Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non trong thành phố Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

Lê Thị Diệu

Chuyên ngành :
Mã số
:

Quản lý giáo dục
60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TS. ĐINH THỊ TỨ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lịng thành, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại
học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và q Thầy Cơ Giáo sư, Tiến sĩ phụ trách
những chuyên đề của lớp Cao học Quản lý giáo dục khố 16.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn q Thầy Cơ đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn và giúp đỡ tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tơi hồn
thành được luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi vô cùng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đinh Thị Tứ, Trưởng khoa
Mầm Non, trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh là người hướng dẫn


trực tiếp, tận tình dìu dắt, giúp đỡ, động viên tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và chuyên viên Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Cà Mau.
Uỷ ban nhân dân thành phố Cà Mau.
Ban lãnh đạo và cán bộ Phòng giáo dục -– đào tạo thành phố Cà Mau.
Ban Giám hiệu, Giáo viên các trường mầm non công lập trong thành phố
Cà Mau và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình cung cấp thơng tin tư liệu q báu
có liên quan đến đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn
chế, chắc chắn sẽ cịn nhiều thiếu sót, chưa đầy đủ trong luận văn tốt nghiệp này.
Kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy Cô trong Hội đồng bảo vệ cùng
các bạn đồng nghiệp để luận văn này hoàn thiện hơn.
Cà Mau, tháng 08 năm
2008
Lê Thị Diệu


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lý

BGH

:

Ban giám hiệu


GV

:

Giáo viên

MN

:

Mầm non

GD

:

Giáo dục

ĐT

:

Đào tạo

GVMN

:

Giáo viên mầm non


GDMN

:

Giáo dục mầm non

MG

:

Mẫu giáo

HĐVC

:

Hoạt động vui chơi

ĐVTCĐ

:

Đóng vai theo chủ đề

TP

:

Thành phố


MĐTH

:

Mức độ thực hiện

KQTH

:

Kết quả thực hiện

TB

:

Trung bình

XH

:

Xếp hạng


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới quản lý GD đã trở thành chiến lược phát triển đang được Đảng và
Nhà nước quan tâm. Ở mục 4 trong Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD đã nhấn mạnh: “ Đổi

mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và CBQL giáo dục”, đặc biệt
“tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là công tác thanh tra chuyên môn và
quản lý chất lượng GD…” [8, tr.2]. Vì vậy GDMN cũng cần phải đổi mới công tác
quản lý cho phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý GD của Đảng và nhà nước. Quản
lý HĐVC cho trẻ MG lớn là một bộ phận của quản lý chuyên môn trong GDMN.
Nên cần thiết phải quan tâm đến công tác này nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản
lý GD nói chung và quản lý GDMN nói riêng.
Ngành GDMN đang có những bước chuyển mình lớn, thay đổi cả về hình
thức lẫn nội dung chương trình chăm sóc GD trẻ nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển
GDMN như trong chiến lược phát triển GDMN đã đề cập: “Mục tiêu GDMN là
giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [9]. Việc đổi mới
chương trình chăm sóc GD trẻ trong đó đổi mới HĐVC cho trẻ là trọng tâm của đổi
mới chương trình GDMN. Do đó, địi hỏi phải đổi mới cách quản lý HĐVC cho phù
hợp với đổi mới chương trình GDMN.
HĐVC là hoạt động chủ đạo của trẻ MG. Trẻ “chơi mà học, học bằng chơi”.
Qua HĐVC trẻ phát triển toàn diện trí tuệ, nhân cách. Nhấn mạnh về vai trị của
HĐVC Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 đã viết: “Phương pháp GDMN chủ yếu là
thông qua việc tổ chức các HĐVC để giúp trẻ em phát triển toàn diện” [29]. Nên
cơng tác quản lý HĐVC cho trẻ MG nói chung, MG lớn nói riêng là hết sức quan
trọng nhằm góp phần chuẩn bị cho trẻ vào học ở trường phổ thông .
MG lớn là lứa tuổi đang chuẩn bị bước vào trường phổ thông. Nên việc phát
triển tư duy, tưởng tượng, lòng ham hiểu biết là hết sức quan trọng đối với trẻ. Việc


phát triển trí tuệ và lịng ham hiểu biết cũng như mọi chức năng tâm lý khác chỉ có
thể diễn ra một cách tốt đẹp trong HĐVC. Vì HĐVC là hoạt động chủ đạo của lứa
tuổi. Kết quả của việc tổ chức HĐVC không chỉ phụ thuộc vào năng lực của GV mà
còn phụ thuộc nhiều vào cách quản lý của BGH ở trường MN.
Hiện nay, các trường MN ở TP Cà Mau đang thực hiện chương trình đổi mới

theo hình thức hoạt động theo chủ đề, chủ điểm và đang thực hiện thí điểm chương
trình đổi mới về nội dung lẫn hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc GD trẻ.Việc
quản lý HĐVC cho trẻ MG nói chung, MG lớn nói riêng cịn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được chương trình đổi mới chăm sóc GD trẻ như đã nêu ở trên. Cụ thể là
cách quản lý còn áp đặt chưa phát huy tính năng động, sáng tạo của GV trong việc
tổ chức HĐVC cho trẻ MG hoặc thả lỏng chưa quan tâm đến việc chỉ đạo, hướng
dẫn việc tổ chức HĐVC cho GV dạy MG. Nguyên nhân là năng lực chun mơn và
năng lực quản lý cịn hạn chế.
Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non trong
thành phố Cà Mau” nhằm giúp các nhà quản lý thấy rõ thực trạng về công tác
quản lý HĐVC của BGH ở các trường MN trong TP Cà Mau và đề xuất một số giải
pháp cơ bản góp phần nâng cao công tác quản lý HĐVC cho trẻ MG nói chung và
MG lớn nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả về việc quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn ở các trường MN công
lập trên địa bàn TP Cà Mau.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý của Ban giám hiệu các
trường MN trong TP Cà Mau.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp quản lý HĐVC cho trẻ
MG lớn ở các trường MN trong TP Cà Mau.


