Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Am2 jqnjrsbkcd1 v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.14 KB, 19 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương 1: Giới thiệu về cơ sở thực tập
I.

Giới thiệu về công ty

II.

Giới thiệu về nhà máy

Chương 2: Nội dung thực tập
I. Giới thiệu chung về cầu trục
1. Giới thiệu chung
2. Phân loại cầu trục
2.1 Theo công dụng
2.2 Theo kết cấu của dầm cầu trục
2.3 Theo cách tựa của dầm cầu trục trên đường ray
2.4 Theo vị trí điều khiển
3. Các phương pháp thay đổi tốc độ
II. Cấu tạo của cầu trục ABUS dầm đôi 25 tấn kiểu ZLK
1. Các bộ phận chính của cầu trục
1.1 Dầm chính
1.2 Dầm di chuyển ngang (dầm biên)
1.3 Bộ truyền động ngang của cầu trục
1.4 Hệ thống dẫn động
1.5 Thiết bị di chuyển ngang (xe con)
1.6 Trang thiết bị điện
1.6.1



Đường điện chính (cấp điện nguồn)

1.6.2

Cơng tắc chính

1.6.3

Cơng tắc ngắt mạch

1.6.4

Cơng tắc chính cầu trục (cơng tắc chính K1)

1.6.5

Đường dẫn điện

1.6.6

Tủ điện


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
1.6.7

Phím bấm di động

1.7 Các thiết bị an tồn

1.7.1

Cơng tắc giới hạn hành trình

1.7.2

Thiết bị giới hạn chiều cao nâng móc

1.8 Hệ thống Palăng cáp
2. Thông số kỹ thuật hệ cầu trục ABUS 25 tấn kiểu ZLK
3. Thơng số các động cơ chính điều khiển hệ cầu trục
III. Hệ thống điện động lực và điều khiển cầu trục
1. Cấp nguồn
2. Dẫn động xe lớn của cầu trục
3. Dẫn động xe con của cầu trục
4. Dẫn động tời nâng hạ
5. An toàn vận hành cầu trục

LỜI NĨI ĐẦU
Được sự đồng ý của các thầy cơ trong bộ mơn Tự động hố, em đã được thực tập
tại Nhà máy thép mạ kẽm, thép mạ màu Lilama, KCN Quang Minh, Mê Linh, Vĩnh Phúc
với nội dung “Tìm hiểu hệ thống điện cầu trục vận chuyển thép cuộn Abus 25 tấn kiểu
ZLK”.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Đây là đợt thực tập bổ ích khơng những đã đem lại cho em nhiều kiến thức thực
thế củng cố lý thuyết đã học mà còn mở rộng phát triển nhiều mối quan hệ quan hệ cũng
có được tác phong làm việc trong nhà máy công nghiệp.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I. Giới thiệu về công ty
Công ty Cổ phẩn LILAMA Hà Nội (Công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội trước
đây) là một trong những doanh nghiệp nhà nước hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực lắp
đặt nhà máy và xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng. Là một đơn vị thành
viên của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam được thành lập từ năm 1960 theo giấy phép
kinh doanh số 109587 do Uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà Nội cấp, với trên 45 năm kinh
nghiệm, Lilama Hà Nội đã từng bước phát triển, xây dựng được một tên tuổi uy tín và
khẳng định vị trí của mình trong nền cơng nghiệp đất nước.
Góp phần vào sự phát triển của đất nước, Lilama Hà Nội đã thực hiện được hàng
trăm cơng trình lớn trên khắp miền tổ quốc. Về kinh tế, đó là cơng trình nhà máy thép
DANIELY Thái nguyên 300.000 tấn/năm, nhà máy nhiệt điện Phả lại, nhiệt điện ng
Bí mở rộng, nhà máy thức ăn gia súc Cargil, nhà máy kính tấm kéo ngang Đáp Cầu, nhà
máy gạch Cotto Giếng Đáy Hạ Long, Trung tâm Hội nghị Quốc gia,…là do Lilama Hà
Nội tham gia thực hiện.
Không chỉ dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ lắp máy và xây dựng, bên cạnh 2 nhà
máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép lớn, từ năm 2002 Công ty đã đầu tư xây dựng nhà
máy Thép mạ kẽm mạ màu Lilama công suât 130.000 tấn/năm. Với công nghệ tiên tiến
được nhập khẩu từ hai tập đoàn hàng đầu thế giới là Man Ferrostaal (Đức) và Techint
(Ý), sản phẩm tôn mạ kẽm mạ màu Lilama khơng chỉ có chất lượng cao mà cịn đáp ứng
nhu cầu thẩm mỹ của khách hàng.
* Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu :
1. Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế, lắp đặt
máy móc, thiết bị cho các cơng trình.
2. Đầu tư xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đơ thị và khu công nghiệp,
xây dựng và kinh doanh nhà ở.

