Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

LUẬN văn nội dung hợp đồng ngoại thương –những vấn đề phát sinh trong thực tiễn soạn thảo văn bản và thực hiện hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.88 KB, 19 trang )

Phần mở đầu
Trong công cuộc toàn cầu hoá , quốc tế hoá nh hiện nay có
nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức đối với mỗi một quốc gia trên
con đờng hội nhập và phát triển nền kinh tế.Bớc đầu tham gia vào
công cuộc tìm tòi nghiên cứu để tiếp cận vào nền văn minh kinh tế
thị trờng và vấn đề giao thơng quốc tế thông qua việc hợp tác với n-
ớc ngoài dới hình thức ký kết hợp đồng ngoại thơng Việt Nam đang
đứng trớc rất nhiều cơ hội cũng nh rất nhiều khó khăn khi bắt tay
vào ký kết hợp đồng với nớc ngoài.
Với kiến thức đã học trong trờng đại học em chọn đề tài: "Nội
dung hợp đồng ngoại thơng Những vấn đề phát sinh trong
thực tiễn soạn thảo văn bản và thực hiện hợp đồng" làm đề tài
tiểu luận môn ngoại thơng cho mình.Với tầm hiểu biết hạn chế chắc
chắn em sẽ có nhiều thiếu sót .Em mong các thầy cô thông cảm và
chiếu cố cho em .
Qua đây em cũng cảm ơn giảng viên thạc sỹ Nguyễn Thu Giang
và các thầy cô bộ môn Ngoại Thơng đã giúp em trong quá trình làm
bài tiểu luận này.
1
Phần nội dung
I-Khái niệm về hợp đồng mua bán ngoại th ơng
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng là loại văn bản giao dịch chủ yếu quan trọng và phổ biến
nhất.Kết quả kinh doanh hàng hoá chủ yếu phụ thuộc vào hợp đồng
mua bán .Để các hợp đồng trao đổi hàng hoá đợc diễn ra thuận lợi
đòi hỏi phải có cơ sở pháp lý nhất định cho các bên thông qua một
hình thức pháp lý nhất định trong đó hợp đồng mua bán ngoại thơng
là hình thức pháp lý cơ bản của trao đổi hàng hoá quốc tế.
Vậy thế nào là hợp đồng mua bán ngoại thơng?
Hợp đồng mua bán ngoại thơng là thoả thuận bằng văn bản đợc
ký kết giữa một tổ chức ngoại thơng hoặc thơng nhân trong nớc với


một tổ chức hay thơng nhân nớc ngoài .Hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng có đầy đủ những đặc điểm nh mọi hợp đồng mua bán khác cũng
nh một hợp đồng kinh tế ở trong nớc .Tuy nhiên có sự khác nhau cơ
bản với các hợp đồng mua bán khác ở chỗ hợp đồng mua bán ngoại
thơng có yếu tố quốc tế đợc thể hiện qua:
Một :Chủ thể của hợp đồng (subject of contract) .
Một trong các bên ký kết hợp đồng là ngời nớc ngoài có trụ sở
hoạt động kinh doanh ở nớc ngoài .Về phía Việt Nam theo nghị định
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 phải là doanh nghiệp đã có đăng ký
2
kinh doanh và đã đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục
hải quan tỉnh thành phố .
Hai:Đối tợng của hợp đồng :Là hàng hoá phải qua biên giới
hoặc không phải qua biên giới, những hàng đợc các tổ chức quốc tế
dùng ở lãnh thổ Việt Nam .
Ba:Đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ hay có gốc ngoại tệ .
Hợp đồng mua bán ngoại thơng có thể phải chịu cả sự điều
chỉnh của luật pháp và tập quán quốc tế .Tập quán ở đây là những
thói quen đợc hình thành trong thơng mại và hàng hải , trong thanh
toán quốc tế.Tập quán đợc lặp đi lặp lại nhiều lần và thờng xuyên ,
trở thành thói quen duy nhất ở khu vực , có nội dung cụ thể, có tính
hớng dẫn , khi áp dụng chúng không có sự giải thích khác nhau ,nên
đợc công nhận nh một quy tắc mặc nhiên phải tuân thủ .
Nếu luật pháp quốc gia điều chỉnh quan hệ mua bán trong nớc
thì luật điều chỉnh quan hệ ngoại thơng có thể chọn từ các nguồn
luật quốc gia và quốc tế sau:
-Luật nớc bán hàng
-Luật nớc mua hàng
-Luật nớc thứ ba
-Luật nơi thực hiện nghĩa vụ

