Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.78 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN ĐẮC TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
HÀ NỘI - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm
túc chưa được công bố và sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả
Nguyễn Đắc Tuấn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn Thạc sỹ, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều Phòng ban ngành và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Kế toán &
Quản trị kinh doanh đã dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học Thạc sỹ này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị
Minh Nguyệt, các thầy cô trong bộ môn Quản trị kinh doanh, Trường đại học
Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
luận văn Thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND Quận Long Biên, các Phòng, Ban


ngành chức năng của Quận đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã hỗ
trợ, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.

Tác giả luận văn
Nguyễn Đắc Tuấn
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 3.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN LONG BIÊN 3 NĂM (2009 - 2011)
42
ĐVT: HA 42
BẢNG 3.2. TÌNH HÌNH DÂN SỐ, LAO ĐỘNG QUẬN QUA 3 NĂM (2009 - 2011)
46
ĐVT: NGƯỜI 46
BẢNG 3.3. TÌNH HÌNH CÁN BỘ VIÊN CHỨC CƠ QUAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
QUẬN 47
ĐVT: NGƯỜI 47
BẢNG 3.4. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA QUẬN QUA 3 NĂM (2009 –
2011) 49
ĐVT: TỶ ĐỒNG 49
BẢNG 4.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XDCB BẰNG NSNN QUA 3
NĂM (2009- 2011) 54
BẢNG 4.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XDCB BẰNG NSNN THEO
LĨNH VỰC QUA 3 NĂM (2009- 2011) 57
BẢNG 4.3. ĐỒ ÁN QUI HOẠCH 1/500 TRONG 3 NĂM (2009 - 2011) 64
BẢNG 4.4. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA 3 NĂM (2009 - 2011) 67
ĐVT: TỶ ĐỒNG 67
iii

BẢNG 4.5. TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN THEO LĨNH VỰC VÀ
TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ QUA 3 NĂM (2009-2011) 70
ĐVT: TỶ ĐỒNG 70
BẢNG 4.6. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CBĐT QUA 3 NĂM (2009 - 2011)
72
ĐVT: TỶ ĐỒNG, DỰ ÁN 72
BẢNG 4.7. CÔNG TÁC GPMB VÀ TĐC PHỤC VỤ CÁC DỰ ÁN TRONG 3 NĂM
(2009 - 2011) 78
ĐVT: PA, HA, HỘ, TỶ ĐỒNG 78
BẢNG 4.8. GIẢM TRỪ KINH PHÍ TẠI CÁC DỰ ÁN TRONG 3 NĂM (2009 - 2011)
88
ĐVT: TỶ ĐỒNG 88
BẢNG 4.9. CÔNG TRÌNH PHẢI SỬA CHỮA QUA 3 NĂM (2009 – 2011) 90
ĐVT: DỰ ÁN 90
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NSNN : Ngân sách Nhà nước
2. QLNN : Quản lý Nhà nước
3. XD : Xây dựng
4. XDCB : Xây dựng cơ bản
5. ĐT&XD : Đầu tư và xây dựng
6. GPMB : Giải phóng mặt bảng
7. DA : Dự án
8. DAHT : Dự án thực hiện
9. CT : Chuyển tiếp
10. TH : Thực hiện
11. CBĐT : Chuẩn bị đầu tư
12. SL : Số lượng
13. QLDA : Quản lý dự án
14. PTQĐ : Phát triển quỹ đất

15. TĐC : Tái định cư
16. KTKT : Kinh tế kỹ thuật
17. KT-XH : Kinh tế xã hội
18. HĐND : Hội đồng nhân dân
19. TC-KH : Tài chính – Kế hoạch
20. QLĐT : Quản lý đô thị
v
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, ngành xây
dựng Việt Nam đã có những bước phát triển không ngừng về mọi mặt. Nhiều
lĩnh vực hoạt động xây dựng như quản lý dự án, khảo sát, thiết kế công trình,
thi công xây lắp đã có bước trưởng thành nhanh chóng, trong đó có những
công trình lớn và hiện đại. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng
ngày càng được bổ sung, hoàn thiện, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
nhà nước về xây dựng, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp. Hoạt động xây dựng phát triển lành mạnh, đúng hướng trong điều
kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa.
NSNN giữ vai trò hết sức quan trọng là chìa khóa của tăng trưởng kinh
tế. Hàng năm NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản, trên thực tế, việc quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tư đã và đang
bộc lộ hiện tượng thất, thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả. Để quản lý
và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách này. Nhà nước đã ban hành các văn
bản pháp quy như: Luật, Nghị định, thông tư……Tuy nhiên, đến nay việc
quản lý NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều bất cập, từ việc
quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự chồng
chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng ngân sách dành
cho đầu tư xây dựng cơ bản kém hiệu quả.
Ngoài thuộc tính giai cấp, Nhà nước còn có một thuộc tính rất quan
trọng, đó là tính quản lý xã hội. Thuộc tính giai cấp có thể sẽ dần dần mất đi

