Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Xây dựng mô hình công tác xã hội hỗ trợ thanh niên lao động nhập cư cải thiện đời sống văn hóa tinh thần tại xã hiếu liêm, huyện bắc tân uyên, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.08 MB, 168 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
------------------

PHẠM THỊ NGÀ

XÂY DỰNG MƠ HÌNH CƠNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ
THANH NIÊN LAO ĐỘNG NHẬP CƢ CẢI THIỆN
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN TẠI XÃ HIẾU LIÊM,
HUYỆN BẮC TÂN UN, TỈNH BÌNH DƢƠNG

CHUN NGÀNH: CƠNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8760101

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BÌNH DƢƠNG - 2023


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
------------------

PHẠM THỊ NGÀ

XÂY DỰNG MƠ HÌNH CƠNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ
THANH NIÊN LAO ĐỘNG NHẬP CƢ CẢI THIỆN
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN TẠI XÃ HIẾU LIÊM,
HUYỆN BẮC TÂN UN, TỈNH BÌNH DƢƠNG

CHUN NGÀNH: CƠNG TÁC XÃ HỘI


MÃ SỐ: 8760101

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG D N

HOA HỌC

TS. DƢƠNG HIỀN HẠNH

BÌNH DƢƠNG - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài “Xây dựng
mô hình cơng tác xã hội hỗ trợ thanh niên lao động nhập cƣ cải thiện đời sống văn hóa
tinh thần tại xã Hiếu Liêm, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dƣơng” này là sản phẩm
nghiên cứu cá nhân của tôi. Sản phẩm đƣợc phân tích một cách khách quan, trung thực
và chƣa đƣợc cơng bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Trong q trình viết bài, có sự tham
khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực về thơng tin sử
dụng trong cơng trình nghiên cứu này.
Bình Dương, ngày 14 tháng 02 năm 2023
Tác giả đề tài

Phạm Thị Ngà


TRANG
MỤC LỤC ................................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ iv

DANH MỤC BẢNG ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................................... v
I. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 10
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .................................................................... 11
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 11
6. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................ 11
7. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 11
8. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 12
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 12
10. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................... 13
11.

ết cấu của luận văn .......................................................................................... 15

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA
THANH NIÊN LAO ĐỘNG NHẬP CƢ ................................................................ 15
1.1. Các khái niệm công cụ ...................................................................................... 15
1.1.1. Khái niệm Mơ hình .............................................................................. 15
1.1.2. Khái niệm Công tác xã hội ................................................................... 15
1.1.3. Khái niệm Công tác xã hội nhóm ........................................................ 16
1.1.4. Khái niệm Văn hóa ............................................................................... 17
1.1.5. Khái niệm Đời sống văn hóa tinh thần ............................................... 18
1.1.6. Khái niệm Thanh niên ......................................................................... 19
i


1.1.7. Khái niệm Lao động nhập cƣ .............................................................. 19
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ............................................................. 21

1.2.1. Thuyết Nhu cầu .................................................................................... 21
1.2.2. Thuyết Mạng lƣới xã hội...................................................................... 22
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA
THANH NIÊN LAO ĐỘNG NHẬP CƢ TẠI XÃ HIẾU LIÊM, HUYỆN BẮC
TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƢƠNG ........................................................................ 25
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 25
2.2.

hái quát về khách thể nghiên cứu ................................................................. 26
2.2.1. Mẫu nghiên cứu định lƣợng ................................................................ 26
2.2.2. Mẫu nghiên cứu định tính ................................................................... 28
2.2.3. Lý do định cƣ và các dự báo về mẫu nghiên cứu................................ 28

2.3. Thực trạng đời sống tinh thần của thanh niên lao động nhập cƣ ................. 31
2.3.1. Các sinh hoạt thƣờng ngày .................................................................. 31
2.3.2. Các sinh hoạt văn hóa vào những ngày nghỉ, cuối tuần, lễ, tết ......... 37
2.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến đời sống văn hóa tinh thần của thanh niên lao
động nhập cƣ tại xã Hiếu Liêm hiện nay ................................................................ 47
2.5. Những nhu cầu và kỳ vọng của thanh niên lao động nhập cƣ về đời sống văn
hóa tinh thần hiện nay .............................................................................................. 50
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 51
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ MƠ HÌNH NHẰM CẢI
THIỆN ĐỜI SỐNG VĂN HĨA TINH THẦN CHO THANH NIÊN LAO ĐỘNG
NHẬP CƢ TẠI XÃ HIẾU LIÊM, HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH
DƢƠNG ..................................................................................................................... 53
3.1. Đề xuất một số giải pháp cải thiện đời sống văn hóa tinh thần cho thanh niên
lao động nhập cƣ ....................................................................................................... 53
ii



3.1.1. Những giải pháp chung .......................................................................... 53
3.1.2. Những giải pháp cụ thể .......................................................................... 54
3.1.2.1. Về phía chính quyền địa phương........................................................... 54
3.1.2.2. Về phía các chủ trang trại ..................................................................... 56
3.1.2.3. Về phía người thân, bạn bè của thanh niên lao động nhập cư ............. 58
3.1.2.4. Về phía thanh niên địa phương ............................................................. 58
3.1.2.5. Về phía chính thanh niên lao động nhập cư ......................................... 58
3.2. Xây dựng mơ hình can thiệp dự kiến ...................................................... 62
3.3. Đề xuất mơ hình nhằm cải thiện đời sống văn hóa tinh thần cho thanh
niên lao động nhập cƣ tại xã Hiếu Liêm ................................................................. 63
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 69
ẾT LUẬN VÀ
TÀI LIỆU THAM

IẾN NGHỊ .................................................................................. 70
HẢO........................................................................................ 72

PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung
An sinh xã hội

ASXH

BB

Biên bản

BC

Báo cáo

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế
Chính phủ

CP
CTXH

Cơng tác xã hội

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

DVXH

Dịch vụ xã hội


HĐND

Hội đồng nhân dân



Nghị định
Nhà xuất bản

NXB


Quyết định
Quản lý văn hóa

QLVH

Sở Văn hóa Thể thao Du lịch

SVHTTDL

Thành phố Hồ Chí Minh

TP. HCM
Tr.

