Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

sản phẩm dầu mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.76 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời mở đầu 2
1. Các phương pháp phân loại xăng. 3
2. Các chỉ tiêu chất lượng của xăng thương phẩm. 3
3. Xăng sinh học etanol 7
4. Các nguồn pha xăng 9
5. Màu xăng 11
Kết luận. 18
1
Lời mở đầu
Các loại nhiên liệu dùng cho động cơ xăng của ô tô, xe máy … được gọi
chung là xăng động cơ, là một trong những sản phẩm quan trọng của công
nghiệp chế biến dầu mỏ và ngày nay đã thực sự trở thành một sản phẩm quen
thuộc với con người.
Xăng thương phẩm không đơn thuần là xăng lấy ra sử dụng ngay sau quá
trình chế biến mà cần được pha chế phụ gia cần thiết và tuỳ theo những điều
kiện cụ thể như yêu cầu khách hàng, thời tiết, vị trí địa lý, bản chất động cơ…
mà đưa ra những sản phẩm phù hợp. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các
loại xăng thương phẩm khác nhau, dưới đây là một số loại xăng thương phẩm
mà em tìm hiểu được.
2
1. Các phương pháp phân loại xăng.
Dựa vào những điều kiện hoạt động cụ thể mà hiện nay xăng được phân
chia theo một số loại như sau:
• Dựa vào trị số octan ( tùy theo phương pháp RON hay MON)
phân thành A hoặc Mogas. Trong đó cũng tùy theo giá trị trị số
octan mà chia thành nhiều loại như A92, A95, Mogas 92… Xăng A
là xăng được đo trị số octan theo phương pháp nghiên cứu MON,
còn xăng Mogas là xăng được đo trị số octan theo phương pháp


RON
• Dựa vào sự có mặt của chì chia ra thành xăng chì và xăng
không chì. Tuy nhiên do tính độc hại nên nhiều quốc gia đã không
sử dụng loại phụ gia này trong đó có Việt Nam. Từ năm 2001 nước
ta đã không sử dụng phụ gia chì để pha vào xăng mà sử dụng các
phụ gia khác có oxy như MTBE, MTBA, TAME …
• Xăng sinh học Etanol phân chia dựa vào tỷ lệ etanol trong
xăng bình thường. Nếu hàm lượng etanol từ 5- 10 % thì không cần
thiết phải đổi mới động cơ. Tuy nhiên nếu tăng hàm lượng etanol
trong xăng lên quá cao thì sẽ gặp phải nhiều vấn đề như thay đổi
động cơ, bảo quản tồn trữ vì etanol rất dễ bay hơi.
2. Các chỉ tiêu chất lượng của xăng thương phẩm
Có một số yêu cầu chung về chất lượng của xăng thương phẩm là:
• Bật máy tốt.
• Động cơ hoạt động không bị kích nổ.
• Khởi động nhanh và không gặp khó khăn.
• Không kết tủa, tạo băng trong bộ chế hòa khí.
• Không có nút hơi trong hệ thống nhiên liệu của phương tiện.
• Ít tạo cốc, tạo cặn …
• Trị số octan được phân bố tốt trong khoảng nhiệt độ sôi.
• Hệ thống đầu vào của động cơ phải sạch.
• Ngoài ra, có một số yêu cầu khác: mùi, màu, ô nhiễm môi
trường.
Dưới đây là một số chỉ tiêu chất lượng của xăng thương phẩm.
3
 TCVN 6776:2005
Tiêu chuẩn TCVN 6776:2005 dành cho xăng không chì được áp dụng bắt
đầu từ ngày 01/01/2007. Đây là bộ tiêu chuẩn được xem là thân thiện với môi
trường cũng như hướng đến lộ trình dần dần đáp ứng các yêu cầu quốc tế về khí
thải của động cơ liên quan đến an toàn môi trường và sức khỏe cộng động. Tiêu

chuẩn TCVN 6776:2005 quy định giới hạn cho phép đối với 15 chỉ tiêu dành
cho xăng không chì như sau:
Tên chỉ tiêu
Xăng không chì
Phương pháp thử
RON
90
RON
92
RON
95
1. Trị số ốc tan, min.
- theo phương pháp nghiên
cứu (RON).
- theo phương pháp môtơ
(MON).
90
79
92
81
95
84
TCVN 2703:2002
(ASTM D2699)
ASTM D2700
2. Hàm lượng chì, g/l, max. 0,013
TCVN 7143:2002
(ASTM D3237)
3. Thành phần cất phân đoạn:
- điểm sôi đầu,