-Luật quốc tịch
3
-Luật lựa chọn
-Luật và điều ớc quốc tế
Ngoài ra ,các bên ký kết phải tôn trọng các điều ớc quốc tế .Giá
trị pháp lý của các điều ớc quốc tế thuộc về ba quy phạm :
-Quy phạm bắt buộc :khi ký hợp đồng các tổ chức hữu quan
phải tuân thủ.
-Quy phạm tuỳ ý :cho vận dụng hoặc không vận dụng .
-Quy phạm hớng dẫn.
Khi lựa chọn luật quốc gia khác để điều chỉnh quan hệ ngoại th-
ơng cần chú ý các nguyên tắc :
-Hoàn toàn tự nguyện .
-Không trái luật pháp của nớc bán , nớc mua hàng , luật quốc
tế .
-Không hạn chế năng lực pháp lý và năng lực hành vi của các
chủ thể.
-Không làm phơng hại đến lợi ích của nhà nớc bên bán bên
mua.
Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán ngoại thơng(Điều 50
và 81 Luật Thơng mại Việt Nam đợc quốc hội thông qua ngày 10-5-
1997)
4
Muốn hợp đồng ngoại thơng có hiệu lực phải có ba điều kiện
sau đây:
1-Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ t
cách pháp lý.Chủ thể bên nớc ngoài là thơng nhân thì t cách pháp lý
của họ đợc xác định căn cứ theo pháp luật của nớc mà thơng nhân
đó mang quốc tịch.
Chủ thể bên Việt Nam phải là thơng nhân đợc phép hoạt động

thơng mại trực tiếp với nớc ngoài.
2-Đối tợng của hợp đồng là hàng hóa , hàng hoá theo hợp đồng
là hàng hoá đợc phép mua bán theo quy định của pháp luật của nớc
bên mua và nớc bên bán.
3-Hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thơng phải có các nội
dung điều kiện chủ yếu sau đây:
-Tên hàng
-Số lợng
-Quy cách , phẩm chất
-Giá cả
-Phơng thức thanh toán
-Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng
5
Ngoài các nội dung chủ yếu quy định trên đây , các bên có thể
thoả thuận các nội dung khác trong hợp đồng .
Hợp đồng mua bán hàng hoá của Việt Nam với thơng nhân nớc
ngoài phải đợc lập thành văn bản.Th từ , điện báo , telex , fax , th
điện tử , và các hình thức thông tin điện tử khác đợc coi là hình thức
văn bản .Mọi thoả thuận bằng miệng kể cả sửa đổi bổ sung đều
không có hiệu lực.
Nếu vi phạm một trong các điều kiện nêu trên hợp đồng thành
trái pháp luật , là hợp đồng vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu từng phần.
-Vô hiệu toàn bộ (phải huỷ cả hợp đồng) :Do vi phạm điều cấm
của pháp luật nh mua bán hàng cấm (thí dụ nh ma tuý) ngời ký
không đủ thẩm quyền (không đăng ký kinh doanh, không đợc phép
xuất nhập khẩu).
-Vô hiệu từng phần :Có một hoặc một vài điều khoản vi phạm
luật , nhng vẫn thi hành đợc hợp đồng , trừ các điều khoản vô hiệu
ấy .
Các loại hợp đồng mua bán ngoại thơng có thể chia ra :

