Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận cẩm lệ thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.28 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐINH THỊ HOÀNG LIÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA
TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐINH THỊ HOÀNG LIÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA
TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ ĐÌNH SƠN



Đà Nẵng - Năm 2023






v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA
TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON ..............................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................................4

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................. 4
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................. 5
1.2. Các khái niệm chính .................................................................................................6

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ................................................................... 6
1.2.2. Quản lý trường mầm non .................................................................... 9

1.2.3. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ................. 10
1.2.4. Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non .... 13
1.3. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non .......................................14

1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển của trẻ
mẫu giáo .............................................................................................................. 14
1.3.2. Mục tiêu hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non... 16
1.3.3. Nội dung hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non .. 16
1.3.4. Phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non .............................................................................................................. 27
1.3.5. Hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non ....................................................................................................................... 28
1.3.6. Điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non ....................................................................................................................... 29
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non. ............................................................................................................. 32
1.4. Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ..........................33


vi
1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non ....................................................................................................................... 33
1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non ....................................................................................................................... 34
1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non ............................................................................... 34
1.4.4. Quản lý điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non .................................................................................................. 35
1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non ....................................................................................... 35

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non ............................................................................................................36

1.5.1 Các yếu tố chủ quan ........................................................................... 36
1.5.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................... 37
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ
MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .........................................................................39
2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng..................................................................39

2.1.1. Mục tiêu khảo sát .............................................................................. 39
2.1.2. Nội dung khảo sát ............................................................................. 39
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu: ............................................ 39
2.1.4. Đối tượng, địa bàn khảo sát .............................................................. 41
2.1.5. Tiến trình, thời gian khảo sát ............................................................ 42
2.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
.......................................................................................................................................42

2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội quận Cẩm Lệ ........................................... 42
2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục quận Cẩm Lệ ..................................... 43
2.2.3. Tình hình giáo dục mầm non quận Cẩm Lệ...................................... 43
2.3. Thực trạng hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tư thục
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ................................................................................44

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về hoạt động vui chơi của trẻ
mẫu giáo .............................................................................................................. 44
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
tại các trường mầm non tư thục........................................................................... 45
2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo tại các

trường tư thục ...................................................................................................... 46


vii
2.3.4. Thực trạng hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi của
trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư thục ..................................................... 48
2.3.5. Thực trạng điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo tại
các trường mầm non tư thục................................................................................ 49
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non tư thục................................................................................ 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tư
thục quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ........................................................................51

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo tại
các trường mầm non tư thục................................................................................ 51
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo tại
các trường mầm non tư thục................................................................................ 53
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui
chơi của trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non ................................................... 54
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non ....................................................................... 55
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi
của trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non ........................................................... 57
2.4.6 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư thục ..................................................... 58
2.5. Đánh giá chung thực trạng .....................................................................................60

2.5.1. Những ưu điểm ................................................................................. 60
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 60
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................62

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ MẪU
GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM
LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................................................63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..........................................................................63

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................... 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa...................................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................... 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................... 64
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính an tồn ...................................................... 64
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non
tư thục quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ....................................................................64

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của CBQL, GV các trường và cha mẹ
trẻ về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ............................................ 64


viii
3.2.2. Bồi dưỡng, tập huấn cho GV các trường và tổ chức trao đổi kinh
nghiệm giữa các trường về tổ chức các hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo .... 65
3.2.3. Triển khai đa dạng hóa các hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo
các chủ đề, nội dung giáo dục, phù hợp với từng lứa tuổi .................................. 66
3.2.4. Kiểm tra đánh giá việc tổ chức HĐVC cho trẻ trong nhà trường ..... 69
3.2.5. Quản lý xây dựng môi trường điều kiện thuận lợi để tổ chức hiệu quả
HĐVC cho trẻ...................................................................................................... 71
3.2.6. Chỉ đạo phối hợp hiệu quả giữa nhà trường và cha mẹ trẻ trong tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo .......................................................... 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................74

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm......................................................................... 74

Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................81
PHỤ LỤC .................................................................................................................. PL1
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


ix
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBQL
CMHS
CSVC
BGH
GD&ĐT
GDMN
GV
GVMN
HĐVC
QLGD

Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Ban giám hiệu
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục mầm non
Giáo viên
Giáo viên mầm non
Hoạt động vui chơi
Quản lý giáo dục



x
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.

2.11.

2.12.
2.13.
2.14.

2.15.

2.16.

