Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Luận văn tốt nghiệp thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng liên doanh lào việt chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.02 KB, 45 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục lục
Lời mở đầu
Chơng 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1 Khái niệm và vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.2 Các phơng thức thanh toán quốc tế
1.2.1 Phơng thức thanh toán chuyển tiền
1.2.2 Phơng thức thanh toán nhờ thu
1.2.3 Phơng thức mở tài khoản ghi sổ
1.2.4 Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng thanh toán quốc tế bằng phơng thức
tín dụng chứng từ
1.3.1. Chỉ tiêu về quy trình nghiệp vụ Thanh toán quốc tế.
1.3.2. Chỉ tiêu về trình độ cán bộ Thanh toán quốc tế
1.3.3. Chỉ tiêu về trình độ công nghệ ngân hàng

Chơng 2: Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế bằng
phơng thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng liên doanh LàoViệt chi nhánh Hà Nội
2.1 Tổng quan về Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ngân
hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi
nhánh Hà Nội trong những năm vừa qua
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phơng thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng liên doanh LàoViệt chi nhánh Hà Nội
2.1.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phơng thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội trong những


năm qua.
2.3. Đánh giá
2.3.1. Kết quả đạt đợc
2.3.2. Những khó khăn và tồn tại

Trần Tuấn Dơng

1

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng3: Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng của
hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phơng thức Tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
3.1. Định hớng phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phơng thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng liên doanh Lào- Việt chi nhánh Hà Nội
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng nghiệp vụ thanh toán quốc tế
bằng phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng liên doanh Lào- Việt chi
nhánh Hà Nội
3.3. Một số kiến nghị

Kết luận

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thÕ më cưa vµ héi nhËp víi nỊn kinh tế thế giới, hoạt động
kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thơng nói riêng ngày càng mở

rộng. Sự giao lu, buôn bán hàng hoá với khối lợng ngày càng lớn đà đòi hỏi
hoạt động thanh toán hàng xuất, nhập khẩu phải nhanh chóng, thuận tiện cho
các bên. Với vị trí, vai trò quan trọng của thanh toán quốc tế phục vụ kinh tế
đối ngoại nên trong những năm qua ngành Ngân hàng đà rất quan tâm đến
việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của mặt nghiệp vụ này, chính vì vậy mà
thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng phơng thức tín dụng
chứng từ nói riêng đà mang kết quả khả quan, đáp ứng phần lớn nhu cầu thanh
toán hàng xuất nhập khẩu của nền kinh tế. Tuy nhiên đây là nghiệp vụ rất
phức tạp và đòi hỏi về xử lý kỹ thuật rất cao do vậy nghiệp vụ thanh toán quốc
Trần Tuấn D¬ng

2

Líp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế bằng phơng thức tín dụng chứng từ vẫn còn một số tồn tại cần phải đợc
quan tâm nghiên cứu để có các giải pháp khắc phục những tồn tại đó.
Bên cạnh đó, ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội là một chi
nhánh ngân hàng mới đợc thành lập, nghiệp vụ Thanh toán qc tÕ b»ng ph¬ng thøc tÝn dơng chøng tõ cha phát triển, khi tiến hành thực hiện nghiệp vụ
này không tránh khỏi gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc khắc phục những khó
khăn để hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phơng
thức tín dụng chứng từ là một yêu cầu hết sức cấp thiết đối với ngân hàng liên
doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội.
Từ những lý do nêu trên và cùng với yêu cầu của đợt thực tập tại Ngân
hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội, em đà mạnh dạn lựa chọn đề tài
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng Thanh
toán quốc tế bằng phơng thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng liên doanh
Lào-Việt chi nhánh Hà Nội để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề thực tập, với một thời gian thực
tập ngắn ngủi tại Ngân hàng, vì vậy, trong chuyên đề này mục đích nghiên
cứu là:
Tìm hiểu đợc cơ bản thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động thanh toán quốc tế bằng phơng thức Tín dụng chứng từ nói riêng tại
ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
Đa ra đợc giải pháp, kiến nghị đóng góp nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lợng thanh toán quốc tế bằng phơng thức Tín dụng chứng từ tại ngân
hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội.
3. Kết cấu của chuyên đề
Đề tài chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lợng Thanh toán quốc tế bằng phơng thức Tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc chia thành 3 chơng
Chơng1 Tổng quan về Thanh toán quốc tế.

Trần Tn D¬ng

3

Líp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng2 Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phơng thức
Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội.
Chơng3 Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng của hoạt
động Thanh toán quốc tế bằng phơng thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội.


Chơng I:

Tổng quan về nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
1.1. Khái niệm và vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, hợp tác văn hoá, khoa học kĩ thuật, du lịch,... Trong các mối quan
hệ trên thì quan hệ kinh tế đối ngoại hay kinh tế quốc tế giữ vai trò quan trọng
hơn cả, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Các hoạt động kinh tế quốc tế
ngày càng đợc mở rộng và phát triển, chính điều đó đà tác động đến sự phát
triển của các phơng thức thanh toán quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu về các
giao dịch thơng mại giữa nớc ta và các nớc trên thế giới.
Vậy
Thanh toán quốc tế là gì ?
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên
cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa tổ chức hay cá nhân nớc này
với tổ chức hay cá nhân nớc khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức
quốc tế, thờng đợc thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nớc có liên
quan.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
a. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ nh
hiện nay, hoạt động kinh tế đối ngoại cũng liên tục phát triển, điều đó tất yếu
dẫn đến sự phát triển của hoạt động Thanh toán quốc tế của các Ngân hàng,