-Hợp đồng giao hàng một lần (loại phổ biến nhất trong ngoại th-
ơng )
-Hợp đồng giao hàng định kỳ (thờng là hàng tháng hay nửa năm
, giao đều đặn )
-Hợp đồng thanh toán bằng tiền .
6
-Hợp đồng thanh toán bán hàng(đổi hàng)
-Hợp đồng giao hàng chậm .
-Hợp đồng mẫu
II- Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thơng
Để thực hiện ký kết đợc một hợp đồng ngoại thơng thì đỏi hỏi
các doanh nghiệp phải nắm rõ các phơng thức soạn thảo và nội dung
của hợp đồng ngoại thơng .Việc nắm vững cách thức soạn thảo nội
dung của hợp đồng ngoại thơng là nền tảng vững chắc cho sự thành
công sau này của mỗi một doanh nghiệp.
Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thơng có các nội dung
sau:
1-Phần mở đầu
Thờng có các nội dung sau
-Tên và số hợp đồng
-Ngày và nơi ký hợp đồng
-Các bên ký hợp đồng bao gồm bên bán và bên mua (tên đơn
vị , địa chỉ th, tên điện thoại , tên điện tín , số điện thoại , số fax , tên
và chức vụ của ngời ký hợp đồng)
-Cam kết ký hợp đồng.
2-Các điều khoản của hợp đồng
7
Có 2 loại điều khoản
Điều khoản chủ yếu(condition):Là những điều khoản nếu một
bên trong hợp đồng không thực hiện bên kia có quyền huỷ hợp đồng

và bắt phạt bên gây thiệt hại.Các điều khoản chủ yếu là:
1-Tên hàng
Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng th
hỏi hàng , hợp đồng Nó nói lên chính xác đối t ợng mua bán , trao
đổi
Có các cách sau đây để biểu đạt tên hàng :
-Ngời ta ghi tên thơng mại của hàng hoá nhng còn ghi kèm theo
tên thông thờng và tên khoa học của nó.
-Ghi tên hàng kèm theo tên địa phơng sản xuất ra hàng đó .Ví
dụ :rợu vang Bordeaux
-Ghi tên hàng kèm theo tên hãng sản xuất ra hàng đó .Ví dụ :xe
máy Honda, xe hơi Ford.
-Ghi tên hàng kèm theo quy cách chính của hàng hóa đó .Ví
dụ:Ti vi màn ảnh màu 14 inches.
-Ghi tên hàng cùng với công dụng của hàng hoá , ghi tên hàng
cùng với mã số của hàng đó trong danh mục hàng hoá thống nhất.
2-Điều khoản về số lợng
8
Nhằm nói lên mặt lợng của hàng hoá đợc giao dịch , điều kiện
này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lợng hoặc trọng lợng của
hàng hóa.Xác định bằng các đơn vị tính số lợng , trọng lợng , khối l-
ợng , chiều dài , diện tích .Nếu hàng hoá mua bán đợc tính bằng cái ,
chiếc, hòm , kiện thì rất dễ .Những hàng tính theo chiều dài , trọng l-
ợng , thể tích , dung tích thì đơn vị phức tạp .Nếu đơn vị tính không
đợc quy định rõ ràng thì các bên giao dịch dễ có sự hiểu lầm
nhau .Nguyên nhân là do trong buôn bán quốc tế nhiều đơn vị đo l-
ờng có cùng một tên gọi nhng ở các nớc lại có một nội dung khác
nhau.
Ví dụ :Một bao bông ở Ai cập là 330kg , ở Braxin là 180 kg,
hay một bì cà phê ở các nớc thờng là 60 cân Anh (27,13 kg) nhng ở

