Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Hoạt động kiểm soát logistics tại doanh nghiệp thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.3 KB, 14 trang )

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Bài thảo luận
Nhóm 10
Môn: Quản trị hậu cần trong thương mại điện tử.
Đề tài: Kiểm soát đóng vai trò gì trong quản trị logistics? Cho biết một số chỉ tiêu căn bản sử
dụng trong kiểm soát logistics? Đây là những chỉ tiêu có thể sử dụng thuận lợi nhất ở các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay? Hệ thống thông tin logistics có hỗ trợ như thế nào trong hoạt động
kiểm soát logistics tại doanh nghiệp thương mại điện tử?
Các nguồn tài nguyên trên trái đất là hữu hạn, nhưng ước muốn của con người lại vô
cùng. Chính vì vậy, Logistics đã ra đời để giúp con người sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) một cách tối ưu, để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bản thân và xã hội
một cách tốt nhất. Thời kỳ trước đây, do bị ngăn trở bởi khoảng cách địa lý và điều kiện truyền
thông chưa cho phép, nên người ta chỉ có thể áp dụng logistics trong phạm vi hẹp: công ty,
ngành, địa phương, quốc gia. Còn giờ đây, nhân loại đang bước vào nền kinh tế tri thức, không
bao lâu nữa, mạng điện tử sẽ cho phép con người vượt qua các trở ngại về thời gian và không
gian, tạo điều kiện cho logistics toàn cầu ra đời và phát triển.
I.Kiểm soát hoạt động logistics
Kiểm soát là quá trình so sánh kết quả hiện hữu với kế hoạch và thiết lập hành động điều
chỉnh để cho chúng phù hợp chặt chẽ hơn.
Yêu cầu kiểm soát tập trung vào những điều không chắc chắn làm biến đổi những dự tính
kế hoạch. Sẽ xẩy ra những sai khác so với các tiêu chuẩn thiết kế bởi có nhiều điều kiện không
thể nào dự đoán một cách ổn định. Ngoài ra, còn có thể có những thay đổi cơ bản diễn ra trong
môi trường logistics làm biến đổi kế hoạch. Chẳng hạn, những thay đổi về điều kiện kinh tế,
công nghệ và những biến đổi thái độ khách hàng không thể thấy trước được lúc hoạch định,
nhương có thể làm ảnh hưởng đến kế hoạch.
Quá trình kiểm soát bao gồm các hoạt động kiểm tra những điều kiện thay đổi và tiến hành
điều chỉnh. Quá trình hoạch định và thực thi hoàn hảo thì không cần phải kiểm soát. Do điều này
rất hiếm gặp, nên các nhà quản trị logistics phải triển khai bộ máy kiểm soát để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu mong muốn.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
1. Mô hình kiểm soát Logistics


Quá trình kiểm soát logistics diễn ra gần như hàng ngày. Trong hệ thống logistics, các nhà
quản trị kiểm soát các hoạt động logistics kế hoạch (vận chuyển, kho, dự trữ, . . . ) theo hướng
dịch vụ kế hoạch và chi phí hoạt động. Bộ máy kiểm soát gồm hạch toán và báo cáo kết quả về
hệ thống, các mục tiêu hoạt động, một số thông số để thiết lập hành động điều chỉnh.
• Đầu vào, quá trình, và đầu ra.
Tập trung của hệ thống kiểm soát là các quá trình được điều tiết. Quá trình này có thể là
họat động đơn lẻ như thực hiện đơn đặt hàng và tái cung ứng dự trữ, hoặc có thể là sự kết hợp
của toàn bộ các hoạt động trong chức năng logistics. Có những đầu vào quá trình ở dạng kế
hoạch. Các kế hoạch chỉ ra cách thức thiết kế quá trình.
Ảnh hưởng của môi trường là loại đầu vào thứ hai của quá trình. Môi trường bao gồm mọi
nhân tố có thể ảnh hưởng đến các quá trình và không được dự tính trong kế hoạch. Điều này giải
thích sự không ổn định làm biến đổi đầu ra quá trình so với kế hoạch.
Đầu ra của quá trình là cái mà chúng ta thường gọi là kết quả. Kết quả là tình trạng của quá
trình ở bất kỳ một thời điểm nào. Kết quả có thể được đo lường theo chi phí trực tiếp như cước
phí vận chuyển. . . , chi phí gián tiếp như hao hụt và tổn thất do tai hoạ, hoặc kết quả cung ứng.
Các quá trình với các kế hoạch đầu vào và kết quả thực hiện là đối tượng của quá trình
kiểm soát. Các nhân tố này là kết quả của quá trình kế hoạch hoá và thực thi.
• Các tiêu chuẩn và mục đích.
Chức năng kiểm soát yêu cầu cần phải có các tiêu chuẩn để so sánh với kết quả hoạt động.
Các nhà quản trị cố gắng làm cho kết quả hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn. Có rất nhiều loại
tiêu chuẩn khác nhau như: ngân sách chi tiêu, trình độ dịch vụ khách hàng, đóng góp lợi nhuận.
• Kiểm tra.
Kiểm tra là trung tâm đầu não của hệ thống kiểm soát. Nó nhận thông tin về kết quả của
quá trình, so sánh với các mục tiêu, tiêu chuẩn, và thiết lập các hoạt động điều chỉnh. Đa số
những thông tin nhận được từ các báo cáo định kỳ và các tài liệu hạch toán như: báo cáo tình
trạng dự trữ, tình trạng sử dụng nguồn lực, chi phí hoạt động, trình độ dịch vụ khách hàng v.v.
Những người kiểm tra là các nhà quản trị, cố vấn hoặc máy điện toán.
2. Các hệ thống kiểm soát
• Hệ thống mở.
Đặc điểm quan trọng của hệ thống này là sự can thiệp của con người giữa hoạt động so