Trần Tuấn Dơng

4


Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các hoạt động này ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó làm cầu nối
trong quan hệ kinh tế đối ngoại và thơng mại giữa các nớc trên thế giới
Thanh toán quốc tế là một dịch vụ quan trọng của Ngân hàng, nó gắn liền
với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Với góc độ là ngời bán, xuất khẩu
là một hoạt động bán hàng, trên cơ sở giao hàng, ngời bán sẽ thu tiền từ ngời
mua. Ngợc lại, trên cơ sở nhận hàng, ngời mua (nhà nhập khẩu) sẽ có trách
nhiệm thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu. Đó chính là hoạt động Thanh
toán quốc tế. Các điều khoản thanh toán quy định quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia trên cơ sở thoả thuận một cách thống nhất tạo điều kiện cho các
bên tham gia tránh đợc rủi ro và đạt đợc mục đích của mình. Việc thực hiện
các điều khoản thanh toán có nghiêm túc không sẽ ảnh hởng tới uy tín và độ
bền trong quan hệ mua bán giữa các bên trên thơng trờng. Do đó có thể khẳng
định Thanh toán quốc tế không thể tách rời hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Bên cạnh đó, Thanh toán quốc tế là nhân tố ảnh hởng trực tiếp ®Õn hiƯu
qu¶ kinh doanh. NÕu ngêi xt khÈu thùc hiƯn nghiêm túc các điều khoản về
hàng hoá, giao hàng đúng số lợng, chất lợng thì ngời nhập khẩu sẽ mua đợc
hàng hoá ở nớc ngoài, đáp ứng đúng nhu cầu trong nớc tạo điều kiện phát triển
sản xuất, khuyến khích nâng cao chất lợng hàng hoá, mở rộng quy mô sản
xuất . Vì vậy, Thanh toán quốc tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá
tiền tệ quốc tế, tạo nên sự liên tục của quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá
trình lu thông hàng hoá quốc tế.
Mặt khác trong quá trình thực hiện Thanh toán quốc tế, khách hàng
không đủ khả năng tài chính, cần đến sự tài trợ của Ngân hàng, Ngân hàng có
thể cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lÃnh thanh toán L/C, chiết
khấu chứng từ xuất khẩu đối với nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất đối với nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất

nhập khẩu.
Nói tóm lại, Thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong
hoạt động kinh tế đối ngoại của các quốc gia, nó thúc đẩy sự phát triển của
hoạt ®éng kinh tÕ ®èi ngo¹i .Mét quèc gia cã uy tín cao trong hoạt động kinh
tế đối ngoại tất yếu sẽ thu hút đợc nhiều đối tác hơn, vì vậy thông qua hoạt
động thanh toán chúng ta cũng có thể đánh giá đợc khả năng tài chính, uy tín
cũng nh tiềm lực của mỗi doanh nghiệp kinh doanỗcất nhập khẩu.

b. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hệ thống Ngân hàng

Trần Tuấn Dơng

5

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong hoạt động Thanh toán quốc tế, Ngân hàng đóng vai trò là trung
gian giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu. Bằng cách thanh toán qua ngân
hàng, các bên tham gia sẽ giảm đợc tối đa chi phí giao dịch, rút ngắn thời gian
thanh toán, đảm bảo tính an toàn cho các bên tham gia. Thanh toán quốc tế
còn là một trong những sản phẩm quan trọng của Ngân hàng, muốn biết Ngân
hàng có phát triển không, có giao dịch với nhiều Ngân hàng hay không, có hội
nhập vào hoạt động đối ngoại không thì thông qua hoạt động thanh toán quốc
tế của Ngân hàng sẽ thấy rõ đợc điều đó.
Thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ liên quan tới tài sản ngoại
bảng của Ngân hàng, Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản của ngân
hàng. Trong quá trình thực hiện các phơng thức thanh toán, đặc biệt trong phơng thức tín dụng chứng từ, khi khách hàng yêu cầu ngân hàng mở Th tín
dụng, Ngân hàng sẽ đề nghị khách hàng phải ký quỹ một khoản tiền tỷ lệ với

giá trị mà ngân hàng bảo lÃnh hoặc sẽ thanh toán .Do đặc điểm của nguồn tiền
này tơng đối ổn định và phát sinh thờng xuyên trong việc thực hiện các th tín
dụng nhập khẩu nên có thể sử dụng nó để làm tăng tính thanh khoản của Ngân
hàng.
Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế luôn đòi hỏi cao về chuyên môn, trình độ
công nghệ tiên tiến. Bất cứ một đất nớc nào hệ thống Ngân hàng dù đà hay
đang phát triển đều hết sức quan tâm tới hoạt động thanh toán sao cho nhanh
chóng, kịp thời, chính xác.Vì thế, các công nghệ tiên tiến của ngành luôn đợc
ứng dụng một cách nhanh chóng nhằm đáp ứng đợc các yêu cầu của khách
hàng. Mặt khác, Thanh toán quốc tế luôn đòi hỏi các cán bộ phải có chuyên
môn cao, giỏi ngoại ngữ, nắm chắc nghiệp vụ cũng nh các quy định pháp luật
ở trong nớc và quốc tế, vì vậy cán bộ Ngân hàng luôn phải trau dồi kiến thức
để phù hợp với yêu cầu của nghiệp vụ. Nhờ đó, Ngân hàng mở rộng quy mô
hoạt động đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng ,từ
đó nâng cao uy tín của Ngân hàng và tạo niềm tin cho khách hàng, khẳng định
u thế và tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trờng.

1.2. Các phơng thức thanh toán quốc tế
1.2.1. Phơng thức thanh toán chuyển tiền (Remittance/Transfer)
+ Phơng thức thanh toán chuyển tiền là một phơng thức thanh toán, trong
đó khách hàng (ngời có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ
mình, chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời thụ hởng) ở một
địa đIểm nhất định.