Cô lôm bi a lại là 70 cân Anh (31,7kg)
Ngoài ra một nguyên nhân đáng kể khác nữa là sự áp dụng đồng
thời nhiều hệ thống đo lờng trong buôn bán quốc tế.
3-Điều khoản về quy cách chất lợng
Chất lợng hàng ghi trong hợp đồng là tổng các đặc tính ,các quy
cách , tác dụng , hiệu suất , nói lên mặt chất của hàng nghĩa là xác
định các tính chất hữu ích bên trong và hình thái bên ngoài của hàng
hoá bao gồm các thuộc tính tự nhiên và ngoại hình của hàng hoá đó.
Trong hợp đồng mua bán chất lợng là cơ sở để hai bên mua bán
đàm phán về giao nhận hàng và quyết định mức giá cả của hàng.Nếu
chất lợng không phù hợp với thoả thuận bên mua có quyền đòi hỏi
9
bồi thờng thiệt hại sửa chữa, thay thế hàng ,đến mức có thể từ chối
nhận hàng và huỷ bỏ hợp đồng.
Sự phát triển khoa học kỹ thuật và thơng mại quốc tế đã tạo điều
kiện để ngời tiêu dùng không chỉ đánh giá chung của hàng mà còn
đánh giá đợc hệ thống bảo đảm chất lợng hàng háo của xí nghiệp
sản xuất.Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế đặt ra loại tiêu chuẩn Iso
9000(ISO-International Standard oOrrganization-Tổ chức quốc tế về
tiêu chuẩn hoá) là những tiêu chuẩn quản lý và bảo đảm chất lợng
hàng đó nhằm thích ứng nhu cầu buôn bán quốc tế.áp dụng hệ thống
tiêu chuẩn ISO9000, có giấy chứng nhận của hệ thống chất lợng này
là biện pháp nâng cao chất lợng hàng bằng nâng cao kỹ thuật và
hiệu quả của kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trong mậu dịch quốc tế có hai phơng pháp chính thờng dùng để
xác định chất lợng hàng hóa :
-Xác định dựa vào hàng thực:Là thoả thuận dựa vào chất lợng
thực tế của hàng hoá và dựa vào mẫu hàng.Theo phơng pháp này hai
bên mua và bán xem hàng để mua bán.Hai bên có thể trực tiếp gặp
nhau hoặc gửi mẫu hàng cho nhau xem và đàm phán với nhau theo

phơng thức điện tín.
-Thoả thuận trên cơ sở , thuyết minh.
4-Điều khoản về bao bì , đóng gói ký hiệu , mã hiệu
10
Trong điều khoản về bao bì các bên giao dịch thờng phải thoả
thuận với nhau những vấn đề yêu cầu chất lợng của bao bì và giá cả
của bao bì.
Quy định cụ thể các yêu cầu về bao bì nh :
-Yêu cầu về vật liệu làm bao bì .Ví dụ :bằng gỗ mới, bằng màng
mỏng polyetylen, bằng tre nứa đan
-Yêu cầu về kích cỡ của bao bì.Ví dụ :Hòm (case), bao(bale),
cuộn(roll), bao tải (gunny bag)
Yêu cầu về kích cỡ của bao bì ngoài ra còn có các yêu cầu khác
nh yêu cầu về số lông bao bì và cách thức cấu tạo mỗi lớp đó , yêu
cầu về đai nẹp của bao bì.
Đơng nhiên phơng pháp quy định các yêu cầu cụ thể của bao bì
có nhiều u điểm hơn phơng pháp quy định chung chung .Song nó
đòi hỏi mỗi bên giao dịch phải có trình độ nhất định về kiến thức và
kinh nghiệm trong cả lĩnh vực thơng phẩm lẫn trong lĩnh vực vận
tải.Bên cạnh việc đóng gói mặt ngoài của mỗi kiện hàng giao theo
hợp đồng ngoại thơng sẽ đợc kỷ ký và mã hiệu:kiện hàng số, kích
thớc của kiện hàng, trọng lợng cả bì , trọng lợng tịnh, chiều vận
chuyển , số của L/C, những thuật ngữ nh :Để theo chiều này xin nhẹ
tay , để nơi khô ráo , mã hiệu
Ký, mã hiệu , gửi hàng phải đợc quy định chặt chẽ .Một lý do
phổ biến khiến ngân hàng từ chối thanh toán 1 L/C là sự khác nhau
giữa ký mã hiệu ghi trên vận đơn đờng biển .Việc thảo luận kỹ và
11
đầy đủ đối với việc liệt kê cẩn thận những ký mã hiệu đó trong hợp
đồng sẽ làm giảm bớt những sai sót gây nhiều tốn kém trong lĩnh