Tên bảng


Trang

Danh sách các trường khảo sát
Trình độ chun mơn các trường khảo sát
Độ tuổi, thâm niên công tác các trường khảo sát
Một số thông tin về các trường mầm non trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, phố Đà Nẵng
Đánh giá tầm quan trọng của HĐVC của trẻ mẫu giáo
Đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu hoạt động vui chơi
của trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư thục
Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung HĐVC cho trẻ
mẫu giáo trong trường mầm non
Đánh giá về phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tư thục
Đánh giá về điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non tư thục
Đánh giá về kết quả hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
ở các trường mầm non tư thục
Đánh giá về quản lý mục tiêu hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non tư thục trên địa bàn
quận Cẩm Lệ
Đánh giá về quản lý nội dung HĐVC của trẻ mẫu giáo
tại các trường mầm non tư thục
Đánh giá về quản lý phương pháp, hình thức tổ chức
HĐVC của trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư thục
Đánh giá về quản lý điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tư thục
Đánh giá về quản lý công tác kiếm tra, đánh giá hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tư
thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ

Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tư thục
trên địa bàn quận Cẩm Lệ

41
41
42
44
45
45
47
48
49
50

51

53
54
56

57

58


xi
Số hiệu
bảng


3.1.

3.2.

Tên bảng
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non tư thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng
Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm
non tư thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng

Trang

75

76


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên và là
nền tảng ban đầu trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Những
kiến thức, kỹ năng đầu đời mà trẻ tiếp thu được thơng qua chương trình chăm sóc, giáo
dục sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công của trẻ sau này. Luật Giáo dục 2019
của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ: “Giáo dục mầm non là cấp
học đầu tiên trong Hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển tồn

diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 03
tháng đến 06 tuổi. Giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
em vào học lớp một”.
Phương pháp giáo dục cho trẻ mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các
hoạt động vui chơi - “trẻ học qua chơi, chơi mà học”, từ đó giúp trẻ em phát triển tồn
diện: “Giáo dục nhà trẻ là phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tích cực hoạt
động, vui chơi, tạo sự gắn bó giữa người lớn với trẻ em; kích thích sự phát triển các
giác quan, cảm xúc và các chức năng tâm sinh lý. Giáo dục mẫu giáo là phải tạo điều
kiện cho trẻ em được vui chơi, trải nghiệm các hoạt động, tìm tịi, khám phá mơi
trường cuộc sống xung quanh bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của
trẻ em”.
Vui chơi là hoạt động chủ đạo đối với trẻ trong trường mầm non. Hoạt động vui
chơi là yếu tố cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của trẻ. Thông qua
hoạt động vui chơi trẻ sẽ lĩnh hội được các kiến thức, phát triển các kỹ năng và hình
thành thế giới quan về cuộc sống, xã hội xung quanh. Việc tổ chức các hoạt động vui
chơi phù hợp và linh hoạt theo từng độ tuổi và nhu cầu của trẻ là nội dung hết sức
quan trọng và cần thiết đối với cô giáo và tập thể sư phạm các trường mầm non.
Tuy nhiên, trên thực tế việc nhận thức về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ còn
nhiều vấn đề bất cập: Nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức chưa thực sự mang
tính thực tế, chưa phù hợp với tâm sinh lý, chưa đáp ứng được nhu cầu và mong muốn
của trẻ, đôi khi chỉ triển khai mang tính hình thức và đối phó. Thực trạng này còn tồn
tại khá nhiều trường mầm non, đặc biệt là các trường tư thục do ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan như hạn chế về nguồn lực, quy mô nhà trường, đội ngũ
GV cơ hữu, thiếu sự quan tâm sâu sát, thúc đẩy của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp...
Trong tiến trình phát triển chung của Ngành Giáo dục thành phố Đà Nẵng nói
chung, quận Cẩm Lệ nói riêng, cùng với các nhà trường ở bậc học khác, hệ thống các


2

trường mầm non tư thục của Quận đang ngày càng khẳng định vị trí, vai trị của mình
đối với sự nghiệp “nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Chất lượng dạy học, chăm sóc, giáo dục trẻ ở hệ thống trường mầm non tư thục đang
từng bước được cải thiện. Hoạt động vui chơi, hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo ở
các nhà trường được chú trọng và đầu tư nhiều hơn về cả chất lượng và số lượng.
Song, để đảm bảo chất lượng tổ chức hoạt động này trong các nhà trường, cần có sự
đầu tư nghiên cứu, sáng kiến của đội ngũ các trường.
Từ lý do nêu trên chúng tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tư
thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng nhằm góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu giáo trong các nhà trường ở địa phương nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư thục trên
địa bàn quận Cẩm Lệ.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư
thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng hiện nay còn hạn chế và bất cập.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động
này tại các nhà trường, luận văn sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý có tính cấp
thiết và khả thi cao, để khi áp dụng có thể nâng cao chất lượng hoạt động này và góp
phần thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục mầm non của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ

mẫu giáo tại các trường mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo tại
các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ.