sánh kết quả hiện hữu và mong muốn với hành động giảm sai sót của quá trình. Nhà quản trị phải
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
can thiệp tích cực trước bất kỳ hành động điều chỉnh nào có thể diễn ra và do đó gọi là hệ thống
mở.
Lợi ích của hệ thống kiểm soát khung mở là tính linh hoạt và chi phí ban đầu thấp. Các nhà
quản trị theo ý mình, yêu cầu loại thông tin cần để kiểm soát, chấp nhận sai lầm ở thời điểm nhất
định và thiết lập hành động điều chỉnh. Tính linh hoạt là lợi ích chủ yếu ở thời điểm nhất định và
thiết lập hành động điều chỉnh. Tính linh hoạt là lợi ích chủ yếu của hệ thống này khi mà mục
tiêu, kế hoạch và ảnh hưởng của môi trường là những đối tượng thay đổi thường xuyên, và khi
mà các quá trình kiểm soát tự động bị hạn chế và tốn kém.
• Hệ thống đóng.
Khi kiểm soát các hoạt động Logistics, các qui tắc quyết định được coi như là đại diện
quản trị trong hệ thống đóng. Các qui tắc quyết định hành động được coi như nhà quản trị nếu họ
chỉ quan sát các kết quả. Do nhà quản trị tách xa quá trình kiểm soát nên hệ thống này gọi là hệ
thống đóng. Ví dụ về hệ thống đóng trong quản trị Logistics là hệ thống kiểm soát dự trữ
Ngược lại với hệ thống kiểm soát mở, hệ thống kiểm soát đóng có khả năng to lớn để kiểm
soát khối lượng các hoạt động Logistics với tốc độ và độ chính xác cao. Tuy nhiên, hệ thống
đóng có xu hướng cứng nhắc trong việc đáp ứng với nhưng điều kiện thay đổi nằm ngoài các
thông số thiết kế. Nó cũng chỉ có thể kiểm soát một phần của toàn bộ quá trình và do đó, có thể
thiếu một số lĩnh vực của hệ thống mở. Do vậy, tự động hoá có thể làm giảm tính linh hoạt, lĩnh
vực kiểm soát bị hạn chế nhiều hơn, và chi phí ban đầu cao hơn, nhưng nó đem lại cho kiểm soát
tốc độ và độ chính xác cao hơn.
• Hệ thống kiểm soát hỗn hợp.
Đây là hệ thống kiểm soát đóng- mở kết hợp được sử dụng nhiều nhất để kiểm soát các
hoạt động Logistics .Nhà quản trị trong hệ thống này không chỉ làm tăng tính linh hoạt và phạm
vi hệ thống mà còn hành động như chiếc van an toàn khi hệ thống tư động bị rối loạn. Hệ thống
kiểm soát biến dạng đảm bảo kiểm soát các hoạt động phức tạp mà không yêu cầu nhà quản trị
phải rời bỏ quyền quản trị hệ thống. Đây có lẽ là lý do chủ yếu sử dụng hệ thống kiểm soát biến
dạng phổ biến.
 Vai trò của kiểm soát trong quản trị logistics

Kiểm soát logistics giúp đảm bảo rằng những mục tiêu đã lập theo kế hoạch sẽ được thực
hiện. Trong thực tế những biến động và bất định của môi trường sẽ tác động tạo ra những sai
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
lệch giữa kế họach và thực hiện. Hệ thống kiểm soát sẽ giúp hạn chế và triệt tiêu các sai lêch này
với một quy trình kiểm soát thống nhất. Doanh nghiệp có thể sử dụng các hệ thống kiểm soát
đóng, mở hoặc phối hợp cả hai, tất cả đều được áp dụng.
Quá trình kiểm soát logistics bao gồm các hoạt động kiểm soát về việc thực hiện các mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra và kiểm soát các chỉ tiêu của logistics
II. Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động Logistics
Để kiểm soát logistics, cần phải đo lường các kết quả logistics. Các chỉ tiêu đo lường
Logistics bao gồm 4 nhóm: Đo lường quản lý chi phí, đo lường chất lượng dịch vụ khách hàng,
đo lường năng suất lao động và thiết bị, đo lường quản lý tài sản.
Đo lường kết quả tập trung vào các hoạt động và quá trình so sánh đối với các hoạt động và
mục đích đặt ra trước đây.
T.chuẩn dự trữ: Q,
D
đ
, dịch vụ & chi
phí
Báo cáo
máy tính về D
k
Qui tắc ra q.định:
Khi D
k


