Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Nội dung hợp đồng ngoại thương , những vấn đề phát sinh trong thực hiện soạn thảo văn bản hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.02 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
Trong công cuộc toàn cầu hoá , quốc tế hoá nh hiện nay có nhiều cơ hội và
cũng nhiều thách thức đối với mỗi một quốc gia trên con đờng hội nhập và phát
triển nền kinh tế.Bớc đầu tham gia vào công cuộc tìm tòi nghiên cứu để tiếp cận
vào nền văn minh kinh tế thị trờng và vấn đề giao thơng quốc tế thông qua việc
hợp tác với nớc ngoài dới hình thức ký kết hợp đồng ngoại thơng Việt Nam
đang đứng trớc rất nhiều cơ hội cũng nh rất nhiều khó khăn khi bắt tay vào ký
kết hợp đồng với nớc ngoài.
Với kiến thức đã học trong trờng đại học em chọn đề tài: "Nội dung hợp
đồng ngoại thơng Những vấn đề phát sinh trong thực tiễn soạn thảo văn
bản và thực hiện hợp đồng" làm đề tài tiểu luận môn ngoại thơng cho
mình.Với tầm hiểu biết hạn chế chắc chắn em sẽ có nhiều thiếu sót .Em mong
các thầy cô thông cảm và chiếu cố cho em .
Qua đây em cũng cảm ơn giảng viên thạc sỹ Nguyễn Thu Giang và các
thầy cô bộ môn Ngoại Thơng đã giúp em trong quá trình làm bài tiểu luận này.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
I-Khái niệm về hợp đồng mua bán ngoại th ơng
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu hợp đồng mua bán ngoại thơng là loại
văn bản giao dịch chủ yếu quan trọng và phổ biến nhất.Kết quả kinh doanh
hàng hoá chủ yếu phụ thuộc vào hợp đồng mua bán .Để các hợp đồng trao đổi
hàng hoá đợc diễn ra thuận lợi đòi hỏi phải có cơ sở pháp lý nhất định cho các
bên thông qua một hình thức pháp lý nhất định trong đó hợp đồng mua bán
ngoại thơng là hình thức pháp lý cơ bản của trao đổi hàng hoá quốc tế.
Vậy thế nào là hợp đồng mua bán ngoại thơng?
Hợp đồng mua bán ngoại thơng là thoả thuận bằng văn bản đợc ký kết
giữa một tổ chức ngoại thơng hoặc thơng nhân trong nớc với một tổ chức hay
thơng nhân nớc ngoài .Hợp đồng mua bán ngoại thơng có đầy đủ những đặc


điểm nh mọi hợp đồng mua bán khác cũng nh một hợp đồng kinh tế ở trong nớc
.Tuy nhiên có sự khác nhau cơ bản với các hợp đồng mua bán khác ở chỗ hợp
đồng mua bán ngoại thơng có yếu tố quốc tế đợc thể hiện qua:
Một :Chủ thể của hợp đồng (subject of contract) .
Một trong các bên ký kết hợp đồng là ngời nớc ngoài có trụ sở hoạt động
kinh doanh ở nớc ngoài .Về phía Việt Nam theo nghị định 57/1998/NĐ-CP
ngày 31/7/1998 phải là doanh nghiệp đã có đăng ký kinh doanh và đã đăng ký
mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh thành phố .
Hai:Đối tợng của hợp đồng :Là hàng hoá phải qua biên giới hoặc không
phải qua biên giới, những hàng đợc các tổ chức quốc tế dùng ở lãnh thổ Việt
Nam .
Ba:Đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ hay có gốc ngoại tệ .
Hợp đồng mua bán ngoại thơng có thể phải chịu cả sự điều chỉnh của luật
pháp và tập quán quốc tế .Tập quán ở đây là những thói quen đợc hình thành
trong thơng mại và hàng hải , trong thanh toán quốc tế.Tập quán đợc lặp đi lặp
lại nhiều lần và thờng xuyên , trở thành thói quen duy nhất ở khu vực , có nội
dung cụ thể, có tính hớng dẫn , khi áp dụng chúng không có sự giải thích khác
nhau ,nên đợc công nhận nh một quy tắc mặc nhiên phải tuân thủ .
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu luật pháp quốc gia điều chỉnh quan hệ mua bán trong nớc thì luật điều
chỉnh quan hệ ngoại thơng có thể chọn từ các nguồn luật quốc gia và quốc tế
sau:
-Luật nớc bán hàng
-Luật nớc mua hàng
-Luật nớc thứ ba
-Luật nơi thực hiện nghĩa vụ
-Luật quốc tịch
-Luật lựa chọn
-Luật và điều ớc quốc tế