3
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu thực trạng hoạt động vui chơi của trẻ mẫu
giáo tại 7 trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
(Trường Mầm non Khánh An; Trường Mầm non Hoàng Nhi; Trường Mầm non Búp
Sen Xanh; Trường Mầm non Thiên Nga; Trường Mầm non Đông Sim; Trường Mầm
non Bluebee và Trường Mầm non Lan Anh) trong giai đoạn 2019-2022 và đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động này ở các nhà trường cho giai đoạn 2023-2026.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại... tìm hiểu
những dấu hiệu đặc thù và trên cơ sở đó tổng hợp thành hệ thống lý luận; nghiên cứu
các văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy định của Ngành có
liên quan để xây dựng các vấn đề lý luận theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng phiếu điều tra bằng hệ
thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng có liên quan về thực trạng tổ chức hoạt động
vui chơi cho trẻ mẫu giáo trong các nhà trường và quản lý hoạt động này.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ, giáo viên trong các
nhà trường về thực trạng công tác quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo trong
các nhà trường.
7.2.3. Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực tế hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo trong các nhà trường.

7.2.4. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các dữ liệu từ các tài liệu lưu trữ
theo mục tiêu khảo sát của đề tài.
7.3. Nhóm phương pháp h trợ
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý dữ liệu khảo sát thực trạng
và phân tích thơng tin theo mục tiêu, nội dung nghiên cứu đã xác định.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non;
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non tư thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng;
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non tư thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CỦA TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Hiện nay, các quốc gia trên tồn thế giới ln coi trọng phát triển giáo dục nói
chung và GDMN nói riêng, nhằm đáp ứng ngày càng cao về nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực. Có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động vui chơi của trẻ ở
trường mầm non.
G.Spencer (1820-1903) – nhà triết học, nhà xã hội học và nhà sư phạm người
Anh cho rằng, chơi chính là giải tỏa năng lượng dư thừa ở trẻ em giống như những con
vật non. Theo ông, nhưng năng lượng dư thừa ở cơ thể con vật non không được sử
dụng trong sinh hoạt động thực nên đã được tiêu kiểm qua việc bắt chước của bản thân

và người lớn. Ở trẻ em, trò chơi là sự bắt chước của những bản năng nghịch ngợm, phá
của trẻ được đáp ứng thơng qua hình thức tinh thần [1].
Theo G. Piagie – nhà tâm lý học Thụy Sĩ, chơi là một trong những hoạt động trí
tuệ, là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, tạo ra sự thích nghi của trẻ với
môi trường [1].
Ph.Ph.Lexgháp đánh giá cao vai trò hướng dẫn, gợi ý của người lớn trong việc
tổ chức vui chơi cho trẻ hơn là áp đặt trẻ chơi theo ý mình: “Người lớn hãy tạo điều
kiện cho trẻ chơi, ln ln khuyến khích tính tự lập và óc sáng tạo của trẻ trong lúc
chơi [2].
Trong “Sổ tay hiệu phó chun mơn”, A.I.Vaxiliepva đánh giá rất cao tầm quan
trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ. Tác giả cho rằng muốn quản lý tốt HĐVC thì
người quản lý phải quan sát và phân tích được HĐVC của trẻ và nắm vững đặc điểm
riêng biệt của các trò chơi thì mới bồi dưỡng tốt cho GV về cơng tác tổ chức HĐVC:
“Quan sát và phân tích HĐVC. Đó là một việc rất phức tạp. Điều này gắn liền với ý
nghĩa của trò chơi trong sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo, với vị trị của nó
trong quá trình giáo dục ở trường mẫu giáo, với những thể loại đặc điểm riêng biệt này
thì việc phân tích HĐVC sẽ được sâu sắc hơn và có thể giúp đỡ các cô giáo mẫu giáo
một cách kịp thời [3].
Theo N.K. Crupxkaia thì trẻ có nhu cầu chơi vì trẻ mong muốn được hiểu biết về
cuộc sống xung quanh, hơn nữa trẻ mẫu giáo thích bắt chước người lớn và thích hoạt


