Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

CHUYÊN đề tốt NGHIỆP “ nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại ngân hàng ngoại thương việt nam chi nhánh thăng long”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.98 KB, 71 trang )

Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
LỜI CẢM ƠN
“Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của các thầy cô
khoa Ngân hàng- Tài chính- Đại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là của
thầy giáo – PGS. TS. Đàm Văn Huệ, thầy giáo trực tiếp hướng dẫn
em hoàn thành chuyên đề này
Đồng thời em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán
bộ nhân viên Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Thăng
Long đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại
chi nhánh, nhiệt tình giúp em trong quá trình thu thập số liệu và thực
hiện chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!”
1
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 7
1.1.1.Khái niệm NHTM 7
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 8
1.2.Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của NHTM 14
1.2.1.Khái niệm, mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay 14
1.2.2.Phương pháp phân tích tài doanh nghiệp trong cho vay của NHTM 15
1.2.3.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của NHTM 20


1.2.4. Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của NHTM 28
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG
LONG 34
2.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - CN Thăng Long 34
2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh NHNT Thăng Long 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức cuả Chi nhánh Thăng Long 36
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thăng Long 5 năm sau khi thành
lập 36
2.2. Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long 40
2.2.1. Qui trình phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại NHNT- chi nhánh
Thăng Long 40
2.2.2. Minh họa về phân tích tài chính một doanh nghiệp cụ thể 44
2.3.Đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long 51
2.3.1.Những kết quả đã đạt được 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52
2
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG - CHI NHÁNH THĂNG
LONG 57
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của NHNT- chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn
từ 2008 đến 2010 57
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của
chi nhánh NHNT Thăng Long 58

3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin 58
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 59
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 60
3.2.4. Thực hiện chuyên môn hóa phân tích và quản lý khách hàng 61
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực trong hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp 62
3.2.6. Một số giải pháp khác 64
3.3. Kiến nghị 66
3.3.1. Với Chính phủ, Bộ, Ngành liên quan 66
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Qui trình tín dụng tổng quát
Nguồn: Giáo trình Tín dụng ngân hàng- Học viện Ngân hàng- Nhóm tập thể
biên soạn
3
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
Bảng 2: Tổng hợp dư nợ tín dụng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Thăng Long năm 2003-2007
Bảng 3: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng( qui VNĐ)
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Thăng Long năm 2003-2007
Bảng 4: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính trong ba năm 2005-2007 của Công
ty cổ phần Sông Đà 909
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005-2007 của công ty cổ phần Sông Đà
909
Bảng 5: Tổng hợp công tác tín dụng tại NHNT- chi nhánh Thăng Long

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Thăng Long năm 2006-2007
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Thăng Long
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long
Hình 1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Thăng Long năm 2003-2007
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. NHTM: Ngân hàng thương mại
2. NHTM NN: Ngân hàng thương mại Nhà nước
3. NHNT: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
4
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
4. CBTD: Cán bộ tín dụng
5. NH ĐT & PT: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
6. SXKD: Sản xuất kinh doanh
7. TSLĐ: Tài sản lưu động
8. TSCĐ: Tài sản cố định
9. LNST: Lợi nhuận sau thuế
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm vừa qua, hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã
không ngừng đổi mới cả về lượng và chất, góp phần quan trọng vào sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tuy
nhiên, thực tế hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn còn bộc lộ không ít
tồn tại, hạn chế. Trước hết là chưa đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, sau là hiệu
quả kinh doanh còn chưa cao và còn bộc lộ nhiều rủi ro. Trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, thị trường tài chính ngày càng phát triển, mở rộng làm cho mức độ cạnh
5

Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
tranh giữa các NHTM trên thị trường quốc tế và ngay cả thị trường nội đia đang ngày
một gay gắt. Điều kiện kinh tế xã hội mới luôn biến đổi khó lường đặt các Ngân hàng
trước bài toán phải giải quyết đó là phải nâng cao năng lực quản trị Ngân hàng, đặc
biệt là nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài chính Ngân hàng. Giải quyết được bài toán
trên là điều kiện tiên quyết để các NHTM Việt Nam duy trì được sự phát triển ổn định,
bền vững và đảm bảo sức cạnh tranh trong giai đoạn kinh tế mới.
Trong chiến lược quản trị rủi ro tài chính của Ngân hàng thì quản trị rủi ro tín
dụng là một bộ phận quan trọng luôn được các Ngân hàng xem xét, chú trọng. Muốn
thực hiện tốt việc hạn chế rủi ro tín dụng thì công tác phân tích tài chính khách hàng
phải được thực hiện một cách rất nghiêm túc và đạt chất lượng cao. Việc tiến hành
phân tích tài chính khách hàng trong toàn bộ quá trình thực hiện tín dụng của Ngân
hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một mặt, nhằm cung cấp các thông tin xác thực
về tình hình tài chính của khách hàng để ngân hàng có thể quản lí khoản vay hiệu quả,
mặt khác cũng tạo điều kiện cho Ngân hàng có những quyết định tín dụng phù hợp,
đem lại lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cho Ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long, em đã tập trung đi sâu,
nghiên cứu chuyên đề:
“ Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long”
Nội dung chuyên đề tập trung nghiên cứu qui trình, nội dung và các phương
pháp phân tích tài chính doanh nghiệp mà hiện tại Chi nhánh đang sử dụng để làm rõ
những vấn đề cần bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phân tích tài
chính khách hàng nói riêng và chất lượng quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng. Trên cơ
sở đó, nội dung đề án có đưa ra những giải pháp và kiến nghị giúp nâng cao chất lượng
phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Chi nhánh.
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong chuyên đề là phương pháp so sánh và
tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập, các số liệu từ các Báo