D
b,
, đặt Q*

H.động điều chỉnh:
Đặt hàng
Quá trình:
Nghiệp vụ kho
Nhu cầu
Đầu vào:
Tái cung ứng, Q
*
Đầu ra:
Tình trạng và chi
phí dự trữ
Nhà quản trị
logistics
Báo cáo về CF, dvụ,
kế hoạch sx
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Hình 1: Ví dụ về hệ thống kiểm soát hỗn hợp trong quản trị dự trữ
• Đo lường quản lý chi phí:
Chi phí để thực hiện các mục tiêu hoạt động xác định là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp nhất
kết quả Logistics. Kết quả chi phí Logistics chủ yếu được đo bằng tổng số tiền, tỷ lệ phần trăm
trên doanh số, hoặc chi phí trên một đơn vị qui mô.
− Tổng chi phí và các chi phí thành phần: dự trữ, vậ chuẩn, kho, xử lý đơn
đặt hàng
− Tỷ lệ chi phí hậu cần trên tổng chi phí của doanh nghiệp/tổng doanh số
− Chi phí bình quân để thực hiện một đơn hàng/một đơn vụ sản phẩm
− Chi phí xử lý các đơn hàng bị trả lại
− Chi phí xử lý hàng hóa đã hư hỏng
− Chi phí lao động, v.v.v
• Đo lượng chất lượng dịch vụ khách hàng:
Các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ hậu cần cần được cụ thể hóa bằng các thước đo chi

tiết thì mới có thể đánh giá và so sánh được.
− Tổng thời gian đáp ứng một đơn hàng: tình huống thông thường, lúc cao
điểm…
− Tỷ lệ các đơn hàng hoàn hảo (đúng về số lượng, cơ cấu, thời gian, địa
điểm)
− Tỷ lệ các đơn hàng đúng về hàng hóa (số lượng/cơ cấu)
− Tỷ lệ các đơn hàng đúng về dịch vụ (thời gian, địa điểm)
− Số lần khách hàng trả lại hàng
− Số lần khiếu nại/than phiền từ phía khách hàng và lực lượng bán hàng
− Số lần làm sai về chứng từ, hóa đơn, vận đơn
− Tổng giá trị hàng hóa bị hư hỏng do dịch vụ hậu cần
− Mức độ tự thỏa mãn của khách hàng
− Số lượng khách hàng trung thành
− Số lượng khách hàng mới, v.v.v
• Đo lường năng suất lao động và thiết bị:
− Khối lượng hàng nhập, hàng xuất trên một nhân viên hậu cần (có thể phân
loại cho từng bộ phận: lao động kho/lái xe/.v.v)
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
− Khối lượng hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu trên tổng tiền lương của bộ
phận hậu cần
− Năng suất của thiết bị trong ngày/theo tháng/theo quý.v.v
Về mặt lý luận, có 3 loại chỉ tiêu đo lường năng suất cơ bản: thống kê, động thái, và đại
diện. Nếu mọi đầu vào và đầu ra của hệ thống bao gồm trong biểu thức năng suất, thì nó sẽ là
tổng tỷ số năng suất thống kê nhân tố. Tỷ số là thống kê do nó chỉ dựa vào một số đo.
Mặt khác, chỉ tiêu động thái được tổng hợp theo thời gian. Nếu các đầu vào và đầu ra trong
hệ thống so sánh các tỷ lệ năng suất thống kê của một thời kỳ naỳ với thời kỳ khác thì kết quả là
chỉ số năng suất động thái.
• Đo lường quản lý tài sản:
Chỉ tiêu đo lường tài sản tập trung vào việc sử dụng đầu tư vốn vào cơ sở vật chất và
thiết bị, cũng như sử dụng vốn vào dự trữ để đạt được các mục đích của Logistics. Cơ sở vật