4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn của BGH ở các trường MN công lập
trong TP Cà Mau còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với quản lý HĐVC theo hướng
đổi mới GDMN. Nếu áp dụng tốt các giải pháp quản lý mà đề tài đề xuất sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận.
5.2. Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn của
BGH ở các trường MN công lập trong TP Cà Mau.
5.3. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý HĐVC
cho trẻ MG lớn ở các trường MN công lập trong TP Cà Mau.
6. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý có nhiều cấp, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý của BGH ở
các trường MN công lập trong TP Cà Mau về việc quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn.
Quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn bao gồm nhiều nội dung: 1/ Quản lý các
khâu trong tiến trình tổ chức HĐVC cho trẻ; 2/ Quản lý về các biện pháp tổ chức
HĐVC cho trẻ; 3/ Quản lý về công tác kiểm tra, đánh giá GV việc tổ chức HĐVC
cho trẻ; 4/ Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV về tổ chức HĐVC cho trẻ;
quản lý về môi trường chơi. Do thời gian và điều kiện nghiên cứu, chúng tôi không
nghiên cứu quản lý về môi trường chơi mà chỉ nghiên cứu 4 nội dung trên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, đọc sách có liên quan đến công tác tổ chức HĐVC cho trẻ
MG, nghiên cứu phân tích tổng hợp các loại tài liệu liên quan đến đề tài nhằm hệ
thống hoá cơ sở lý luận để nghiên cứu làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Phương pháp quan sát: Quan sát tất cả các HĐVC của trẻ MG lớn để
nhằm nắm được các biện pháp tổ chức HĐVC của GV dạy lớp MG lớn và nắm
được cách chỉ đạo quản lý của BGH ở trường MN công lập trong công tác này.


-Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện với GV và CBQL để nhằm thu thập
thông tin về quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn của BGH ở các trường MN công lập
trong TP Cà Mau.
-Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến: Xây dựng các phiếu

trưng cầu ý kiến cho tất cả CBQL và GV nhằm thu thập thông tin về quản lý HĐVC
cho trẻ MG lớn của BGH các trường MN công lập trong TP Cà Mau.
-Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia về sự cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lý HĐVC
cho trẻ MG lớn.
-Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng cơng thức tốn thống kê để tính
tương quan thứ hạng giữa ý kiến đánh giá của GV và BGH; tính tương quan thứ
hạng về MĐTH và KQTH của các biện pháp quản lý nhằm tìm độ tin cậy của các ý
kiến.
8. Những đóng góp của đề tài
-Hệ thống hố được những lý luận về quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn của
BGH.
-Đề xuất một số giải pháp về quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả của quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn của BGH các trường MN
công lập trong TP Cà Mau.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
1.1. Sơ lược lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu trong nước
Một trong những quan điểm cơ bản của GD mẫu giáo xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quan niệm việc tổ chức HĐVC cho trẻ là vấn đề rất quan trọng trong việc phát
triển tình cảm, đạo đức, thẫm mỹ, trí tuệ, lao động... “Giáo dục MG cần tổ chức mọi
hoạt động của trẻ theo kiểu hoạt động của con người, hoàn thiện HĐVC (mà đặc
trưng ở lứa tuổi MG là trò chơi ĐVTCĐ), làm nảy sinh các yếu tố của hoạt động
học tập và những tiền đề của hoạt động lao động” [7, tr.55].
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu việc “tổ chức cho trẻ vui chơi ở
trường MG” với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng và có kết luận rằng “Việc tổ

chức cho trẻ vui chơi và việc hướng dẫn các trò chơi cho trẻ có những nội dung,
phương pháp khác nhau” và “GV phải nắm được tình hình vui chơi của trẻ trong
lớp và các phương pháp hướng dẫn để phát triển trò chơi cho trẻ” [21] .
Trong cuốn “tổ chức, hướng dẫn trẻ MG chơi” PGS. PTS Nguyễn Thị Ánh
Tuyết cùng hai tác giả Nguyễn Thị Hồ, Đinh Thị Vang cũng đã nói rất nhiều về
tầm quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ“Tổ chức chơi cho trẻ là tổ chức
cuộc sống của trẻ” [37, II, tr.7-8-9].
Tài liệu bồi dưỡng “CBQL và GVMN 2006” Bộ giáo dục cũng đã đề cập
“Vui chơi là hoạt động chủ đạo, có tác dụng GD và phát triển trẻ toàn diện. GV
cần hiểu rõ tầm quan trọng và cách thức tiến hành, đánh giá HĐVC theo những u
cầu mới trong chương trình GDMN” [6].
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu của nước ngồi
Vào thời Khổng Tử, ơng đã có phương pháp giáo dục, học là phải luyện tập
thường xun thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng “học mà cứ


thường thường tập luyện thì trong bụng lại khơng thoả thích hay sao?” Và học phải
đi đơi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính cách ngay từ
lúc nhỏ “tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự nhiên”.Với phương
pháp này ơng muốn những nhà GD phải thường xuyên tổ chức luyện tập cho trẻ
trong quá trình GD con người [30, tr.23].
Vương Phùng Chi lại rất chú trọng đến vai trò tổ chức các hoạt động tích cực
cho người học trong việc giảng dạy “Giảng dạy cần chú ý đến mặt “động” hơn là
mặt “tĩnh”. Khơng “động” thì khơng phát triển được” [30, tr.28].
Ph.Ph.Lexgháp ơng đánh giá cao vai trị hướng dẫn, gợi ý của người lớn
trong việc tổ chức vui chơi cho trẻ hơn là áp đặt trẻ chơi theo ý mình “người lớn
hãy tạo điều kiện cho trẻ chơi, ln ln khuyến khích tính tự lập và óc sáng tạo
của trẻ trong lúc chơi” [1].
Trong “Sổ tay chuyên môn hiệu phó chun mơn”. A.I.Vaxiliepva đánh giá
rất cao tầm quan trọng trong việc quản lý tổ chức HĐVC cho trẻ. Tác giả cho rằng