khi lực lượng sản xuất phát triển đến tột đỉnh của nó, nhưng tính quản lý thì
trái lại, ngày càng gia tăng bởi sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó lĩnh vực
1
ĐTXD cũng không nằm ngoại lệ. Đó cũng là lúc vai trò của quản lý nói
chung, QLNN nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, trong vài
năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm, khối lượng vốn đầu tư
được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư. Mặt khác, tình trạng
thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản còn diễn ra khá
phổ biến trên phạm vi cả nước, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả
thấp. Năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trong đầu tư xây dựng hiện nay còn
nhiều vấn đề bất cập.
Quận Long Biên được thành lập ngày 01/01/2004 trên cơ sở tách ra từ
địa giới hàng chính của huyện Gia Lâm. Là một quận cửa ngõ phía Đông Bắc
Thủ đô Hà Nội, có một vị trí hết sức thuận lợi cho sự phát triển. Trước khi
được thành lập, cơ sở hạ tầng của quận rất yếu kém, không tương xứng với
một quận trung tâm của thủ đô. Trước thực trạng đó Thành phố, cấp ủy, chính
quyền quận cũng nhận định được vấn đề và đưa ra các chủ trương, cơ chế để
tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm đưa quận Long Biên phát triển
nhanh, mạnh theo kịp các quận cũ của Thành phố. Những năm 2004 trở về
trước tỷ lệ các công trình đầu tư trên địa bàn là rất khiêm tốn, chỉ có không
quá 10 công trình được đầu tư trên 1 năm. Từ 2004 trở lại đây số công trình
đầu tư tăng rất nhanh, trung bình mỗi năm quận Long Biên đầu tư trên 100
công trình các loại với kinh phí khoảng vài trăm tỷ đồng mỗi năm từ nguồn
vốn ngân sách. Việc đầu tư đó đã đặt ra cho quận Long Biên một vấn đề rất
phức tạp là việc quản lý về chất lượng công trình, chất lượng công tác qui
hoạch và chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng. Một nguyên nhân
không thể không kể đến đó là hoạt động quản lý dự án còn nhiều yếu kém,
một số cán bộ bị biến chất, một số cán bộ không đủ chuyên môn, nhiều nhà

thầu không đủ năng lực chuyên môn và tài chính nhưng nhờ có các mối quan
2
hệ nên nhận được công trình, dự án dẫn đến nhiều công trình phải đầu tư
nhiều lần, nhiều công trình mới đầu tư được một thời gian ngắn nhưng đã
xuống cấp trầm trọng … gây lãng phí hàng chục tỷ đồng mỗi năm.
Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên
địa bàn quận nói riêng. Xuất phát từ đó tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn quận Long Biên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng vốn
ngân sách trên địa bàn quận Long Biên, tìm ra những tồn tại yếu kém và
nguyên nhân của nó, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách trên địa
bàn quận Long Biên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
nhà nước dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn ngân sách quận Long Biên, tìm ra những tồn tại yếu
kém và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự
án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Long Biên.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là các hoạt động đầu tư và công
tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách nhà nước
của quận Long Biên.
3

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn quận Long Biên
+ Không gian: Các dự án đầu tư XDCB thực hiện trên địa bàn quận sử
dụng nguồn vốn ngân sách và do quận long biên làm chủ đầu tư (vốn của quận
và vốn Thành phố).
+ Thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu gồm 3 năm (2009 – 2011).
+ Thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2011 đến 8/2012.
4
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 !"#$%&
'
Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt
động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy
luật khách quan.
(")*+,-'./ Là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền
lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách
hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế 012 3,")*
454', *67
(")*+,-'89/ Quản lý nhà nước chủ yếu là quá
trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt
được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ
quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành,
điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và
củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập,
chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ

(%:**6'
+ Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
5
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
+ Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch,
điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và
thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
;")* !"#$%&
QLNN đối với hoạt động ĐTXDCB là sự tác động của bộ máy QLNN
vào các quá t•nh, các quan hệ kinh tế - xă hội trong đầu tư XDCB từ bước xác
định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá t•nh đưa dự án vào khai thác
sử dụng đạt mục tiêu đă định nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành động
của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân,
tập thể và lợi ích của nhà nước.
<=>?  !"
'/ Đầu tư là một khái niệm có nội hàm rất rộng. Tuỳ theo
phạm vi nghiên cứu mà hình thành nên những khái niệm khác nhau về đầu tư
và vốn đầu tư, với mỗi phạm vi đầu tư lại có một loại vốn đầu tư tương ứng.
+ @+,-'., đầu tư có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về
các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền là tất
cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư. Trong các kết quả đạt
được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực tăng thêm,
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ

văn hoá, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật,… của người dân). Các kết quả đạt được
của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
6
+ @+,-'89 đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đầu tư XDCB.
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động
sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn
nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng
hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Tương ứng với phạm vi của
đầu tư này có phạm trù tổng vốn đầu mà chúng ta gọi là vốn đầu tư phát triển,
cũng có thời kỳ gọi là vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
;1A*."*6',3  !"
+ Khi thực hiện công việc phải bỏ ra một lượng vốn nhất định ban đầu.
+ Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội hoặc hiệu quả
kinh tế xã hội. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể hiện sự gắn kết giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hoạt động đầu tư có thể tồn tại dưới dạng: bỏ
tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm, xây dựng kết cấu hạ tầng …
+ Đầu tư là kéo dài thời gian, thường từ 2 năm tới 70 năm hoặc có thể
lâu dài hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thường trong vòng một
năm không gọi là đầu tư. Đặc điểm này cho phép phân loại hoạt động đầu tư
và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thường được coi là một giai đoạn của
đầu tư. Như vậy đầu tư và kinh doanh thống nhất ở tính sinh lời nhưng khác
nhau ở thời gian thực hiện; kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng
để nâng cao hiệu quả đầu tư.
*1!"B45C*D;
(
Đầu tư xây dựng cơ bản là một loại hình đầu tư, trong đó việc bỏ vốn
được xác định rõ và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm xây dựng
công trình: đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế

như hệ thống: giao thông vận tải, hồ đập thủy lợi, trường học bệnh viện…
7
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi chuyển
dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế đất nước theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
(&*?*6' !"
Xét về bản chất đầu tư xây dựng cơ bản chính là đầu tư tài sản vật chất
và sức lao động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động
nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh
tế, từ đó làm tăng thêm tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản
xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người
dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa
và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền
với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực
hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực
của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà
xưởng thiết bị…), từ đó làm nền cho tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên
môn, khoa học kỹ thuật ) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản
quyền…) có cơ hội phát triển. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm
tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản
phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi
ra để đạt kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản cần được
xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà
giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai
trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định
và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế,

8
giáo dục, xoá đói giảm nghèo… nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất
lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển. Do đó, cũng được xem là đầu tư
ĐTXDCB.
Mục đích của đầu tư xây dựng cơ bản là vì sự phát triển bền vững, vì lợi
ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm
và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh
nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh
và chất lượng nguồn nhân lực…
Đầu tư xây dựng cơ bản thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất
định. Xác định rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý đầu
tư nói chung và vốn đầu tư nói riêng. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được
giao quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Theo nghĩa đầy đủ, chủ đầu tư là người sở hữu
vốn, ra quyết dịnh đầu tư, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư
và là người hưởng lợi từ thành quả đầu tư đó. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm
tra giám sát đầu tư, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai phạm và hậu quả do
ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và do đó, có ảnh hưởng quan
trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Thực tế quản lý còn có
những nhận thức không đầy đủ về khái niệm chủ đầu tư.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài
và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa
thời gian đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng
kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần
được quán triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản.
- 1A* E
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hình thức đầu tư, nó là một hoạt động bỏ
vốn, do vậy quyết định đầu tư trước hết là quyết định tài chính, thể hiện ở các
9