Trang
Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBMTTQ


Ủy ban nhân dân

UBND
UNFPA

United Nation Fund Population Agency (Quỹ Dân
số Liên Hợp Quốc)

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số thứ tự

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Dung lƣợng mẫu khảo sát

1 (PL)

Bảng 2.2

Đặc điểm mẫu định lƣợng

2


Bảng 2.3

Đặc điểm mẫu nghiên cứu định tính

3

Bảng 2.4

Việc tham gia các tổ chức chính trị xã hội, BHYT, BHXH
của thanh niên lao động nhập cƣ

34

Bảng 2.5

Mức độ tham gia các hoạt động văn hóa tinh thần của thanh
niên lao động nhập cƣ

37

Bảng 2.6

Nhu cầu tham gia các hoạt động văn hóa tinh thân của
thanh niên lao động nhập cƣ

41

Bảng 2.7


Vai trò của các tổ chức, cá nhân trong việc nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần cho thanh niên lao động nhập cƣ

4

Bảng 3.1

Tỷ lệ thanh niên lao động nhập cƣ sẽ tham gia các hoạt
động văn hóa tinh thần nếu phù hợp về các điều kiện

60

Số thứ tự

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 1.1

Tháp nhu cầu của Maslow

22

Biểu đồ 2.1

Những nhu cầu giải trí thƣờng làm

31


Biểu đồ 2.2

Mức độ quan tâm đối với các lớp đào tạo nghề

44

Biểu đồ 2.3

Mức độ quan tâm đối với các hoạt động tập huấn về tình
u, hơn nhân, gia đình

45

Biểu đồ 2.4

Mức độ quan tâm đối với hoạt động văn hóa – văn nghệ

45

Biểu đồ 2.5

Mức độ quan tâm đối với hoạt động thể dục – thể thao

46

Biểu đồ 2.6

Thanh niên lao động nhập cƣ tự đánh giá đời sống văn hóa
tinh thần của mình


50

Biểu đồ 3.1

Lựa chọn mơ hình ƣu tiên để cải thiện đời sống văn hóa
tinh thần

63

v


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bình Dƣơng hiện nay là tỉnh có số lƣợng ngƣời nhập cƣ cao thứ hai cả nƣớc (chỉ
sau Thành phố Hồ Chí Minh), cụ thể có đến 53,5% trên tổng số 2,3 triệu ngƣời sinh sống
hiện tại trong tỉnh là dân nhập cƣ (Nguyễn Thúy Hằng, 2019). Riêng đối với xã Hiếu
Liêm có 1.319 lao động nhập cƣ, chiếm 39,66% trên 3.326 nhân khẩu tồn xã. Trong đó,
thanh niên trong độ tuổi lao động (từ đủ 16 đến 30 tuổi theo Luật Thanh niên số
57/2020/QH14) là 1.209 ngƣời chiếm 36,35% dân số trên địa bàn xã (Báo cáo số
544/BC-UBND, ngày 27/7/2021 của UBND xã Hiếu Liêm). Đây là cơ hội và cũng là
thách thức của tỉnh Bình Dƣơng nói chung và xã Hiếu Liêm nói riêng khi phải thực hiện
song song hai nhiệm vụ: vừa đảm bảo về đời sống vật chất, vừa đảm bảo về đời sống tinh
thần cho thanh niên lao động nhập cƣ.
Dựa trên những cơ sở dữ liệu có trƣớc đồng thời qua nghiên cứu thực tiễn, tác giả
nhận thấy đời sống văn hóa tinh thần của thanh niên lao động nhập cƣ còn nghèo nàn,
đơn điệu. Hệ thống chính quyền chƣa có sự quan tâm đúng mức đến đời sống văn hóa
tinh thần của thanh niên lao động nhập cƣ, việc xây dựng khơng gian văn hóa cịn chậm,
việc trang bị các thiết chế văn hóa cịn hạn chế. Do số lƣợng ngƣời nhập cƣ đông, nên
những vấn đề liên quan tới đời sống tinh thần của ngƣời nhập cƣ dƣờng nhƣ bị bỏ ngỏ.

Sau giờ làm việc, họ sống co cụm trong khu nhà trọ, không tham gia các hoạt động văn
hóa, khơng có sự kết nối với địa phƣơng.“Nhìn chung đời sống văn hóa tinh thần của
phần lớn lao động nhập cƣ là nghèo nàn, khép kín, khó hịa nhập. Họ đến thành phố với
mục tiêu chủ yếu là kiếm sống, trong khi việc kiếm sống cịn khó khăn, vất vả nên họ rất
ít quan tâm đến các hoạt động giải trí, thời gian nhàn rỗi vẫn ƣu tiên cho ngủ nghỉ hoặc
quanh quẩn với chiếc tivi cũ tại khu nhà thuê trọ”(Phạm Văn Quyết, 2017).
Theo Maslow, đời sống vật chất là một trong những nhu cầu cơ bản của con
ngƣời. Song song đó, đời sống tinh thần cũng vô cùng quan trọng, là mảnh ghép khơng
thể thiếu để con ngƣời đƣợc phát triển tồn diện, là điều kiện để khẳng định chất lƣợng
cuộc sống của con ngƣời. Peter Donnelly và Jay Coakley đã nghiên cứu và đánh giá cao
về vai trị của giải trí trong thúc đẩy hòa nhập xã hội, khi cho rằng lợi ích của sự tham gia
1


là điểm khởi đầu rõ ràng cho hòa nhập xã hội, lợi ích nhƣ thế khơng phải tự động có
đƣợc, nó cần thiết để phân tích các tình huống mà theo đó hội nhập xã hội có thể đƣợc
thúc đẩy bởi các chƣơng trình giải trí (Peter Donnelly và Jay Coakley, 2002, tr. 1). Có thể
hiểu rằng: các hoạt động văn hóa tinh thần góp phần thúc đẩy hồ nhập xã hội. Hịa nhập
xã hội lại mang nhiều lợi ích cho ngƣời lao động nhập cƣ.
Do vậy việc cải thiện đời sống văn hóa tinh thần cho thanh niên lao động nhập cƣ
tại xã Hiếu Liêm hiện nay là vấn đề cấp thiết. Nhằm tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của
thanh niên lao động nhập cƣ về sinh hoạt văn hóađể từ đó xây dựng mơ hình sinh hoạt
văn hóa phù hợp góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, tăng năng xuất lao động,
cải thiện chất lƣợng cuộc sống, giúp ngƣời nhập cƣ gắn bó hơn với xã Hiếu Liêm và góp
phần thúc đẩy kinh tế địa phƣơng phát triển tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng mơ hình cơng
tác xã hội hỗ trợ thanh niên lao động nhập cư cải thiện đời sống văn hóa tinh thần tại xã
Hiếu Liêm, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Thời gian qua, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ngƣời lao động nhập cƣ,
tạm chia thành 03 nội dung nghiên cứu nhƣ sau:

* Những vấn đề ngƣời lao động nhập cƣ phải đối mặt
Phạm Văn Quyết, Trần Văn Kham (2015) với nghiên cứu "Sự kỳ thị đối với lao
động nhập cƣ nghèo tại các đô thị Việt Nam" đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt
Nam đã nêu lên các lĩnh vực mà ngƣời lao động nhập cƣ bị kỳ thị nhƣ: kỳ thị trong lĩnh
vực lao động, việc làm; kỳ thị trong tham gia đời sống cộng đồng nơi sinh sống; kỳ thị
trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công và kỳ thị qua sự trải nghiệm trong đời sống đơ
thị. Qua những phân tích của bài viết cho thấy ngƣời lao động nhập cƣ nghèo là những
đối tƣợng yếu thế, dễ bị tổn thƣơng; họ dƣờng nhƣ hƣớng đến sự chịu đựng nhẫn nhục, từ
đó xa lánh và ít tham gia vào các hoạt động chung của cộng đồng cƣ dân đô thị. Tuy
nhiên, nghiên cứu chủ yếu bàn về công nhân ở các đô thị mà chƣa có sự mở rộng ra cơng
nhân tại các khu vực nông thôn. Cũng trong nghiên cứu “Các quan điểm lý thuyết về hòa
nhập xã hội và hòa nhập xã hội của nhóm lao động nghèo nhập cƣ vào các đơ thị nƣớc ta
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” (Phạm Văn Quyết, 2017) đã
2


phân tích đời sống của lao động nhập cƣ và thực trạng hòa nhập của lao động nhập cƣ
nghèo trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
chỉ ra các rào cản chủ yếu trong việc hòa nhập xã hội của lao động nhập cƣ nghèo nhƣ:
sự kỳ thị, mạng lƣới xã hội, chính sách xã hội. Qua đó đƣa ra một số khuyến nghị có tính
gợi ý các chính sách và hƣớng mở cho các nghiên cứu tiếp theo nhƣ: hệ thống chính sách
cơng, lãnh đạo địa phƣơng, các đoàn thể nơi ngƣời lao động nhập cƣ đến và với chính
ngƣời lao động. Ngồi ra, có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu khác của Đặng Duy
Anh (2008) “Bảo trợ xã hội và di cƣ lao động từ nông thôn ra thành thị”, Phạm Quý Thọ
(2000) “Ảnh hƣởng của di dân từ nông thôn ra thành thị và việc làm của dân cƣ trong giai
đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Trần Việt Tiến (2008) “Giải quyết những vấn đề xã
hội nảy sinh đối với ngƣời lao động làm việc tại các khu cơng nghiệp các tỉnh phía Bắc
Việt Nam”. Trong các cơng trình này các tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề liên
quan đến bảo trợ xã hội dƣới góc độ lao động di cƣ nhƣ cần đảm bảo nhà ở, tiền lƣơng,
chăm sóc y tế cho các lao động di cƣ nói chung, lao động di cƣ làm việc trong các KCN

nói riêng. Các đề xuất liên quan đến hỗ trợ việc làm, tăng tiền lƣơng tối thiểu, nhằm giúp
lao động di cƣ ổn định cuộc sống, tăng khả năng chăm sóc sức khỏe, hòa nhập với cƣ dân
trên địa bàn và hỗ trợ địa bàn có ngƣời nhập cƣ phát triển.
Năm 2004, Tổng Cục Thống kê thực hiện chuyên đề nghiên cứu “Chất lƣợng cuộc
sống của ngƣời di cƣ Việt Nam”. Nghiên cứu này quan tâm xem xét tác động của di cƣ
với bản thân những ngƣời di cƣ. Chất lƣợng cuộc sống của ngƣời di cƣ đƣợc đề cập trong
nghiên cứu này đã mô tả các yếu tố quyết định sự thành công của di cƣ (cả khách quan và
chủ quan) liên quan tới thu nhập, nhà ở, phúc lợi và an ninh nơi chuyển đến. Các yếu tố
ảnh hƣởng đến kết quả di cƣ bao gồm từ các cơ hội kinh tế, tính sẵn sàng về nhà ở và các
điều lệ, quy định của địa phƣơng nơi đến, loại di cƣ, tức là di cƣ tạm thời, chuyển đến nơi
mới rồi lại quay về, tạm trú dài hạn hoặc kết hợp của các hình thức trên, các hỗ trợ mà
ngƣời di cƣ có thể có đƣợc thơng qua hệ thống phúc lợi xã hội chung hoặc mạng lƣới xã
hội riêng của ngƣời di cƣ.

3


* Thực trạng đời sống tinh thần của ngƣời lao động nhập cƣ ở Việt Nam, Bình
Dƣơng
Phạm Đình Nghiệm (2007) với nghiên cứu “Đời sống văn hóa tinh thần của công
nhân ở các khu chế xuất, khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh”. Cơng trình này đã
khảo sát tồn diện đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân ở các khu chế xuất, khu
công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh và đã chỉ ra rằng đời sống đó hiện nay rất thấp; có
nhiều nguyên nhân gây ra điều đã nêu, nhƣng quan trọng nhất là thu nhập của ngƣời cơng
nhân q thấp. Cơng trình cũng đã đề ra hàng loạt giải pháp cho tình hình đã nêu, nhƣ lập
Ban Chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân, giao trách nhiệm cụ thể
về việc đảm bảo đời sống văn hóa tinh thần cho cơng nhân cho các chính quyền địa
phƣơng nơi họ cƣ trú; bổ sung, hoàn thiện hoặc xây dựng mới các thiết chế văn hóa thể
thao cho cơng nhân; đƣa ra các chính sách khuyến khích ngƣời dân quanh các khu chế
xuất, khu công nghiệp xây dựng nhà cho công nhân thuê trọ thỏa mãn những quy định về

nhà trọ của UBND Thành phố Hồ Chí Minh.
Một cơng trình khoa học lớn khác về đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân
các khu cơng nghiệp ở một tỉnh là chƣơng trình “Khảo sát về đời sống văn hóa cơng nhân
các khu công nghiệp ở Đồng Nai” do Viện Nghiên cứu văn hóa thơng tin (thuộc Bộ Văn
hóa Thơng tin) và Sở Văn hóa Thơng tin tỉnh Đồng Nai phối hợp thực hiện, hoàn thành
năm 2006. Kết quả khảo sát cho thấy mức hƣởng thụ văn hóa tinh thần của các đối tƣợng
này cịn tƣơng đối nghèo nàn và ít sự lựa chọn ngồi những phƣơng tiện truyền thơng đại
chúng là tivi, đài, báo. Đề tài cũng giới thiệu một số mô hình tổ chức đời sống văn hóa
tinh thần cho cơng nhân đạt hiệu quả cao tại một số địa phƣơng và cơng ty, nhà máy
trong tỉnh thời gian qua.
Đình Quang và cộng sự (2005) thực hiện đề tài: “Đời sống văn hóa và xu hƣớng
phát triển văn hóa cùng đơ thị và khu cơng nghiệp thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa”. Đề tài nghiên cứu thực trạng đời sống văn hóa ở nƣớc ta hiện nay và chọn các khu
cơng nghiệp ở Bình Dƣơng làm đối tƣợng để phân tích một số động thái văn hóa xã hội.
Tháng 12/2006, Tạp Chí Cộng sản cũng phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dƣơng tổ chức hội thảo khoa học “Thực trạng đời sống công nhân vùng kinh tế trọng
4