muốn quản lý tốt hoạt động này thì người quản lý phải quan sát và phân tích được
HĐVC của trẻ và nắm vững đặc điểm riêng biệt của các trị chơi thì mới bồi dưỡng
tốt cho GV về cơng tác tổ chức HĐVC“Quan sát và phân tích HĐVC. Đó là một
việc rất phức tạp. Điều này nó gắn liền với ý nghĩa của trò chơi trong sự phát triển
nhân cách của trẻ MG, với vị trí của nó trong quá trình GD ở trường MG, với
những thể loại trò chơi khác nhau cùng những đặc điểm riêng biệt. Nếu người lãnh
đạo nắm vững đặc điểm riêng biệt này thì việc phân tích HĐVC sẽ được sâu sắc
hơn và có thể giúp đỡ các cơ giáo MG một cách kịp thời” [42].
Những tác giả trên đã nghiên cứu nhiều vấn đề quản lý HĐVC và tổ chức
HĐVC cho trẻ trong trường MG theo hướng riêng của mình. Tuy nhiên, nghiên cứu
quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn ở các trường MN trong thành phố Cà Mau hiện nay
chưa có cơng trình nào thực hiện.


1.2. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục mầm non
1.2.1.Khái niệm về quản lý
Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một công việc vô cùng khó khăn
và phức tạp trong xã hội ngày nay. Chính vì thế người làm cơng tác quản lý phải am
hiểu về khái niệm quản lý để vận dụng một cách khoa học, linh hoạt, sáng tạo vào
lĩnh vực quản lý nhằm đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực này.
Xung quanh thuật ngữ quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau để định
nghĩa khái niệm này.
Trước hết với W. Taylor. Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong
từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời
gian lao động nhằm tăng năng suất lao động, đã nêu “Quản lý là biết được chính
xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành
cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [19].
Quan niệm của nhà lý luận quản lý kinh tế người pháp H. Fayon đã nêu
“Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và
kiểm tra” [19].

Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ ở tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu trong quản
lý” (1987) “Quản lý là một q trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý
một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”.
Tác giả Mạc Văn Trang “ Quản lý là q trình tác động có định hướng, có tổ
chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các thơng tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường; nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được
ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định”.
Theo Phan Văn Kha “ Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo
và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng
các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định”.
Cịn TS. Nguyễn Thị Liên Diệp thì cho rằng “Quản trị là một phương pháp
làm cho những hoạt động được hồn thành với một hiệu suất cao, bằng và thơng


qua những người khác. Phương thức này bao gồm những chức năng hay hoạt động
cơ bản mà nhà quản lý có thể sử dụng. Đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển và
kiểm soát” [18].
Trong từ điển Tiếng Việt lại định nghĩa “Quản lý là trông nom, xếp đặt công
việc trong cơ quan, xí nghiệp” [34, tr.827].
Từ những cách tiếp cận khác nhau của các tác giả ta có thể thấy các tác giả
quan điểm thống nhất với nhau: Quản lý là sự tác động liên tục, phải dự đoán, có
định hướng, có tổ chức, lập kế hoạch, biết lựa chọn các tác động, phối hợp kiểm tra
để đạt được mục tiêu. Vậy khái niệm quản lý có thể là: Quản lý là một hoạt động có
mục đích, có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý để tạo nên sự phát triển và đạt được mục tiêu chung.
Qua các khái niệm trên ta có thể thấy quản lý phải đi theo một hệ thống với
các yếu tố cơ bản bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý,
mục tiêu quản lý, phương pháp quản lý (có nhiều nhóm phương pháp khác nhau),
cơng cụ quản lý, chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra).

 Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hay tập thể, đề ra mục tiêu, tổ chức,
hướng các đối tượng quản lý, tác động có chủ định nhằm đạt mục tiêu.
 Đối tượng quản lý: Rất đa dạng, từ con người đến giới vô sinh hay hữu sinh,
trong đó cơ bản là con người nhận tác động trực tiếp của chủ thể quản lý.
 Khách thể quản lý: Nằm ngoài hệ thống, là hệ thống khác hoặc các ràng buộc
của mơi trường. Nó chịu tác động hay tác động trở lại hệ thống GD và hệ quản lý
GD. Do đó, chủ thể quản lý phải làm như thế nào để cho những tác động từ phía
khách thể là tác động tích cực cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
 Mục tiêu quản lý: Là trạng thái mong đợi ở tương lai, là cái đích mà mọi hoạt
động của hệ thống hướng đến. Mục tiêu quản lý định hướng và chi phối sự vận
động của hệ thống.
 Phương pháp quản lý: Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng cách sử dụng các phương tiện và biện pháp
khác nhau nhằm đạt mục đích đề ra. Có 4 nhóm phương pháp:


+Phương pháp hành chính – tổ chức
Là những hình thức, biện pháp mà chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp
đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu để khách thể quản lý thực hiện. Phương
pháp này được biểu hiện qua văn bản, thông báo, chỉ thị…
Khi vận dụng phương pháp này nhà quản lý phải nắm vững chỉ thị, pháp
quy, nhận thức được quyền hạn, trách nhiệm của mình theo luật định khi đưa ra văn
bản. Đây là phương pháp rất cần thiết trong công tác quản lý.
+Nhóm phương pháp kinh tế
Là cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý bằng sự kích thích lợi
ích vật chất để tạo ra động lực thúc đẩy con người hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ
cho lợi ích cá nhân và tập thể. Nó có một số đặc trưng sau:
-Hình thức của nó là thơng qua các cơ chế kinh tế để tác động vào đối tượng
quản lý như lương, thưởng, phạt, chế độ ưu đãi với người có thành tích cao. Nó tác
động trực tiếp lên khách thể quản lý nhằm tạo ra động lực, kích thích đối tượng