0
C.
- 10% thể tích,
0
C, max.
- 50% thể tích,
0
C, max.
- 90% thể tích,
0
C, max.
- điểm sôi cuối,
0
C, max.
- cặn cuối, % thể tích, max.
Báo cáo
70
120
190
215
2,0
TCVN 2698:2002
(ASTM D86)
4. Ăn mòn mảnh đồng ở 50
0
C/3giờ, max.
Loại 1
TCVN 2694:2000
(ASTM D130)
5. Hàm lượng nhựa thực tế

(đã rửa dung môi), mg/100
ml, max.
5
TCVN 6593:2000
(ASTM D381)
6. Độ ổn định ôxy hóa, phút,
min.
480
TCVN 6778:2000
(ASTM D525)
4
7. Hàm lượng lưu huỳnh,
mg/kg, max.
500
TCVN 6701:2000
(ASTM D2622) / ATSM
D 5453
8. Áp suất hơi (Reid) ở
37,8
0
C, kPa.
43 - 75
TCVN 7023:2002
(ASTM D4953) / ASTM
D5191
9. Hàm lượng benzen, % thể
tích, max.
2,5
TCVN 6703:2000
(ASTM D3606) / ASTM

D4420
10.Hydrocacbon thơm, % thể
tích, max.
40
TCVN 7330:2003
(ASTM D1319)
11.Olefin, % thể tích, max. 38
TCVN 7330:2003
(ASTM D1319)
12.Hàm lượng oxy, % khối
lượng, max.
2,7
TCVN 7332:2003
(ASTM D4815)
13.Khối lượng riêng (ở 15
0
C),
kg/m
3
.
Báo cáo
TCVN 6594:2000
(ASTM D1298) / ASTM
D 4052
14.Hàm lượng kim loại
(Fe,Mn),mg/l, max
5
TCVN 7331:2003
(ASTM D3831)
15.Ngoại quan

Trong, không có tạp
chất lơ lửng
ASTM D 4176
RON: Reseach Octane Number.
MON: Motor Octane Number, chỉ áp dụng khi có yêu cầu.
 Tiêu chuẩn TCCS 01:2009/PETROLIMEX là tài liệu quy định các
yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm xăng không chì RON 92 và xăng
không chì RON 95 được phân phối bởi Petrolimex trên thị trường, đã được
lãnh đạo Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam phê duyệt và công bố để sử dụng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh của Petrolimex.
Tiêu chuẩn TCCS 01:2009/PETROLIMEX quy định giới hạn cho phép
đối với 15 chỉ tiêu dành cho xăng RON 92 và xăng RON 95 như sau:
5
Tên chỉ tiêu
Xăng
không chì
Phương pháp thử
RON
92
RON
95
1. Trị số octan, min.
- theo phương pháp nghiên cứu
(RON).
- theo phương pháp môtơ
(MON).
92
81
95
84

TCVN 2703:2007 (ASTM
D2699-06a)
ASTM D2700
2. Hàm lượng chì, g/l, max. 0,013
TCVN 7143:2006 (ASTM
D3237-02)
/TCVN 6704:2008 (ASTM
D5059-03e1)
3. Thành phần cất phân đoạn:
- điểm sôi đầu,
0
C.
- 10% thể tích,
0
C, max.
- 50% thể tích,
0
C, max.
- 90% thể tích,
0
C, max.
- điểm sôi cuối,
0
C, max.
- cặn cuối, % thể tích, max.
Báo cáo
70
120
190
215