điểm phía Nam và vấn đề đặt ra”, trong đó có phần bàn về đời sống văn hóa tinh thần của
công nhân. Các tham luận tại Hội thảo khoa học này đều thống nhất ý kiến ở các điểm
sau:
Thứ nhất, đời sống nghèo nàn có ảnh hƣởng tiêu cực đến việc phát triển đội ngũ
công nhân.
Thứ hai, không thể để kéo dài hơn tình trạng đời sống văn hóa tinh thần của công
nhân thấp kém nhƣ hiện nay.
Thứ ba, cần sớm tổ chức và kiện tồn lại cơng đồn và các tổ chức quần chúng ở
các doanh nghiệp trong các khu chế xuất, khu cơng nghiệp; xây dựng và hồn chỉnh hệ
thống pháp lý về đời sống văn hóa tinh thần của công nhân.
Các tham luận đã làm rõ vị trí, vai trị của đời sống văn hóa tinh thần đối với cơng

nhân lao động, khẳng định tính tất yếu của việc xây dựng đời sống văn hóa tinh thần phù
hợp với nhu cầu của công nhân, vạch ra đƣợc một số giải pháp thực hiện. Song nhìn
chung, các vấn đề liên quan đến đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân chƣa đƣợc
trình bày một cách đầy đủ, hệ thống, thiếu những dữ liệu cụ thể, chƣa đƣa ra đƣợc bức
tranh toàn diện, rõ ràng về đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân, những giải pháp đề
xuất vẫn mang tính chung chung, trừu tƣợng, thiếu tính quy định cụ thể, khơng khả thi,
chƣa có những giải pháp mới.
Bên cạnh đó, cịn có các nghiên cứu về đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời lao
động nhập cƣ nhƣ: Phạm Thị Minh Nguyệt (2015) với nghiên cứu “Tác động của q
trình tồn cầu hóa và hội nhập Quốc tế đối với đời sống văn hóa tinh thần của giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay”. Nghiên cứu đã chỉ ra tác động của q trình tồn cầu hóa
và hội nhập quốc tế đối với tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống; đối với khoa học, giáo dục và đối
với nghệ thuật. Trong đó, đời sống văn hóa tinh thần của giai cấp công nhân Việt Nam tất
yếu chịu sự tác động khơng nhỏ từ q trình. Trên cơ sở nhận thức một cách sâu sắc về
xu hƣớng tác động thuận - nghịch của tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đến đời sống văn
hóa tinh thần của giai cấp công nhân Việt Nam, nghiên cứu đƣa ra các dự báo khoa học
về xu hƣớng biến đổi, phát triển của giai cấp công nhân trong thời kỳ phát triển mới.
Đồng thời hoạch định chiến lƣợc xây dựng giai cấp công nhân đúng đắn, phù hợp sao cho
5


vừa tận dụng hiệu quả thời cơ, vận hội vừa vƣợt qua những nguy cơ và thách thức, thúc
đẩy giai cấp cơng nhân Việt Nam vƣơn lên phát triển tồn diện thực hiện thắng lợi mục
tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Nghiên cứu: “Xây dựng đời
sống văn hóa tinh thần của cơng nhân Đồng Nai – Thực trạng và giải pháp” (Phạm Thị
Minh Nguyệt, 2015) đã nêu ra đƣợc rất nhiều các hoạt động chăm lo đời sống văn hóa
tinh thần cho đối tƣợng cơng nhân lao động của tỉnh Đồng Nai về các lĩnh vực nhƣ: tƣ
tƣởng đạo đức, giáo dục, khoa học, nghệ thuật. Nghiên cứu cũng chỉ ra thực trạng hiện
nay là các hoạt động cịn mang tính hình thức, chung chung, chƣa tạo đƣợc sự lôi cuốn,
hấp dẫn cho công nhân; việc đầu tƣ về không gian sinh hoạt, các thiết chế văn hóa cịn

cầm chừng; bên cạnh đó, sự phát triển các loại hình văn hóa trá hình nhƣ: massage,
karaoke, lô đề, ma túy…đã lôi kéo nhiều công nhân tham gia, gây ảnh hƣởng xấu đến
tình hình an ninh trật tự xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu lấy đối tƣợng là cơng nhân lao
động tại các khu cơng nghiệp. Cịn các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đời sống văn
hóa tinh thần cho ngƣời lao động tại các mơi trƣờng ngồi khu, cụm cơng nghiệp là chƣa
có.
* Nghiên cứu cải thiện đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời lao động nhập cƣ
Đề cập đến sự vận động phát triển của văn hóa tinh thần xã hội, phải kể đến các
nghiên cứu của N.V.Gontrarenco trong cuốn Văn hóa tinh thần (N.V.Gontrarenco, 1980)
hay cơng trình nghiên cứu đƣợc tổng hợp thành hệ thống lý luận văn hóa Cơ sở lý luận
văn hóa Mác - Lênin do A.I.Acnondov chủ biên (1981). Theo N.V.Gontrarenco, “văn hóa
tinh thần, với tính cách là một hiện tƣợng, về thực chất thuộc về kiến trúc thƣợng tầng,
trƣớc hết dựa trên nền tảng văn hóa vật chất, là cái là sự tiếp tục của văn hóa tinh
thần(...). Những biến đổi cơ bản trong lĩnh vực sản xuất vật chất chắc chắn sẽ dẫn tới
những biến đổi trong lĩnh vực văn hóa tinh thần” (tr.45). Ơng cũng thừa nhận rằng: “Tính
kế thừa khơng những là một ngọn nguồn quan trọng nhất của sự tiến bộ văn hóa lồi
ngƣời, mà còn là một điều kiện cần thiết để phát triển tất cả những phƣơng diện của đời
sống xã hội” (tr.60)... Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu Xô Viết mới chỉ nhìn nhận văn hóa
nói chung và đời sống văn hóa tinh thần nói riêng dƣới góc nhìn xã hội học, dựa trên các
tiêu chí và bị chi phối bởi tồn tại xã hội mà chƣa đi sâu, chƣa thấy hết sự phức tạp, đa
dạng trong thế giới tinh thần của chính con ngƣời, chủ thể của xã hội ấy. Cuốn sách “Xây
6