quản lý hoạt động có hiệu quả cao. Vì vậy, cần đảm bảo tính cơng bằng trong phân
phối, quan tâm đến quan hệ nội bộ, môi trường tâm lý xã hội bên trong và bên
ngồi.
+Nhóm phương pháp tâm lý – xã hội
Là biện pháp, cách thức tạo ra những tác động vào đối tượng bị quản lý bằng
các biện pháp lôgic và tâm lý xã hội nhằm biến những yêu cầu do người lãnh đạo
quản lý đề ra thành nghĩa vụ tự giác, động cơ bên trong và những nhu cầu của người
thực hiện. Là phương pháp chủ thể quản lý vận dụng các qui luật tâm lý xã hội để
tạo nên mơi trường tích cực, lành mạnh bên trong tổ chức, có tác động tốt tới mối
quan hệ và hành động của tổ chức. Với phương pháp này sẽ nâng cao được đạo đức
nghề nghiệp, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, tạo tiền đề nâng cao chất
lượng giảng dạy. Đồng thời bầu khơng khí làm việc ngày càng được cải thiện, mọi
thành viên đoàn kết, gắn bó thực sự tin yêu lẫn nhau, mọi người gắn bó với tập thể,
n tâm cơng tác.


+Nhóm phương pháp giáo dục
Chủ thể quản lý dùng các hình thức, biện pháp tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi của đối tượng quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chức giao.
Đây là phương pháp ít tốn kém mà có tác dụng sâu sắc và bền vững nhưng
cần tránh tư tưởng xem nó là vạn năng.
 Công cụ quản lý: Là những phương tiện thơng qua đó chủ thể quản lý phối
hợp, dẫn dắt, điều hoà hoạt động chung của hệ thống.
Dù tiếp cận cách nào đi nữa thì bản chất của quản lý là cách thức tác
động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và mục tiêu đề ra
[10, tr.14].
Tóm lại, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, giúp cho nhà quản lý
khai thác và sử dụng các nguồn lực với chi phí thấp nhất để đạt mục tiêu với hiệu

quả cao. Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích, có điều khiển, phối
hợp, kiểm tra công việc và những nổ lực của con người thông qua các công cụ quản
lý để đạt được mục tiêu mong muốn.
 Chức năng quản lý: Quản lý có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra. Trong bốn chức năng trên thì lập kế hoạch là nền tảng của
quản lý; chức năng tổ chức là công cụ; chức năng lãnh đạo là quá trình tác động
điều hành; phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức; chức năng kiểm tra là đánh
giá kết quả của việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu
điểm, hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo.


Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Môi trường

Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Trong bốn chức năng trên thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất. Tuy
nhiên bốn chức năng này có liên quan mật thiết với nhau.
*Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất
trong chu trình quản lý, kế hoạch hố là tổ chức cơng việc theo kế hoạch, đưa mọi
hoạt động GD vào công tác kế hoạch có mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác
định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu trong thời gian nhất định của hệ
thống quản lý.
*Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc một cách

khoa học, hợp lý cho các bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt động
một các hào hứng, nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu đang xây dựng, duy trì cơ cấu
nhất định về vai trị, nhiệm vụ, vị trí cơng tác. Trong chu trình quản lý thì tổ chức là
giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã được kế hoạch hoá để từng bước đưa
nhà trường tiến đến mục tiêu.
*Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển: Là quá trình tác động đến các
thành viên của tổ chức, là những hành động xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của
người lãnh đạo trong tồn bộ q trình quản lý, huy động, điều hành mọi lực lượng
thực hiện kế hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nổ lực phấn đấu để
nhanh chóng đưa nhà trường đạt các mục tiêu đã định.


*Chức năng kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
LêNin cho rằng: “Quản lý mà khơng có kiểm tra coi như khơng có quản lý”. Kiểm
tra là một quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp để đảm bảo đạt được
các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra không những giúp cho việc đánh giá thực chất
trạng thái đạt được của nhà trường khi kết thúc một kỳ kế hoạch mà cịn có tác dụng
tích cực cho việc chuẩn bị cho năm học sau. Việc kiểm tra cá nhân, một nhóm hay
một tổ chức nhằm giám sát, đánh giá và xử lý kết quả đạt được của tổ chức so với
mục tiêu quản lý đã định nếu cần thiết sẽ điều chỉnh, uốn nắn hoạt động. Q trình
kiểm tra có trình tự như sau:
-Xây dựng các chỉ tiêu, chuẩn mực hoạt động.
-So sánh, đối chiếu, đo lường việc thực hiện nhiệm vụ với chỉ tiêu, chuẩn
mực.
-Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch, nếu sai lệch sẽ điều
chỉnh hoạt động, thậm chí điều chỉnh chuẩn mực hoặc mục tiêu.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý GD là một loại hình quản lý của xã hội, là quản lý nhà nước về GD ĐT. Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các
hoạt động GD và ĐT, do các cơ quan quản lý GD của nhà nước từ trung ương đến
cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước uỷ quyền nhằm phát

triển sự nghiệp GD và ĐT, duy trì trật tự, kỉ cương, thoả mãn nhu cầu GD và ĐT
của nhân dân, thực hiện mục tiêu GD và ĐT của nhà nước. Nói cách khác GD và
quản lý GD tồn tại song hành. GD nhằm thực hiện truyền những kinh nghiệm lịch
sử - xã hội của loài người cho đời sau kế thừa và phát triển. GD là một hiện tượng
xã hội, do đó quản lý GD xuất phát từ quản lý xã hội là một tất yếu khách quan. Có
những khái niệm khác nhau về quản lý GD nhưng cơ bản đều thống nhất về nội
dung, bản chất…
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý GD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận
hành theo đường lối GD của Đảng thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN


mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [31, tr.35].
Tác giả Hà Sĩ Hồ “Quản lý GD là quá trình tổ chức và điều khiển sự vận
hành của ba loại yếu tố (hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tập thể con người
và các điều kiện vật chất cụ thể) với các quan hệ, tác động qua lại trong quá trình
GD thống nhất”[25].
Trong cuốn “Tổng quan về lý luận quản lý GD” lại viết “Quản lý GD được
định nghĩa là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất”.
TS. Nguyễn Gia Quý cho rằng “Quản lý GD là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định
trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật khách quan của hệ thống
giáo dục quốc dân” [32].
Theo từ điển giáo dục học “Quản lý GD (nghĩa hẹp) chủ yếu là quản lý GD
thế hệ trẻ, GD nhà trường, GD trong hệ thống GD quốc dân” [33].
Từ những khái niệm trên có thể hiểu: Quản lý GD là tác động có hệ thống,
có mục đích, có kế hoạch, là quá trình tổ chức và điều khiển, là sự tác động có ý

thức của chủ thể quản lý trong hệ thống GD quốc dân đưa giáo dục đạt tới mục tiêu
dự kiến. Nói cách khác: Quản lý GD là tác động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong hệ thống GD nhằm làm cho
hoạt động GD đạt được mục tiêu đã định.
1.2.3. Khái niệm về quản lý giáo dục mầm non
Quản lý GDMN là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của quản lý
GD. Quản lý GDMN giúp thực hiện mục tiêu của bậc học mầm non. Chiến lược
phát triển GD Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 đã xác định: “Nâng cao chất lượng
chăm sóc, GD trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở cho trẻ phát triển tồn diện về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ…” [9] phấn đấu cho mục đích trên, ngay từ bây giờ cần
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc – GD trẻ trên cơ sở phát triển đa


dạng và ổn định. Phải đổi mới phương pháp nuôi dạy bằng những cải tiến cơ bản
toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức GD và nuôi dưỡng trẻ cũng
như cơng tác quản lý. Đó là sự đầu tư của nhà nước và tăng cường tham gia của
toàn xã hội chăm lo cho trẻ thơ.
Quản lý MN là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của các
cấp quản lý đến hoạt động của các cơ sở GDMN, nhằm thực hiện tốt mục tiêu:
Chăm sóc, ni dưỡng và GD trẻ em lứa tuổi MN [18].
Quản lý GDMN có nhiều cấp như: Bộ GD – ĐT, Vụ mầm non, các sở
GD – ĐT, Phòng GD – ĐT. Các cấp quản lý này có nhiệm vụ quản lý các hoạt động
của các trường MN về công tác chăm sóc GD trẻ, trong đó có quản lý HĐVC cho
trẻ MG.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu: Quản lý GDMN là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ GV để thực hiện được mục
tiêu chăm sóc GD trẻ. Nói cách khác: Quản lý GDMN là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh, phát triển
cơng tác chăm sóc GD trẻ và đạt được mục tiêu của bậc học MN.
1.2.4. Khái niệm về quản lý trường mầm non

Trường MN là đơn vị cơ sở của bậc GDMN, là khách thể quan trọng của tất
cả các cấp quản lý GDMN. Quản lý trường MN là khâu cơ bản của hệ thống quản lý
ngành học. Đó là q trình có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu
trưởng) đến tập thể cán bộ GV để chính họ tác động trực tiếp đến q trình chăm
sóc GD trẻ nhằm thực hiện mục tiêu GD đối với từng độ tuổi [13].
Điều 18, chương 2 (Điều lệ trường MN) qui định rõ: “Hiệu trưởng là người
chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường, do Chủ tịch uỷ ban nhân dân
cấp quận, huyện bổ nhiệm đối với trường công lập, bán công hoặc công nhận đối
với trường dân lập, tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng GD – ĐT”.
Quản lý trường MN là tập hợp những tác động tối ưu của hiệu trưởng đến tập
thể cán bộ GV để chính họ lại tác động trực tiếp đến q trình chăm sóc GD trẻ
nhằm thực hiện mục tiêu yêu cầu ĐT [12, tr.62].


Vậy ta có thể hiểu quản lý trường MN là tập hợp những tác động tối ưu của
chủ thể quản lý (hiệu trưởng), đến tập thể cán bộ GV nhằm tận dụng các nguồn do
nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có,
hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình chăm sóc GD trẻ. Thực hiện mục tiêu kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới. Có thể hiểu ngắn gọn: Quản lý trường MN là tập hợp những tác
động tối ưu, có mục đích của hiệu trưởng đến tập thể cán bộ GV để chính họ lại tác
động trực tiếp đến q trình chăm sóc GD trẻ nhằm thực hiện mục tiêu yêu cầu ĐT.
Công tác quản lý của hiệu trưởng trường MN bao gồm: Quản lý cơng tác
chăm sóc GD trẻ, trong đó có quản lý về việc tổ chức HĐVC cho trẻ; quản lý về
nhân lực và quản lý về cơ sở vật chất.
Hoạt động của trường MN rất phức tạp và đa dạng. Người hiệu trưởng làm
tốt công tác quản lý trường MN sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu cơ bản của nhà
trường.
-Thu hút ngày càng đông số trẻ trong độ tuổi đến trường trên địa bàn hành
chính nơi trường đóng.

-Đảm bảo được chất lượng chăm sóc GD trẻ, giúp trẻ phát triển một cách
toàn diện.
-Xây dựng tập thể cán bộ GV trong trường vững mạnh, đủ sức thực hiện các
nhiệm vụ đặt ra.
-Sử dụng, bảo quản tốt cơ sở vật chất kỹ thuật của trường, phục vụ đắc lực
cho yêu cầu chăm sóc GD trẻ.
-Thu hút được các lực lượng xã hội tham gia hỗ trợ xây dựng nhà trường: Từ
đầu tư cơ sở vật chất đến việc tạo ra môi trường GD thống nhất và tham gia quản lý
nhà trường.
-Phát huy được ý thức tự quản, làm chủ của mỗi cá nhân và các bộ phận
trong trường. Tạo nên sự đồn kết nhất trí trên cơ sở nhiệm vụ trung tâm của nhà
trường.