5
động tích cực với bạn bè cùng tuổi. Chơi giúp trẻ thỏa mãn hai nhu cầu trên. Còn G.V
Plekhanốp cho rằng, lao động có trước trị chơi và chơi chính là một hiện tượng xã hội,
là phương tiện chuẩn bị cho đứa trẻ làm quen với lao động của người lớn [3]
A.X Macarenco đã viết, trị chơi có một ý nghĩa rất quan trọng với trẻ. Ý nghĩa
này của trẻ cũng giống như ý nghĩa của sự hoạt động, sự làm việc và sự phục vụ đối
với người lớn. Cách đứa trẻ thể hiện như thế nào qua trò chơi thì sau này trong phần
lớn trường hợp nó cũng thể hiện và hành động như thế trong cơng việc. Ơng cịn nhấn

mạnh ý nghĩa đặc biệt của trị chơi. Ơng nhìn nhận trị chơi ở nhiều khía cạnh khác
nhau và trước tiên là trong việc chuẩn bị cho đứa trẻ bước vào cuộc sống, vào hoạt
động lao động. “Trò chơi có ý nghĩa lớn trong cuộc sống của đứa trẻ, tương tự nhu
hoạt động, cơng việc có ý nghĩa quan trọng đối với người lớn. Đứa trẻ qua trò chơi
như thế nào sẽ như thế trong công việc sau này khi lớn lên. Cho nên giáo dục một con
người hoạt động tương lai trước hết phải đi từ trò chơi” [3].
Maria Montessori (1986-1952) là bác sĩ, nhà tâm lí giáo dục của nước Ý đã dựa
trên nền tảng tâm lí học phát triển và cho rằng trẻ em là một chủ thể tích cực, chủ động
tìm tịi, tự lựa chọn nội dung và tiến hành hình thức học tập của mình một cách độc
lập, sáng tạo. Tác giả đưa ra 8 nguyên tắc giáo dục cơ bản trong quá trình chăm sóc
giáo dục trẻ em, trong đó nguyên tắc “vui chơi và nhận thức” được nhắc đến đầu tiên.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vui chơi và nhận thức có mối quan hệ với nhau, suy nghĩ
và vui chơi là hai yếu tố của quá trình phát triển, vì vậy giáo dục nên tăng cường hoạt
động vui chơi để mở đường cho hoạt động nhận thức của trẻ.
Trong giai đoạn hiện nay, các tác giả nghiên cứu về trò chơi của trẻ mẫu giáo đều
đi đến thống nhất, trò chơi là một hoạt động đặc thù quan trọng của đứa trẻ, khi chơi
trẻ tự bộc lộ khả năng tư duy, suy nghĩ, tưởng tưởng của mình, thể hiện qua hành động
chơi, từ đó hình thành nhu cầu giao tiếp và phát triển của trẻ. HĐVC chính là hoạt
động đặc trưng của trẻ mầm non, thông qua chơi trẻ được thực hành các hoạt động và
mối quan hệ trong cuộc sống thực, các kiến thức và kỹ năng xã hội của trẻ hình thành
và phát triển. Vì vậy, tổ chức HĐVC với mục đích giáo dục trẻ phát triển tồn diện là
vấn đề quan trọng và cần thiết trong mọi giai đoạn của sự nghiệp giáo dục mầm non.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Cùng với việc tiếp cận các cơng trình nghiên cứu của tác giả nước ngồi, nước ta
cũng đã có nhiều nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả trong nước về tổ chức và quản lý
HĐVC cho trẻ mẫu giáo nói riêng và trẻ mầm non nói chung.
Trong cuốn “Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non”, tác giả Đinh Văn


6

Vang cũng đã nêu rất rõ về tầm quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ: “Nếu hoạt
động lao động và hoạt động xã hội là hoạt động đặc trưng của người lớn; hoạt động
học tập là hoạt động đặc trưng của học sinh phổ thơng thì hoạt động vui chơi là hoạt
động đặc trưng của trẻ em ở lứa tuổi mầm non. Chơi chính là cuộc sống của trẻ. Đặc
biệt ở lứa tuổi mẫu giáo, chơi là hoạt động chủ đạo. Điều này được thể hiện rất rõ
trong cuộc sống của trẻ ở trường mầm non” [I, tr9].
Tài liệu bồ dưỡng CBQL và GVMN (2006), Bộ GD&ĐT cũng nhấn mạnh “Vui
chơi là hoạt động chủ đạo, có tác dụng giáo dục và phát triển toàn diện, giáo viên cần
hiểu rõ tầm quan trọng và cách thức tiến hành, đánh giá HĐVC theo những yêu cầu
mới trong chương trình GDMN”. [4]
Ngồi ra, cịn rất nhiều bài viết và cơng trình nghiên cứu về HĐVC cho trẻ mầm
non, các nghiên cứu này đã phân tích rất rõ tầm quan trọng của HĐVC đối với sự hình
thành và phát triển tồn diện các mặt cho trẻ như: Nguyễn Thị Bích Liên (2006), tác
giả giáo trình “Tổ chức sinh hoạt của trẻ ở trường mầm non”; Nguyễn Thị Thanh Hà
(2006), tác giả giáo trình “Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trường mầm non”;
Nguyễn Thị Hiền (kì 1-5/2012, tạp chí giáo dục số 285), bài viết “Ý nghĩa của trò chơi
sắm vai đối với sự phát triển tâm lí ở trẻ tuổi mẫu giáo”; Trần Thị Kim Yến (kì 18/2019, tạp chí giáo dục số 459), bài viết “Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 56 tuổi trong hoạt động vui chơi ở trường mầm non”; Nguyễn Thị Hịa (kỳ 1-5/2019,
tạp chí giáo dục số 453), bài viết “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu
giáo trong hoạt động vui chơi”… Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đề cập đến vấn đề
quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tư thục, vì vậy tơi
mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” với mong
muốn kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm thông tin về lý luận và thực
tiễn cho vấn đề này.
1.2. Các khái niệm chính
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Quản lý
Qua nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học các thời kỳ, quản lý được xem là
một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát
triển của lồi người. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt. Nghiên cứu về quản lý,