dựng đời sống văn hóa tinh thần trong thanh niên” (S.A.Levasova, N.S.Xactsenco,1980)
là một cuốn sách giáo dục lý tƣởng tốt cho thanh niên. Song, nó chỉ phù hợp trong một
giai đoạn lịch sử cụ thể, mang đậm tính định hƣớng, giáo huấn và khơng tính đến những
khả năng biến động của đời sống chính trị xã hội cũng nhƣ tự bản thân các chủ thể nhân
cách trong các môi trƣờng, điều kiện phát triển khác nhau.
Richard M. Lerner, Robert W. Roeser (2008) với cuốn: “Tích cực phát triển tinh

thần trong thanh thiếu niên: Từ học thuyết đến nghiên cứu” (Positive youth development
và spirituality: From theory to research). Nội dung cuốn sách là sự tổng hợp tri thức khoa
học về đời sống tinh thần và những ảnh hƣởng của đời sống tinh thần đến sự phát triển
tồn diện và tích cực của thanh thiếu niên. Cuốn sách đã tổng hợp và cung cấp những tri
thức mang tính đột phá về những khái niệm, định nghĩa, lý thuyết và các vấn đề về
phƣơng pháp luận cần phải đƣợc giải quyết khi nghiên cứu các mối quan hệ giữa đời
sống văn hóa tinh thần và sự phát triển của thanh thiếu niên. Đồng thời đề cập đến cách
thức để nghiên cứu mối liên hệ giữa văn hóa tinh thần với sự phát triển theo hƣớng tích
cực của thanh niên và những giá trị mà nghiên cứu này mang lại.
Tại hội thảo “Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Thành phố Hồ Chí
Minh, những vấn đề lý luận và thực tiễn” nhiều tham luận có nội dung đề cập trực tiếp
hay gián tiếp đến vấn đề đời sống văn hóa của công nhân ở các khu chế xuất, khu công
nghiệp trong nƣớc. Trong các tham luận này, các tác giả nêu lên (1) Tính cấp thiết của
việc xây dựng đời sống văn hóa cơng nhân các khu cơng nghiệp (Nguyễn Văn Quyết và
nhiều ngƣời khác); (2) Sự cần thiết xây dựng một kết cấu hạ tầng về mặt xã hội đáp ứng
nhu cầu văn hóa tinh thần của cơng nhân và bộ phận dân cƣ sống gần các khu công
nghiệp, khu chế xuất, nó là cơ sở để phát triển bền vững cuộc sống của ngƣời công nhân
với tƣ các là lực lƣợng lao động xã hội hiện đại và đồng thời với tƣ cách là những con
ngƣời (GS. TS Lê Hữu Nghĩa, Trần Thanh Xuân); (3) Các tiêu chí cho một khu cơng
nghiệp kiểu mẫu, trong đó có tiêu chí về xây dựng đời sống tinh thần cho ngƣời lao động
và cƣ dân trong cộng đồng (Trần Thanh Xuân); (4) Các giải pháp xây dựng đời sống văn
hóa tinh thần cho công nhân ở các khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Bình Dƣơng (Nguyễn Văn Quyết, Đặng Thị Kim Nguyên, Trần Kim Dung…). Các giải
pháp do các tác giả này đề xuất có thể gơm lại thành các giải pháp lớn nhƣ sau: thứ nhất,
7


cần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan quản lý, các ngành liên quan
trong việc quan tâm sâu sát hơn tới đời sống văn hóa tinh thần của công nhân; thứ hai,
cần dành nhiều quỹ đất, kinh phí để xây dựng các thiết chế văn hóa, các cơng trình phúc

lợi xã hội cho ngƣời lao động trong các khu công nghiệp tập trung; thứ ba, tăng cƣơng
giáo dục về văn hóa cho ngƣời lao động; thứ tƣ, tăng cƣơng công tác dạy nghề, hƣớng
nghiệp cho các đối tƣợng lao động; thứ năm, tăng cƣờng kiểm tra, giám sát các hoạt động
văn hóa, các dịch vụ cơng cộng; thứ sáu, tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, các mơ hình
sinh hoạt văn hóa phù hợp, lành mạnh cho cơng nhân; thứ bảy, hình thành một đội ngũ
cán bộ quản lý văn hóa, có chun mơn, nghiệp vụ, có kiến thức ngoại ngữ, am hiểu
phong tục, tập quán của các cƣ dân cƣ trú trong khu công nghiệp; thứ tám, xây nhà ở cho
công nhân.
Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc: “Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa của giai
cấp cơng nhân Việt Nam trong q trình đổi mới và hội nhập quốc tế” do PGS.TS.
Nguyễn Văn Nhật làm chủ nhiệm, Viện Sử học là cơ quan chủ trì, hồn thành năm 2010.
Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào những vấn đề: Cơ sở lý luận, phƣơng pháp
luận nghiên cứu về văn hóa và đời sống văn hóa của giai cấp cơng nhân; Tác động của
quá trình đổi mới kinh tế xã hội và bƣớc đầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến
đời sống văn hóa tinh thần của giai cấp công nhân; Kết quả điều tra, khảo sát và đánh giá
thực trạng đời sống văn hóa của giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay; Cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cƣờng hội nhập quốc tế và một số yêu cầu đặt ra đối với
việc làm, nâng cao đời sống văn hóa của giai cấp cơng nhân trong thời gian tới.
Phạm Đình Nghiệm, Đặng Thị Phƣợng (2012) với nghiên cứu: “Điều tra, nghiên
cứu, đề xuất giải pháp xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân, lao động tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Tây Ninh thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa”. Nghiên cứu đã cung cấp một bức tranh đầy đủ và chính xác về đời
sống văn hóa của công nhân, ngƣời lao động tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh Tây Ninh; xác định đƣợc các nguyên nhân cụ thể của đời sống văn hóa
thấp. Qua đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể; xây dựng đƣợc các mơ hính lý
thuyết và thực hiện đƣợc các mơ hình thí điểm về xây dựng đời sống văn hóa cho cơng
nhân.
8