vực này.
5-Điều kiện về giá cả
Đó là các thoả thuận có liên quan đến đồng tiền thanh toán .Đây
là một điều kiện đặc biệt quan trọng, là điều khoản trọng tâm của
hợp đồng mua bán
Các bên mua bán đều tranh thủ đạt giá cả có lợi cho phía mình.
Cách quy định phơng pháp tính và đơn vị tính giá về đồng tiền
thanh toán
Đồng tiền thanh toán có thể là của nớc bên mua , bên bán hoặc
cũng có thể là của nớc thứ ba do các bên thoả thuận.
Về cách định giá các bên có thể thoả thuận một giá cố định
hoặc thoả thuận một giá di động theo từng đợt hàng.
6-Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng
Việc lựa chọn giao hàng có liên quan chặt chẽ đến phơng thức
chuyên chở hàng hoá và đến điều kiện cơ sở giao hàng.Mặc dù nói
chung điều kiện cơ sở giao hàng đã xác định rõ địa điểm giao
hàng.Ví dụ:Khi thoả thuận giao hàng theo điều kiện FOB Liverpool
thì địa điểm giao hàng đã đợc quy định rồi tuy nhiên có những điều
kiện cơ sở giao hàng chỉ xác định cảng đến mà không xác định cảng
đi .Ví dụ điều kiện (IF),(FR) hoặc có trờng hợp hai bên muốn giành
12
giật hơn nữa lợi thế về mình .Vì thế hai bên còn phải thoả thuận về
quy định địa điểm giao hàng. Thời hạn giao nhận hàng là thời hạn
mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng .Nếu các bên giao
dịch không có thoả thuận gì khác , thời hạn này cũng là lúc di
chuyển rủi ro và tổn thất và hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua
Có 3 kiểu quy định thời hạn giao hàng
Thời hạn giao hàng có định kỳ , thời hạn giao hàng ngay , và
thời hạn giao hàng không định kỳ
Thời hạn giao nhận hàng là thời hạn mà bên bán phải hoàn

thành nghĩa vụ giao hàng .Nếu các bên giao dịch không có thoả
thuận gì khác , thời hạn này cũng là lúc di chuyển rủi ro và tổn thất
và hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua
Có 3 kiểu quy định thời hạn giao hàng
Thời hạn giao hàng có định kỳ , thời hạn giao hàng ngay , và
thời hạn giao hàng không định kỳ
III-Những vấn đề phát sinh trong soạn thảo và thực hiện
hợp đồng và biện pháp khắc phục.
Ngời ta nói thơng trờng là chiến trờng quả là không sai.ở cái
chiến trờng cay nghiệt đó nếu nh ta không là ngời thắng thì sẽ là kẻ
bại và sự thất bại phần lớn tất nhiên bắt đầu từ những khó khăn .Một
trong những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam khi bắt tay
vào ký kết hợp đồng với nớc ngoài là các doanh nghiệp Việt Nam
13
còn rất non trẻ về việc nắm bắt các luật pháp quốc tế, non trẻ trong
vấn đề giao thơng quốc tế đặc biệt là trong khâu ký kết hợp đồng.
Hợp đồng ngoại thơng mang một ý nghĩa hết sức to lớn .Nó là
chứng cứ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết tranh
chấp , vì vậy việc nắm rõ một cách chắc chắn cách thức soạn thảo
nội dung một hợp đồng ngoại thơng là một việc làm cần thiết.Chúng
ta cũng nhìn nhận và đánh giá rằng với một đất nớc non trẻ nh Việt
Nam hiện nay thì việc gặp khó khăn trong khâu soạn thảo nội dung
hợp đồng ngoại thơng là một điều dễ hiểu.Khi bắt tay vào thực hiện
soạn thảo nội dung các DNVN luôn gặp phải rất nhiều vớng mắc nh
thiếu sự chặt chẽ trong các điều kiện ,không nắm rõ các điều luật
trong quá trình soạn thảo nội dung hợp đồng.Thị trờng thế giới cũng
nh thị trờng Việt Nam đã chứng kiến bao vụ tranh chấp , kiện tụng
nhau , tốn kém bao thời gian và công sức, tiền của.
Chúng ta cùng xem xét vụ kiện về việc ngời xuất khẩu vi phạm
nghĩa vụ và mua bảo hiểm cho hàng hoá trong đó nguyên đơn là