Karl Marx viết: “Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở quy
mô nhất định đều cần ở chừng nhất định của sự quản lý, giống như người chơi vĩ cầm


7
một mình tự điều khiển cịn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. [10]
Theo từ điển tiếng Việt thơng dụng – Nhà xuất bản Giáo dục (1998), thuật ngữ
quản lý được định nghĩa: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Hay quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý), đến khách thể quản lý (người bị quản lý và
các yếu tố chịu ảnh hưởng tác động của chủ thể quản lý về mặt chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội… bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và
các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý. [8]
Có rất nhiều khái niệm định nghĩa khác nhau về quản lý nhưng xét về cốt lõi của
vấn đề thì các định nghĩa đều chỉ ra các yếu tố cơ bản bao gồm: chủ thể quản lý, đối
tượng quản lý, khách thể quản lý, phương pháp và công cụ quản lý, mục tiêu đạt được
của quản lý.
- Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay tập thể, xây dựng và đưa ra mục tiêu, tổ
chức, hướng dẫn các đối tượng quản lý, tác động có chủ định nhằm đạt mục tiêu.
- Khách thể quản lý (có thể là một nhóm người hay một người) tiếp nhận trực
tiếp hoặc gián tiếp các tác động của chủ thể quản lý.
- Đối tượng quản lý là những người tiếp nhận các tác động quản lý, có thể có quy
mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, một hệ thống (tổ chức); có thể là con người, sự
vật cụ thể.
- Mục tiêu quản lý là trạng thái, kết quả mong đợi ở tương lai, là các đích mà mọi
hoạt động của tổ chức hướng đến. Mục tiêu quản lý là yếu tố định hướng và chi phối
sự vận động của hệ thống.
- Phương pháp quản lý là những cách thức tác động có định hướng của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý bằng cách sử dụng các phương tiện và biện pháp khác
nhau nhằm đạt mục đích đề ra.

- Cơng cụ quản lý là những phương tiện được chủ thể quản lý sử dụng nhằm phối
hợp, dẫn dắt, điều hòa hoạt động chung của hệ thống.
Cho dù tiếp cận bằng hình thức nào thì bản chất của quản lý là cách thức tác
động hợp quy luật của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt hiệu quả theo mong muốn và mục tiêu đề ra.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Kế hoạch hóa là việc dựa trên nhưng thông tin về chế định giáo dục và đào tạo,
bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, nguồn tài lực và vật lực, môi trường hoạt
động của tổ chức và các thông tin về lĩnh vực hoạt động mà vạch ra mục tiêu, kế hoạch


8
thực hiện, dự kiến nguồn lực, thời lượng và các phương tiện, điều kiện, biện pháp để
thực hiện mục tiêu
- Tổ chức là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây dựng cơ chế
hoạt động đồng thời ấn định chức năng nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân, quy
định cơ chế phối hợp, huy động, xác định những công việc phù hợp với từng nhóm,
từng bộ phận, sắp xếp và phân bổ các nguồn lực vật chất nhằm thực hiện đúng kế
hoạch đã có.
- Chỉ đạo là việc hướng dẫn cơng việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích thích,
giám sát các bộ phận và mọi cá nhân thực hiện kế hoạch đã có theo đúng dụng ý đã
xác định trong khi thực hiện chức năng tổ chức.
- Kiểm tra là việc theo dõi và đánh giá mọi hoạt động của từng đơn vị hoặc của
mỗi cá nhân trong tổ chức bằng nhiều phương pháp và hình thức nhằm so sánh kết quả
hoạt động với mục tiêu đã xác định để nhận biết về chất lượng và hiệu quả của hoạt
động đó. Từ đó tìm ra những mặt được, những mặt chưa phù hợp và những sai phạm
để đưa ra các quyết định phát huy, điều chỉnh hoặc xử lý. [13]
Nói tóm lại, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội…
bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện

pháp nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt đến mục tiêu quản lý.
b. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể QLGD đến toàn bộ các thành phần và các lực lượng trong hệ thống
giáo dục nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đúng tính chất, nguyên lý và đường lối
phát triển giáo dục, mà tiêu điểm hội tụ là thực hiện quá trình dạy học – giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến.
Nhiều nhà nghiên cứu thống nhất rằng, QLGD có nhiều cấp độ và có thể phân ra
hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Tuy nhiên, việc phân chia này chỉ ở là
tương đối.
Đối với cấp độ vĩ mơ: QLGD cấp độ vĩ mơ được nhìn nhận ở góc độ quản lý nhà
nước về giáo dục của các cơ quan quản lý giáo dục. Điều 14 của luật Giáo dục (2019)
nêu rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương
trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn
bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp
quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục”.


9
Đối với cấp độ vi mô: QLGD cấp độ vi mơ được nhìn nhận ở góc độ quản lý giáo
dục tại các cơ sở giáo dục (trường học) và được thực hiện bởi chủ thể quản lý của các
cơ sở đó (quản lý nhà trường).
QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công
nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã họi trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ và góp phần đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến. [13]
1.2.2. Quản lý trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc GDMN, là khách thể quan trọng của tất

cả các cấp quản lý GDMN. Trường mầm non là hạt nhân thực thi các chủ trương,
chính sách bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em của Đảng và Nhà nước. Trường mầm non
có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục, nó là nền tảng, cơ sở ban đầu cho
sự hình thành, phát triển nhân cách con người, đồng thời chuẩn bị những tiền đề cần
thiết cho trẻ bước vào các cấp học phổ thông. Chất lượng hoạt động của hệ thống các
trường mầm non có ảnh hưởng rất lớn đến thế hệ mầm non cả về thể chất, tinh thần và
nhân cách. Với vai trò quan trọng như vậy, việc quản lý trường mầm non cần được sự
quan tâm, hỗ trợ và chung tay của toàn xã hội.
Quản lý trường mầm non là một q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, của
chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ giáo viên để chính họ tác động trực
tiếp đến q trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với
từng độ tuổi.
Đối với nhà trường, Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường và chịu trách
nhiệm toàn bộ về hoạt động của nhà trường đối với pháp luật, nhà nước và phụ huynh
học sinh. Công tác quản lý của hiệu trưởng trường mầm non bao gồm: Quản lý hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; quản lý về cơ sở vật chất; quản lý nhân lực;
quản lý các hoạt động khác liên quan đến tổ chức, vận hành nhà trường. Người quản lý
làm tốt công tác quản lý trường mầm non sẽ góp phần thực hiện tốt các mục tiêu cơ
bản của nhà trường và xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực giáo dục:
- Hiệu trưởng quản lý nhà trường đảm bảo chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và
giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt, làm cho phụ huynh yên tâm, tin
tưởng khi gửi con đến trường.
- Nhà trường đầu tư cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, đáp ứng nhu cầu phục


10
vụ giảng dạy và sự thay đổi theo xu hướng xã hội sẽ thu hút ngày càng đông số trẻ
trong độ tuổi đến trường, đảm bảo mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non theo đường lối
của Đảng và nhà nước.
- Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhân viên, xây dựng