3. Sản xuất kinh doanh cấu kiện kim loại cho xây dựng, xà gồ thép, thép mạ kẽm,
thép mạ màu, tấm lợp kim loại, các phụ kiện từ thép mạ kẽm, thép mạ màu.
4. Chế tạo và lắp thiết bị nâng, nồi hơi, bồn, bể áp lức dung tích lớn.
5. Chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn và thiết bị đồng bộ cho các cơng trình cơng
nghiệp.
6. Cung cấp, lắp đặt, bảo trì thang máy.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Thiết kế kết cấu: đối với cơng trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp, kỹ thuật
hạ tầng đôi thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
8. Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực, thực phẩm, kinh doanh xuất
nhập khẩu vật tư, thiết bị.
9. Dịch vụ cho thuê nhà xưởng, văn phịng, kinh doanh khách sạn.
10. Sản xuất tơn mạ kẽm mạ màu
7.

II. Giới thiệu về nhà máy thép mạ kẽm, mạ màu Lilama
Được khởi công xây dựng từ năm 2002 tại khu công nghiệp Quang Minh tỉnh
Vĩnh Phúc, nhà máy thép mạ kẽm mạ màu LILAMA đã chính thức đi vào hoạt động từ
năm 2005. Nhà máy được trang bị với 2 dây truyền đồng bộ và tiên tiến từ những tập
đồn cơng nghiệp nổi tiếng thế giới hiện nay. Thiết bị của dây truyền mạ kẽm được nhập
khẩu khẩu từ Man - Ferrostaal (Đức), dây truyền mạ màu từ tập đồn Techint và Globus
(Ý). Với cơng suất 130 000 tấn/năm, trong đó dây truyền mạ kẽm đạt 80 000 tấn, mạ
màu đạt 50 000 tấn, sản phẩm mạ kẽm, mạ màu của LILAMA Hà Nội có thể đáp ứng
nhu cầu đang ngày một tăng lên của thị trường thép Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh việc bán sản phẩm ra thị trường, nhà máy còn tiếp tục sử dụng thép đã
qua mạ kẽm, mạ màu để tiếp tục tạo ra những sản phẩm ứng dụng (tơn cán sóng, mái
vịm, xà gồ thép, và các phụ kiện mái...) cung cấp trực tiếp cho các cơng trình xây dựng.
Đó là.

Các tiêu chuẩn áp dụng gồm có JIS G3302, EN 10142 đối với sản phẩm thép mạ
kẽm, và JISG 3312, EN 10169 đối với sản phẩm mạ màu.

* Nhân sự:
Tổng số cán bộ cơng nhân viên: 260 người
Trong đó:
+ Kỹ sư được đào tạo nước ngoài: 25 người
+ Kỹ sư và kỹ thuật được đào tạo trong nước: 60 người
+ Nhân viên phịng ban hành chính, thợ vận hành, cơng nhân: 175 người
* Sơ đồ tổ chức nhà máy


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Giám đốc hành chính
Bùi Tất Thắng

Giám đốc sản xuất
Jonathan Jeffrey

P. Công nghệ – Kế
hoạch sản xuất

Dây truyền mạ kẽm

P. Tài chính kế tốn

Dây truyền mạ màu

P. Kinh doanh trong

nước

P. Quản lý chất lượng

P. Kinh doanh XNK

Phân xưởng cơ điện

P. Vật tư

P. Quản lý kho bãi

P. Hành chính

Đội xe cơ giới


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG THỰC TẬP

I. GIỚI THIỆU VỀ CẦU TRỤC
1. Giới thiệu chung
Cầu trục được dùng chủ yếu trong các nhà máy, các phân xưởng hay nhà kho để
nâng/hạ và vận chuyển thiết bị hàng hóa với lưu lượng lớn. Cầu trục là một loại thiết bị
nậng – được kết cấu với hệ thống dầm hộp (hoặc dầm giàn) – bên trên đó đặt xe con với
cơ cấu nâng / hạ móc cẩu để nâng /hạ các tải trọng.
Cầu trục di chuyển trên hai đường ray theo một tuyến ray được lắp đặt trên cao
dọc theo nhà xưởng, còn xe con di chuyển trên ray dọc theo dầm cầu. Vì vậy mà cầu
trục có thể nâng/han và và vận chuyển được các loại tải trọng theo yêu cầu tại bất kỳ

điểm nào và tới bất kỳ điểm nào trong khơng gian của nhà xưởng.