Trần Tuấn Dơng

6

Lớp: 4032



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phơng thức thanh toán chuyển tiền có thể đợc thực hiện bằng hai hình
thức chđ u:
- Chun tiỊn th (Mail Transfer)
Chun tiỊn th lµ hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của
Ngân hàng đợc thể hiện trong nội dung một bức th mà Ngân hàng này gửi cho
Ngân hàng thanh toán qua bu điện.Th chuyển tiền là chỉ thị của Ngân hàng
chuyển tiền đối với Ngân hàng thanh toán, yêu cầu Ngân hàng này chi trả một
khoản tiền đợc ấn định cho ngời hởng thụ đợc chỉ định trong th.
Hình thức này có u điểm là chi phí thấp, nhng nhợc điểm là thời gian
thanh toán chậm.
- Chuyển tiền điện (Telegraphic Transfer)
Chuyển tiền điện là một hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán
của Ngân hàng chuyển tiền đợc thể hiện trong nội dung một bức điện gửi tới
Ngân hàng thanh toán thông qua fax hoặc qua mạng liên lạc viễn thông
SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication-Hiệp
hội liên lạc viễn thông tàI chính liên ngân hàng thế giới)
Hình thức này có u điểm là thời gian thanh toán nhanh, ngời chuyển
tiền không bị ứ đọng vốn, tuy nhiên chi phí điện tín cao.
+ Nhận xét: Chuyển tiền là một phơng thức thanh toán quốc tế đơn giản
nhất về thủ tục, chi phí thấp và đợc thực hiện một cách nhanh chóng. Phơng
thức này đợc thực hiện trực tiếp giữa ngời chuyển tiền và ngời nhận tiền, Ngân
hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo sự uỷ nhiệm của hai bên và
nhận hoa hồng, vì vậy không bảo đảm cho ngời hởng lợi có chắc chắn đợc
nhận tiền hay không.Việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của ngời nợ tiền.
Phơng thức này chỉ nên áp dụng khi các bên có sự tín nhiệm nhau cao.
1.2.2. Phơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
+ Nhờ thu là một phơng thức thanh toán, trong đó Ngời xuất khẩu (Ngời
bán hµng) sau khi hoµn thµnh nghÜa vơ chun giao hµng hoá hoặc cung ứng

dịch vụ cho khách hàng, uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở
Ngời nhập khẩu (Ngời mua hàng), trên cơ sở tờ hối phiếu do Ngới xuất khẩu
ký phát hành
+ Căn cứ vào chứng từ trong thanh toán, Phơng thức Nhờ thu đợc phân
thành 2 loại sau:
- Nhờ thu trơn (Clean Collection)
Nhờ thu trơn là phơng thức thanh toán trong đó bên xuất khẩu uỷ
nhiệm cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở bên nhập khẩu, chỉ căn

Trần Tuấn D¬ng

7

Líp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cứ vào hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra, các chứng từ thơng mại do bªn xt
khÈu chun giao trùc tiÕp cho bªn nhËp khẩu mà không qua ngân hàng
Phơng thức này không đảm bảo quyền lợi cho Ngời xuất khẩu bởi vì
việc nhận hàng và thanh toán của Ngời nhập khẩu không có mét sù rµng bc
nµo. Ngêi nhËp khÈu cã thĨ nhËn hàng rồi nhng không chịu thanh toán hoặc
kéo dài thời gian thanh toán. Bên cạnh đó, Ngời nhập khẩu cũng có thể không
đợc đảm bảo quyền lợi vì Ngời nhập khẩu có thể đà trả tiền hối phiếu đến trớc,
nhng khi nhận đợc hàng hoá đến sau thì số lợng và chất lợng lại không đúng
với hợp đồng đà ký. Vì vậy, nhờ thu trơn chỉ đợc áp dụng phổ biến trong trờng
hợp hai bên xuất khẩu phải có sự tÝn nhiƯm nhau cao.
- Nhê thu kÌm chøng tõ (Documentary Collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là một phơng thức thanh toán, trong đó Ngời
xuất khẩu uỷ nhiệm cho Ngân hàng phơc vơ m×nh thu hé sè tiỊn ë Ngêi nhËp

khÈu, không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cø vµo bé chøng tõ gưi kÌm
theo. Ngêi xt khÈu yêu cầu Ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ hàng hoá cho
Ngời nhập khẩu khi họ đà thanh toán hoặc ký chấp nhận thanh toán trên tờ hối
phiếu có kỳ hạn.
Hình thức này đảm bảo quyền lợi cho Ngời xuất khẩu hơn vì đà có sự
ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán tiền và việc nhận hàng của Ngời nhập
khẩu. Ngân hàng không chỉ là trung gian thu hộ mà còn tham gia khống chế
bộ chứng từ trong thanh toán
Nhờ thu kèm chứng từ có hai loại:
Nhờ thu D/P (Documents against payment trả tiền trao chứng
từ). Phơng thức nhờ thu này đợc áp dụng trong trờng hợp mua bán trả tiền
ngay (sử dụng hối phiếu trả tiền ngay). Ngân hàng thu tiền yêu cầu ngời nhập
khẩu phải trả tiền ngay, sau đó Ngân hàng mới trao chứng từ hàng hoá cho ngời nhập khẩu.
Nhờ thu D/A (Documents against Acceptance chấp nhận trả
tiền trao chứng từ). Phơng thức nhờ thu này đợc áp dụng trong trờng hợp mua
bán chịu (sử dụng hối phiếu có kỳ hạn), Ngời nhập khẩu chỉ phảI ký chấp
nhận trả tiền vào hối phiếu kỳ hạn thì sẽ đợc Ngân hàng trao chứng từ hàng
hoá.
+ Nhận xét: Trong phơng thức nhờ thu, Ngân hàng tham gia thanh toán
với t cách là trung gian và từ đó hởng hoa hồng, Ngân hàng chỉ thực hiện theo
đúng những chỉ thị trong nhờ thu của ngời xuất khẩu và không chịu trách