cáo kết quả kinh doanh và các thông tin có được từ quá trình tiếp xúc, phỏng vấn các
6
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
cán bộ tín dụng và cán bộ tại các phòng ban trong Chi nhánh. Ngoài ra, còn sử dụng
các phương pháp khác như phương pháp tỷ số, liên hệ, cân đối…
Cấu trúc của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp trong cho vay của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong
cho vay tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp trong cho vay tại NHNT VN- chi nhánh Thăng Long
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính điển hình trong nền kinh tế. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói
chung. Theo chức năng có thể phân chia làm hai loại hình ngân hàng chủ yếu, đó là:
Ngân hàng trung ương (Ngân hàng Nhà nước) và các ngân hàng thương mại. Trong
đó,mỗi quốc gia có một ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương ngoài chức
năng là một trung gian tài chính còn là một công cụ hiệu quả của Chính phủ các nước
trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Do đó, ngân hàng trung ương có mục
tiêu hoạt động không chỉ hướng đến lợi nhuận. Các NHTM cung cấp nhiều dịch vụ tài
7
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
chính đa dạng hơn và là tổ chức trung gian tài chính được dân chúng lựa chọn phổ

biến.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là một tổ chức tín dụng thực thi các
dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó, tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp được thành lập theo qui định của pháp luật và các qui định khác để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, cho vay và
cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Một cách tiếp cận khác, dựa trên phương diện các loại hình dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp cấp có thể định nghĩa: NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng , tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Theo Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động cho vay(hoạt động tín dụng của ngân
hàng) được xác định: Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng
sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Trong đó hoạt
động cho vay là phổ biến nhất.
1.1.2.1. Phân loại cho vay
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên những tiêu
thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để xác lập các qui
trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho
vay dựa trên các tiêu chí sau:
• Mục đích sử dụng vốn vay
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia làm các loại sau:
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua và xây dựng bất
động sản, nhà cửa, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
8

Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
Cho vay các định chế tài chính( financial institution loans) bao gồm cấp tín
dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo
hiểm, quĩ tín dụng và các định chế tài chính khác.
Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
các vật dụng đắt tiền, các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời
sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho
thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là
máy móc, thiết bị.
• Thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia làm ba loại sau:
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng
để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Theo qui định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay
trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư, mua sắm các tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu
cho vay trung hạn để đàu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng
các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều,…
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới
thành lập.
Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên năm năm và
thời hạn tối đa có thể lên tới 20-30 năm, một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 40

năm.
9
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng là cho vay ngắn hạn, nhưng từ năm
70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sangkinh doanh tổng hợp và một
trng các mục tiêu đó là nâng cao tỷ trọng trong cho vay trung và dài hạn trong tổng dư
nợ của ngân hàng.
• Mức độ tín nhiệm với khách hàng
Theo căn cứ này cho vay được chia làm hai loại: Cho vay không đảm bảo và
cho vay có đảm bảo.
Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
không có sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng
tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của
khách hàng mà không cần đến một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm là loai cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự đảm bảo của người thứ ba.
Đối với khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lí để ngân hàng có thêm một nguồn
thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Trong những năm 90 các ngân hàng chỉ được phép cho vay có bảo đảm trừ các
doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh có hiệu quả và cho vay hộ nông dân, từ 5 triệu
đồng trở xuống. Ngày 29/12/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 178/1999/NĐ-
CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, theo Nghị định này việc cho vay
không đảm bảo được mở rộng hơn so với trước đây, cho phép các tổ chức tín dụng
được lựa chọn khách hàng để cho vay không đảm bảo khi cho vay ngắn hạn, trung và

dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh
dịch vụ và đời sống. Tuy nhiên, khách hàng vay không đảm bảo phải có đầy đủ các
điều kiện sau:
10
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
- Có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn
vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
- Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi
có khả năng hoàn trả nợ, hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp
với qui định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính để phục vụ nghĩa vụ trả nợ.
- Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ
chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam
kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm tài sản.
Tổng mức cho vay không bảo đảm và điều kiện cho vay không bảo đảm do
NHNN qui định.
• Phương pháp hoàn trả
Dựa vào căn cứ này cho vay của các NHTM được chia thành:
Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận về thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm:
- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ (hay còn gọi là phi trả góp) là loại cho
vay thanh toán một lần theo thời gian đã thỏa thuận.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là
loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi theo định kì. Loại cho vay này
chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, nhà ở, thương mại, cho vay tiêu dùng,
cho vay với những người kinh doanh nhỏ và cho vay để ma sắm máy móc, thiết bị.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể mà việc
trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người vay. Hoặc việc cho vay này được áp
dụng kĩ thuật thấu chi.

Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trước hạn, nhưng
ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kì hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ trường hợp có
những thỏa thuận khác.
Cho vay không có kì hạn cụ thể: Đối với cho vay khôn có kì hạn thì ngân hàng
có thể yêu cầu người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một
thời gian hợp lí, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
Ngoài các hình thức phân loại cho vay như trên, người ta còn có thể căn cứ vào
xuất xứ tín dụng để chia cho vay làm các loại: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp,
11
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
chiết khấu thương phiếu(discount), mua các phiếu bán hàng(dealer paper) tiêu dùng và
nông nghiệp trả góp, nghiệp vụ thanh tín( nghiệp vụ factoring).
Khi xem xét việc cấp tín dụng cho một khách hàng cụ thể, ngân hàng luôn luôn
xem xét dựa trên các nguyên tắc tín dụng ngân hàng. Các nguyên tắc này được cụ thể
hóa trong các qui định, qui chế về cho vay, tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước cũng như của chính các NHTM.
1.2.2.2. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời gian xác
định. Ngân hàng có được nguồn vốn cho vay chính là từ việc huy động được từ của
các thành phần khác nhau trong nền kinh tế như khoản tiết kiệm nhàn rỗi của các hộ
gia đình, của các doanh nghiệp đang tạm thời thặng dư vốn và của các tổ chức tài
chính khác. Do đó, ngân hàng muốn tồn tại bền vững, không bị mất khả năng thanh
toán khi có nhu cầu từ người cho vay phải luôn luôn yêu cầu khách hàng thực hiện tốt
cam kết này.
Thứ hai, khách hàng phải cam kết sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
của khoản tín dụng được cấp. Theo luật các tổ chức tín dụng: “Mục đích sử dụng tín
dụng của khách hàng phải hợp pháp, không vi phạm pháp luật, phù hợp với qui định
của NHNN, cũng như qui định riêng của Ngân hàng cấp tín dụng.”
Thứ ba, ngân hàng tài trợ dựa trên dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh

doanh có hiệu quả. Thực chất, nguyên tắc thứ ba này là sự phát triển của nguyên tắc
thứ nhất, bởi chỉ khi khách hàng có được phương án kinh doanh tốt, có khả năng mang
lại hiệu quả cao thì mới có nguồn trả nợ ngân hàng đúng hạn và đầy đủ. Tuy nhiên,
xác định tính hiệu quả của dự án đôi khi không thể chính xác do ảnh hưởng từ nền
kinh tế thị trường, vì vậy để giảm thiểu rủi ro tín dụng của ngân hàng trong cho vay,
ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng có các tài sản đảm bảo để thế chấp cho món vay,
giá trị của các tài sản đảm bảo phụ thuộc vào giá trị của khoản tín dụng và mức độ rủi
ro của dự án kinhd doanh.
Ngoài các nguyên tắc tín dụng, để chuẩn hóa qui trình tiếp xúc, phân tích, giải
ngân và thu nợ đối với khách hàng, các NHTM đặt ra qui trình tín dụng phù hợp với
12
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
đặc điểm về tổ chức, quản lí tại chính ngân hàng của mình. Đây chính là các bước, nội
dung công việc mà các cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan trong ngân hàng
phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
1.2.2.3. Qui trình tín dụng NHTM
Bảng 1: Qui trình tín dụng tổng quát
Các giai đoạn
của qui trình
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin
Nhiệm vụ của ngân
hàng ở các giai đoạn
Kết quả sau khi kết
thúc một giai đoạn
Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín
dụng
Khách hàng đi vay

cung cấp
Tiếp xúc, phổ biến và
hướng dẫn lập hồ sơ
cho khách hàng
Hoàn thành bộ hồ sơ
để chuyển sang bộ
phận phân tích.
Phân tích tín
dụng
+ Hồ sơ đề nghị
vay từ giai đoạn 1
chuyển sang
+ Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưu trữ…
Tổ chức thẩm định về
các mặt tài chính và
phi tài chính do các
cá nhân hoặc bộ phận
thực hiện.
Báo cáo kết quả thẩm
định để chuyển sang
bộ phận có thẩm
quyền và quyết định
cho vay.
Quyết định tín
dụng
+ Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn 2 chuyển sang