tập thể vững về chuyên mơn, mạnh về các hoạt động phong trào, có sự đồn kết gắn bó
chia sẻ sẽ giúp cho nhà trường khẳng định được chất lượng giảng dạy.
- Hiệu trưởng xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động được chuyên môn hóa, quy
định rõ quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của các bộ phận, có sự phối hợp nhịp
nhàng sẽ giúp cho công tác quản lý và vận hành nhà trường được thông suốt.
Một bộ máy quản lý của trường mầm non gồm có: Ban giám hiệu nhà trường, tổ
chức Đảng và các đoàn thể, hội đồng sư phạm, tổ chuyên môn và các tổ chức khác.
1.2.3. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
Hoạt động vui chơi chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống tuổi thơ của
mỗi người. Chính vì vậy mà hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo đã được rất nhiều nhà
khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau tìm hiểu và nghiên cứu. Hoạt động chơi của trẻ
khơng những rất quan trọng trong đời sống và quá trình phát triển của một cá nhân, mà
còn được xem như là một đặc trưng của nền văn hóa lồi người, là cái nơi sáng tạo của
nhân dân.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo. Theo
quan điểm các nhà khoa học theo trường phái sinh học mà tiêu biểu là K.Gross, Ckhôll
cho rằng: trẻ chơi là để giải tỏa năng lượng dư thừa. Theo quan điểm các nhà tâm lý
học giáo dục Mácxít khẳng định rằng, hoạt động chơi có nguồn gốc từ lao động, nó
góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ đến lao động. Nội dung phản ánh hiện thực cuộc sống
xung quanh trẻ. Một số nhà tâm ký học giáo dục Xô viết như: L.Vưgôtski,
A.N.Lêônchiép, A.P.Uxôva, Ph.I.Rucốpxkaia … cho rằng, hoạt động vui chơi là sản
phẩm sáng tạo của trẻ dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường xung quanh.
Dựa trên quan điểm triết học của duy vật biện chứng, chúng ta thấy rằng, hoạt
động vui chơi được xuất hiện trước hết là do nhu cầu được chơi của trẻ. Nhu cầu đó
chính là cơ sở sinh học và là tiền đề, nguồn gốc đầu tiên của hoạt động vui chơi. Hoạt
động vui chơi của trẻ mẫu giáo có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động vui chơi mang tính hồn nhiên, vơ tư. Trong khi chơi, đứa trẻ khơng
chủ tâm nhằm tới một lợi ích thiết thực nào cả. Nguyên nhân chính thúc đẩy đứa trẻ
là sự hấp dẫn của đồ chơi và quá trình chơi. Trẻ chơi chỉ để vui, khơng vui thì sẽ
khơng chơi.



11
- Hoạt động chơi của trẻ là hoạt động không mang tính bắt buộc mà mang tính
độc lập, tự do và tự nguyện rõ nét. Khi tham gia chơi, trẻ tự lực làm hết mọi việc, tự
mình nghĩ ra trị chơi, dự định chơi, tìm bạn chơi cùng thảo luận, bàn bạc, tự nguyện
gắn bó với nhau để cùng chơi. Đặc biệt, trẻ luôn cố gắng suy nghĩ để khắc phục trở
ngại trong quá trình chơi. Để phù hợp với yêu cầu của trò chơi, hành động chơi của trẻ
phải phù hợp, trẻ phải luôn điều chỉnh hành vi của mình, có sự phối hợp nhịp nhàng
với các bạn chơi khác nếu không sẽ bị loại bỏ khỏi cuộc chơi. Chính tính độc lập và tự
điểu chỉnh hành vi đó không chỉ tạo cho trẻ niềm vui sướng và sự tự tin khi chơi mà
còn giúp trẻ phát huy được khả năng tự lập của mình trong cuộc sống.
- Hoạt động vui chơi là hoạt động mang màu sắc cảm xúc chân thực mạnh mẽ.
Trò chơi tác động trực tiếp và tồn diện đến thế giới tình cảm của trẻ, thơng qua vai
chơi tình cảm của trẻ được thể hiện chân thực, hồn nhiên và thẳng thắn, khơng mang
tính giả tạo. Những tình cảm chân thực của trẻ được thể hiện rõ nét trong trị chơi đóng
vai theo chủ đề: đó là sự âu yếm của người mẹ, cơ bác sĩ, sự cởi mở của cô bán hàng
hay trách nhiệm của chú tài xế lái xe… Xúc cảm, tình cảm chân thực ấy còn được thể
hiện ở những trò chơi mang tính tập thể - xã hội rộng lớn: đó là tinh thần đồn kết khi
cùng nhau vượt qua khó khăn, niềm vui chiến thắng khi đạt được kết quả tốt. Ngồi ra,
cịn những trị chơi địi hỏi sự nhanh trí, dũng cảm. Trong khi tham gia trị chơi, trẻ
mầm non xuất hiện những cảm xúc thẩm mĩ trước vẻ đẹp của đồ vật chơi và hoạt động
chơi, trước những yếu tố của sự sáng tạo nghệ thuật. Chính vì lẽ đó, M.X.Macaenco
đánh giá niềm vui trong trị chơi là niềm vui của sự sáng tạo, niềm vui chiến thắng,
niềm vui của những phẩm giá.
- Hoạt động vui chơi của trẻ là hoạt động mô phỏng lại cuộc sống xã hội của con
người, mô phỏng lại những mối quan hệ giữa con người với con người, con người với
tự nhiên và xã hội, do đó hoạt động này mang tính tượng trưng. Trong khi chơi, trẻ có
thể dùng đồ vật thay thế tượng trưng cho vật thật, việc thật. Chính sự mơ phỏng đó lại
là điều kiện cần thiết giúp trẻ có được những hành động tự do thoải mái, có niềm say