chỉ tiêu: Tổng mức đầu tư, nguồn, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn,…
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động có tính lâu dài, kết quả của đầu tư
xây dựng cơ bản là những sản phẩm có giá trị lớn. Có những dự án kéo dài
hàng chục năm, đây là một điểm khác biệt so với những loại hình đầu tư khác.
Do tính chất lâu dài nên phải trù liệu dự tính được những thay đổi đến quá
trình thực hiện dự án. Do công trình thường rất lớn, nên người sử dụng không
thể “mua” ngay công trình một lúc mà phải “mua” từng phần (từng hạng mục
hay bộ phận công trình hoàn thành). Việc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản
phải phù hợp với đặc điểm này được thể hiện qua việc chủ đầu tư tạm ứng
cho nhà thầu trong quá trình thi công xây lắp. Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ
bản có tính đơn chiếc, nên chi phí cho mỗi sản phẩm là khác nhau. Đây là một
đặc điểm cần lưu ý trong quá trình quản lý vốn đầu tư. Quản lý vốn đầu tư
xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xác định cho từng
công trình. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời
gian đầu tư dài, hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên.
F> !"G> !"5C !"#$%&
'F> !"B45C*D;
(/ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ vốn bỏ ra để chi phí
cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng công trình, chuẩn bị đầu tư, chi phí
thiết kế và xây dựng, chi mua sắm, lắp đặt thiết bị và các chi phí khác được
ghi trong tổng dự toán.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
+ Chi phí xây dựng và lắp đặt (vốn xây lắp).
+ Chi phí mua sắm thiết bị máy móc (vốn thiết bị).
+ Chi phí khác
;G> !"B45C*D;
- Nguồn vốn đầu tư XDCB trước hết và chủ yếu được tích lũy từ nền kinh
tế, tức phần tiết kiệm sau tiêu dùng (của cá nhân và Chính phủ) từ GDP. Nguồn
10
tích lũy từ nội bộ nền kinh tế xét về lâu dài là nguồn đảm bảo cho sự tăng

trưởng kinh tế ổn định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập tự chủ quốc gia. Tuy
nhiên, nguồn ngoài tích lũy nội bộ, các quốc gia có thể huy động nguồn vốn
nước ngoài cho đầu tư xây dựng cơ bản. Từ đó, có thể thấy nguồn vốn đầu tư
phát triển nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng bao gồm những
nguồn vốn sau:
+ Vốn trong nước: gồm vốn Nhà nước và vốn tư nhân
+ Vốn Nhà nước gồm: Vốn NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà
nước, vốn Trái phiếu (Chính phủ, địa phương), vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn của Doanh nghiệp Nhà nước;
+ Vốn tư nhân: tư nhân cũng tham gia hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản, nhưng nếu là các dự án có khả năng thu hồi vốn thấp hoặc thu hồi vốn
trực tiếp thì họ lại không muốn đầu tư. Vì vậy, vốn đầu tư từ NSNN phải có
vai trò là “vốn mồi”, dẫn dắt thu hút các nguồn vốn khác.
Vốn nước ngoài: bao gồm cả đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư trực tiếp (ODA).
*$C !"#$%&
Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là đầu tư từ nguồn vốn
NSNN đều được thực hiện qua các dự án đầu tư.
Theo Luật Xây dựng: “Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian
xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
(H4,35C
I%*:,JK*?;',G/Dự án quan trọng Quốc gia do
Quốc Hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư, các dự án còn lại được
phân thành 3 nhóm A, B, C (theo quy định tại Nghị định 12/NĐ-CP ngày
12/02/2009).
11
(%*:+,G>;',G
+ Dự án thuộc nguồn vốn Nhà nước gồm: vốn NSNN, vốn tín dụng đầu