Những tác giả nhƣ Lê Ngọc Thảo và cộng sự (2020) với nghiên cứu “Dịch vụ xã
hội cho ngƣời lao động nhập cƣ tại các Khu chế xuất – khu cơng nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay: Thực trạng và giải pháp” đã nêu ra một số vấn đề trong
đời sống cũng nhƣ trong công việc mà ngƣời lao động đang phải đối mặt nhƣ: thu nhập
thấp, cuộc sống không ổn định, điều kiện sinh hoạt cịn khó khăn, bị hạn chế nhất định
trong tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo nâng cao tay nghề kể cả giáo dục cho con
cái, y tế và CSSK, nhà ở và điều kiện sống, văn hóa - thể thao - vui chơi - giải trí. Đồng
thời cũng phân tích những hạn chế trong việc cung ứng các dịch vụ xã hội của Việt Nam
so với các nƣớc trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Singapo, Thái Lan, Malaysia… Kết quả
nghiên cứu của đề tài đã tập trung tìm hiểu nhu cầu và việc tiếp cận các DVXH cơ bản
của ngƣời lao động nhập cƣ. Qua đó, góp phần tạo ra các căn cứ khoa học đáng tin cậy
cho việc đề xuất các chính sách, cơ chế phù hợp, giúp ổn định đời sống, cơng việc của
nhóm đối tƣợng này mà xa hơn là mang đến sự ổn định của xã hội. Nghiên cứu đã đề
xuất một số giải pháp chia thành hai nhóm gồm nhóm giải pháp chung là quy hoạch phát
triển hệ thống DVXH và nhóm giải pháp riêng đối với từng loại hình dịch vụ. Tuy nhiên,
nghiên cứu tập trung nhiều vào các khía cạnh liên quan tới đời sống vật chất (cụ thể là
nhà ở, môi trƣờng làm việc) mà chƣa tập trung nghiên cứu sâu và đề ra các giải pháp
nâng cao các dịch vụ liên quan tới đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời lao động.
Trần Thị Út và cộng sự (2011) “Các giải pháp nâng cao đời sống văn hóa của
ngƣời lao động trong các khu công nghiệp tập trung ở Bình Dƣơng” do Trƣờng Đại học
Bình Dƣơng chủ trì đã tập trung nghiên cứu về đời sống văn hóa của cơng nhân ở các khu
cơng nghiệp của tỉnh Bình Dƣơng. Kết luận của đề tài là đời sống văn hóa tinh thần của
cơng nhân thấp. Ngun nhân căn bản là do mức lƣơng cơ bản còn thấp, chƣa đảm bảo
đời sống vật chất, dẫn đến các nhu cầu vui chơi, giải trí bị hạn chế.
Nguyễn Khoa Hải (2015) với luận văn "Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho
thanh niên công nhân khu công nghiệp Việt Nam - Singapore tỉnh Bình Dƣơng" đã nêu
lên thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của thanh niên cơng nhân hiện nay và ảnh
hƣởng tiêu cực lên các mặt của đời sống nếu nhƣ đời sống tinh thần không đƣợc đáp ứng
thỏa đáng. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp để xây dựng, nâng cao đời sốngvăn hóa


9


tinh thần cho đội ngũ cơng nhân, góp phần giảm ức chế tâm lý, cải thiện những mối quan
hệ và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nhìn chung các đề tài, cơng trình nghiên cứu và các bài viết của các chuyên gia,
học giả về lao động nhập cƣ hiện nay đều nêu lên thực trạng đáng lo ngại về sự nghèo
nàn, đơn điệu trong đời sống văn hóa, tinh thần của công nhân lao động và nhấn mạnh
rằng việc nâng cao đời sống đó là điều kiện để phát triển bền vững. Tuy nhiên, các cơng
trình nghiên cứu trên chủ yếu lấy đối tƣợng là công nhân tại các khu cơng nghiệp, khu đơ
thị mà chƣa có cơng trình nào tìm hiểu riêng về đời sống văn hóa tinh thần của đối tƣợng
thanh niên lao động nhập cƣ tại một đơn vị hành chính (xã, phƣờng) cụ thể hoặc lao động
nhập cƣ tại các địa phƣơng thuần nông nghiệp nhƣ xã Hiếu Liêm.
Luận văn với đề tài “Xây dựng mô hình cơng tác xã hội hỗ trợ thanh niên lao
động nhập cư cải thiện đời sống văn hóa tinh thần tại xã Hiếu Liêm, huyện Bắc Tân
Un, tỉnh Bình Dương”góp phần bổ sung cho lĩnh vực nghiên cứu còn bỏ trống hƣớng
đến nguồn lao động nhập cƣ trẻ trong lĩnh vực nơng nghiệp mang tính mới và cần thiết
cho thực tiễn quản lý xã hội tại chính quyền địa phƣơng và đồng thời với phƣơng pháp
tiếp cận khoa học của chun ngành CTXH hƣớng đến việc tìm kiếm mơ hình trợ giúp
nâng cao đời sống tinh thần của thanh niên lao động là cơ sở khoa học hoặc nguồn học
liệu cần thiết cho những ngƣời nghiên cứu lao động nhập cƣ. Bên cạnh đó kết quả nghiên
cứu và đề xuất mơ hình từ luận văn có thể áp dụng thực hiện mơ hình can thiệp chính
thức cho những dự án tại địa phƣơng trong công tác xây dựng và phát triển văn hóa cộng
đồng cho tồn dân để khơng ai bị bỏ lại phía sau trong cơng cuộc đổi mới đất nƣớc.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những cơ sở dữ liệu có trƣớc đồng thời kết hợp với phƣơng pháp công
tác xã hội nhóm, tác giả tiến hành nghiên cứu để tìm ra các vấn đề về đời sống tinh thần
của thanh niên lao động nhập cƣ. Qua đó tìm hiểu về nhu cầu, nguyện vọng đối với các
hoạt động sinh hoạt văn hóa tinh thần của đối tƣợng này. Để từ đó đề xuất mơ hình sinh

hoạt văn hóa phù hợp nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, tăng năng
xuất lao động, hƣớng đến việc cải thiện chất lƣợng cuộc sống, giúp ngƣời nhập cƣ gắn bó
10


hơn với xã Hiếu Liêm và góp phần thúc đẩy kinh tế địa phƣơng phát triển chung của toàn
xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Mơ tả, phân tích hiện trạng đời sống tinh thần của thanh niên lao động nhập cƣ
tại xã Hiếu Liêm hiện nay.
- Nhận diện những kỳ vọng của thanh niên lao động nhập cƣ về đời sống văn hóa
tinh thần.
- Đề xuất xây dựng mơ hình sinh hoạt văn hóa phù hợp với đối tƣợng thanh niên
lao động nhập cƣ thông qua việc kết nối các nguồn lực tại địa phƣơng.
- Tổng hợp cơ sở lý luận cơ bản về: CTXH, mơ hình CTXH, thanh niên lao động
nhập cƣ.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:CTXH hỗ trợ thanh niên lao động nhập cƣ cải thiện
đời sống văn hóa tinh thần.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Thanh niên lao động nhập cƣ.
5. Phạm vi nghiên cứu: Tại xã Hiếu Liêm, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình
Dƣơng.
6. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2021 đến 12/2022.
7. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng và nhu cầu về đời sống tinh thần của thanh niên lao động nhập cƣ tại
xã Hiếu Liêm hiện nay nhƣ thế nào?
- Mối quan hệ giữa thanh niên lao động nhập cƣ với chính quyền, đồn thể và
thanh niên tại địa phƣơng ra sao?
- Mơ hình CTXH nào phù hợp với nhu cầu của thanh niên lao động nhập cƣ trong
lĩnh vực thuần nông nghiệp tại xã Hiếu Liêm nhằm cải thiện đời sống văn hóa tinh thần