Trần Tuấn Dơng

8

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhiệm về thanh toán tiền hàng. Vì vậy, phơng thức này hoàn toàn dựa vào sự
tín nhiệm của các bên xuất nhập khẩu.
1.2.3. Phơng thức mở tài khoản ghi sổ
Phơng thức thanh toán mở tài khoản ghi sổ là ngời bán mở một tài khoản
(quyển sổ) trên đó ghi các khoản tiền mà ngời mua nợ về tiền hàng hoá hay
khoản phí khác có liên quan đến việc mua hàng (theo tháng quý hoặc năm),
thanh toán nợ hình thành trên tài khoản.
Phơng thức này đợc ¸p dơng khi hai bªn mua b¸n thùc sù tin cậy lẫn
nhau. Trong phơng thức này không có sự tham gia của Ngân hàng, chỉ có hai
bên tham gia thanh toán là ngời bán và ngời mua, chỉ mở tài khoản đ2ơn biên
(ngời bán mở một tài khoản), không mở tài khoản song biên, nếu ngời mua
mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị
thanh toán giữa hai bên.
1.2.4. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
a. Định nghÜa TÝn dơng (TÝn dơng chøng tõ)
Theo ®iỊu 2 cđa Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
(có tên tiếng Anh là Uniform customs and Practice for Document Credit UCP 500) do Phòng thơng mại quốc tế (ICC) ban hành năm1993, có hiệu lực
từ ngày 01/01/1994, tín dụng chứng từ đợc định nghĩa nh sau:
Nhằm phục vụ mục đích các điều khoản này, những thuật ngữ Tín
dụng chứng từ và Th tín dụng dự phòng (dới đây gọi là Tín dụng) có nghĩa
là bất cứ một sự thoả thuận nào, dù cho đợc gọi hoặc mô tả nh thế nào, mà
theo đó một Ngân hàng (Ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và chỉ
thị của một khách hàng ( Ngời yêu cầu phát hành tín dụng) hoặc nhân danh
chính mình
1. phải tiến hành việc trả tiền cho hoặc theo lệnh của
một ngời thứ ba (Ngời hởng lợi) hoặc phảI chấp nhận và trả tiền các hối phiếu
do Ngời hởng lợi ký phát.
hoặc
2. uỷ quyền cho một Ngân hàng khác tiến hành thanh
toán nh thế hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu nh thế

hoặc
3. uỷ quyền chp một Ngân hàng khác chiết khấu khi
(các) chứng từ quy định đợc xuất trình với đIều kiện là các nđIều kiện của Tín
dụng đợc thực hiện đúng.

Trần Tuấn Dơng

9

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để thực hiện các mục đích của các đIều khoản này, các chi nhánh của một
Ngân hàng ở các nớc khác nhau đợc coi là Ngân hàng khác.

Trần Tuấn Dơng

1
0

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Th tín dụng (Letter of Credit – L/C)
 Kh¸i niƯm, tÝnh chÊt th tÝn dụng
Khái niệm th tín dụng:
Th tín dụng là một văn bản (th hoặc điện tín) do Ngân hàng phát hành
mở ra, trên cơ sở yêu cầu của ngời nhập khẩu, trong đó Ngân hàng này cam

kết trả tiền cho ngời thụ hởng, nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với nội dung của th tín dụng.
Th tín dụng là một phơng tiện chủ yếu của phơng thức thanh toán Tín
dụng chứng từ. Nó còn là văn bản cam kết có điều kiện của Ngân hàng phát
hành đối với ngời xuất khẩu. Nếu không mở đợc th tín dụng thì cũng không
xảy ra việc thanh toán và ngời xuất khẩu cũng không giao hàng cho ngời nhập
khẩu.
Th tín dụng là cơ sở pháp lý chủ yếu của việc thanh toán. Nó rằng buộc
các thành phần tham gia trong phơng thức thanh toán TDCT nh : ngời nhập
khẩu, ngời xuất khẩu, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng phát hành .
Tính chất th tín dụng:
L/C là một văn bản mang tính độc lập cao, tuy đợc hình thành trên cơ
sở của hợp đồng thơng mại quốc tế nhng L/C và Hợp đồng thơng mại lại là hai
văn bản điều chỉnh hai loại quan hệ khác nhau . hợp đồng thơng mại là một
văn bản thoả thuận có hiệu lực pháp lý giữa các bên mua bán thuộc các quốc
gia khác nhau, trong đó quy định bên bán có trách nhiệm giao hàng, chuyển
quyền sở hữu đối với hàng hoá cùng với các chứng từ liên quan và nhận tiền
thanh toán, còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng. Nó là
căn cứ ràng buộc giữa ngời mua, ngời bán và là cơ sở xét xử khi có tranh chấp
xảy ra. Trong khi đó L/C lại là một văn bản để khi thanh toán các ngân hàng
căn cứ vào bộ chứng từ mà không cần biết đến nội dung của hợp đồng thơng
mại, không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngời mua và ngời bán, cũng nh
mối quan hệ giữa ngân hàng và ngời mua mà chỉ căn cứ vào nội dung của L/C
để trả tiền .Ngân hàng cũng không có nghĩa vụ xem xét nội dung của L/C có
đúng hợp đồng thơng mại hay không, việc giao hàng thực tế có đúng với nội
dung của các chứng từ xuất trình cho ngân hàng hay không mà chỉ căn cứ vào
bộ chứng từ do ngời bán xuất trình, nếu thấy các chứng từ đó phù hợp với các
điều kiện của L/C thì trả tiền cho ngời bán .
Chính những tính chất quan trọng trên của L/C đà khiến cho Phơng thức thanh
toán Tín dụng chứng từ mau chóng trở thành Phơng thức thanh toán hữu hiệu,