Trong trường MN phải có bộ máy tổ chức. Bộ máy quản lý trường MN là
hình thức liên kết các yếu tố thuộc chủ thể quản lý. Nói cách khác: Bộ máy quản lý
là tập hợp các cấp và các bộ phận khác nhau thuộc chủ thể quản lý được chun
mơn hố, được xác định quyền hạn và nhiệm vụ rõ ràng, có liên hệ và phụ thuộc lẫn
nhau để thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt các mục tiêu quản lý đã xác
định.
Bộ máy quản lý trường MN gồm có: Ban giám hiệu nhà trường, tổ chức
Đảng và các đoàn thể, hội đồng sư phạm, tổ chuyên mơn, các tổ chức khác [12,
tr.64].
*Ban giám hiệu:
-Trường có quy mơ từ 100 đến 200 cháu. BGH gồm có một hiệu trưởng và
một hiệu phó.
-Trường có quy mơ từ 200 cháu trở lên. BGH gồm một hiệu trưởng và hai
hiệu phó. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung và trực tiếp phụ trách các mặt công
tác: Kế hoạch, tổ chức, thi đua. Hiệu phó là người giúp việc cho hiệu trưởng điều
hành công việc và chịu trách nhiệm về phần công việc được hiệu trưởng phân cơng.

Một hiệu phó phụ trách cơ sở vật chất và chăm sóc ni dưỡng xun suốt từ nhà
trẻ đến MG. Một hiệu phó phụ trách công tác GD trẻ xuyên suốt từ nhà trẻ đến MG.
Hiệu trưởng và hiệu phó trường MN phải là người có năng lực quản lý, được
lựa chọn trong số GV có tín nhiệm về chính trị, đạo đức chun mơn, có thời gian
dạy học ít nhất là 3 năm.
Hiệu trưởng, hiệu phó trường MN do uỷ ban nhân huyện (hoặc cấp tương
đương) bổ nhiệm theo đề nghị của phòng GD và ĐT huyện sau khi được uỷ ban
nhân dân xã hoặc cơ quan xí nghiệp giới thiệu.
*Tổ chức Đảng và các đoàn thể:
-Chi bộ Đảng hoặc tổ Đảng trong trường MN trực tiếp lãnh đạo nhà trường
theo qui định của Đảng.
-Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được tổ chức và hoạt động theo
điều lệ của đoàn.


-Cơng đồn GD là đồn thể chính trị của cán bộ, GV trong trường, được tổ
chức và hoạt động theo luật cơng đồn.
*Hội đồng sư phạm (hội đồng nhà trường):
Hội đồng nhà trường gồm Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, toàn thể GV,
đại diện tổ chức cơ sở Đảng và các đồn thể quần chúng trong trường, tổ trưởng tổ
ni, tổ trưởng tổ hành chính quản trị và cán bộ y tế. Hiệu trưởng là Chủ tịch hội
đồng nhà trường.
Hội đồng là tổ chức tư vấn quan trọng nhất của hiệu trưởng, có trách nhiệm
nghiên cứu, thảo luận bàn bạc những vấn đề về cơng tác chăm sóc ni dưỡng GD
trẻ.
Nhiệm vụ của hội đồng nhà trường được qui định như sau:
-Nghiên cứu, thảo luận để hiểu rõ các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nhà nước
và các cấp quản lý GD, bàn biện pháp thực hiện các chỉ thị đó trong nhà trường.
-Thảo luận về cơng tác chăm sóc GD (nội dung và biện pháp) cả năm, từng
tháng.

-Tổ chức nghiên cứu và học tập các chuyên đề, những kinh nghiệm chăm sóc
GD trẻ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và hiểu biết thực tế cho toàn thể cán bộ
GV trong trường.
-Tổ chức đánh giá, công nhận sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân và tập thể.
*Tổ chuyên môn:
Trường MN có các tổ chun mơn như sau: Tổ GV nhà trẻ, tổ GV mẫu giáo,
tổ nuôi dưỡng, tổ hành chính – quản trị.
Tổ chun mơn phải có từ 3 người trở lên. Mỗi tổ chun mơn có một tổ
trưởng do hiệu trưởng chỉ định. Tổ trưởng chịu trách nhiệm điều khiển hoạt động
của tổ theo chương trình, kế hoạch chun mơn, báo cáo tình hình của tổ cho hiệu
trưởng.
*Các tổ chức khác:
Hiệu trưởng còn thành lập một số tổ chức khác để giúp mình thực hiện tốt
các mặt cơng tác như: Ban thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật, ban bảo trợ nhà
trường (ban phụ huynh).


*Mục tiêu đào tạo của trường mầm non: Là hình thành cho trẻ những cơ sở
đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-Trẻ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hoà cân đối.
-Giàu lòng thương, biết quan tâm, nhường nhịn những người gần gũi (bố mẹ,
bạn bè, cô giáo…) thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
-Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung
quanh.
-Thơng minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tịi, có một số kỹ năng sơ
đẳng (quan sát, so sánh phân tích, tổng hợp, suy luận…) cần thiết để vào trường phổ
thơng.
Để đạt được mục tiêu trên thì cần thực hiện tốt chương trình chăm sóc GD
trẻ, trong đó có việc tổ chức HĐVC cho trẻ; nên việc quản lý HĐVC là một công
việc rất quan trọng của BGH ở trường MN. Việc quản lý tổ chức HĐVC nằm trong