và báo cáo kết quả
thẩm định.
+ Các thông tin bổ
sung
Quyết định cho vay
hoặc từ chối của cá
nhân hoặc hộ được
giao quyền phán
quyết
Quyết định cho vay
hoặc từ chối
Tiến hành các thủ tục
pháp lý như ký hợp
đồng tín dụng, các
hợp đồng khác.
Giải ngân Quyết định cho vay
và các hợp đồng
liên quan.
Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân.
Thẩm định các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín
dụng.
Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi cho
khách hàng hoặc
chuyển trả cho đơn vị
cung cấp.
Giám sát, thu

nợ và thanh lý
tín dụng
Các thông tin từ nội
bộ ngân hàng.
Các báo cáo tài
Phân tích hoạt động
tài khoản, các báo
cáo tài chính, kiểm
Báo cáo kết quả giám
sát và đưa ra các giải
pháp xử lí.
13
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
chính định kì
Các thông tin khác
tra cơ sở của khách
hàng.
Thu nợ
Tái xét và xếp hạng
Thanh lí tín dụng
Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.
(Nguồn giáo trình Tín dụng ngân hàng- Học viện Ngân hàng- Nhóm tập thể
biên soạn)
Ngày nay, các ngân hàng và các định chế tài chính cho vay khác đều thiết lập
các qui trình tín dụng. Về nguyên tắc, các qui trình tín dụng của các ngân hàng có nội
dung cơ bản tương tự nhau, tuy nhiên nội dung chi tiết lại có nhiều khác biệt. Điều này
phụ thuộc rất nhiều vào qui mô của ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng lực của
đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ tin học. Việc xây dựng các qui trình tín

dụng hợp lí sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi
ro và nâng cao doanh lợi.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm, mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay
1.2.1.1. Khái niệm
Trước khi quyết định có cấp vốn theo hồ sơ xin vay vốn cho khách hàng hay
không thì ngân hàng luôn thực hiện việc phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng chia
làm hai lãnh vực là: phân tích tài chính và phân tích phi tài chính. Trong đó:
Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính
trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu
có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính gồm
đánh giá khái quát về quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh; Phân tích hệ số tài
chính; Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Phân tích các dự báo tài chính.
1.2.1.2. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay
Thực chất, phân tích tài chính trong phân tích tín dụng chính là xác định các
yếu tố về lượng của nhu cầu vay vốn tín dụng. Ở đây, ngân hàng sẽ xác định qui mô
14
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
của nhu cầu vay hợp lý. Nhu cầu vay được xác định tùy theo khả năng hoạt động của
khách hàng, theo qui mô về nguồn vốn cần thiết để thực hiện phương án tài chính, mà
trong đó một phần vốn vay sẽ tham gia.
Bên cạnh đó, qua quá trình phân tích tài chính , ngân hàng cũng sẽ xác định thời
gian hợp lý cho khoản vay. Thời hạn cho vay được coi là khoảng thời gian từ lần đầu
tiên phát tiền vay (giải ngân) cho đến khi khách hàng thanh toán xong khoản tiền vay,
bao gồm cả gốc và lãi. Cơ sở để xác định thời hạn cho vay là tính luân chuyển vốn của
phương án sản xuất, kinh doanh và phương án tài chính hoặc chu kì ngân quĩ của
khách hàng. Hơn nữa, thời hạn cho vay phải không vượt quá kì hạn tối đa, mà ngân
hàng qui định cho từng loại đối tượng vay cũng như ngành, nghề của khách hàng.
Cùng với việc xác định thời hạn cho vay, ngân hàng còn xác định các kì hạn trả

nợ. Một khoản vay có thể qui định một kì hạn trả nợ duy nhất, cũng có thể định ra
nhiều kì hạn trả nợ. Tuy nhiên, dù có định chia ra nhiều kì hạn trả nợ thì về nguyên
tắc, kì hạn trả nợ cuối phải trùng với ngày đáo hạn của khoản vay.
Để xác định kì hạn trả nợ một cách khoa học, ngân hàng phải tiến hành phân
tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng. Trong thực tế vẫn có trường hợp
khách hàng kinh doanh có lãi nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, vì lưu chuyển tiền
tệ bị thâm hụt trong một giai đoạn nhất định. Khả năng thanh toán nợ định kì chỉ xảy
ra nếu khách hàng trong thời gian vay có các kì lưu chuyển tiền thuần dương. Tuy
nhiên ,cần khẳng định một điều rằng cho dù ó kì lưu chuyển tiền tệ thuần âm ở một vài
kì nhưng xét trong toàn bộ thời gian vay vốn, khách hàng phải có lưu chuyển tiền tệ
thuần dương, đủ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Mục đích của phân tích tín dụng như đã nêu trên là dự kiến rủi ro có thể xảy ra
đối với khoản tín dụng sẽ cấp. Vì vậy, sau khi phân tích cần phải xếp hạng rủi ro của
doanh nghiệp theo những tiêu chí nhất định và thường được định lượng bằng các tiêu
chí như: rủi ro ngành nghề kinh doanh của khách hàng, rủi ro quản trị, rủi ro thị
trường,… rủi ro thanh toán tiền hàng, rủi ro thực hiện hợp đồng thương mại.
1.2.2. Phương pháp phân tích tài doanh nghiệp trong cho vay của NHTM
Hiện nay hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát
triển với nhiều hình thức cấp vốn đầu tư khác nhau. Các ngân hàng lại phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt và những rủi ro lớn từ phía khách hàng, nhất là tại thời điểm
15
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
nền kinh tế thị trường như hiện nay. Vì vậy, phân tích các báo cáo tài chính cần được
tiến hành trên nhiều phương pháp nhằm thấy rõ hiện trạng tài chính của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số phương pháp thông dụng thường được áp dụng trong phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Ngân hàng
16
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]