chất, thiết bị Logistics, và dự trữ có thể coi như là bộ phận tài sản quan trọng của doanh
nghiệp. Đối với các nhà bán buôn, tổng số tài sản này chiếm hơn 90%. Các chỉ tiêu đo lường
quản trị tài sản tập trung vào chỗ tài sản quay vòng có nhanh không, như tốc độ chu chuyển
dự trữ và mức thu hồi vốn từ đầu tư. Có thể sử dụng một số các hệ số về hoàn trả vốn đầu
tư, khấu hao thiết bị kho…
− Hệ số hoàn trả vốn đầu tư (ROI)
− Hệ số khấu hao thiết bị kho, phương tiện vận tải
− Dự trữ bình quân
− Tốc độ chu chuyển dự trữ
− Lượng dự trữ dư thừa và không bán được
Ví dụ : Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI)
Được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và
tổng tài sản.
ROI= (Thu nhập ròng/Doanh số bán) + (Doanh số bán/Tổng tài sản).
Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một công
ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu.
Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả, thì thu nhập và thu nhập trên đầu tư sẽ cao.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
III. Thực tế áp dụng các chỉ tiêu đo lường kết quả kiểm soát
logistics tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
• Sử dụng đo lường dịch vụ khách hàng:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, TMĐT đang dần làm thay đổi thói quen
mua sắm của người tiêu dùng và mở ra cho doanh nghiệp (DN) phương thức kinh doanh mới
đem lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, vấn đề E-logistics (hậu cần) lại đang là bài toán khó cho
các DN có ứng dụng TMĐT tại Việt Nam.
Theo thống kế mới nhất của Google Ad planner, chỉ riêng tháng 7/2010 số lượng người
dùng internet tại Việt Nam đã tăng thêm 3 triệu, nâng tổng số người dùng internet ở nước ta lên
con số 31 triệu. Điều này cho thấy sức hấp dẫn của một thị trường giàu tiềm năng phát triển như
Việt Nam.
Hơn nữa, người tiêu dùng có thể dễ dàng tìm kiếm được sản phẩm mong muốn chỉ với

một chiếc máy tính hoặc điện thoại có kết nối mạng internet. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý ở đây là
hầu hết các website cung cấp dịch vụ mua bán trực tuyến hiện nay như Enbac.com, 5giay.vn…
mới chỉ đóng vai trò cầu nối để người tiêu dùng lên mạng tìm thông tin rồi thực hiện giao dịch
thỏa thuận miệng giữa người mua và người bán. Những giao dịch kiểu này không đủ ràng buộc
về mặt pháp lý và có nhiều kẽ hở dễ tạo điều kiện cho nạn gian lận tung hoành.
Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng người bán thường xuyên bán sản
phẩm không đúng như mô tả, sản phẩm báo còn hàng trong khi thực tế đã hết hàng, hay đăng giá
rẻ nhưng lại bán với giá cao hơn… đang diễn ra rất phổ biến. Do vậy, khách hàng cần phải tìm
hiểu kỹ thông tin của các DN đăng bán sản phẩm trước khi đưa ra quyết định mua hàng.

Cần ý thức từ phía người bán:
Giải thích về tình trạng trên, một số doanh nghiệp cho rằng, họ làm như vậy chủ yếu để
thu hút khách hàng quan tâm và biết đến doanh nghiệp. Trong khi, trên thực tế các doanh nghiệp
không lường hết được hậu quả là khách hàng sẽ coi đây là một hình thức lừa đảo và sẽ tẩy chay
doanh nghiệp bán đó.
Ngoài ra, do đa số các doanh nghiệp hiện nay cùng một lúc phát triển cả 2 kênh là truyền
thống và thương mại điện tử, nên họ chưa có kinh nghiệm hoặc chưa thực sự đầu tư vào
việc kinh doanh trên mạng. Vì vậy, có những sản phẩm đã bán rồi nhưng trên website sản phẩm
đó vẫn báo là còn hàng, gây khó chịu cho khách hàng.
Khi tình trạng thông tin sai lệch tái diễn nhiều lần thì việc đưa ra một chế tài để xử lý các
doanh nghiệp cố tình sai phạm, nhằm đảm bảo thông tin cũng như là quyền lợi cho người tiêu
dùng là một việc cần làm.
Được biết, tại Vatgia.com - website thương mại điện tử (TMĐT) có lượng người truy cập
mua hàng lớn nhất Việt Nam hiên nay, số lượng sản phẩm đăng bán mỗi ngày là hơn 3 triệu sản
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
phẩm từ 10.000 gian hàng khác nhau. Vì vậy website này đã phải thành lập một đội chuyên đi
kiểm tra tình trạng và giá các sản phẩm tại các gian hàng nhằm đảm bảo thông tin được chính
xác.
Với những gian hàng cố tình vi phạm, Vatgia.com sẽ có những hình thức xử lý từ cảnh
cáo đến hạ gian hàng vĩnh viễn. Hiện nay, mỗi ngày Vatgia.com có khoảng 90 gian hàng đăng ký