hoạt động của hội đồng sư phạm. Đó là hoạt động của Ban giám hiệu nhà trường, cụ
thể là của phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn chịu sự phân công, chỉ đạo của
hiệu trưởng.
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn
1.3.1.Khái niệm về hoạt động vui chơi
Vui chơi là hoạt động cần thiết cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, nhưng đối với
trẻ thơ thì chơi chính là cuộc sống thực của chúng. Không vui chơi đứa trẻ chỉ tồn
tại chứ không phải là sống. Đặc biệt ở tuổi MG, vui chơi là hoạt động chủ đạo đối
với sự phát triển của trẻ. Nhiều trò chơi xuất hiện ở lứa tuổi này, như trò chơi
ĐVTCĐ, trò chơi xây dựng, trò chơi học tập, trị chơi vận động, trị chơi đóng
kịch…trong đó trị chơi ĐVTCĐ đóng vị trí trung tâm. Qua chơi trẻ thoả mãn nhu
cầu được chơi với nhau, được chơi cùng nhau, được thoả mãn nhu cầu tìm tịi, khám
phá thế giới xung quanh. Thơng qua chơi trẻ có điều kiện phát triển tồn diện về thể
chất, nhận thức - trí tuệ, ngơn ngữ, tình cảm – xã hội, thẫm mỹ. Chính vì thế vui
chơi trở thành cuộc sống của trẻ MG và vui chơi trở thành hoạt động chủ đạo của
trẻ MG.


Chúng ta có thể hiểu: HĐVC là một trong các loại hình hoạt động của trẻ ở
trường MN, là hoạt động chủ đạo của trẻ MG được người lớn tổ chức, hướng dẫn
nhằm giúp trẻ thoả mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức, đồng thời nhằm GD và
phát triển toàn diện cho trẻ lứa tuổi này.
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động vui chơi của trẻ MG
HĐVC của trẻ MG là hoạt động khơng mang tính bắt buộc, trẻ tham gia
nhiệt tình vào trị chơi là do chính sức hấp dẫn của trị chơi chứ khơng bị ràng buộc
nào khác kể cả kết quả của sự vui chơi đó. Vì vậy, để trẻ hứng thú, tham gia tích
cực đối với HĐVC, GV phải tổ chức trò chơi thật hấp dẫn để lôi cuốn trẻ tham gia
vào hoạt động này.
+Đối với lứa tuổi trẻ MG lớn, kỹ năng chơi của trẻ tốt, tư duy tưởng tượng
phát triển mạnh. Cho nên để trẻ hứng thú, sáng tạo trong HĐVC, GV phải có những

biện pháp làm phong phú vốn biểu tượng cho trẻ, GV phải mở rộng nội dung chơi
và tạo ra các tình huống để trẻ hứng thú, tích cực tham gia vào các HĐVC.
Trò chơi của trẻ MG là một dạng hoạt động mang tính tự lập, trong khi chơi
trẻ hoạt động hết mình, tích cực và độc lập. Vì vậy trong HĐVC của trẻ GV không
thể áp đặt hoặc chơi hộ trẻ, mà chỉ gợi ý, hướng dẫn trẻ chơi. Chẳng hạn như: GV
gợi ý trẻ tự nhận nhóm chơi, tự phân vai chơi…GV cần phải tổ chức HĐVC cho trẻ
mang tính chất tự nguyện vì vui chơi càng mang tính chất tự nguyện bao nhiêu thì
càng phát huy ở trẻ tính tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo bấy nhiêu.
Trị chơi ĐVTCĐ, địi hỏi phải có sự phối hợp giữa các thành viên với nhau
trong khi chơi. Trò chơi đối với trẻ MG lớn thường là phản ánh về cuộc sống của
người lớn xung quanh trong xã hội. Bởi vậy, để tiến hành một trò chơi nhằm mơ
phỏng đời sống trong xã hội, thì nhất thiết phải có nhiều trẻ tham gia, cùng hoạt
động với nhau, cho nên GV phải hướng dẫn kỹ năng chơi cho trẻ, giúp trẻ phối hợp,
chơi liên ý với nhau trong q trình vui chơi. Qua đó, đời sống tâm lý của trẻ được
phát triển.
Trị chơi của trẻ mang tính chất ký hiệu tượng trưng. Trong khi chơi, trẻ tự
nhận một vai chơi nào đó và thực hiện những hành động phù hợp với vai chơi đó,


nhưng đó chỉ là những hành động giả vờ. Chẳng hạn như: Đóng vai bác sĩ thì trẻ
dùng “ống nghe” “khám bệnh”. Trong vui chơi trẻ cũng thường sử dụng những đồ
vật thay thế như: Dùng giấy làm tiền, dùng bàn làm quầy bán hàng…Vì vậy, GV
phải hướng dẫn trẻ dùng vật tượng trưng để phát triển tư tuy và tưởng tượng cho trẻ.
1.3.3. Vai trò của HĐVC đối với sự phát triển tâm lý của trẻ MG lớn
Những phẩm chất tâm lý và những đặc điểm nhân cách của trẻ MG lớn được
phát triển mạnh mẽ nhất trong HĐVC.
-HĐVC đối với sự phát triển thể chất của trẻ: Thông qua vui chơi thể chất
của trẻ được phát triển như: Khi vui chơi trẻ phải vận động giúp trẻ phát triển thể
lực; khi vui chơi cử động của các cơ bàn tay và ngón tay được phát triển tạo điều
kiện cho trẻ vẽ, viết…