Ngoài ra ,các bên ký kết phải tôn trọng các điều ớc quốc tế .Giá trị pháp lý
của các điều ớc quốc tế thuộc về ba quy phạm :
-Quy phạm bắt buộc :khi ký hợp đồng các tổ chức hữu quan phải tuân thủ.
-Quy phạm tuỳ ý :cho vận dụng hoặc không vận dụng .
-Quy phạm hớng dẫn.
Khi lựa chọn luật quốc gia khác để điều chỉnh quan hệ ngoại thơng cần
chú ý các nguyên tắc :
-Hoàn toàn tự nguyện .
-Không trái luật pháp của nớc bán , nớc mua hàng , luật quốc tế .
-Không hạn chế năng lực pháp lý và năng lực hành vi của các chủ thể.
-Không làm phơng hại đến lợi ích của nhà nớc bên bán bên mua.
Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán ngoại thơng(Điều 50 và 81 Luật
Thơng mại Việt Nam đợc quốc hội thông qua ngày 10-5-1997)
Muốn hợp đồng ngoại thơng có hiệu lực phải có ba điều kiện sau đây:
1-Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ t cách pháp
lý.Chủ thể bên nớc ngoài là thơng nhân thì t cách pháp lý của họ đợc xác định
căn cứ theo pháp luật của nớc mà thơng nhân đó mang quốc tịch.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chủ thể bên Việt Nam phải là thơng nhân đợc phép hoạt động thơng mại
trực tiếp với nớc ngoài.
2-Đối tợng của hợp đồng là hàng hóa , hàng hoá theo hợp đồng là hàng
hoá đợc phép mua bán theo quy định của pháp luật của nớc bên mua và nớc bên
bán.
3-Hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thơng phải có các nội dung điều kiện
chủ yếu sau đây:
-Tên hàng
-Số lợng
-Quy cách , phẩm chất
-Giá cả

-Phơng thức thanh toán
-Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng
Ngoài các nội dung chủ yếu quy định trên đây , các bên có thể thoả thuận
các nội dung khác trong hợp đồng .
Hợp đồng mua bán hàng hoá của Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài phải
đợc lập thành văn bản.Th từ , điện báo , telex , fax , th điện tử , và các hình thức
thông tin điện tử khác đợc coi là hình thức văn bản .Mọi thoả thuận bằng miệng
kể cả sửa đổi bổ sung đều không có hiệu lực.
Nếu vi phạm một trong các điều kiện nêu trên hợp đồng thành trái pháp
luật , là hợp đồng vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu từng phần.
-Vô hiệu toàn bộ (phải huỷ cả hợp đồng) :Do vi phạm điều cấm của pháp
luật nh mua bán hàng cấm (thí dụ nh ma tuý) ngời ký không đủ thẩm quyền
(không đăng ký kinh doanh, không đợc phép xuất nhập khẩu).
-Vô hiệu từng phần :Có một hoặc một vài điều khoản vi phạm luật , nhng
vẫn thi hành đợc hợp đồng , trừ các điều khoản vô hiệu ấy .
Các loại hợp đồng mua bán ngoại thơng có thể chia ra :
-Hợp đồng giao hàng một lần (loại phổ biến nhất trong ngoại thơng )
-Hợp đồng giao hàng định kỳ (thờng là hàng tháng hay nửa năm , giao đều
đặn )
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Hợp đồng thanh toán bằng tiền .
-Hợp đồng thanh toán bán hàng(đổi hàng)
-Hợp đồng giao hàng chậm .
-Hợp đồng mẫu
II- Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại th ơng
Để thực hiện ký kết đợc một hợp đồng ngoại thơng thì đỏi hỏi các doanh
nghiệp phải nắm rõ các phơng thức soạn thảo và nội dung của hợp đồng ngoại
thơng .Việc nắm vững cách thức soạn thảo nội dung của hợp đồng ngoại thơng
là nền tảng vững chắc cho sự thành công sau này của mỗi một doanh nghiệp.

Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thơng có các nội dung sau:
1-Phần mở đầu
Thờng có các nội dung sau
-Tên và số hợp đồng
-Ngày và nơi ký hợp đồng
-Các bên ký hợp đồng bao gồm bên bán và bên mua (tên đơn vị , địa chỉ
th, tên điện thoại , tên điện tín , số điện thoại , số fax , tên và chức vụ của ngời
ký hợp đồng)
-Cam kết ký hợp đồng.
2-Các điều khoản của hợp đồng
Có 2 loại điều khoản
Điều khoản chủ yếu(condition):Là những điều khoản nếu một bên trong
hợp đồng không thực hiện bên kia có quyền huỷ hợp đồng và bắt phạt bên gây
thiệt hại.Các điều khoản chủ yếu là:
1-Tên hàng
Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng th hỏi hàng ,
hợp đồng Nó nói lên chính xác đối t ợng mua bán , trao đổi ..
Có các cách sau đây để biểu đạt tên hàng :
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Ngời ta ghi tên thơng mại của hàng hoá nhng còn ghi kèm theo tên thông
thờng và tên khoa học của nó.
-Ghi tên hàng kèm theo tên địa phơng sản xuất ra hàng đó .Ví dụ :rợu vang
Bordeaux
-Ghi tên hàng kèm theo tên hãng sản xuất ra hàng đó .Ví dụ :xe máy
Honda, xe hơi Ford.
-Ghi tên hàng kèm theo quy cách chính của hàng hóa đó .Ví dụ:Ti vi màn
ảnh màu 14 inches.
-Ghi tên hàng cùng với công dụng của hàng hoá , ghi tên hàng cùng với
mã số của hàng đó trong danh mục hàng hoá thống nhất.

2-Điều khoản về số lợng
Nhằm nói lên mặt lợng của hàng hoá đợc giao dịch , điều kiện này bao
gồm các vấn đề về đơn vị tính số lợng hoặc trọng lợng của hàng hóa.Xác định
bằng các đơn vị tính số lợng , trọng lợng , khối lợng , chiều dài , diện tích .Nếu
hàng hoá mua bán đợc tính bằng cái , chiếc, hòm , kiện thì rất dễ .Những hàng
tính theo chiều dài , trọng lợng , thể tích , dung tích thì đơn vị phức tạp .Nếu
đơn vị tính không đợc quy định rõ ràng thì các bên giao dịch dễ có sự hiểu lầm
nhau .Nguyên nhân là do trong buôn bán quốc tế nhiều đơn vị đo lờng có cùng
một tên gọi nhng ở các nớc lại có một nội dung khác nhau.
Ví dụ :Một bao bông ở Ai cập là 330kg , ở Braxin là 180 kg, hay một bì cà
phê ở các nớc thờng là 60 cân Anh (27,13 kg) nhng ở Cô lôm bi a lại là 70 cân
Anh (31,7kg)
Ngoài ra một nguyên nhân đáng kể khác nữa là sự áp dụng đồng thời
nhiều hệ thống đo lờng trong buôn bán quốc tế.
3-Điều khoản về quy cách chất lợng
Chất lợng hàng ghi trong hợp đồng là tổng các đặc tính ,các quy cách , tác
dụng , hiệu suất , nói lên mặt chất của hàng nghĩa là xác định các tính chất hữu
ích bên trong và hình thái bên ngoài của hàng hoá bao gồm các thuộc tính tự
nhiên và ngoại hình của hàng hoá đó.
Trong hợp đồng mua bán chất lợng là cơ sở để hai bên mua bán đàm phán
về giao nhận hàng và quyết định mức giá cả của hàng.Nếu chất lợng không phù
hợp với thoả thuận bên mua có quyền đòi hỏi bồi thờng thiệt hại sửa chữa, thay
thế hàng ,đến mức có thể từ chối nhận hàng và huỷ bỏ hợp đồng.
6

×