Hình 1: Cầu trục dầm đôi 25T kiểu ZLK của Abus
Cầu trục được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân với các
thiết bị mang tải rất đa dạng như móc treo, thiết bị cặp chuyên dụng, namg châm điện,
gầu ngoặm,… Đặc biệt cầu trục được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp chế tạo
máy và luyện kim với các thiết bị mang tải chuyên dụng.
Cầu trục được chế tạo với tải trọng nâng từ 1 đến 500 tấn với khẩu độ của dầm
chịu lực chính (tính từ tâm ray đến tâm ray) đến 32m, chiều cao nâng đến 16m, tốc độ
nâng tải từ 2 đến 40m/phút, tốc độ di chuyển xe con đến 60m/phút và tốc độ di chuyển
cầu trục đến 125m/phút.
Cầu trục có tải trong nâng trên 10 tấn thường được trang bị hai hoặc ba cơ cấu
nâng tải: một cơ cấu chính và một, hoặc hai cơ cấu nâng phụ. Tải trọng nâng của loại cầu
trục này thường được ký hiệu bằng một phân số với các tải trọng nâng chính và nâng
phụ: ví dụ 15/3t; 20/5t; 150/20/5t….


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
2. Phân loại
Theo cơng dụng: cầu trục công dụng chung và cầu trục chuyên dụng
-

Cầu trục có cơng dụng: chủ yếu dùng với móc treo tải – dùng để xếp dỡ, lắp ráp
và sửa chữa các loại thiết bị, máy móc. Loại này có tải trọng nâng khơng lớn và
khi cần có thể dùgn với gầu ngoặm, nam châm điện, hoặc các thiết bị cặp khác để
xếp dơ cho một loại hàng hóa nhất định.

-

Cầu trục chuyên dụng được sử dụng trong công nghiệp luyện kim với các thiết bị

mang tải chuyên dùng và có chế độ làm việc nặng hoặc rất nặng.

Theo kết cấu của dầm cầu trục:
-

cầu trục một dầm và

-

cầu trục hai dầm

Theo cách tựa của dầm cầu trục trên đường ray di chuyển
-

Cầu trục lăn di chuyển bên trên mặt của dầm

-

Cầu trục lăn treo để di chuyển ở bên dưới của dầm chính.

Theo vị trí điều khiển
-

Cầu trục điều khiển từ trên cabin (lắp phía dưới dầm cầu)

-

Cầu trục được điều khiển từ mặt đất hoặc điều khiển từ xa qua sóng radio – bằng
hộp điều khiển bấm nút.


3. Các phương pháp thay đổi tốc độ
Thay đổi tốc độ bằng phương pháp truyền động cơ học:
-

Kết cấu với khớp ly hợp để thay đổi truyền động của Bộ giảm tốc – dạng thay đổi
số. Tuyên nhiên phương pháp này chỉ cho phép thay đổi số để thay đổi tốc độ khi
cơ cấu không mang tải và ở trạng thái đứng yên.

-

Kết cấu với khớp ly hợp nhờ đĩa ma sát kiểu điện từ: có khả năng thay đổi được
đến 3 cấp tốc độ

Thay đổi tốc độ bằng phương pháp thay đổi tốc độ của động cơ điện
-

Sử dụng động cơ Rotor dây quấn kết hợp với sử dụng điện trở để có thể thay đổi
được tới 5 cấp tốc độ khác nhau tùy thuộc vào việc sử dụng điện trở.

-

Thay đổi tốc độ bằng cách sử dụng 2 động cơ có tốc độ khác nhau, cùng lắp vào
một bộ giảm tốc hành tinh – để truyền chuyển động đến tang cuốn cáp. Khi cho


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
từng động cơ làm việc riêng lẻ (hoặc đồng thời) cùng, hoặc ngược chiều nhau sẽ
cho ra tới 4 cấp tốc độ.
-


Thay đổi tốc độ của động cơ điện đến vơ cấp (ngày nay có thể tới 16 cấp tốc độ
khác nhau) bằng cách sử dụng biến tần để biến đổi tần số của dòng điện cấp cho
từng động cơ điện của từng hệ thống.