mới nhưng đồng thời cũng có 30 gian hàng bị gỡ bỏ do tình trạng đăng sản phẩm không đúng
quy định.
Bà Mỹ Phượng - Trưởng phòng Thông tin Vatgia.com cho biết: “Do số lượng gian hàng
ngày càng tăng nhanh và sản phẩm được đăng mới mỗi ngày là rất lớn. Vì vậy để kiểm soát,
chúng tôi đã đưa ra rất nhiều biện pháp để khắc phục tình trạng sai lệch thông tin. Ngoài việc
thường xuyên nhắc nhở doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp về tầm quan trọng trong việc
đăng bán sản phẩm đúng thông tin, Vatgia.com cũng rất mong nhận được phản hồi từ phía
người dùng khi tham gia mua hàng để có thể đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo quyền lợi
cho người tiêu dùng”.
Có thể nói, để đạt được hiệu quả cao và tạo dựng uy tín của mình. Các doanh nghiệp cần
đầu tư nhiều hơn nữa cho lĩnh vực TMĐT của mình. Đặc biệt là phải cung cấp thông tin về giá
cả, tình trạng sản phẩm một cách trung thực nhất. E-logicstic ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý
mua hàng của người tiêu dùng. Muốn thay đổi thói quen mua sắm của người dân, tạo điều kiện
cho TMĐT Việt Nam thực sự cất cánh, thì ngoài việc hoàn thiện môi trường chính sách từ phía
nhà nước, còn phụ thuộc vào ý thức của mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào TMĐT.
• Sử dụng đo lường quản lý chi phí:
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm không
những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường.
Nếu không có kiến thức cơ bản về quản lý chi phí, thì bạn không thể nào nhận biết được
tình hình thực tế của những dự án đầu tư, các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng hoạt
động của công ty.
Việc tìm giải pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển bền vững trong thời kỳ hậu
hội nhập luôn là vấn đề nan giải nhất đối với các DN nhỏ và vừa hiện nay. Vì vậy, theo các
chuyên gia, một trong những “nước cờ” mà DN nào cũng phải tính đến là việc quản lý và tiết
kiệm chi phí ngày một hiệu quả hơn để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng, giá
cả phù hợp hơn với khách hàng.
 Xác định chi phí trong doanh nghiệp
• Tổng chi phí trong doanh nghiệp bao gồm chi phí lao động trực tiếp, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí chung.
• Chi phí lao động trực tiếp: Là tiền lương và các khoản liên quan trả cho công nhân lao

động trực tiếp mà chúng có thể được phân bổ toàn bộ theo lượng thời gian đã sử dụng để
tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc để cung cấp một dịch vụ cụ thể.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm
− Giá mua nguyên vật liệu.
− Chi phí tồn trữ.
− Chi phí đặt hàng.
− Tổn thất do thiếu nguyên vật liệu tồn trữ.
• Chi phí chung bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
 Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
Người quản lý doanh nghiệp cần phải nắm các thông tin về chi phí để ra quyết định. Tính
toán, kiểm soát chi phí giúp doanh nghiệp kiểm soát ngân quỹ và tính giá thành sản phẩm hoặc
dịch vụ. Việc kiểm soát chi phí của DN không chỉ là bài toán về giải pháp tài chính, mà còn là
giải pháp về cách dùng người của nhà quản trị. Đây chính là vấn đề sống còn của DN trong thời
kỳ hội nhập.
Hiện nay, giải pháp thông thường mà các DN áp dụng là cắt giảm các khoản chi phí,
duyệt gắt gao từng khoản chi và liên tục nhắc nhởnhân viên tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, cuối
cùng, hiệu quả kiểm soát chi phí vẫn không đạt được như mong đợi của DN và nhân viên cho là
giám đốc “keo kiệt”. Đặc biệt, vấn đề DN, nhất là những công ty quy mô nhỏ, thường hay gặp
phải hiện nay là sự nhầm lẫn giữa việc kiểm soát chi phí với cắt giảm chi phí và sự lúng túng
trong xây dựng ý thức tiết kiệm ở nhân viên. Điều này dẫn đến một hệ quả không hay là, DN
thường phải loay hoay tốn nhiều thời gian giải quyết phát sinh chi phí ngoài ý muốn. Từđó,
khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên ngày càng xa.
Chi phí chỉ có thể được kiểm soát khi DN tuân thủ theo các bước kiểm soát chi phí sau
đây. Trước hết, DN phải lập định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi phí theo
những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của DN. Như
vậy, DN phải nghiên cứu các dữ liệu trước đây, đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ
vào diễn biến giá cả trên thị trường và chiến lược phát triển của công ty. Bước kế tiếp là thu thập
thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách nhiệm của phòng kế toán, mà còn