của họ?
11


8. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Đời sống văn hóa tinh thần của thanh niên lao động nhập cƣ tại xã
Hiếu Liêm còn đơn điệu và nghèo nàn. Việc tham gia các hoạt động về tập huấn, đào tạo
nghề còn hạn chế.
Giả thuyết 2: Địa phƣơng thiếu sự quan tâm đến đời sống văn hóa tinh thần cho
thanh niên lao động nhập cƣ. Mối quan hệ gắn bó giữa thanh niên lao động nhập cƣ với
chính quyền, đồn thể và thanh niên tại địa phƣơng kém.
Giả thuyết 3: Có sự khác nhau về mức độ thụ hƣởng văn hóa giữa thanh niên lao
động nhập cƣ và thanh niên địa phƣơng. Nếu thanh niên địa phƣơng có sân bóng đá, bóng
chuyền, đƣợc tham gia các hội thi văn nghệ, đƣợc học các lớp nghề thì thanh niên lao
động nhập cƣ ít đƣợc tham gia, hàng ngày họ làm việc vất vả ngoài vƣờn và tối về quanh
quẩn trong khu trọ. Do vậy cần có mơ hình cơng tác xã hội phù hợp đáp ứng nhu cầu cải
thiện đời sống tinh thần của chính họ thì thanh niên lao động nhập cƣ trại Hiếu Liêm sẽ
hƣởng ứng tham gia.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu này tiếp cận phƣơng pháp công tác xã hội trong ngành Công tác xã
hội. Tác giả xác định mục tiêu hoạt động dựa trên những mong muốn, kỳ vọng của các
thanh niên lao động nhập cƣ. Vấn đề quan trọng là giúp các thanh niên lao động nhập cƣ
cảm nhận họ là một phần của địa phƣơng, để từ đó họ ngày càng tích cực đóng góp; cần
thƣờng xun lắng nghe, dự đốn về những khó khăn, cản trở mà thanh niên lao động
nhập cƣ gặp phải từ đó có giải pháp tháo gỡ kịp thời.Ngồi ra, tác giả còn sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu: định lƣợng, định tính và kỹ thuật thống kê tốn học. Cụ thể nhƣ
sau:
- Phương pháp định lượng: nghiên cứu định lƣợng bằng bảng câu hỏi, tại 06 trang
trại trên địa bàn xã Hiếu Liêm. Số lƣợng bảng hỏi thu về là 68 bảng hỏi.
- Phương pháp định tính: 17 cuộc phỏng vấn sâu bao gồm:

+ Phỏng vấnsâu thanh niên lao động nhập cƣ: Tiêu chuẩn đặt ra để chọn đối tƣợng
phỏng vấn sâu là trong độ tuổi thanh niên, có gia đình hoặc chƣa, có con hoặc chƣa, làm
12


việc tại Hiếu Liêm từ 02 năm trở lên. Do vậy tác giả chọn ra 10 thanh niên (05 nam, 05
nữ) trong đó: 01 nam – 01 nữ miền Bắc; 01 nam – 01 nữ miền Trung; 01 nam – 01 nữ
miền Tây; 01 nam – 01 nữ đồng bào dân tộc và 01 nam – 01 nữ là thanh niên địa
phƣơngđể hỏi các vấn đề liên quan đến mong muốn, nhu cầu về đời sống văn hóa và việc
hịa nhập với ngƣời địa phƣơng.10 thanh niên này đại diện cho tiếng nói của các nhóm
thanh niên miền Bắc, miền Trung, miền Nam, dân tộc và ngƣời địa phƣơng.
+ Phỏng vấn sâu lãnh đạo địa phƣơng và ngƣời sử dụng lao động: Phỏng vấn 05
cán bộ địa phƣơng (01 Chủ tịch xã, 01 Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, 01 Chủ tịch cơng
đồn, 01 Bí thƣ Đồn thanh niên và 01 Trƣởng Ban điều hành ấp) và 02 chủ trang trại (01
chủ trang trại ngƣời địa phƣơng, 01 chủ trang trại không thƣờng trú tại địa phƣơng) để
hỏi về các định hƣớng giải pháp trong việc chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho thanh
niên lao động nhập cƣ trong thời gian tới.Đây là những ngƣời chăm lo và ảnh hƣởng trực
tiếp đến đời sống văn hóa tinh thần của thanh niên lao động nhập cƣ. Nếu lãnh đạo địa
phƣơng là ngƣời đƣa ra các chính sách về xây dựng, quản lý và phát triển đời sống văn
hóa tinh thần, thì chủ trang trại là ngƣời tạo việc làm, trả lƣơng và các chế độ nhằm đảm
bảo đời sống cho thanh niên lao động nhập cƣ.
10. Đóng góp mới của luận văn
Phát hiện của luận văn cho thấy cái nhìn bao quát về thực trạng thiếu thốn về đời
sống tinh thần và nhu cầu đƣợc cải thiện đời sống văn hóa tinh thần của thanh niên lao
động nhập cƣ tại một xã thuần nông nghiệp nhƣ Hiếu Liêm. Đồng thời vẽ ra một bức
tranh tổng thể về vai trị, vị trí, tầm quan trọng của các hoạt động văn hóa trong đời sống
tinh thần của thanh niên lao động nhập cƣ. Ngồi ra, đề tài cịn giúp kết nối, tạo sự gắn
kết giữa thanh niên lao động nhập cƣ với ngƣời địa phƣơng và giữa những ngƣời nhập cƣ
với nhau. Qua đó thực hiện song song hai nhiệm vụ: vừa phát triển kinh tế địa phƣơng
vừa đảm bảo chăm lo đời sống tinh thần cho thanh niên lao động nhập cƣ nói riêng và

ngƣời nhập cƣ nói chung.
Phát hiện của luận văn đóng góp nguồn tƣ liệu, minh chứng cho thực tiễn của xã
hội về nhu cầu cơ bản của thanh niên lao động với trình độ học vấn và tình trạng nhập cƣ
trong mơi trƣờng làm việc thuần nơng nghiệp, chƣa có nhiều những nghiên cứu quan tâm
13


đến nhóm đối tƣợng này, giá trị của phát hiện sẽ là nguồn tƣ liệu cho những nhà nghiên
cứu về lĩnh vực phát triển cộng đồng, CTXH, Xã hội học và các lĩnh vực khoa học khác
quan tâm.