đặc biệt trong ngoại thơng, khi các doanh nghiệp cha có mối quan hệ chặt chẽ

Trần Tuấn Dơng

1
1

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tin tởng, cha có hệ thống thông tin liên lạc chính xác, nhất là khi có sự bất ổn
về kinh tế và chính trị.
Những néi dung chđ u cđa Th tÝn dơng
Ph¬ng thøc thanh to¸n tÝn dơng chøng tõ bao gåm c¸c néi dung chủ yếu sau:
+ Số hiệu th tín dụng: Trên mỗi th tín dụng đều có số hiệu riêng, số hiệu
này đợc sử dụng để ghi vào các chứng từ thanh toán, tạo đIều kiện thuận lợi
cho việc kiểm tra, kiểm soát và trao đổi thông tin giữa các bên liên quan.
+ Địa điểm, ngày phát hành th tín dụng:
Địa điểm phát hành th tín dụng là nơi Ngân hàng phát hành mở th tín
dụng để cam kết trả tiền cho ngời thụ hởng, địa điểm này là cơ sở áp dụng luật
để giải quyết khi có những bất đồng.
Ngày phát hành th tín dụng là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về
sự cam kết của ngân hàng phát hành th tín dụng đối với ngời thụ hởng, là căn
cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhËp khÈu cã thùc hiƯn më th tÝn
dơng ®óng thêi hạn nh đà thoả thuận trong hợp đồng thơng mại.
+ Loại th tín dụng:
Ngân hàng căn cứ vào đơn yêu cầu mở th tín dụng của khách hàng gửi
đến sẽ phát hành loại th tín dụng mà khách hàng yêu cầu.
+ Tên, địa chỉ của những thành phần liên quan đến Phơng thức

thanh toán Tín dụng chứng từ.
+ Số tiền cđa th tÝn dơng
Trong th tÝn dơng, sè tiỊn ph¶I đợc ghi rõ bằng số, bằng chữ và phảI
thống nhất với nhau. Đơn vị tiền tệ phảI rõ ràng, số tiền nên đợc ghi ở một số
lợng giới hạn mà ngời xuất khẩu có thể thực hiện đợc. Khi thanh toán, ngời
nhập khẩu sẽ dựa vào giá trị hàng hoá thực tế mà ngời xuất khẩu đà giao và
phải trong phạm vi của số tiền đà ghi trong th tín dơng.
+ Thêi h¹n hiƯu lùc cđa th tÝn dơng
Thêi h¹n hiệu lực của th tín dụng là khoảng thời gian tính kể từ thời
đIểm phát hành th tín dụng đến thời điểm ngời thụ hởng xuất trình chứng từ
thanh toán. Trong mục này phải ghi rõ:
- Ngày phát hành th tín dụng
- Ngày giao hàng
- Thời hạn giao hàng
- Ngày xuất trình chứng từ thanh toán
+ Thời hạn trả tiền của th tín dụng

Trần Tuấn Dơng

1
2

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời hạn trả tiền đợc hai bên mua bán thoả thuận trong hợp đồng thơng
mại. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của th tín dụng (trả
tiền ngay) hoặc nằm ngoài hiệu lực của th tín dụng (trả tiền chậm).
+ Những nội dung liên quan đến hàng hoá

Trong th tín dụng phải ghi rõ tên hàng, số lợng, quy cách phẩm chất,
trọng lợng, số lợng đối với nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất
+ Những nội dung liên quan đến vận chuyển, giao nhận hàng hoá
Trong th tín dụng phải ghi rõ đIều kiện cơ sở giao hàng, địa điểm gửi
hàng, giao hàng, cách thức vận chuyển, cách giao hàng đối với nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất
+ Chứng từ xuất trình khi thanh toán
Trong th tín dụng cũng phải quy định các chứng từ cụ thể trong bộ
chứng từ, số lợng từng loại, yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ.
+ Cam kết của ngân hàng phát hành th tín dụng

Các loại th tÝn dơng
+ Th tÝn dơng cã thĨ hủ ngang (Revocable L/c)
Th tín dụng có thể huỷ ngang là loại th tín dụng mặc dù đà đợc ngân
hàng phát hành ra, trong khi nhà xuất khẩu chuẩn bị giao hàng, nó vẫn có thể
bị sửa đổi một số điều khoản hoặc huỷ bỏ toàn bộ mà không cần báo trớc cho
ngêi thơ hëng biÕt. ViƯc sưa ®ỉi, hủ bá th tín dụng chỉ đợc thực hiện trớc khi
hàng hoá đợc giao hoặc vận đơn cha đợc chuyển nhợng.
+ Th tín dơng kh«ng thĨ hủ ngang (Irrevocable L/c)
Th tÝn dơng kh«ng thể huỷ ngang là loại th tín dụng sau khi đà đợc
phát hành, ngân hàng phảI cam kết thực hiện theo đúng những đIều khoản của
nó, không đợc tự ý sửa đổi, huỷ bỏ. Tuy nhiên, vẫn có thể sửa đổi, bổ sung th
tín dụng này khi có sự thoả thuận nhất trí của các bên có liên quan.
+ Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận
(Confirmed Irrevocable L/c)
Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận là loại th tín dụng không
huỷ ngang, đợc một ngân hàng có uy tín đảm bảo (xác nhận) trả tiền cho ngời
thụ hởng, theo yêu cầu của ngân hàng phát hành th tín dụng.
+ Th tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi
(Intervocable without recause L/c)
Th tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi là loại th tín dụng

không thể huỷ ngang mà sau khi ngời thụ hởng đà đợc trả tiền thì ngân hàng
mở không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào.
+ Th tín dụng chuyển nhợng (Transferable L/c)