tư phát triển của Nhà nước, Vốn trái phiếu (Chính phủ, Chính quyền địa
phương), vốn đầu tư phát triển của DNNN;
+ Dự án đầu tư từ nguồn vốn hỗn hợp: sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn
(giữa Nhà nước và các thành phần kinh tế khác).
L4=*")*
(4=*")*/ Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu - chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
(1A* E*6'4=*")*
+ Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà
nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
+ Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn
tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước.
+ Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
+ Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác.
Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó
mới được chi dùng cho những mục đích đã định.
+ Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
(&*?*6'4=*")*/ Là mối quan hệ kinh tế xã hội giữa
Nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế, thông qua việc tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước.
12
(F'.M*6'4=*")*/ Ngân sách nhà nước có vai trò rất
quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và
đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn

gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền
kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với
toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình
ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
2.1.2. Đầu tư XDCB bằng NSNN
NC*!O*6' !"#$%&;PN
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN được phân chia thành hai hệ thống ngân sách trung ương và ngấn
sách địa phương Q;',G4=**?9R*?9B2S, gắn với quyền hạn
và trách nhiệm các cấp hành chính được phân công, phân cấp trong hệ thống
bộ máy nhà nước. Xét về mặt bản chất, sự phân định ngân sách thành các cấp
ngân sách mang tính tương đối so với tính thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ và cân đối tổng thể trên phạm vị toàn quốc gia của NSNN.
NSNN là vốn thuộc sở hữu nhà nước, được hình thành từ các khoản thu
NSNN bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện
trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, nhằm phục vụ nhu cầu
chi tiêu của nhà nước, như chi cho hoạt động bộ máy nhà nước, chi đầu tư
phát triển, chi trả nợ, viện trợ
Nhà nước phải đầu tư là vì những lý do sau đây:
(@:? !" E*T9"D*J*UC*V"W
"X>*6'Y
13
Điều này đã được chứng minh trong phần nói về vai trò tác dụng của đầu
tư nói chung. Nhà nước nào cũng cần có bộ máy làm việc để cai trị xã hội
theo ý đồ của mình, nên Nhà nước nào cũng phải đầu tư bộ máy. Vậy để có
bộ máy thì phải có cơ sở hạ tầng, công trình trụ sở để hoạt động, để có cai trị,

để xã hội thực hiện theo ý tưởng, đường lối của mình.
Nhà nước đầu tư để hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước đối
với nhân dân, như việc xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường sinh thái,
phòng chống dịch bệnh, phát triển giáo dục phổ thông, bảo tồn văn hoá dân tộc.
Nhà nước nào cũng là “công cụ” của dân do dân và vi dân. Dân đóng
thuế, dân giao việc công, Nhà nước phải làm. Muốn làm được việc công, Nhà
nước phải có phương tiện. Muốn có phương tiện để thực thi công vụ, Nhà
nước phải đầu tư. Đó là tất cả những gì gắn kết thành một xã hội, trong đó nhà
nước là tổ chức đứng đầu.
(@:'@3,.'*D=WZ*?[\Z*,=C9.E[O(B2
.] ^';
Việc Nhà nước xây dựng hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội, với những quốc
lộ, nhà ga, bến cảng biển, sân bay, đường sắt…chính là để giúp xã hội phát
triển, xã hội công bằng văn minh.
F'.M*:**6' !"#$%&_N
Đầu tư NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng đối với
toàn xã hội, đặc biệt đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ cấu của
các nước đang phát triển.
I`*!.,a3*6'[O E[K*K*
."W9.E[O
Dưới giác độ của đầu tư, NSNN cho đầu tư XDCB làm tăng tổng cầu
của nền kinh tế trong ngắn hạn, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản
xuất và đời sống để kích thích tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, do mục đích của
NSNN đầu tư XDCB cho là đầu tư cho duy trì, phát triển hệ thống hàng hóa
14
công cộng và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có quy mô lớn.
Từ đó, khi đầu tư hoàn thành sẽ làm tăng tổng cung trong dài hạn và tạo tiền
đề cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho phát triển kinh tế.
I1b'*E5^**D*?[O3,]**,
")', 