công ty Ucraina, bị đơn là một DNVN.ở đây vì giới hạn của bài viết
nên em chỉ nêu những nội dung chính của vụ kiện này
Nguyên đơn và bị đơn ký hợp đồng mua bán mặt hàng gạo.Ngời
bán phải mua bảo hiểm hàng hoá theo điều kiện mọi rủi ro, ngời h-
ởng lợi là ngời mua.Trong vòng 7 ngày kể từ ngày khởi hành ngời
bán phải gửi cho ngời mua bộ chứng từ trong đó có hợp đồng bảo
hiểm.Nếu vi phạm thời hạn giao hàng , ngời bán phải nộp phạt.
14
Thực hiện hợp đồng, bị đơn đã mua bảo hiểm của công ty bảo
hiểm A cho lô hàng theo điều kiện mọi rủi ro, nhng loại trừ rủi ro do
nớc vào hầm hàng qua nắp hầm tầu.Tàu rời cảng bốc và ghé vào
cảng Aden-Yemen để giao lô gạo khác cho ngời mua Yemen.Tuy
nhiên tàu lại bị bắt giữ tại đây và bị đơn đã thông báo cho công ty
bảo hiểm biết là tàu đã bị bắt và yêu cầu công ty bảo hiểm có biện
pháp giải quyết nhằm hạn chế tối đa cho lô gạo.Công ty bảo hiểm
gửi văn th cho nguyên đơn thông báo rủi ro hàng bị ớt do nớc vào
hầm hàng qua nắp hầm tầu đã đợc loại trừ khỏi hợp đồng bảo
hiểm.Tuy nhiên nguyên đơn đã gửi th khiếu nại công ty bảo hiểm,
công ty bảo hiểm đã gửi th yêu cầu nguyên đơn bổ sung hồ sơ, cung
cấp bằng chứng về việc nguyên đơn đã khiếu nại ngời chuyên
chở.Nguyên đơn vẫn gửi văn th khiếu nại công ty bảo hiểm đòi bồi
thờng, công ty bảo hiểm trả lời rằng công ty bảo hiểm đợc miễn
trách nhiệm do nớc vào hầm hàng qua nắp hầm tàu và nếu nguyên
đơn thấy còn các nguyên nhân khác gây tổn thất cho hàng hoá thì
gửi bằng chứng chứng minh và phải xác định rõ số tiền tổn thất do
các nguyên nhân đó gây ra.Không đợc công ty bảo hiểm và bị đơn
bồi thờng nguyên đơn đã khởi kiện bị đơn ra toà và đòi bồi thờng
thiệt hại.
Rõ ràng chúng ta thấy chúng ta đang tự đặt mình vào thế bị
động ,chúng ta cha có cái nhìn thật sắc bén về mọi tình huống sẽ

xảy ra trong tơng lai.DNVN đã ký hợp đồng bảo hiểm mua bảo
hiểm cho lô hàng theo điều kiện A trừ rủi ro hàng bị ớt do nớc vào
hầm hàng qua nắp hầm tàu mà không đợc nguyên đơn đồng ý ,
thậm chí nguyên đơn cũng không đợc thông báo về việc loại trừ rủi
15
ro này trong hợp đồng bảo hiểm .Nh vậy,bị đơn đã đơn phơng làm
trái với quy định của hợp đồng về việc mua bảo hiểm cho hàng
hoá.Chính vi phạm này đã tớc đi quyền của nguyên đơn đòi công ty
bảo hiểm bồi thờng tổn thất hàng hoá do nớc vào hầm hàng qua
nắp hầm tàu thì bị đơn phải có trách nhiệm bồi thờng lại phần tổn
thất đó cho nguyên đơn.Một việc cần phải nói đến nữa là sau khi đ-
ợc thông báo về tàu bị bắt giữ tại Aden đáng ra với t cách là chủ lô
hàng , nguyên đơn phải có nghĩa vụ khẩn trơng áp dụng mọi biện
pháp để nhằm hạn chế tổn thất lây lan hoặc phát sinh thêm .Nhng
nguyên đơn lại không khẩn trơng thực hiện nghĩa vụ mà còn mất
thời gian tranh luận với bị đơn.Không khẩn trơng hành động hạn chế
tổn thất lây lan thì nguyên đơn phải tự chịu lấy phần tổn thất lây lan
đó .
Qua mỗi lần vấp ngã và sai sót liệu các DNVN có thu đợc
những kinh nghiệm và bài học gì?Trong vụ kiện này do tàu bị bắt
giữ nên tổn thất xảy ra cho hàng hóa là lớn vì vậy khi ký hợp đồng
chuyên chở với ngời chuyên chở cần phải tìm hiểu kỹ về khả năng
tài chính của ngời chuyên chở.Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá ngời
xuất khẩu cần mua đúng bảo hiểm mà hợp đồng đã quy định, không
nên để tiết kiệm một ít chi phí mà mua bảo hiểm cho hàng hóa
không đúng điều kiện bảo hiểm đã đợc quy định trong hợp đồng.
Mặt khác khi vận đơn đã đợc cấp là vận đơn đích danh ngời
nhập khẩu thì ngời nhập khẩu là chủ của lô hàng, cho nên khi hàng
trong hành trình chuyên chở gặp sự cố bị tổn thất thì ngời nhập khẩu
phải đứng ra để giải quyết.Ngời nhập khẩu phải liên hệ với ngời bảo