1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Các ngân hàng phân tích tĩnh so sánh các báo cáo tài chính bằng việc xem xét các
bảng cân đối kế toán, các báo cáo kết quả kinh doanh, hoặc báo cáo dòng tiền liên tục
trong vài thời kì. So sánh là việc xem xét sự thay đổi của các tài khoản giữa hai hoặc
nhiều năm. Thông tin quan trọng nhất trong phân tích tĩnh các báo cáo tài chính là
“tính xu thế”. So sánh các báo cáo tài chính qua vài thời kì có thể cho thấy tính xu
hướng, tốc độ và phạm vi của xu thế. Phân tích tĩnh so sánh cũng so sánh các xu thế
của các khoản mục có liên quan với nhau. Phương pháp so sánh có hai kỹ thuật phân
tích tĩnh so sánh phổ biến là: Phân tích sự thay đổi giữa các năm và phân tích chỉ số
Phân tích sự thay đổi(so sánh) giữa các năm: là việc so sánh sự thay đổi các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua những thời kì ngắn, thường là hai
hoặc ba năm. Đây là phương pháp đơn giản, dễ quản lí và hay được các ngân hàng áp
dụng. Ngân hàng có thể dễ dàng so sánh cả số tuyệt đối và tương đối. Việc so sánh cả
số tương đối và tuyệt đối là rất cần thiết, bởi nếu cơ sở khác nhau thì phần trăm thay
đổi cũng có ý nghĩa khác nhau. Ví dụ, 50% thay đổi của 1000$ thì ít có ý nghĩa bằng
50% thay đổi của 100,000$. Để có các kết luận có giá trị thì cần thiết phải xem xét đến
cơ sở so sánh( số tuyệt đối). Phân tích tĩnh các báo cáo tài chính phản ánh cả giá trị
tích lũy và giá trị trung bình của các chỉ tiêu trong kì phân tích. So sánh các chỉ tiêu
hàng năm với chỉ tiêu trung bình được tính toán trong nhiều thời kì sẽ giúp người phân
tích nhận ra được những giao động bất thường.
17
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
Kĩ thuật thứ hai trong phân tích tĩnh các báo cáo tài chính là phân tích chỉ số.
Đây là một công cụ hữu ích để so sánh trong dài hạn là phân tích chỉ số. Phân tích số
liệu sử dụng phương pháp chỉ số yêu cầu cần phải có một kì làm kì cơ sở, cho tất cả
các chỉ tiêu, chi tiêu năm cơ sở được qui ước là 100. Kì cơ sở sẽ là kì tham chiếu cho
mọi so sánh, nên tốt nhất nên chọn một năm có điều kiện kinh doanh bình thường làm
kì cơ sở. Kĩ thuật phân tích chỉ số thường không áp dụng cho phân tích toàn bộ báo
cáo tài chính mà chỉ tập trung phân tích các chỉ tiêu quan trọng. Tuy nhiên khi sử dụng