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA THANH NIÊN
LAO ĐỘNG NHẬP CƢ
1.1. Các khái niệm cơng cụ
1.1.1. Khái niệm Mơ hình
Mơ hình là khái niệm đƣợc dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, do đó, khái niệm
mơ hình đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ, cấp độ khác nhau.Theo Từ điển Tiếng Việt, mơ
hình có 2 nghĩa:
1. Vật cùng hình dạng nhƣng đƣợc làm thu nhỏ lại hoặc phóng to lên, mơ phỏng
cấu tạo và hoạt động của vật thật để tiện trình bày, nghiên cứu.
2. Hình thức diễn đạt hết sức gọn theo một ngơn ngữ nào đó các đặc trƣng chủ yếu
của một đối tƣợng, để nghiên cứu đối tƣợng ấy.
Trên cơ sở xem xét ý nghĩa thông dụng các cách hiểu cụ thể về mơ hình, tác giả
tóm gọn lại nhƣ sau: Mơ hình là vật trung gianđóng vai trị đại diện hoặc vật thay thế
dùng để nghiên cứu đối tƣợng (vật gốc) nhằm hƣớng tới mục đích nhất định nào đó đƣợc
hình dung trong óc hoặc đƣợc thực hiện bằng vật chất nhằm phản ánh hay tái tạo lại đối

tƣợng nghiên cứu.
1.1.2. Khái niệm Công tác xã hội
Từ điển Bách khoa ngành cơng tác xã hội (1995) có ghi: “Cơng tác xã hội là một
khoa học ứng dụng nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của con ngƣời, tạo ra những
chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho ngƣời dân trong xã hội”. Hiệp hội các
nhân viên xã hội chuyên nghiệp của Mỹ cho rằng: “Công tác xã hội là một hoạt động
chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng
cƣờng năng lực và chức năng xã hội để tạo ra những điều kiện xã hội cần thiết, giúp họ
đạt đƣợc mục tiêu. Công tác xã hội thực hành (Social Work Practice) bao gồm sự ứng
dụng các giá trị, nguyên tắc, kỹ thuật của công tác xã hội nhằm giúp con ngƣời (cá nhân
gia đình và nhóm, cộng đồng) tiếp cận và đƣợc sử dụng những dịch vụ trợ giúp, tham
vấn và trị liệu tâm lý. Nhân viên xã hội cung cấp dịch vụ xã hội, các dịch vụ sức khỏe

15


và tham gia vào các tiến trình trợ giúp pháp lý khi cần thiết. Để có thể thực hiện các
hoạt động công tác xã hội trong thực tiễn ngƣời nhân viên xã hội địi hỏi phải có kiến
thức về hành vi con ngƣời, về sự phát triển của con ngƣời, về các vấn đề xã hội, về kinh
tế và văn hóa và sự tƣơng tác của chúng với nhau”. Hội đồng đào tạo công tác xã hội
Mỹ định nghĩa: “Công tác xã hội là một nghề nhằm tăng cƣờng các chức năng xã hội
của cá nhân hay nhóm ngƣời bằng những hoạt động tập trung vào can thiệp mối quan hệ
xã hội để thiết lập sự tƣơng tác giữa con ngƣời và mơi trƣờng có hiệu quả”. Hoạt động
này bao gồm ba nhóm: phục hồi năng lực đã bị hạn chế, cung cấp nguồn lực cá nhân, xã
hội và phòng ngừa sự suy giảm chức năng xã hội.
Từ những phân tích trên, có thể đi đến khái niệm về cơng tác xã hội nhƣ sau: Công
tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình
và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng chức năng xã hội, đồng
thời thúc đẩy mơi trƣờng xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân,
gia đình và cộng đồng giải quyết và phịng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an

sinh xã hội (Bùi Thị Xuân Mai, 2010).
1.1.3. Khái niệm Công tác xã hội nhóm
Cơng tác xã hội nhóm đƣợc Toseland và Rivas (1998) định nghĩa nhƣ sau: “Cơng
tác xã hội nhóm là hoạt động có mục đích với các nhóm nhiệm vụ và trị liệu, nhằm đáp
ứng nhu cầu tình cảm xã hội và hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động này hƣớng tới các thành
viên trong nhóm và tới tồn thể nhóm trong một hệ thống cung cấp dịch vụ”.Trong Từ
điển Công tác xã hội của Barker (1995), công tác xã hội nhóm đƣợc định nghĩa là: “Một
định hƣớng và phƣơng pháp can thiệp cơng tác xã hội, trong đó các thành viên chia sẻ
những mối quan tâm và những vấn đề chung họp mặt thƣờng xuyên và tham gia vào các
hoạt động đƣợc đƣa ra nhằm đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể. Đối lập với trị liệu tâm lý
nhóm, mục tiêu của cơng tác xã hội nhóm khơng chỉ là trị liệu những vấn đề về tâm lý,
tình cảm mà cịn là trao đổi thơng tin, phát triển các kỹ năng xã hội và lao động, thay đổi
các định hƣớng giá trị, làm chuyển biến các hành vi chống lại xã hội thành các nguồn lực
hiệu quả. Các kỹ thuật can thiệp đều đƣợc đƣa vào q trình cơng tác xã hội nhóm nhƣng
khơng kiểm sốt những trao đổi về trị liệu” (tr. 85).
16


1.1.4. Khái niệm Văn hóa
Trong bản tuyên bố về những chính sách văn hóa tại Hội nghị quốc tế do
UNESCO chủ trì tại Mêxicơ từ ngày 26/7 đến ngày 6/8/1982, phạm trù “văn hóa” đƣợc
xác định nhƣ sau: Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ
và cảm xúc quy định tính cách của một xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn
hóa bao gồm cả nghệ thuật và văn chƣơng, những lối sống, những quyền cơ bản của con
ngƣời, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngƣỡng.Văn hóa đem lại
cho con ngƣời khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa đã làm chúng ta trở thành
những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách có
đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con ngƣời tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân, tự biết
mình là một phƣơng án chƣa hồn thành để tự đặt ra, xem xét những thành tựu của bản
thân, tìm tịi khơng biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những cơng trình

mới mẻ, những cơng trình vƣợt trội bản thân.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích
của cuộc sống, lồi ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặt ăn, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh
đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà lồi ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và địi
hỏi của sự sinh tồn.
Tƣơng tự nhƣ vậy, nhƣng nhấn mạnh hơn, cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng cho
rằng: Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vơ cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm
tất cả những gì khơng phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con ngƣời trong suốt quá
trình tồn tại, phát triển, quá trình con ngƣời làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ
thống giá trị: tƣ tƣởng vàtình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy
cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng
dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và khơng ngừng lớn mạnh.
Từ những quan điểm trên, theo tác giả, văn hóa là một phạm trù rộng lớn, là kết
tinh của những giá trị tốt đẹp của quá khứ và đƣợc tiếp nối, phát triển trong tƣơng lai,
góp phần giúp con ngƣời hồn thiện và đạt đến chân - thiện - mỹ.
17


×