-HĐVC đối với sự phát triển trí tuệ: HĐVC ảnh hưởng mạnh đến sự hình
thành tính chu định của q trình tâm lý như: Tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng
tượng…từ không chủ định ở ấu nhi phát triển thành có chủ định ở trẻ MG. Ví dụ:
Trẻ đóng vai người bán hàng phải ghi nhớ có chủ định những mặt hàng cần bán,
biết giá cả của mặt hàng đó, biết các biểu tượng về số lượng qua việc bán hàng…
+Những tình huống chơi và những hành động của vai chơi ảnh hưởng
thường xuyên tới sự hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong khi dùng những hành động với
đồ vật thay thế trẻ phát triển tư duy tưởng tượng từ bình diện bên ngồi chuyển vào
bình diện bên trong. Ví dụ: Khi trẻ chơi đóng kịch, trẻ phải dựa vào việc làm, lời
nói của nhân vật để nhập vai, hoặc khi trẻ chơi xây dựng - lắp ghép trẻ phải tưởng
tượng sắp xếp để tạo nên sản phẩm…
-HĐVC đối với sự phát triển ngôn ngữ: Trong vui chơi địi hỏi trẻ phải có
vốn ngơn ngữ phong phú, để giao tiếp với nhau thì trẻ mới phối hợp tốt giữa các vai
với nhau. Nếu trẻ không diễn đạt mạch lạc nguyện vọng và ý kiến của mình hoặc
khơng hiểu những chỉ dẫn hay bàn bạc của bạn cùng chơi, trẻ sẽ khơng chơi được.
Chơi chính là điều kiện kích thích trẻ phát triển ngơn ngữ một cách nhanh chóng.
-HĐVC đối với sự phát triển đời sống tình cảm: Khi chơi trẻ phản ánh những
mối quan hệ giữa người với người và nhập vào những mối quan hệ xã hội đó; do đó,


hình thành tình cảm đạo đức, lối sống ở mỗi cá nhân trẻ. Ví dụ: Qua chơi trẻ nhận
biết hành vi tốt, xấu, lời ăn, tiếng nói…Từ đó, hình thành những nét tính cách trong
nhân cách của trẻ.
-HĐVC phát triển mạnh mẽ ở trẻ tính ý thức và tự ý thức: Qua chơi trẻ được
“soi mình” vào người khác, được cơ và bạn đánh giá, trẻ ý thức được mình giỏi hay
khơng giỏi và ý thức trong nhóm ai là người giỏi nhất. Từ đó, hình thành tính tự
kiêu, trở thành thủ lĩnh trong nhóm, qua đó những nét tính cách của trẻ được hình
thành. Vì vậy, CBQL cần hướng dẫn cho GV bao quát, xử lý, uốn nắn kịp thời cho
trẻ những biểu hiện, hành vi chưa tốt.
-HĐVC phát triển mạnh mẽ những phẩm chất ý chí: Qua chơi trẻ được hình

thành những phẩm chất ý chí như: Tính mục đích, tính kỷ luật, tính dũng cảm.
Những đức tính này do nội dung trò chơi qui định. Cho nên, trẻ biết kiềm chế những
hành vi của mình để thực hiện vai đúng với nội dung của trò chơi.
Trò chơi là phương tiện góp phần phát triển tồn diện nhân cách của trẻ, qua
việc phát triển các chức năng tâm lí và phát triển các mặt của nhân cách: Trí tuệ, thể
chất, đạo đức, thẫm mỹ. Trò chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ MG vì nó tạo ra
những nét tâm lý đặc trưng cho tuổi MG, đặc biệt là MG lớn, nổi bật là tính hình
tượng và tính dễ xúc cảm, khiến cho nhân cách của trẻ MG mang tính độc đáo khó
tìm thấy ở lứa tuổi khác.
1.3.4. Phân loại trò chơi trong HĐVC của trẻ MG lớn
Trò chơi của trẻ MG rất đa dạng và phong phú về nội dung, tính chất cũng
như cách thức tổ chức chơi. Do đó, việc phân loại trị chơi một cách chính xác chưa
đạt được.
Ở nước ta, trong những năm 60, trị chơi của trẻ MG được phân thành hai
nhóm.
Nhóm 1: Trị chơi phản ánh sinh hoạt.
Nhóm 2: Trị chơi vận động.


Trong những năm 70, sự phân loại trò chơi của trẻ MG chưa được thống
nhất. Các nhà GD được học và tiếp cận với quan điểm phân loại của nước nào thì
đứng về quan điểm phân loại của nước đó.
Từ những năm 80 trở lại đây, trong các trường MN ở nước ta vận dụng cách
phân loại trò chơi theo quan điểm của Liên Xô (củ). Theo quan điểm này, trị chơi
của trẻ MG được phân thành hai nhóm chính.
-Nhóm 1: Nhóm trị chơi sáng tạo bao gồm các trị chơi sau: Trò chơi
ĐVTCĐ; trò chơi xây dựng - lắp ghép; trị chơi đóng kịch.
-Nhóm 2: Nhóm trị chơi có luật bao gồm các trò chơi sau: Trò chơi học tập;
trò chơi vận động.
Cho đến nay, xung quanh vấn đề phân loại trò chơi của trẻ MG ở nước ta vẫn

cịn nhiều tranh luận, chưa có sự thống nhất.
1.3.5. Khái niệm về quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ MG lớn.
1.3.5.1.Khái niệm quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ MG.
- Quản lý GD bao gồm: Quản lý về chuyên môn, quản lý về nguồn nhân lực
và quản lý cơ sở vật chất.
-Quản lý GDMN bao gồm: Quản lý việc chăm sóc GD trẻ, quản lý về nguồn
nhân lực và quản lý cơ sở vật chất.
-HĐVC là hoạt động chủ đạo của trẻ MG, là nội dung quan trọng trong hoạt
động chăm sóc GD trẻ MG. Có thể nói quản lý HĐVC là khâu quan trọng trong
quản lý GD về mặt chuyên môn cho trẻ MG. Theo lôgic này, có thể dựa vào khái
niệm quản lý GD và quản lý GDMN để đưa ra định nghĩa về quản lý HĐVC như
sau:
Quản lý HĐVC là hoạt động có chủ đích của chủ thể quản lý (BGH) tác
động đến hoạt động của GV trong công tác tổ chức HĐVC cho trẻ nhằm đạt mục
tiêu mà nhà quản lý đã đề ra.
-HĐVC là hoạt động chủ đạo của trẻ MG, HĐVC có vai trị phát triển tồn
diện cho trẻ về các mặt trí tuệ, thể chất, đạo đức, thẫm mỹ và tình cảm.


×