Trần Tuấn Dơng

1
3

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là loại th tín dụng không thể huỷ ngang, trong đó quy định quyền
của ngân hàng trả tiền đợc trả toàn bộ hay một phÇn sè tiỊn cđa th tÝn dơng
cho mét hay nhiỊu ngời theo lệnh của ngời hởng lợi đầu tiên. Th tín dụng
chuyển nhợng chỉ đợc chuyển một lần, chi phí chuyển nhợng do ngời hởng lợi
đầu tiên chịu.
+ Th tín dụng giáp lng (Back to back L/c)
Sau khi nhận đợc một th tín dụng gốc của ngân hàng nớc ngoàI phát
hành, ngời xuất khẩu sử dụng th tín dụng này ®Ĩ thÕ chÊp më mét th tÝn dơng
kh¸c cho ngêi thụ hởng khác ở nớc ngoài, với nội dung tơng tự vứi th tín dụng
ban đầu, Th tín dụng này gọi là Th tín dụng giáp lng.
+ Tín dụng điều khoản đỏ (Red clause Credit)
Đây là loại th tín dụng mà đIều khoản của nó đợc viết bằng mực đỏ để
lu ý tính chất riêng của loại tín dụng này. Loại th tín dụng này kèm theo một
điều khoản đặc biệt uỷ nhiệm cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận ứng tiền trớc cho ngời hởng trớc khi họ xuất trình chứng từ hàng hoá.
+ Th tín dụng dự phòng (Stand by L/c)
Bản chất của loại th tín dụng này là tín dụng dự phòng (tức là việc bảo

lÃnh thực hiện hợp đồng). Để có thể nhận hàng, ngời nhập khẩu phải chịu các
chi phi nh : chi phÝ thuª kho, vËn chun bèc rì, chi phÝ mư th tín dụng..,nếu
ngời xuất khẩu không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đúng theo
hợp đồng thì tổn thất rất lớn cho ngời nhập khẩu, để đảm bảo quyền lợi của
ngời nhập khẩu ngân hàng phát hành một th tÝn dơng dù phßng, cam kÕt víi
ngêi nhËp khÈu sÏ thanh toán lai cho họ trong trờng hợp ngời xuất khẩu không
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo th tín dụng đà đề ra.
+ Th tín dụng đối ứng (Reciprocal)
Đây là loại th tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lùc khi th tÝn dơng kia ®èi
øng víi nã ®· đợc mở ra. Loại th tín dụng này đợc sử dụng trong phơng thức
hàng đổi hàng.
+ Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/c)
Là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ sau khi sử dụng xong hoặc hết
thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị nh cũ và cứ nh vậy nó tuần hoàn
đến khi nào tổng giá trị hợp đồng đợc thực hiện.
Th tín dụng tuần hoàn đợc chia thành 2 loại:
- Th tín dụng tuần hoàn có tích luỹ (Cummulative revolving L/c) là
loại th tÝn dơng cho phÐp chun kim ng¹ch th tÝn dơng tríc vµo th tÝn dơng
sau vµ cø nh vËy cho ntới th tín dụng cuối cùng.

Trần Tuấn Dơng

1
4

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Th tín dụng tuần hoàn không tích luỹ ( Non-Cummulative

revolving L/c) là loại th tín dụng tuần hoàn không cho phép chuyển số d cđa
Th tÝn dơng tríc vµo Th tÝn dơng sau.
+ Th tín dụng thanh toán dần (Defered payment L/c)
Đây là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó Ngân hàng mở th tín
dụng hay Ngân hàng xác nhận th tín dụng cam kết với ngời hởng lợi sẽ thanh
toán dần dần toàn bộ số tiền của th tín dụng trong những thời hạn quy định
trong th tín dụng đó.
c. C¸c chđ thĨ tham gia thanh to¸n tÝn dơng chøng từ
+ Ngời yêu cầu phát hành th tín dụng (Applicant for credit) là ngời nhập
khẩu.
+ Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) là ngân hàng phục vụ ngời nhập
khẩu, là Ngân hµng më th tÝn dơng.
+ Ngêi thơ hëng (Beneficiary) lµ ngời xuất khẩu.
+ Ngân hàng thông báo (Advising Bank) là ngân hàng phục vụ ngời xuất
khẩu. Ngân hàng thông báo có thể là ngân hàng đại lý hoặc là chi nhánh của
ngân hàng phát hành ở nớc ngời xuất khẩu.
Trên đây là các thành phần cơ bản có mặt trong thanh toán tín dụng
chứng từ. Ngoài ra, trong thực tế tuỳ thuộc vào từng loại th tín dụng có thể
xuất hiện thêm một số chủ thể khác:
+ Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) là ngân hàng đợc chỉ định
trong tín dụng chứng từ, thực hiện xác nhận (đảm bảo) tín dụng chứng từ theo
yêu cầu của ngân hàng phát hành.
+ Ngân hàng đợc chỉ định (Norminated) là ngân hàng đợc chỉ định trong
tín dụng chứng từ, tuỳ theo loại th tín dụng, có thể có các chức năng nh:
- Ngân hàng chỉ định thanh toán (Norminated Paying Bank)
- Ngân hàng chỉ định chấp nhận (Norminated accepting Bank)
- Ngân hàng chỉ định chiết khấu(Norminated Negotiating Bank)
+ Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank) là ngân hàng đợc ngân hàng
phát hành uỷ nhiệm thực hiện thanh toán giá trị th tín dụng cho ngân hàng đợc
chỉ định thanh toán hoặc chiết khấu.