NSNN cho đầu tư XDCB là tiềm lực kinh tế của Nhà nước, với vai trò
chủ đạo, nó đã đường hướng đầu tư của nền kinh tế vào các mục tiêu chiến
lược đã định của Nhà nước, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sử dụng,
bố trí lại hợp lý có hiệu quả các nguồn lực, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm
cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế.
IH.EC*"c=B?*6*>'=B?
NSNN cho đầu tư XDCB tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho tăng trưởng
và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, giải phóng và
phân bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất. Trên cơ sở đó, làm cho lượng sản xuất
không ngừng phát triển cả về mặt lượng và chất. Đồng thời, lực lượng sản
xuất phát triển đã tạo tiền đề vững chắc cho củng cố quan hệ sản xuất.
I@*"XB45C*D=WZ*?[\Z*,%# b3
*J9T' 3T' ?")*
Với chức năng tạo lập, duy trì, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội
và phát triển kinh tế mũi nhọn, NSNN cho đầu tư XDCB đã làm phát triển
nhanh hệ thống hàng hóa công cộng, tạo cơ sở vững chắc cho phát triển lực
lượng sản xuất…Từ đó cơ sở vật chất của Chủ nghĩa xã hội sẽ không ngừng
được tăng cường, làm nên tiền đề vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
I%6 Z9[O>*O95U'**CO
;[,'d* E9.E ?")*
Thông qua đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi
thế so sánh quốc gia, NSNN cho đầu tư XDCB đã tạo điều kiện cho nền kinh
15
tế tham gia phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh các thành tựu tiến
bộ khoa học kỹ thuật của nhân loại thông qua nhập khẩu máy móc, thiết bị,
công nghệ tiên tiến. Quá trình tham gia phân công lao động quốc tế và áp
dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho nền kinh tế chủ động trong hợp
tác và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
IH.E[O**;V

NSNN cho đầu tư XDCB một mặt đầu tư cho phát triển kinh tế, một mặt
đầu tư cho sự nghiệp xóa đói nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết
các vấn đề xã hội. Dưới giác độ đó, ngoài tác động tăng trưởng kinh tế, an
sinh xã hội được duy trì và kiềm chế được phần nào mặt trái của kinh tế thị
trường làm cho nền kinh tế phát triển một cách bền vững.
IJ_4*',C*-J*6'")*
Từ vai trò chủ đạo của Kinh tế Nhà nước, NSNN cho đầu tư XDCB đã
đường hướng, điều tiết đầu tư của toàn xã hội, tác động vào tổng cung và tổng
cầu của nền kinh tế cùng với hiệu ứng phản hồi sau tác động đã cung cấp kịp
thời thông tin cho Nhà nước để điều chỉnh những tác động của mình. Thông
qua điều chỉnh tác động vĩ mô theo yêu cầu thường xuyên biến đổi của thực
tiễn làm cho năng lực quản lý của Nhà nước không ngừng được nâng cao.
1A* E*6'> !"#$%&_N
Đầu tư NSNN là để tạo nên những phương tiện cho Nhà nước thực hiện
các ý tưởng đường lối điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm phục vụ hệ thống
quản lý của mình.
Đảng ta là đảng cầm quyền, mọi việc đảng làm, đảng lo cũng vì dân, mọi
công việc đảng và nhà nước làm cũng vì yêu cầu của dân. Yêu cầu này là rất
quan trọng, vì nó liên quan đến lợi ích của nhân dân, người chủ đích thực đất
nước, của nguồn đầu tư, bởi nguồn ngân sách nhà nước có được cũng từ nhân
dân, từ các tổ chức do dân với việc đóng thuế của họ.
16
Đặc điểm này là quan trọng, vì nó liên quan đến việc bảo đảm cho Nhà
nước có đủ điều kiện cần thiết để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình do
dân giao phó trước xã hội, người đã thành lập ra Nhà nước. Cần phải nhận
thức rõ điều này, nhất là trong thực tế đầu tư NSNN hiện nay.
Về mặt khác đầu tư NSNN là để tạo nên những phương tiện cho Nhà
nước thực hiện các ý tưởng đường lối điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm
phục vụ hệ thống quản lý của mình. Do vậy, khi ĐTNSNN cần phải dân chủ,
dựa vào nhân dân, lấy ý kiến của dân. Điều đó sẽ giúp nhà nước xác định