phảiđược sự tham gia của các phòng, ban khácđể DN chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi
phí. Các chi phí phải được phân bổ thành từng loại cụ thể. Ngoài ra, DN phải phân tích biến
động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin chi phí thực tế và so sánh với
định mức đã thiết lậpđể dễ dàng xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng
thời khoanh vùng những nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết được nguyên
nhân biến động chi phí, DN sẽ xác định các chi phí và kiểm soát được của từng bộ phận nhân
viên.
Chủ DN phải thường xuyên đánh giá, phân tích các báo cáo chi phí cũng như có cách ứng
xử thích hợp với nhân viên trong việc kiểm soát chi phí, đưa ra các chế độ thưởng phạt hợp lý.
 Xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí
Làm cách nào để đội ngũ nhân viên ý thức về chi phí và trở nên quan tâm đến việc giảm
chi phí? Các cách thức như khuyến khích nhân viên tham gia quản lý chi phí hay tham gia và
trao đổi với nhân viên nhằm nâng cao ý thức của nhân viên về tầm quan trọng của chi phí và
kiểm soát chi phí tại doanh nghiệp.
Khuyến khích nhân viên tham gia quản lý chi phí
• Sử dụng đo lường tài sản.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
 Nhiều cơ hội phát triển
Ngay từ đầu những năm 2000, một số ngân hàng đã thành lập công ty QLTS (AMC)
nhằm xử lý tài sản thế chấp liên quan đến nợ xấu. Từ cuối năm 2006, cùng với sự phát triển
nhanh chóng của thị trường tài chính, một loạt các công ty quản lý quĩ, AMC trong nước và liên
doanh với nước ngoài ra đời, hoạt động chủ yếu tại hai trung tâm lớn Hà Nội và TP.HCM. Một
số đại gia như Prudential, Mirae Asset cũng đã nhảy vào thị trường dịch vụ QLTS ở Việt Nam.
Năm 2008, thị trường chứng khoán Việt Nam liên tục chứng kiến những đợt "phá đáy", giá cổ
phiếu niêm yết đồng loạt sụt giảm, có khi mất tới 50% giá trị. Tuy nhiên, theo nhận định của
nhiều chuyên gia, qua đợt điều chỉnh sâu này, hoạt động đầu tư tài chính sẽ từng bước chuyên
nghiệp hóa. Các nhà đầu tư sẽ cần tới những tổ chức chuyên nghiệp giúp họ nâng cao lợi nhuận
của những khoản đầu tư. Bên cạnh đó, nhiều AMC thuộc các ngân hàng sau khi hoàn thành
nhiệm vụ cơ bản của mình cũng chuyển đổi chức năng hoạt động. Điều này hứa hẹn sự phát triển
sôi động của hoạt động QLTS trong tương lai không xa.

 Nhân lực: khát
Ngành tài chính ngân hàng đang thiếu nhân lực trầm trọng. Đối với QLTS, sự thiếu hụt này
càng được thể hiện rõ do đây là một lĩnh vực hết sức mới mẻ tại VN. Do chưa trường lớp nào tại
Việt Nam đào tạo về QLTS nên nhân lực cho lĩnh vực này hiện chủ yếu là những người đã từng
du học tại những nước có ngành tài chính ngân hàng phát triển. Số này không lớn trong lực
lượng nhân sự ngành tài chính ngân hàng.
Theo anh Nguyễn Lê Giang, chuyên viên QLTS và đầu tư tài chính công ty cổ phần QLTS &
đầu tư Việt Nam (VIAM), một trong những nguyên nhân khiến ngành này đang khát nhân lực là
do mỗi công ty xây dựng cho mình một qui trình riêng về QLTS căn cứ theo tính chất tài sản mà
công ty quản lý. Nhu cầu nhân sự vì thế rất khác nhau. Mặt khác, thời gian vừa qua, nhiều công
ty QLTS mới ra đời cũng rất cần nhân lực.
Yêu cầu đối với một chuyên viên QLTS khá cao, ngoài kiến thức chuyên môn vững vàng về tài
chính ngân hàng là những hiểu biết tổng hợp về tình hình kinh tế xã hội, kỹ năng tính toán chuẩn
xác. Bên cạnh đó là trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp và thuyết phục tốt. Ngoài ra là kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, bất động sản Những nhân lực như vậy đang
là "của hiếm" không chỉ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Để giải quyết bài toán nhân lực, các công ty một mặt liên tục đăng thông tin tuyển dụng, mặt
khác không ngừng tiếp nhận các sinh viên thực tập đến từ các trường đào tạo về tài chính ngân
hàng như Học viện Ngân hàng, Đại học KTQD, Đại học Ngoại thương. Sinh viên thực tập, các
nhân viên mới khi vào công ty sẽ được đào tạo những nghiệp vụ QLTS cơ bản thông qua các
khóa đào tạo ngắn hạn. Bên cạnh đó, họ được những chuyên viên QLTS đi trước có kinh nghiệm
hướng dẫn, đào tạo thêm trong quá trình làm việc. Kết thúc quá trình thử việc hay thực tập,
những người xuất sắc nhất sẽ được giữ lại làm việc.
• Sử dụng đo lường năng suất lao động và thiết bị.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Nguồn gốc của khả năng cạnh tranh nằm trong sự tăng trưởng năng suất, nói cách khác
một tổ chức muốn có lợi thế cạnh tranh thì phải tập trung các nguồn lực nhằm nâng cao năng
suất. Vì thế, tổ chức/doanh nghiệp rất cần một phương pháp đo lường năng suất hiệu quả để có
thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tuy nhiên, kinh nghiệm
cho thấy, không có một phương pháp nào có thể được áp dụng chung cho mọi tình huống, đáp