kĩ thuật phân tích chỉ số cần chú ý rằng sự thay đổi của các chỉ tiêu có thể do các
nguyên nhân từ nền kinh tế hoặc ngành kinh doanh. Hơn nữa, cũng cần phải chú ý đến
sự thay đổi của các nguyên tắc kế toán theo thời gian. Thời kì so sánh càng dài thì sự
thay đổi của các mức giá càng bị bóp méo.Nếu có thể, trong quá trình phân tích cần
điều chỉnh lại những mâu thuẫn này để đảm bảo chất lượng của kết quả phân tích.
1.2.2.2. Phương pháp tỷ số
Phân tích tỷ số là một công cụ phổ biến và được sử dụng rộng rãi nhất trong
phân tích tài chính. Một tỷ số biểu hiện mối quan hệ toán học giữa hai đại lượng. ý
nghĩa của phương pháp phân tích tỷ số không nằm ở chỗ các tính toán số học mà ở chỗ
giải thích mối quan hệ kinh tế hàm chứa trong tỷ số đó. Phân tích tỷ số giúp cho chúng
ta có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của công ty. Phân tích tỷ số có thể cho
biết các mối quan hệ quan trọng, các điều kiện và các chỉ tiêu riêng lẻ mà nếu chỉ so
sánh không thì không thể xác định được. Do đó, giống như các công cụ phân tích
khác, các tỷ số thường được sử dụng nhiều nhất trong phân tích xu hướng tương lai.
Điều này có nghĩa là cần săp xếp các nhân tố ảnh hưởng tới các tỷ số theo khả năng
trong tương lai và tầm quan trọng của chúng. Đây thực chất là việc đánh giá các nhân
tố tiềm năng sẽ ảnh hưởng đến các tỷ số trong tương lai. Bởi vậy, sự hữu ích của các tỷ
số phụ thuộc vào khả năng ứng dụng và giải thích các tỷ số, đó là thách thức lớn nhất
trong phương pháp phân tích tỷ số.
18
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
Khi áp dụng phương pháp tỷ số trong phân tích cần chú ý tới các nhân tố tác
động tới các tỷ số như các sự kiện kinh tế xã hội, các nhân tố về kinh doanh, các chính
sách quản lí và các phương pháp kế toán. Các tỷ số cũng không cs ý nghĩa khi đứng
một cách độc lập. Chúng chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với việc so sánh với: các tỷ số của
các năm trước, các tiêu chuẩn của ngành, các tỷ số của các đối thủ cạnh tranh. Việc
thay đổi của các tỷ số theo thời gian cũng quan trọng như tính xu hướng của nó.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Dupont là một phương pháp phân tích tài chính mới và được áp dụng rất hiệu

quả trong phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay. Thực chất phương pháp này phải
dựa trên cơ sở các tỷ lệ được tính toán theo phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này giúp
nhà phân tích đánh giá tác động vòng quay toàn bộ vốn, doanh lợi tiêu thụ đến doanh
lợi vốn chủ sở hữu. Mối quan hệ này được thể hiện trong phương trình Dupont:
Hệ số sinh lời tổng tài sản: (1)
ROE là doanh lợi vốn chủ sở hữu. Nếu toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng
nhau và khi đó tổng tài sản = tổng nguồn vốn chủ sở hữu
(2)
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình thì ta có mối liên
hệ giữa ROA và ROE:
(3)
Kết hợp (1) và (3):

19
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
Với Rd = là hệ số nợ và phương trình này gọi là phương trình Dupont mở
rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn CSH vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay
toàn bộ vốn và hệ số nợ.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện
và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn CSH của doanh
nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành chỉ cần dựa vào hệ thống
các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont nhà phân tích có thể tìm ra nguyên
nhân. Dùng phương pháp phân tích tài chính Dupont còn có thể giúp cho doanh nghiệp
xác định xu hướng hoạt động trong một thời kỳ để có thể phát hiện ra những khó khăn
và thuận lợi mà doanh nghệp có thể gặp phải trong tương lai.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của NHTM
1.2.3.1. Phân tích tỷ trọng các báo cáo tài chính
Phân tích tỷ trọng các báo cáo tài chính là việc nghiên cứu các báo cáo tài chính

dưới dạng tỷ trọng của một nhóm hoặc một phân nhóm cấu thành nên một khoản mục
riêng biệt. Đặc biệt, trong phân tích bảng cân đối kế toán, người ta thường biểu diễn
tổng tài sản( hoặc tổng nguồn vốn) là 100%. Sau đó, các khoản mục trong phần tài
sản được biểu diễn như phần trăm của tổng tài sản. Trong phân tích báo cáo kết quả
kinh doanh thì doanh thu được coi là 100% và các chỉ tiêu khác trong báo cáo được
biểu diễn dưới dạng phần trăm của doanh thu. Phân tích theo qui trình này được gọi là
phân tích theo chiều dọc( vertical analysis), căn cứ vào sự tăng hoặc giảm giá trị của
các khoản mục trong báo cáo tỷ trọng. Phân tích tỷ trọng các báo cáo tài chính rất có
ích trong phân tích các chỉ tiêu cấu thành nên báo cáo tài chính. Ví dụ, phân tích bảng
cân đối kế toán, phân tích tỷ trọng tập trung vào hai nhân tố:
1) Nguồn tài trợ: bao gồm cơ cấu các nguồn tài trợ gồm nợ ngằn hạn, nợ dài hạn
và vốn chủ sở hữu
2) Cơ cấu tài sản: bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Phân tích tỷ trọng báo cáo tài chính cần được mở rộng để phân tích các khoản
mục cấu thành, nên các nhóm đặc biệt. Ví dụ, trong việc đánh giá tính thanh khoản
của tài sản ngắn hạn, thì việc phân tích tỷ trọng của hàng tồn kho trong tổng tài sản
20
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
ngắn hạn là rất quan trọng, chứ không phải tỷ trọng của hàng tồn kho trong tổng tài
sản. Phân tích ,quả kinh doanh rất dễ chuyển sang phân tích tỷ trọng, mỗi một chỉ tiêu
được coi như là phần trăm của một chỉ tiêu quan trọng, ví dụ doanh thu. Với các giác
độ khác nhau, doanh thu tác động hầu hết lên các chi phí, do đó có thể biểu diễn hầu
hết chi phí dưới dạng phần trăm của doanh thu.
Phân tích tỷ trọng các báo cáo tài chính đóng một vai trò rất quan trọng trong
phân tích tài chính doanh nghiệp. Nó phản ánh về qui mô, chất lượng đầu tư và quản lí
tài sản của doanh nghiệp, khả năng thanh toán các khoản nợ, mức độ tự chủ về tín
dụng của doanh nghiệp và khả năng mở rộng tín dụng, phục vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hơn nữa, so sánh theo thời gian các báo cáo tỷ trọng của doanh
nghiệp rất hữu ích trong việc phát hiện sự thay đổi về tỷ trọng của các khoản mục

