

Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên
doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết
quả sản xuất kinh doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà
nước cho phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB
và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản,
mục đích chính trị xã hội ).
* Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn

chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một
kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.

Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản
lưu động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân
hàng, tạm ứng, người mua vừa trả tiền
10
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của
mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài
trợ cho tài sản cố định.
* Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn

Nguồn vốn trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động bản thân của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ
lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh như vay ngân hàng, vay của các tổ chức kính tế khác, vay
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử
dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và
tránh được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế

hoạch tài chính, hình thành lên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong
tương lai trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho
từng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
2.1.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền
kinh tế, vấn đề toàn cầu hóa về phát triển công nghệ, thông tin. Việt Nam
11
muốn tham gia vào quá trình toàn cầu hóa thì cũng phải đối mặt với những
vấn đề mà thế giới đang đối mặt. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam có đủ
khả năng cạnh tranh và hội nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như yếu tố về vốn, trình độ máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán
bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, vốn của doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho sự ra
đời của doanh nghiệp, là cơ sở của doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiến hành đầu tư đổi
mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn thì quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ, đồng thời kéo theo
hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp và đời sống
của người lao động. Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau:

Về mặt pháp lý: Vốn là điều kiện đầu tiên, điều kiện tiên quyết để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (Nguyễn Hữu Tài, 2002). Muốn
đăng ký kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình
(vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng mà nó còn là các tài
sản thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp). Nếu trong quá trình hoạt động kinh
doanh, vốn điều lệ của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy
định, tức là thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà doanh
nghiệp đó kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập doanh
nghiệp đó phải cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp, hoặc giảm ngành

nghề kinh doanh cho doanh nghiệp hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt động
như: phá sản, giải thể, sát nhập Như vậy, vốn có thể được xem như là điều
kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước
pháp luật.

Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
12
Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
Vốn là nguồn lực quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh
tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị,
đầu tư hiện đại hóa công nghệ tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là nguồn lực quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp. Có vốn giúp doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, thâm
nhập vào thị trường mới.
Từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy, doanh nghiệp cần
phải có những biện pháp hữu hiệu trong công tác huy động và sử dụng vốn
đảm bảo đủ vốn cho doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn là
nguồn lực để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu.
Mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đào tạo nhân lực… Từ đó vốn giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp mặc
dù nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp. Tiến tới
hội nhập kinh tế, xóa bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực và
giữa các nước trong các tổ chức kinh tế mà Việt Nam tham gia là một thách
13
thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trước sự vượt trội về vốn và
công nghệ của họ. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm
cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
2.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung
và mối quan tâm của DN nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang
tính thời sự đối với các DN nhà nước Việt Nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối với các DN hiện nay. Sản xuất
kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp SXKD nào cũng có thể hiển thị bằng
hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động.
Q = f(K, L) trong đó:
K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài
nguyên, vốn, công nghệ, Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn
thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn
lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt
nhất cho doanh nghiệp mình.

Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu
quả là gì?
14
- Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào.
Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,
trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó
của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và
mục tiêu chính trị - xã hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây
em chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Như vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các
yếu tố của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể
nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh
doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì
doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như đảm bảo tiết kiệm, huy
động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt được các
mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
15

2.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Chuyển sang nền kinh tế thị trường tự do hoá cạnh tranh thì sự cạnh
tranh giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp càng trở lên gay gắt
và quyết liệt. Đặc biệt trong giai đoạn kinh tế như hiện nay, nền kinh tế toàn
cầu hoá đang trong tình trạng khủng hoảng, suy thoái, gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tăng trưởng và phát triển. Việt Nam không nằm ngoài khó khăn
chung đó, điều này làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để
khẳng định vị thế và sự tồn tại của mình trên thị trường. Việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh nói chung, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là điều
kiện cơ bản và tiên quyết sự tồn tại, phát triển của một doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và xuất phát
từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào công
việc tối đa hoá lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu sử dụng vốn kinh
doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và là một hướng để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động tốt nếu
thiếu vốn. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng
của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh,
việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một
trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
16
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Lợi nhuận
và mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vấn đề đặt ra đối với

các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ đó không
chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn mở rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp
nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên
tắc hạch toán kinh doanh là: Kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi
nhuận. Nếu không đạt được yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá
sản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để bảo
toàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để khẳng định vị trí của
mình trên thị trường.
Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển
mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh
nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả vốn thì sẽ
có điều kiện tốt để đứng vững trên thì trường. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những lợi thế
nhất định đến doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn có vai trò quan
trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều
kiện cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
2.2.3 Các hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp thông
qua lợi nhuận thu được, bởi đây chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng
17

×