II. CẤU TẠO CẦU TRỤC ABUS DẦM ĐÔI 25T KIỂU ZLK
1. Các bộ phận chính của cầu trục

Hình 2: Mặt đứng của cầu trục

Hình 3: Mặt bằng của cầu trục


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 4: Cụm bánh xe di chuyển
Dầm chính
Câu trục dầm đơi dạng hộp chống xoắn. Tất cả bốn đường hàn bên ngoài được
hàn bằng máy hàn tự động nên đảm bảo độ chính xác cao.
Dầm di chuyển ngang (dầm biên)
Dầm biên cầu trục dạng hộp, được hàn tự động, ổ đỡ bánh xe và các bề mặt để nối
ghép với dầm chính. Trên dầm biên có bộ giảm chấn được chế tạo bằng cellulos để giảm
mọi sự chấn động khi dầm biên chạm vào chặn ray. Dầm chính và dầm biên được kết nối
với nhau bằng bulông cường độ cao.
Bộ truyền động ngang của cầu trục
Bộ truyền động ngang gồm các bánh xe dẫn động trực tiếp chạy trên ray với ổ bi
được bôi trơn vĩnh cửu. Phần thân của bánh xe được chế tạo bởi gang cầu định hình
chống mịn và tự bơi trơn. Ổ bi bánh xe được lắp ráp dễ dàng và khơng u cầu bảo
dưỡng trong q trình sử dụng.
Hệ thống dẫn động
Sử dụng các động cơ đảo cực, phanh tích hợp, khởi động và ngừng êm, ít phải bảo

dưỡng. Với động cơ tiêu chuẩn, tỷ số giữa tốc độ chậm và tốc độ nhanh là 1/4. Trong
trường hợp cầu trục chạy với bộ điều chỉnh tốc độ vô cấp, tỷ lệ là 1/20.
Thiết bị di chuyển ngang (xe con)
Hai cặp bánh xe được nối với nhau qua hệ thống khung đỡ. Các bánh xe này phải
được lắp đặt sao cho hoạt động đối xứng với nhau khi nâng tải cũng như khi khơng có tải.
Các cụm bánh xe đặc biệt thì phải được trang bị cho phù hợp với khung đỡ bánh xe. Các
động cơ truyền động bánh xe được bôi trơn vĩnh cửu. Tốc độ xe con của cẩu ZLK đạt
5/20 m/phút.
Trang thiết bị điện


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
ABUS sử dụng loại phích nối điện plug-in để đảm bảo sự nối điện an tồn, nhanh
chóng và dễ dàng. Những mơđun của cầu trục ABUS được lắp dễ dàng với nhau bằng
các loại đầu nối tiêu chuẩn.
Đường điện chính (cấp điện nguồn)
Tiết diện của day dẫn phải đảm bảo đủ điện thế ngay từ đầu vào ở cầu dao chính
của cầu trục ABUS. Tiết diện của dây không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất đã được quy
định, nếu bị sai lệch +/-5%.
Công tắc chính
Hệ thống có một cơng tắc chính để có thể ngắt mạch cầu trục hoặc palăng điện và
đóng mở nguồn cung cấp điện cho cầu trục. Cơng tắc chính khơng bao gồm trong hệ
thống cầu trục và palăng điện và mục đích chính của nó là bộ ngắt mạch trung gian tới hệ
thống cầu trục và palăng điện từ nguồn điện – để sử dụng riêng cho việc bảo dưỡng kỹ
thuật và sửa chữa. Khi cần thiết công tắc này cũng có thể được sử dụng để dừng mọi
chuyển động của cầu trục trong trường hợp khẩn cấp.
Công tắc ngắt mạch
Chức năng của thiết bị ngắt mạch là ngắt mạch củ palăng điện để phục vụ cho
việc bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa cục bộ đối với từng hệ thống trên cầu trục ABUS.
Công tắc ngắt mạch được lắp trên hệ thống điện của cầu trục, trong tủ điện SKR