trong các nhóm như các tài sản, các khoản nợ, các chi phí…để tìm ra tính xu hướng
của những sự thay đổi này. Việc phân tích tỷ trọng các báo cáo tài chính còn rất có ích
trong việc so sánh giữa các doanh bởi các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác
nhau đều có thể biểu diễn lại dưới dạng tỷ trọng. Bằng việc lập các báo cáo tỷ trọng,
cán bộ ngân hàng có thể so sánh báo cáo tỷ trọng của công ty với các đối thủ cạnh
tranh và các số liệu trung bình ngành, từ đó có thể làm nổi bật sự khác nhau trong các
chỉ tiêu thành phần. Những nguyên nhân khác nhau đó cần được phân tích và làm rõ
để nhìn nhận được ưu thế cũng như những hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như quản lí tài chính của doanh nghiệp cần vay vốn.
1.2.3.2. Phân tích dòng tiền
Việc nghiên cứu bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh là chưa đủ
kết luận về khả năng huy động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các số liệu
về doanh thu và chi phí thể hiện trong báo cáo kết quả kinh doanh được ghi nhận theo
nguyên tắc kế toán dồn tích, tức là ghi nhận theo hóa đơn, khi phát sinh doanh thu và
chi phí chứ không phải theo dòng tiền thực thu và thực chi trong kì. Do đó, việc dự
báo khả năng thanh toán của doanh nghiệp cần phải dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền
tệ. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp kết hợp với các báo cáo tài
chính khác giúp ngân hàng dự báo tốt khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trong
21
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
tương lai, hạn chế rủi ro tín dụng đối với ngân hàng và là yếu tố rất quan trọng trong
việc ra quyết định tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Như ta đã biết, phương pháp tỷ số là phương pháp rất thông dụng phân tích tài
chính một doanh nghiệp, khi sử dụng, có thể kết hợp với phương pháp so sánh hoặc
phương pháp phân tích DUPONT để có thể đánh giá, so sánh về mặt thời gian, không
gian giữa các giá trị nhận được, phân tích ảnh hưởng, tác động của các nhân tố khác nhau
tới chỉ tiêu nhân tố tổng hợp. Liên quan đến phân tích các tỷ số, có thể phân chia thành
các nhóm chỉ tiêu sau

- Các tỷ số về khả năng thanh toán bao gồm hai nhóm chỉ tiêu đó là:
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn: Nhóm chỉ tiêu này
nhằm đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Thông thường tỷ số này ở mức trên 1 là đảm bảo, tuy nhiên cũng tùy vào từng
loại hình doanh nghiệp và từng trường hợp cụ thể mà có các kết luận khác nhau. Ví dụ,
nếu hầu hết Nợ ngắn hạn là do chiếm dụng vốn, tỷ số này nhỏ hơn 1 vẫn không phản
ánh khả năng thanh toán là không tốt.
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn bằng các tài
sảncóthể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, không phụ thuộc vào việc bán hàng hóa
dự trữ. Trong toàn bộ phần tài sản ngắn hạn thì hàng tồn kho là khoản mục có tính
22
Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
thanh khoản kém nhất và khi bán dễ bị thua lỗ nhất nên không được đưa vào trong tỷ
số này.
Trên thực tế, việc sử dụng chỉ tiêu thanh toán nhanh sẽ hợp lý hơn việc sử dụng
chỉ tiêu thanh toán toán hiện hành vì một doanh nghiệp chỉ thực sự quản lý các hoạt
động tốt khi có thể đáp ứng các yêu cầu chi trả đến hạn mà không phải bán bớt đi các
khoản dự trữ - vốn là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thêm vào
đó, việc quản lý các khoản mục trong tài sản lưu động hợp lý (được phản ánh rõ nét
hơn qua chỉ tiêu thứ hai) cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có ổn định và hiệu
quả hơn. Tiền
Khả năng thanh toán tức thời= __________________________
Nợ đến hạn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nợ đến hạn được thanh toán bằng ba nhiêu
tiền mặt tại quĩ. Chỉ tiêu này của một doanh nghiệp cần được duy trì ở mức hợp lí, nếu