1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng Thanh toán quốc tế bằng
phơng thức Tín dụng chứng từ
1.3.1. Chỉ tiêu về hoàn thiện quy trình nghiệp vụ
Quy trình nghiệp vụ Thanh toán quốc tế là một bộ phận quan trọng,
không thể thiếu của nghiệp vụ Thanh toán quốc tế. Thanh toán viên căn cứ vào

Trần Tuấn Dơng

1
5

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy trình này để thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Chính vì vậy, ®Ĩ
nghiƯp vơ Thanh to¸n qc tÕ nãi chung, nghiƯp vơ thanh toán quốc tế bằng
phơng thức tín dụng chứng từ nói riêng có đợc thực hiện một cách trôi chảy,
nhanh chóng, chính xác, hạn chế đợc rủi ro hay không thì trớc hết cần phải có
một bộ quy trình nghiệp vụ rõ ràng, hợp lý, quy định cụ thể trách nhiệm của
các cán bộ, các phòng ban có liên quan.
1.3.2. Trình độ cán bộ Thanh toán quốc tế.
Nghiệp vụ ngân hàng nói chung, nghiệp vụ Thanh toán quốc tế nói riêng
là rất phức tạp. Vì vậy, để thực hiện các nghiệp vụ này đòi hỏi cán bộ thực
hiện phải có một trình độ chuyên môn nhất định.Trong nghiệp vụ Thanh toán
quốc tế trình độ cán bộ thanh toán ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng của nghiệp
vụ Thanh toán quốc tế. Trình độ cán bộ ở đây bao gồm: trình độ chuyên môn,
trình độ nhận thức, trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm nghề nghiệp.
1.3.3. Trình độ công nghệ Ngân hàng

Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế toàn cầu, ngành ngân hàng đÃ
từng bớc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Với việc áp dụng công nghệ mới
vào trong nghiệp ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ Thanh toán quốc tế bằng phơng thức tín dụng chứng từ đà giúp cho việc thực hiện các nghiệp vụ này đợc
nhanh chóng, chính xác và hạn chế rủi ro. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lợng cđa viƯc thùc hiƯn nghiƯp vơ Thanh to¸n qc tÕ bằng phơng thức tín dụng chứng từ.

CHƯƠNG 2
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phơng thức Tín dụng chứng từ tại ngân hàng
liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội

2.1. Tổng quan về Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh
Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức, bộ máy của
Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
a. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng liên doanh LàoViệt chi nhánh Hà Nội
Thực hiện hiệp định hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật giữa Chính
phủ nớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nớc CHDCND Lào và dựa trên sự
hợp tác, liên doanh, liên kết giữa Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
(BIDV) và Ngân hàng Ngoại thơng Lào (BCEL), Ngân hàng liên doanh LàoTrần Tuấn Dơng

1
6

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việt ra đời vào ngày 22 tháng 6 năm 1999 tại thủ đô Viêng Chăn, nớc
CHDCND Lào.

Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt thc hiện chức năng kinh doanh đa
năng tổng hợp của một Ngân hàng thơng mại tiên tiến với công nghệ hiện đại,
phơng thức giao dịch một cửa, đội ngũ cán bộ phục vụ khách hàng với phơng
châm phục vụ thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Cùng với sự lớn mạnh của Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt, đợc sự
đồng ý của Thủ tớng Chính phủ nớc CHXHCN Việt Nam theo công văn số
253/QĐ-QHQT ngày 20/3/2000 về việc cho phép ngân hàng Liên doanh Lào
Việt mở chi nhánh tài Việt Nam. Ngân hàng Nhà nớc đà phối hợp với Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam và Ngân hàng liên doanh Lào Việt triển khai thực
hiện ý kiến chỉ đạo của thủ tớng Chính phủ. Chi nhánh ngân hàng Liên doanh
Lào Việt chi nhánh Hà Nội đà khai trơng hoạt động vào ngày 27/3/2000 tại
thủ đô Hà Nội .
Tên đầy đủ: Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
Tên tiếng Anh: LAO-VIET BANK, HA NOI BRANCH
Với việc triển khai nhanh các mặt nghiệp vụ kinh doanh, Ngân hàng liên
doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội bớc đầu đà đáp ứng yêu cầu của khách
hàng là doanh nghiệp nhà nớc, tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động kinh doanh
với nớc Lào. Phơng châm hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu
hoạt động của Ngân hàng liên doanh Lào-Việt ở hội sở chính cũng nh tại Chi
nhánh Hà nội, sẽ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ ngân
hàng tốt nhất.
Cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế hai nớc, hoạt động nghiệp vụ của Ngân
hàng liên doanh Lào-Việt bao gồm:
1. Thực hiện chuyển đổi đồng Việt Nam (VND) và Kip Lào
(LAK), phục vụ thanh toan giữa hai nớc.
2. Ngiệp vụ huy động vốn: Bằng các loại tiền LAK, VND, USD và
ngoại tệ khác với nhiều hình thức và lÃi suất hấp dẫn:
NhËn tiỊn gưi thanh to¸n.
 NhËn tiỊn gưi tiÕt kiƯm có kỳ hạn, không kỳ hạn.