với ký hiệu XO.
Cơng tắc chính cầu trục (cơng tắc chính K1)
Cơng tắc cầu trục được lắp đặt trực tiếp trong tủ công tắc cầu trục (SKR) hoặc tủ
công tắc xe con (SKA) ngay phía sau cơng tắc chính. Cơng tắc cầu trục là cơng tắc có ký
hiệu K1. Chức này là cắt nguồn điện cung cấp tới tất cả các động cơ trong trường hợp
khẩn cấp.
Đường dẫn điện
Hệ thống đường dẫn điện tiếp xúc an toàn (là đường điện dọc tuyến ray để cấp
nguồn điện cho cầu trục) được sử dụng cho cầu trục và xe con với 4 thanh quẹt đồng,
gồm 3 dây pha và 1 dây nối đất. Từng dây pha được lắp trong vỏ nhựa.
Đường dẫn điện tiếp xúc được lắp trên giá công xôn song song với tuyến ray để
cấp nguồn cho cầu trục (xe lớn) và song song với dầm cầu trục – để cấp cho xe con.
Loại đường dẫn điện phụ thuộc vào công suất của từng loại cầu trục, nhiệt độ môi
trường và nhiệt độ làm việc lớn nhất cũng như sự sutat áp cấp nguồn có thể xảy ra.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Dịng khởi động phải được tính tốn cẩn thận, có lưu ý đến dịng khởi động của các động
cơ có cơng suất lớn nhất với hệ thống khởi động trực tiếp.
Tủ điện
Tủ điện được lắp đặt trên dầm biên của cầu trục và có cấp cách điện bảo vê IP54.
Cầu chì chính (F1) là một cầu chì tiêu chuẩn. Biến thế điều khiển có các cấu chì phù hợp
với hiệu suất của cuộn sơ cấp và thứ cấp. Các đầu nối đảo chiều được lắp với khóa liện
động cơ khí.
Các dịng trễ (thời gian trễ 0,5s) được nối tới tất cả các đầu nối đảo chiều để ngăn
chặn sự hoạt động chậm và bảo vệ các đầu nối của động cơ trên các hệ thống chuyển
động.
Tất cả các cầu trục với palăng điện được trang bị các cầu chì ngắt q dịng điện
đối với từng động cơ để bảo vệ cho từng động cơ. Các cầu trì ngắt dịng cho từng động
cơ điện được lắp và thử nghiệm tại nhà máy, phù hợp để đảm bảo chống q dịng cho

từng động cơ điện.
Phím bấm di động
Sử dụng các cơng tắc khơng duy trì hai cấp để điều khiển các động cơ. Nên sử
dụng tốc độ thấp khi đã định vị cụ thể về tải trọng nâng. Sở dĩ cần có 2 cấp như vậy bởi
vì nếu thường xuyên di chuyển chậm có thể sẽ làm hỏng động cơ và hộp số.
Một khóa liên động cơ khí được cung cấp để ngăn chặn việc vận hành đồng thời
cả 2 hướng chuyển động.
Các thiết bị an toàn
Cầu trục phải được trang bị các thiết bị an toàn như thiết bị phanh hãm, thiết bị
giới hạn tải trọng nâng, thiết bị giới hạn chiều cao móc nâng, thiết bị giới hạn hành trình
di chuyển xe con và hành trình di chuyển cầu trục (gồm các cơng tắc giới hạn hành trình
với bộ giảm chấn bằng lị xo chun dùng, hoặc bằng cao su), thiết bị giới hạn tải trọng,
thiết bị giới hạn tốc độ, chng, cịi và các đèn tín hiệu.
Cơng tắc giới hạn hành trình
Là các cơng tắc để ngắt nguồn điện (làm giảm tốc độ của cầu trục, hoặc của xe
con xuống tốc độ thấp trước khi kết thúc đường chạy). Công tắc giới hạn sẽ ngăn chặn
không để cầu trục hoặc palăng điện đang chạy với tốc độ cao bị va chạm đột ngột với các
ụ chặn ray có thể gây ra tai nạn.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Thiết bị giới hạn hành trình gồm: thiết bị giới hạn chuyển động tịnh tiến theo
phương thẳng đứng (giới hạn chiều cao nâng móc) và thiết bị giới hạn chuyển động tịnh
tiến theo phương nằm ngang.
Các thiết bị giới hạn hành trình đều làm việc theo nguyên lý tác dụng tự động
cơ/điện: khi một bộ phận của cầu trục chuyển động đến gần điểm cần phải giới hạn thì
thiết bị giới hạn hành trình sẽ tác động lên cơng tắc hành trình – để ngắt mạch điện điều
khiển và để dừng động cơ và phanh, giữ chặt cơ cấu đó lại, song vẫn phải đảm bảo khả
năng để tiếp tục điều khiển động cơ quay theo chiều ngược lại.
Thiết bị giới hạn chiều cao nâng móc

Thiết bị này được lắp với tời điện (hoặc palăng điện) để nâng tải, là cơng tắc hành
trình kiểu trục vít – đai ốc. Loại này có thể giới hạn hành trình nâng tải theo hai chiều,
thường được dùng trong trường hợp cần giới hạn thêm về độ sâu hạn móc treo tải.
Hệ thống Palăng cáp
Là tổ hợp liên kết giữa cáp với các cụm puly di động và cố định. Palăng dầm kép
cho cầu trục có kiểu nâng thẳng tâm.
2. Thông số kỹ thuật hệ cầu trục ABUS 25 tấn kiểu ZLK
Mô tả