chỉ tiêu này quá cao phản ánh việc dữ trữ tiền mặt tại quĩ của doanh nghiệp là dư thừa,
không hiệu quả, nếu chỉ tiêu này quá thấp phản ánh nguy cơ phá sản do không đáp ứng
được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và khả năng thanh toán dài hạn
Tổng Nợ
Tỷ số Nợ = ____________________
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu phần trăm tài sản được tài trợ bởi nguồn nợ
vay. Nếu như doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, việc sự dụng nợ có tác dụng đòn bẩy tài
chính, ngược lại nó lại có tác dụng làm gia tăng thua lỗ. Do đó, chỉ tiêu này cần được
xem xét đánh giá để điều hành chính sách tài chính của công ty cũng như cần cho việc
dự báo kết quả kinh doanh dưa trên cơ cấu tài chính của cán bộ ngân hàng.
Nợ dài hạn
Tỷ số ___________________
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu như chỉ tiêu này càng
thấp càng cho thấy khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp trong việc mua
23
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
sắm, đầu tư vào các tài sản dài hạn. Nếu chỉ tiêu này quá lớn hàm chứa khả năng bị
phá sản khi các khoản nợ dài hạn đến hạn thanh toán.
EBIT
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = _________________
Chi phí trả lãi
Trong đó, EBIT là tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trước lãi vay
Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí trả lãi được tài trợ bởi bao nhiêu đồng
EBIT. Tỷ số này càng lớn càng cho thấy khả năng sử dụng nợ vay hiệu quả. Tuy nhiên
việc sử dụng nợ vay cũng có giới hạn. Nợ vay được huy động và phát huy tác dụng tốt
đến khi : Lãi suất=< EBIT / Tổng tài sản.

- Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá thông qua hiệu quả kinh
doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao
động, vật tư, tiền vốn để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn nói chung, chú trọng đến từng bộ
phận cấu thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng
bán
Hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu quan trọng không chỉ nhà quản trị quan tâm mà các nhà đầu tư,
chủ nợ cũng rất coi trọng. Vì chỉ tiêu này đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Bình quân một đơn vị sản phẩm hàng hoá dự trữ tham gia vào quá trình
kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng giá vốn. Hệ số này càng cao phản ánh hoạt
động kinh doanh càng tốt và ngược lại có nghĩa là có sự bất hợp lý trong khâu dự trữ,
sản xuất làm hàng hóa kém chất lượng hay yếu kém trong khâu tiêu thụ.
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu
thuần
Tài sản lưu động
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng. Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại.
24
Nguyễn Thị Thu Phương
[Chuyên đề tốt nghiệp]
Hiệu suất sử dụng tài sản cố
định
= Doanh thu
thuần
Tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản cố định tham gia vào quá trình
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tài sản cố định ở đây được
tính theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo. Doanh nghiệp chú ý đến chỉ tiêu này
để đánh giá mức độ cần thiết cho việc đầu tư vào tài sản cố định có tạo ra doanh thu
lớn hay không để có hướng nâng cấp hay mua sắm mới.
Kỳ thu

tiền

=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình
quân
Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh
toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Nếu kỳ thu tiền
bình quân cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị ứ đọng vốn ở các khoản phải thu hoặc doanh
thu bình quân một ngày nhỏ là do hàng hóa không tiêu thụ được, nếu tỷ số này thấp
chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh.
Hiệu suất sử dụng tổng tài
sản
=
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh một yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh sinh ra
bao nhiêu kết quả đầu ra. Nhìn vào chỉ tiêu này, các đối tượng quan tâm có thể nhìn
thấy tổng quát về năng lực hoạt động của doanh nghiệp từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết
định.
- Nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh lời
Khi phân ngân hàng tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp thì việc đánh

giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp là rất quan trọng. Khả năng sinh lời của công
ty quyết định đến việc sống còn của công ty và liên quan trực tiếp đến khả năng trả nợ
của công ty. Tuy nhiên, khả năng sinh lời không chỉ đánh giá trên mức lợi nhuận sau
thuế mà doanh nghiệp đạt được bởi nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu này mà bỏ qua các yếu tố
như tổng tài sản bỏ ra đầu tư, mức lợi nhuận trên tổng doanh thu thì con số doanh lợi
cao chưa phản ánh đầy đủ chất lượng của lợi nhuận. Do đó, khả năng sinh lời cần
được đánh giá toàn diện trên môt hệ thống chỉ tiêu, bao gồm:
25

×