16
hiểm hàng để trao đổi nhằm tìm biện pháp xử lý, đồng thời cũng
phải áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất phát sinh
thêm cho hàng hoá.Hơn thế nữa khi tạm thời xác định đợc nguyên
nhân gây ra tổn thất thì ngời nhập khẩu phải tiến hành lập các biên
bản ,chứng từ tiến hành khiếu nại ngời chuyên chở.Khi xác định đợc
nguyên nhân gây ra tổn thất , để đòi bồi thờng tổn thất ngời nhập
khẩu phải phân tích và chứng minh cụ thể giá trị tổn thất của mình
là bao nhiêu nh thế mới bảo vệ đợc tối đa quyền lợi của mình.Các
DNVN đã thiếu sót rất nhiều trong những việc phải làm .Vì không
làm đợc nên chúng ta thờng phải tự chịu lấy tổn thất đáng lý ra có
thể hạn chế đợc và ngời nhập khẩu không có biên bản để ,chứng từ
để làm bằng chứng cho việc khiếu nại, đi kiện các bên có liên quan
nh ngời chuyên chở, ngời bảo hiểm.
Đây chỉ là một trong rất rất nhiều vụ kiện của các DNVN.Phải
chăng trình độ của Việt Nam trong lĩnh vực này là quá thấp, hiểu
biết còn quá ít để có thể bớc vào một thị trờng buôn bán quốc tế.Tại
sao chúng ta lại thờng xuyên bị kiện?Sau sự kiện cá ba sa, bây giờ là
vụ kiện tôm và sắp tới liệu các DNVN còn phải đối đầu với những
vụ kiện tụng nào khác khi làm ăn với các nớc nói chung và với Hoa
Kỳ nói riêng.Vơi Hoa Kỳ mọi ngành hàng đều có nguy cơ đối diện
với những tranh chấp pháp lý nếu doanh thu trên một triệu USD.Đặc
điểm của thị trờng này là các công ty Hoa Kỳ thờng dùng vũ khí
pháp lý để giành thị phần .Họ sẽ có cả trăm lý do để đẩy đối thủ ra
khỏi thị trờng bằng những vụ tranh tụng.
17
Thật là khập khiễng khi so sánh Việt Nam với Hoa Kỳ.Nớc ta là
một nớc nghèo đi lên từ nông nghiệp cũng giống nh những ngời
nông dân mang các thức ăn của ngon vật lạ ra thành phố.Trong bớc
đầu phát triển các DNVN ta phải dựa vào thị trờng nớc ngoài để tiêu