ứng mọi mục đích. Thay vào đó, xuất phát từ nhu cầu và hoạt động thực tế, các tổ chức/doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình phương pháp thích hợp
Ở Việt Nam, nhiều người vẫn hiểu năng suất đồng nghĩa với năng suất lao động nhưng thực
tế ý nghĩa của năng suất mang tính toàn diện hơn nhiều. Một dự án nghiên cứu về các khái niệm
năng suất do các nước thành viên Tổ chức Năng suất Châu Á thực hiện năm 1995 đã nêu rõ cách
hiểu năng suất theo cách tiếp cận mới một cách chung nhất và cơ bản nhất như sau:
● Nhấn mạnh vào giảm lãng phí trong mọi hình thức
● Năng suất là làm việc thông minh hơn chứ không phải nhiều hơn
● Nguồn nhân lực và khả năng tư duy của con người đóng vai trò quan trọng nhất trong
việc đạt được năng suất cao hơn và hành động là kết quả của quá trình tư duy.
● Tăng năng suất đồng nghĩa với sự đổi mới và cải tiến liên tục.
● Năng suất được coi là biểu hiện của cả hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng các nguồn
lực để đạt được mục tiêu.
● Năng suất theo cách tiếp cận mới là năng suất gắn với bảo vệ môi trường, vì thế xuất hiện
khái niệm năng suất xanh, năng suất sạch.
Năng suất có những ý nghĩa quan trọng để đánh giá sự phát triển hay suy thoái của một tổ
chức cũng như của nền kinh tế. Mục tiêu của đo lường năng suất là để cải tiến, hướng tới việc
nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa nguồn lực sẵn có. Việc đo lường năng suất là cần thiết
vì:
● Đo lường năng suất cung cấp một cơ sở dữ liệu cho tổ chức để lập mục tiêu và giám sát
việc thực hiện;
● Giúp cho việc bộc lộ những khu vực có vấn đề;
● Đánh giá hiệu quả việc thực hiện các công việc và các hoạt động kinh tế, có thể so sánh
hiệu quả thực hiện của tổ chức với các đối thủ cạnh tranh và tiêu chuẩn ngành;
● Cung cấp cơ hội để học hỏi và lôi kéo sự tham gia của mọi người. Giúp cho việc huy
động nguồn nhân lực trong tổ chức thông qua việc chia sẻ các thành quả về năng suất.
IV. Vai trò của logistics đối với các doanh nghiệp thương mại điện
tử:
Đem lại lượng thông tin lớn cho doanh nghiệp giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết
định đúng đắn hơn. Hệ thống thông tin hậu cần thương mại điện tử là một bộ phận của hệ thống

thông tin toàn doanh nghiệp hướng tới các vấn đề đặc thù của quá trình ra quyết định hậu cần .
Thông tin là yếu tố tiềm năng nhất có cơ hội giúp các hoạt động hậu cẩn trở nên đáp ứng tốt hơn
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
nhu cầu khách hàng và giảm chi phí. Thông tin đóng vai trò lớn vì là nền tảng cho các quyết định
chiến lược lẫn giao dịch tác nghiệp . Nếu không có hệ thống thông tin hậu cần thương mại điện
tử không thể kết nối được với các nhà cung ứng hàng hoá hay các nhà phân phối để đáp ứng nhu
cầu khách hàng .
Hệ thống thông tin giúp quản lý doanh nghiệp một cách có hệ thống , có cấu trúc hỗ trợ
kinh doanh . Giúp các hoạt động trong doanh nghiệp thống nhất , giúp doanh nghiệp nắm vững
thông tin về các hoạt động thị trường , đồng thời thỏa mãn cho yêu cầu khách hàng sao cho hợp
lý nhất.Đảm bảo sử dụng linh hoạt các nguồn lực , cũng như cách thức vận hành chu kỳ .
• Hệ thống thông tin logistics được hình thành từ các hệ thống thông tin sau:
− Hệ thống thông tin bán hàng
− Hệ thống thông tin mua hàng
− Kiểm soát hệ thống hàng tồn kho
− Hạ tầng hệ thống thông tin
− Hệ thống thông tin bảo trì
− Hệ thống thông tin quản lý chất lượng
− Hệ thống thông tin bán lẻ
− Hệ thống thông tin giao thông vận tải
 Hệ thống thông tin Logistic giúp ta thực hiện các chức năng khác nhau và các chức
năng này hỗ trợ rất nhiều cho kiểm soát logistics thương mại điện tử :
Chức năng tác nghiệp :
Khởi xướng và ghi lại các hoạt động , chức năng riêng biệt của logistic như : Nhận đơn
hàng , xử lý đơn hàng , giải quyết yêu cầu , khiếu nại và phải dựa trên một loạt các thông tin tác
nghiệp . Triển khai hệ thống sẽ đảm bảo cải tiến hiệu suất hệ thống tác nghiệp cơ sở lợi thế cạnh
tranh , giảm chi phí tác nghiệp => giảm giá . Hiệu suất tác nghiệp tăng nhanh , giảm chi phí hoạt
động tương đối cho doanh nghiệp.
Chức năng kiểm soát :
Giúp phát hiện các vướng mắc về chất lượng và dịch vụ trong mối tương quan các nguồn