Phát hành kỳ phiếu, trái phiÕu.
 Vay vèn cđa c¸c tỉ choc tÝn dơng, tỉ chøc tµi chÝnh trong
vµ ngoµi níc.
3. NgiƯp vơ tÝn dơng bằng tiền LAK, VND, USD và các ngoại tệ
khác:

Trần Tuấn D¬ng

1
7

Líp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a/ Cho vay ngắn hạn:
Cho vay theo h¹n møc tÝn dơng.
 Cho vay tõng lần.
Cho vay chiết khấu bộ chứng từ có giá.
Tài trợ xuất nhập khẩu.
b) Cho vay trung và dài hạn.
Đầu t chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ.
Đâù t mở rộng sản xuất.
Đầu t dự án mới.
4. Dịch vụ thanh toán trong nớc và quốc tế qua hệ thống SWIFT
với các hình thức:
Thanh toán tÝn dơng chøng tõ (L/C)
 Thanh to¸n nhê thu.
 Chun tiền điện.
Thanh toán hàng đổi hàng.

5. Dịch vụ bảo lÃnh ngân hàng:
Bảo lÃnh dự thầu.
Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lÃnh tiền ứng trớc.
Bảo lÃnh bảo hành công trình.
Bảo lÃnh thanh toán.
Bảo lÃnh đối ứng
Bảo lÃnh vay vốn.
6. Thực hiện các dịch vụ khác:
Làm đại lý và tiếp nhận vốn uỷ thác đầu t.
Dịch vụ ngoại hối, mua bán ngoại tệ.
Thẻ tín dụng, séc du lịch.
Dịch vụ thẩm định dự án và t vấn tài chính.
Các dịch vụ khác đối với nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất
b. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi
nhánh Hà Nội
Hoạt động của Chi nhánh tuân thủ theo nguyên tắc tập trung thống
nhất theo hệ thống ngành dọc và theo sự phân công uỷ quyền của Tổng giám
đốc. Mỗi công việc trong chi nhánh đều có quan hệ chặt chẽ với nhau đòi hỏi
phải có nguồn hoặc có bộ phận đảm nhiệm tránh tình trạng chồng chéo đùn

Trần Tuấn Dơng

1
8

Lớp: 4032


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đẩy nhau gây ảnh hởng đến kết quả kinh doanh. Đến nay tổng số cán bộ công
nhân viên của chi nhánh là 32 ngời đợc bố trí xắp xếp với mô hình hoạt động
gồm giám đốc, phó giám đốc và 3 phòng, một tổ chức năng: phòng hành
chính, phòng kế toán điện toán, phòng hành chính tổng hợp và tổ kiểm soát.
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng Kế toán
Phòng Hành chính Tổng hợp Tổ kiểm soát
Điện toán
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Phòng kinh doanh:
Chức năng:
- Tham mu cho lÃnh đạo chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh
hàng quý, năm đồng thời đề xuất các biện pháp với lÃnh đạo trong việc chỉ
đạo điều hành chi nhánh.
- Trực tiếp nghiên cứu các chế độ thể lệ, quy chế quy trình về tín
dụng, bảo lÃnh, kinh doanh ngoại tệ. Ngoài ra phòng kinh doanh còn tiếp nhận
hớng dẫn, kiểm tra cán bộ nhân viên trong phòng về việc chấp hành chế độ đó.

Phòng kinh doanh

Trần Tn D¬ng

1
9

Líp: 4032



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ:
- Là đầu mối tổng hợp các số liệu hoạt động kinh doanh của toàn
chi nhánh giúp lÃnh đạo chi nhánh đánh giá kết quả thực hiện theo từng thời
kỳ
- Theo dõi các nguồn vốn cũng nh việc sử dụng các loại nguồn
vốn đó (vốn vay, vốn huy động, vốn ngắn, dài hạn đối với nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất) từ đó tham m u cho lÃnh
đạo trong việc đẩy mạnh hoặc hạn chế huy động vốn. Thực hiện cho vay, bảo
lÃnh kinh doanh ngoại hối đồng thời phối hợp với phòng kế toán, lu giữ hồ sơ
khách hàng, phối hợp với phòng nghiệp vụ để thực hiện tốt công tác thông tin
báo cáo điện báo theo sự chi đạo của ban giám đốc.
Phòng kế toán điện toán
Chức năng:
- Tham mu cho lÃnh đạo chi nhánh trong việc điều hành quản lý
tài sản theo đúng chế độ quản lý tài chính tài sản của nhà nớc Việt Nam và
các văn bản chỉ đạo điều hành của hội đồng quản trị và ban giám đốc Ngân
hàng liên doanh Lào-Việt hội sở chính.
- Đồng thời nó cũng làm đầu mối của chi nhánh trong việc nghiên
cứu khai thác công nghệ hiện đại phục vụ kinh doanh đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán kịp thời, chính
xác, phản ánh trung thực khách quan theo chế độ kế toán nhằm đảm bảo an
toàn tài sản cho ngân hàng và khách hàng. Làm báo cáo cân đối quyết toán,
quý, năm đầy đủ kịp thời.
- Thực hiện công tác thanh toán chuyển tiền trong nớc và quốc
tế. Hạch toán thu chi tiền gửi, tiền vay, kỳ phiếu, trái phiếu và thực hiện các
dịch vụ đại lý, uỷ thác giữa chi nhánh và các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế
theo hợp đồng đúng chế độ ®ång thêi cung cÊp th«ng tÝn sè liƯu cho c«ng tác

thanh tra, kiểm tra kiểm toán.
Phòng hành chính tổng hợp:
Chức năng:
- Tham mu cho lÃnh đạo xây dựng nguồn nhân lực cho chi nhánh
thông qua việc đề xuất, tiêu chuẩn cán bộ tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ hoạt động kinh doanh, xây dựng các chế độ quản lý cán bộ tài sản, dự
thảo chế độ thi đua, khen thởng kỷ luật cán bộ công nhân viên.
Nhiệm vụ:

Trần Tuấn Dơng

2
0

Lớp: 4032



×