thụ các sản phẩm của mình nhằm thu ngoại tệ.Thực tiễn trong kinh
doanh cho thấy việc tham gia thị trờng nào phải chấp nhận cuộc chơi
ở thị trờng ấy Mỹ không phải là ngoại lệ mà thêm vào đó đây là một
quốc gia có tiềm lực tài chính mạng và hệ thống luật pháp tinh vi để
bảo vệ quyền lợi kinh doanh cho quốc dân của họ.Sân chơi của Mỹ
là sân chơi cá lớn nuốt cá bé.Đứng trớc thử thách này Việt Nam
có hai sự lựa chọn.Một là chiến đấu để bảo vệ quyền lợi dân tộc .Hai
là từ bỏ thị trờng Mỹ .Con đờng thứ hai là thất sách.Vậy thì chúng ta
phải làm sao?.Chúng ta chỉ là cá bé mãi hay sao?Trong những sân
chơi nh thế này chúng ta đợc hay mất nhiều?.
Chúng ta đang bớc những bớc đầu làm quen với việc giao thơng
quốc tế ,sự thử thách và những khó khăn này cũng mới chỉ là bắt đầu
.Vậy chúng ta sẽ bớc đi những bớc lâu dài và vững chắc nh thế
nào?.Những câu hỏi này dờng nh đã đợc bỏ ngỏ từ rất lâu rồi.
Các DNVN cần phải trang bị cho mình một nền tảng kiến thức
thật vững chắc trong việc soạn thảo và ký kết nội dung hợp đồng
ngoại thơng.Đại đa số các DNVN không hiểu rõ đến luật pháp , lúng
túng trong việc lựa chọn luật áp dụng, chỉ khi mọi chuyện đã lỡ dở
thì mới rút kinh nghiệm.
Trên con đờng đa Việt Nam gia nhập vào tổ chức thơng mại thế
giới (WTO) buộc chúng ta phải đa những yêu cầu về hoàn thiện
18
khung pháp lý.Chúng ta nên biết rằng ta làm luật không phải chỉ vì
tổ chức yêu cầu mà ta làm luật vì chính lợi ích của chúng ta.Bên
cạnh đó đội ngũ luật s nớc nhà cũng cần phải nâng cao trình độ của
mình để có thể đứng ra bảo vệ cho nớc nhà, giúp cho các DNVN
giảm đợc một phần chi phí đáng kể thuê luật s ở nớc ngoài.Nh vụ
kiện của Hoa Kỳ với Việt Nam việc lựa chọn luật s ở Hoa Kỳ đối
với DNVN không phải là chuyện dễ dàng và cứ không phải là cứ có
luật s thì sẽ thắng kiện.Dù có hay không có luật s thì việc thắng thua

trớc toà là chuyện không thể trả lời ngay nhng khi đã có luật s thì
xác suất thua sẽ là thấp nhất vì vậy vai trò quan trọng của các luật s
là không thể phủ nhận.Trách nhiệm đè nặng lên đôi vai của những
ngời biết luật nớc nhà.
Kết luận
Cùng nhau phân tích xem xét và nhìn lại những gì chúng ta đã
và cha làm đợc là công việc thờng xuyên của các nhà kinh
doanh.Những điều chúng ta đã làm đợc cha phải là nhiều tuy nhiên
chúng ta phải tự tin và nỗ lực trong cuộc chiến đấu trờng kỳ
19
này.Còn phải cố gắng, còn phải học hỏi và chắc chắn sẽ còn gặp
nhiều thất bại.Nhng thất bại chính là cơ hội để các DNVN bắt đầu
một lần nữa một cách hoàn hảo hơn.Và bây giờ cố gắng là những gì
mà chúng ta phải làm cho dù thành công hay thất bại.Chúng ta tin
vào trình độ của những thơng nhân Việt Nam những ngời sẽ mang
Việt Nam đến với thế giới bằng những gì tốt đẹp nhất chứ không
phải bằng những vụ kiện tụng.Chúng ta hãy cùng chờ đợi ,cùng tin
và cùng hy vọng
Lời cam kết
Em xin cam kết bài tiểu luận này do em tự nghiên cứu tài liệu ,
tự suy nghĩ và viết ra.Em không hề sao chép một bài khác hay nhờ
ngời khác làm hộ.Nếu em thực hiện sai so với những gì em cam kết
em sẽ chịu mức kỷ luật của nhà trờng.
20
Tài liệu tham khảo
-Giáo trình Ngoại thơng-Trờng ĐHQLvà KDHN.
-Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng-Trờng ĐHNT.
-Báo Việt Nam Net.
21
-Vµ mét sè tµi liÖu ®îc cung cÊp t¹i líp häc.

22
Phần nội dung 2
I-Khái niệm về hợp đồng mua bán ngoại thơng 2
II- Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thơng 7
III-Những vấn đề phát sinh trong soạn thảo và thực hiện hợp đồng và biện
pháp khắc phục 13
23

×