lực hiện có để phục vụ khách hàng => có các giải pháp điều chỉnh phù hợp . Điều chỉnh ngược
giúp ích trong việc tiết kiệm các nguồn lực hữu ích .
Chức năng phân tích và ra quyết định :
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Các công cụ phần mềm giúp các nhà quản trị nhận ra đánh giá , so sánh các phương pháp
chiến lược , chiến thuật có khả năng thay thế , có khả năng gia tăng hiệu quả hoạt động . Cùng
với các thông tin tổng hợp mang tính dài hạn , dự báo về thị trường và nguồn cung ứng , hỗ trợ
trong việc ra các quyết định quan trọng như quy hoạch mạng lưới Logistic hay lựa chọn hệ thống
quản trị dự trữ hàng hoá .
Chức năng hoạch định chiến lược :
Rà soát cơ hội thách thức của môi trường kinh doanh từ đó doanh nghiệp chuẩn bị các nguồn
lực để khai thác các tiềm năng thị trường vượt qua khó khăn dựa trên các thế mạnh sẵn có của
mình .
 Ngoài ra hệ thống thông tin Logistic còn hỗ trợ đặc biệt cho kiểm soát các hoạt động
thuộc về thông tin nghiệp vụ thương mại điện tử :
Quản lý đơn hàng và thực hiện đơn hàng :
Kiểm soát việc chuyển thông tin về nhu cầu giữa các thành viên tham gia phân phối hàng
hoá đảm bảo tiếp nhận chính xác đáp ứng yêu cầu của khách hàng . Sử dụng các công cụ chuyển
tin như điện thoại để thực hiện đơn hang của khách hàng . Trên cơ sở nhu cầu và dự báo bán
quyết định về trình độ dịch vụ khách hàng => đưa ra các quyết định dự trữ hay nhập hàng …
Quản lý trong hoạt động phân phối :
Hệ thống thông tin Logistic kiểm soát để đạt được sự thuận lợi và phối hợp ở các kho để
cung ứng hàng hoá thoả mãn đơn hàng . Phải thoả mãn nhu cầu của khách hàng cả trong trường
hợp điều kiện dự trữ kho thấp .
Quản lý trong việc vận chuyển và giao hàng :
Khả năng kiểm soát hành trình lô hàng của doanh nghiệp và khách hàng . Khả năng tích
hợp hệ thống thông tin trong việc vận chuyển và giao hàng trong thương mại truyền thống là vô
cùng khó khăn nhưng đối với thương mại điện tử lại vô cùng dễ dàng . Chỉ cần vào thao tác đơn
giản là doanh nghiệp có thể biết ngay được thông tin về lô hàng như đang ở đâu , ai mua hay thời
gian nhận hàng .

Quản lý trong quá trình mua và nhập hàng :
Hiện nay cùng sự phát triển của công nghệ thông tin máy vi tính càng ngày càng nhiều
tiện ích , Internet lan rộng bao phủ toàn cầu , nhiều phần mềm chuyên dụng quản lý kiểm soát
phát triển mạnh . Nhờ vào việc quản lý thông qua hệ thống thông tin Logistic , nhu cầu khách
hàng , tình hình dự trữ hàng hoá giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định tối ưu trong việc nhập hay
mua hàng hoá hiệu quả nhất.
 Tầm quan trọng của kiểm soát logistics đối với một doanh nghiệp thương mại điện tử:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt thì thông tin chiếm vai trò quyết định
mang tính sống còn với toàn bộ doanh nghiệp thương mại điện tử. Hệ thống thông tin Logistic
cung cấp thông tin để nhà quản trị có thể kiểm soát Logistic hiệu quả đặc biệt là việc phục vụ
cho quá trình quản lý . Các hệ thống thông tin cấu thành nên hệ thống thống tin logistic tuy có
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
cấu trúc khác nhau nhưng chúng hỗ trợ cho nhau không chỉ cho ta kiểm soát được các giá trị
thực tế mà còn đánh giá được các giá trị hoạch định . Nhờ vào hệ thống kiểm soát doanh nghiệp
đánh giá được một cách đúng đắn về tình hình hoạt động đưa ra dự báo sơm về các nguy cơ để
có thể khắc phục xử lý các hoạt động còn kém hiệu quả .
Hệ thống thông tin Logistics hay nói cách khác là sự kết hợp giữa con người , công nghệ , các
quy trình cung cấp thông tin thích hợp cho các nhà quản trị đặc biệt là về chức năng đánh giá ,
kiểm tra , kiểm soát logistic của các doanh nghiệp thương mại điện tử .

×