mệ tận cùng với bao ước mơ ngộ nghĩnh và thú vị, làm nảy sinh trí tưởng tượng và
chức năng kí hiệu – tượng trưng, một chức năng tâm lý cần thiết cho hoạt động học
tập và cuộc sống sau này.
- Hoạt động vui chơi của trẻ mang tính sáng tạo. Vì nó mang tính tự do, tự lập,
không phụ thuộc nghiêm ngặt vào thế giới hiện thực nên tính sáng tạo thể hiện rất đa
dạng trong hoạt động vui chơi. Nó thể hiện trong việc lựa chọn trò chơi, đồ chơi, nội
dung chơi, cách chơi, vật thay thế khi chơi. [1]


12
Có thể nói: Hoạt động chơi của trẻ là dạng hoạt động phản ánh sáng tạo, độc đáo,
hiện thực tác động qua lại giữa trẻ với môi trường xung quanh nhằm thỏa mãn nhu cầu
vui chơi, nhu cầu nhận thức của trẻ. Lần đầu tiên trong hoạt động vui chơi, trẻ thực sự là
một chủ thể hoạt động tích cực, trẻ tự chủ động chọn vai chơi, nội dung chơi và phân vai;
trẻ tự trò chuyện, giao tiếp, vận dụng các ấn tượng, kinh nghiệm đã có… để thực hiện ý đồ
chơi, nội dung chơi nhờ thế mà nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển.
Như chúng ta đã biết, chơi là cuộc sống của trẻ thơ. Việc tổ chức cho trẻ chơi
chính là xây dựng nên cuộc sống của trẻ từ thuở nhỏ. Có thể giải thích rằng, chơi là
hoạt động đặc trưng của trẻ vì nó có mặt trong các hoạt động khác nhau của trẻ như:
hoạt động học tập, hoạt động lao động, trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày. Chơi là
một hoạt động mà động cơ của nó nằm trong q trình chơi chứ không phải nằm trong
kết quả của hoạt động. Khi chơi trẻ khơng chú tâm vào một lợi ích thiết thực nào cả.
Chơi là phương thức thỏa mãn nhu cầu được sống và được làm việc và vui chơi như
người lớn. Trong xã hội trẻ em, trẻ thỏa sức hành động, được sống trong xã hội thu
nhỏ của người lớn, được làm việc, được nói năng như người lớn… vì thế trẻ ln là
chủ thể tích cực. Ở đây, trẻ cảm thấy được tự do, thoải mái, tự tin vào chính bản thân
mình hơn và thể hiện chính mình.
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
Trẻ 3 tuổi bắt đầu ý thức về mình, biết phân biệt mình với người khác trong cộng đồng
xã hội. Trẻ thích được tự mình làm mọi việc. Lúc này, trẻ bắt đầu đặc biệt chú ý đến

cuộc sống, sinh hoạt của người lớn xung quanh từ hành vi, cách cư xử, nói năng, ăn
mặc của người lớn… Trẻ bắt đầu bắt chước và muốn tự khẳng định mình bằng cách
“tập làm người lớn”. Nhưng thực tế, trẻ chưa đủ tri thức và khả năng để làm được như
người lớn, mâu thuẫn diễn ra giữa nhu cầu và khả năng của trẻ. Hoạt động vui chơi đã
giúp trẻ giải quyết mâu thuẫn trên. Trẻ thể hiện được tính độc lập và tự khẳng định
“cái tơi” của mình thơng qua “xã hội trẻ em” trong hoạt động vui chơi. Lúc này, hoạt
động vui chơi trở thành hoạt động chủ đạo của trẻ.[14]
Có thể nói, chỉ có hoạt động vui chơi mới giúp trẻ làm chủ thể hoạt động một
cách tích cực: trẻ nói chuyện, thảo luận một cách tự do, tự nhiên giãy bày tình cảm của
mình, tự đưa ra ý đồ chơi, tự phân công, giải quyết và thực hiện hành động chơi…).
Trong khi chơi, trẻ thỏa sức suy nghĩ, tìm tịi, mơ ước và tưởng tượng. Chính sự tưởng
tượng ngây thơ của trẻ đã hình thành các khái niệm ban đầu về thế giới xung quanh,
đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành vốn hiểu biết của trẻ về thế giới, phát
triển nhân cách cho trẻ mẫu giáo.


×