được mục đích, nhiệm vụ đầu tư rõ ràng và cấp thiết. Và tính cấp thiết đó thể
hiện ở mục đích của dự án. Chứng minh được rằng: mục đích của dự án là
chính đáng, thì dự án ấy mới hiệu quả.
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một loại vốn đầu tư XDCB, do đó
nó cũng mang đầy đủ các đặc điểm của vốn đầu tư XDCB nói chung. Bên cạnh
đó, việc quản lý cốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm riêng.
Những đặc điểm có tính chất cơ bản của vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm:
IF> !"B45C*D;_N"X*TJ)/
Vốn đầu tư của Nhà nước luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cốn đầu
tư toàn xã hội (>30%), góp phần tạo ra cơ sở vật chất và phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tốc độ và quy mô tăng đầu tư
xây dựng cơ bản đã góp phần quan trọng và tốc độ tăng GDP hàng năm, tăng
tiềm lực kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp quản
lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục
đích, tránh ứ đọng, thất thoát vốn, đảm bảo quá trình đầu tư xây dựng các công
trình được thể hiện liên tục dúng kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
IG>?9,A*[JEG>.C*O9/Ở
khía cạnh tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác định, mà việc đánh giá hiệu
quả dự án nhiều khi không chỉ phụ thuộc vào chỉ tiêu định hướng.
17
I$e.'W*?9"/Trung ương, địa phương
(tỉnh, huyện, xã).
IF> !"B45C*D;_4=*")*9O
U*]/Đặc điểm này dẫn đến tình trạng dàn trải, thiếu tập trung, đầu
tư không dứt điểm do vốn đầu tư không có hạn trong khi nhu cầu đầu tư cho
các mục tiêu trong nền kinh tế rất lớn.
I%6 !"[J9"X=WV> !" K*C*/ Về
nguyên tắc, chủ đầu tư phải là người sở hữu vốn đích thực, tuy nhiên theo quy
định hiện nay đối với vốn NSNN, chủ đầu tư chỉ là người đại diện sở hữu

quản lý và sử dụng vốn. Đây là khó khăn chủ yếu trong quản lý vốn đầu tư từ
NSNN. Do vậy, đối với vốn đầu tư từ NSNN phải quản lý chặt từ khâu đầu
đến khâu cuối.
IF> !"*6'")*5e;^?,29K/Đây là đặc điểm
hết sức chú ý, vì khi vốn đầu tư từ NSNN bị thất thoát, lãng phí không những
gây thiệt hại về kinh tế mà có ảnh hưởng tiêu cực về mặt chính trị, làm xói
mòn lòng tin của quần chúng nhân dân. Tình trạng tham nhũng, bớt xén tiền
vốn của Nhà nước có thể làm nhiễu loạn xã hội, thay đổi các chủ trương đầu
tư đúng đắn sang chủ trương đầu tư sai lầm.
I1"c*.?*A*f/Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư
xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập
thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu,
bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. (Nói chung Nhà nước quản
lý từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình đầu tư). Người quyết định đầu tư
có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 3
năm đối với dự án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B.
Từ những đặc điểm trên đây cho thấy: để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN cần phải có một quy trình quản lý giám sát chặt chẽ
từ khầu đầu đến khâu cuối để chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực.
18
2.1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước đều thành lập Ban quản
lý dự án thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn của nhà nước. Tuy
vậy, hoạt động quản lý của các ban quản lý dự án chỉ giới hạn trong phạm vi
quản trị dự án chứ không phải hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án
nhà nước. Các ban quản lý dự án vẫn phải chịu sự quản lý của tất cả các cơ
quan quản lý khác vì hai lý do:
Ban quản lý dự án thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư. Họ là
người đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác

của dự án như tác động của môi trường, anh ninh quốc phòng, trình độ công
nghệ…, họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng để quan tâm đến.
Nếu không có sự quản lý nhà nước đối với đối với các ban quản lý dự án này,
các dự án nhà nước trong khi theo đuổi các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ
làm tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ không lường hết hoặc không quan tâm.
Mặt khác, bản thân các ban quản lý dự án cũng có thể không thực hiện
trọn vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sử dụng vốn sai mục đích,
kém hiệu quả, thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn nhà nước.
Do vậy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách
nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên,
đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống
tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư.
Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng qui hoạch và
thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và
thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý. Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do
việc sử dụng đầu vào của các chủ dự án không đúng trên lợi ích toàn diện, lâu
dài của đất nước; Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như
19

×