Thông số kỹ thuật

Loại cầu trục

25 tấn dầm đôi

Nhiệt độ làm việc

Đến 55oC

Độ ẩm

95%

Tải trọng nâng

25T

Palăng điện ABUS

GM 7250 U6 – 253.11.151 D280


Chế độ tải trọng

M6/3m

Chiều cao nâng (m)

10

Khẩu độ (m)

24

Chiều dài hành trình (m)

50

Tốc độ nâng tải

6.3 & 1m/ph (2 tốc độ)

Tốc độ di chuyển xe con

30 & 7.5 m/ph (2 tốc độ)

Tốc độ di chuyển dọc nhà

50 & 1.2.5m/ph (2 tốc độ)

Điện áp điều khiển


48V

Ghi chú


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Điều khiển

Nut bấm

Nguồn điện cung cấp

380V, 50Hz, 3 pha

Cơng tắc giới hạn nâng móc



3. Thơng số các động cơ chính điều khiển hệ cầu trục
+ 02 động cơ nâng hạ móc kiểu FDB23-GM7000.1U6-SL-S14262, cơng suất
3,0/2,0 KW
+ 02 động cơ di chuyển xe lớn kiểu A48232, cơng suất 0.37/1.50 KW, tốc độ
690/2820 vịng/phút.
+ 02 động cơ di chuyển xe con kiểu GE2833-163332, công suất 0.18/0.80 KW

II.

HỆ THỐNG ĐIỆN ĐỘNG LỰC VÀ ĐIỀU KHIỂN CẦU TRỤC



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
1. Cấp nguồn
Nguồn động lực: hệ thống được cung cấp nguồn điện chính 3 pha- 50Hz 380V
phía trước cầu chì chính F1 chuẩn bị cho cầu trục làm việc (bản vẽ 1/12)
Nguồn điều khiển: nguồn điều khiển được lấy từ pha L2, L3 cấp qua cầu chì F10,
F11 đến máy biến thế T1 biến đổi điện áp từ 380V xuống còn 48V chuẩn bị cho cầu trục
làm việc (bản vẽ 1/12).
Nguồn điều khiển qua nút dừng khẩn cấp qua cơng tắc an tồn S31 tới điểm 1-1.1
(bản vẽ 2/12).
Từ điểm 1-1.1, rơle K1.1 (cuộn dây A1, A2) có điện; rơle K1.1 làm việc. Tiếp
điểm K1.1 (13/14) đóng đưa dịng điều khiển tới điểm x5:31-1.2(bản vẽ 5/12).
Từ x5:3 /1-1.2 nguồn được cấp trở về 1-1.2 (bản vẽ 2/12), cuộn dây K1 có điện ->
tiếp điểm K1 đóng. Tồn bộ hệ thống được cấp nguồn chuẩn bị làm việc.
2. Dẫn động xe lớn của cầu trục
Xe lớn cầu trục được điều khiển chạy tiến/lùi và thay đổi tốc độ như sau:
+ Bản vẽ bắt đầu: 2/12
+ Điều khiển chuyển động tiến:
Khi có tín hiệu điều khiển tiến đặt vào chân x9, cuộn dây K61 có điện (nối liên
động với K62 (chạy lùi) để sao cho tại một thời điểm chỉ có thể chạy tiến hoặc chạy lùi).
Trước khi đi vào K61, dòng điều khiển phải đi qua bộ cơng tắc giới hạn hành trình cầu
trục S71. Ngun lý của cơng tắc giới hạn hành trình là khi xe lớn đi qua một điểm xác
định gần cuối hành trình, trên ray dẫn có thanh gạt mở các tiếp điểm (11-12) cắt mạch
điện nguồn.
Tiếp điểm K61 (bản vẽ 1/12) đóng lại cấp nguồn cho 2 động cơ dẫn động số 1 và
số 2.
Để tăng tốc độ chuyển động, đặt tín hiệu từ bộ điều khiển đặt vào chân x11 (bản
vẽ 2/12), tín hiệu qua cơng tắc giới hạn hành trình tiến (thường đóng cho tới khi xe qua
điểm giới hạn), do K61 đã đóng chưa tới giới hạn hành trình nên cuộn dây K65 và K63
có điện. K65 là bộ trễ thời gian 5s để tốc độ cầu trục không bị tăng lên đột ngột. Tiếp

điểm K63 (R1-2, R3-4) mở ra, tiếp điểm (1-2, 3-4) (bản vẽ 1/12) đóng chuyển chế độ
đấu từ kiểu sao (Y) sang kiểu sao kép (YY) nâng công suất động cơ.
+ Điều khiển chuyển động lùi:


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Tương tự như chuyển động tiến, khi có tín hiệu điều khiển lùi đạt vào chân x10,
cuộn dây K62 có điện (nối liên động với K61 (chạy tiến) để sao cho tại một thời điểm chỉ
có thể chạy tiến hoặc chạy lùi). Trước khi đi vào K62, dịng điều khiển phải đi qua bộ
cơng tắc giới hạn hành trình cầu trục S71. Nguyên lý của cơng tắc giới hạn hành trình là
khi xe lớn đi qua một điểm xác định gần cuối hành trình, trên ray dẫn có thanh gạt mở
các tiếp điểm (11-12) cắt mạch điện nguồn.
Tiếp điểm K62 (bản vẽ 1/12) đóng lại cấp nguồn đảo 2 trong 3 pha nguồn cấp cho
2 động cơ dẫn động số 1 và số 2.
Để tăng tốc độ chuyển động, đặt tín hiệu từ bộ điều khiển đặt vào chân x11 (bản
vẽ 2/12), tín hiệu qua cơng tắc giới hạn hành trình lùi (thường đóng cho tới khi xe qua
điểm giới hạn), do K62 đã đóng chưa tới giới hạn hành trình nên cuộn dây K65 và K63
có điện. K65 là bộ trễ thời gian 5s để tốc độ cầu trục không bị tăng lên đột ngột. Tiếp
điểm K63 (R1-2, R3-4) mở ra, tiếp điểm (1-2, 3-4) (bản vẽ 1/12) đóng chuyển chế độ
đấu từ kiểu sao (Y) sang kiểu sao kép (YY) làm tăng công suất động cơ.
3. Dẫn động xe con của cầu trục
Xe con của cầu trục được điều khiển chạy phải/trái và thay đổi tốc độ như sau:
+ Bản vẽ bắt đầu: 6/12
+ Điều khiển chuyển động sang phải:
Khi có tín hiệu điều khiển chuyển động phải đặt vào chân x5.8 của bộ điều khiển,
cuộn dây K41 có điện (nối liên động với K42 (chạy trái) để sao cho tại một thời điểm chỉ
có thể chạy tiến hoặc chạy lùi). Trước khi đi vào K41, dịng điều khiển phải đi qua bộ
cơng tắc giới hạn hành trình xe con S51. Nguyên lý của cơng tắc giới hạn hành trình là
khi tờixe con đi qua một điểm xác định gần cuối hành trình, trên ray dẫn có thanh gạt mở
các tiếp điểm (11-12) cắt mạch điện nguồn.

Tiếp điểm K41 (bản vẽ 4/12) đóng lại cấp nguồn cho 2 động cơ dẫn động số 1 và
số 2.
Để tăng tốc độ chuyển động, đặt tín hiệu từ bộ điều khiển đặt vào chân x5.10 (bản
vẽ 6/12), tín hiệu qua cơng tắc giới hạn hành trình phải (thường đóng cho tới khi xe qua
điểm giới hạn), do K41 đã đóng và chưa tới giới hạn hành trình nên cuộn dây K45 và
K43 có điện. K45 là bộ trễ thời gian 5s để tốc độ xe con không bị tăng lên đột ngột. Tiếp
điểm K43 R1-2, R3-4) mở ra, tiếp điểm (1-2, 3-4) (bản vẽ 4/12) đóng chuyển chế độ đấu
từ kiểu sao (Y) sang kiểu sao kép (YY) tăng công suất động cơ.
+ Điều khiển chuyển động sang trái:


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Tương tự như chuyển động sang phải, khi có tín hiệu điều khiển chuyển động phải
đặt vào chân x5.9 của bộ điều khiển, cuộn dây K42 có điện (nối liên động với K41 (chạy
phải) để sao cho tại một thời điểm chỉ có thể chạy tiến hoặc chạy lùi). Trước khi đi vào
K42, dòng điều khiển phải đi qua bộ công tắc giới hạn hành trình xe con S51. Ngun lý
của cơng tắc giới hạn hành trình là khi tờixe con đi qua một điểm xác định gần cuối hành
trình, trên ray dẫn có thanh gạt mở các tiếp điểm (41-42) cắt mạch điện nguồn.
Tiếp điểm K42 (bản vẽ 4/12) đóng lại đảo 2 trong 3 pha dòng điện cấp nguồn cho
2 động cơ dẫn động số 1 và số 2.
Để tăng tốc độ chuyển động, đặt tín hiệu từ bộ điều khiển đặt vào chân x5.10 (bản
vẽ 6/12), tín hiệu qua cơng tắc giới hạn hành trình phải (thường đóng cho tới khi xe qua
điểm giới hạn), do K42 đã đóng và chưa tới giới hạn hành trình nên cuộn dây K45 và
K43 có điện. K45 là bộ trễ thời gian 5s để tốc độ xe con không bị tăng lên đột ngột. Tiếp
điểm K43 R1-2, R3-4) mở ra, tiếp điểm (1-2, 3-4) (bản vẽ 4/12) đóng chuyển chế độ đấu
từ kiểu sao (Y) sang kiểu sao kép (YY) tăng công suất động.
4. Dẫn động tời nâng hạ
Tời điện được điều khiển đi lên/xuống và thay đổi tốc độ như sau:
+ Bản vẽ bắt đầu: 5/12
+ Điều khiển chuyển động nâng:

Khi có tín hiệu điều khiển đặt vào x5, dòng điện điều khiển đi qua cơng tắc giới
hạn nâng móc S31. Cơng tắc này hoạt động cơ học sử dụng một quả cầu sắt để rơi tự do
để duy trì trạng thái thường đóng của công tắc. Dây treo của cầu sắt được nối với cáp
nâng. Khi cáp của tời quấn vào quá mức giới hạn sẽ kéo quả nặng lên trên và mở cơng
tắc làm hở mạch nguồn cung cấp.
Dịng điều khiển nâng móc đi vào chân E6 của cân điện tử U32 (LISE-SV) sau đó
cấp điện cho cuộn dây K21. Đồng thời U32 trả tiếp điểm đóng cơng tắc thường mở (1112) (bản vẽ 3/12), tiếp điểm thường mở 13-14 đóng lại cho phép dòng điện điều khiển đi
tới cuộn dây 26.1. Tiếp điểm cuộn dây 26.1 (3.3) đóng mạch cấp nguồn chạy động cơ
mở phanh động cơ tời.
Tiếp điểm K21 đóng lại cấp nguồn cho động cơ tời M 3~12m/ph chạy thuận.
Để tăng tốc độ nâng, đặt tín hiệu từ bộ điều khiển đặt vào chân số 5 (bản vẽ 5/12)
đi vào E7 của cân điện tử U32 và ra ở chân 23 cấp nguồn cho cuộn dây K23 mở các tiếp
điểm (R1-2, R3-4) và đóng các tiếp điểm (1-2, 3-4) chuyển cách đấu nối động cơ từ sao
(Y) sang sao kép (YY) tăng tốc độ nâng.
+ Điều khiển chuyển động hạ:


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Khi có tín hiệu điều khiển đặt vào x6 (bản vẽ 5/12), dòng điện điều khiển đi qua
cơng tắc giới hạn nâng móc S31.
Dịng điều khiển nâng móc đi vào chân E2 của cân điện tử U32 (LISE-SV) sau đó
cấp điện cho cuộn dây K22. Tiếp điểm K22 (liên động ngược với K21) đóng lại cấp
nguồn cho động cơ tời M 3~12m/ph chạy thuận (1U, 1V, 1W).
Để tăng tốc độ nâng, đặt tín hiệu từ bộ điều khiển đặt vào chân số 5 (bản vẽ 5/12)
đi vào E7 của cân điện tử U32 và ra ở chân 23 cấp nguồn cho cuộn dây K23 mở các tiếp
điểm (1-2, 3-4) và đóng các tiếp điểm (1-2, 3-4) chuyển cách đấu nối động cơ từ sao (Y)
sang sao kép (YY) tăng tốc độ nâng.
5. An toàn vận hành cầu trục
- Nút dừng khẩn cấp: khi phát hiện sự cố, tai nạn hoặc bất kỳ hiện tượng bất
thường gì xảy ra, người vận hành ấn vào nút dừng khẩn cấp đặt trên bộ điều khiển

cầm tay. Toàn bộ hệ thống điện cầu trục bị cắt, các động cơ ngừng làm việc.
- Cơng tắc an tồn: khi hết giờ làm việc hoặc dừng sửa chữa, bảo dưỡng công tắc
an tồn (đặt trong hộp có khóa) được cắt ra để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
- Bên cạnh đó cầu trục cịn được trang bị các cơng tắc giới hạn hành chính chính,
cơng tắc giới hạn hành trình xe nâng, cơng tắc giới hạn hành trình nâng hạ như trình
bày bên trên.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CẦU TRỤC ABUS 25 TẤN KIỂU ZLK


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×