2,0
TCVN 2698:2007 (ASTM D86-
05)
4. Ăn mòn mảnh đồng ở 50
0
C/3giờ, max.
Loại 1
TCVN 2694:2007 (ASTM
D130-04e1)
5. Hàm lượng nhựa thực tế (đã
rửa dung môi), mg/100 ml,
max.
5
TCVN 6593:2006 (ASTM
D381-04)
6. Độ ổn định ôxy hóa, phút,
min.
480
TCVN 6778:2006 (ASTM
D525-05)
6
7. Hàm lượng lưu huỳnh,
mg/kg, max.
500
TCVN 6701:2007 (ASTM
D2622-05) /TCVN 7760:2008
(ATSM D5453-06) /TCVN
3172:2008 (ASTM D4294-06)
8. Áp suất hơi (Reid) ở 37,8
0

C,
kPa,
min-max.
43 - 75
TCVN 7023:2007 (ASTM
D4953-06)
/ ASTM D5191
9. Hàm lượng benzen, % thể
tích, max.
2,5
TCVN 6703:2006 (ASTM
D3606-04a) /TCVN 3166:2008
(ASTM D5580-02)
10. Hydrocacbon thơm, % thể
tích, max.
40
TCVN 7330:2007 (ASTM
D1319-03e1) /TCVN 3166:2008
(ASTM D5580-02)
11. Olefin, % thể tích, max. 38
TCVN 7330:2007 (ASTM
D1319-03e1)
/ASTM D4052
12. Hàm lượng oxy, % khối
lượng, max.
2,7
TCVN 7332:2006 (ASTM
D4815-04)
13. Khối lượng riêng (ở 15
0

C),
kg/m
3
.
Báo cáo
TCVN 6594:2007 (ASTM
D1298-05)
/ ASTM D 4052
14. Hàm lượng kim loại
(Fe,Mn),mg/l, max
5
TCVN 7331:2008 (ASTM
D3831-06)
15. Ngoại quan
Trong, không
có tạp chất lơ
lửng
TCVN 7759:2008 (ASTM
D4176-04e1)
RON: Reseach Octane Number.
MON: Motor Octane Number, chỉ áp dụng khi có yêu cầu.
3. Xăng sinh học etanol
7
Xăng sinh học (Biogasoline) là một loại nhiên liệu lỏng, trong đó có sử
dụng ethanol như là một loại phụ gia nhiên liệu pha trộn vào xăng thay phụ gia
chì. Ethanol được chế biến thông qua quá trình lên men các sản phẩm hữu cơ
như tinh bột, xen-lu-lô, lignocellulose. Ethanol được pha chế với tỷ lệ thích hợp
với xăng tạo thành xăng sinh học có thể thay thế hoàn toàn cho loại xăng sử
dụng phụ gia chì truyền thống.
*Ưu điểm

Trước kia, nhiên liệu sinh học hoàn toàn không được chú trọng. Hầu như đây chỉ
là một loại nhiên liệu thay thế phụ, tận dụng ở quy mô nhỏ. Tuy nhiên, sau khi
xuất hiện tình trạng khủng hoảng nhiên liệu ở quy mô toàn cầu cũng như ý thức
bảo vệ môi trường lên cao, nhiên liệu sinh học bắt đầu được chú ý phát triển ở quy
mô lớn hơn do có nhiều ưu điểm nổi bật so với các loại nhiên liệu truyền thống
(dầu khí, than đá ):
Thân thiện với môi trường: chúng có nguồn gốc từ thực vật, mà thực vật
trong quá trình sinh trưởng (quang hợp) lại sử dụng điôxít cácbon (là khí gây
hiệu ứng nhà kính - một hiệu ứng vật lý khiến Trái Đất nóng lên) nên được xem
như không góp phần làm trái đất nóng lên.
Nguồn nhiên liệu tái sinh: các nhiên liệu này lấy từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp và có thể tái sinh. Chúng giúp giảm sự lệ thuộc vào nguồn tài
nguyên nhiên liệu không tái sinh truyền thống.
*Những hạn chế
Việc sản xuất cồn sinh học từ các nguồn tinh bột hoặc các cây thực phẩm
được cho là không bền vững do ảnh hưởng tới an ninh lương thực. Khả năng sản
xuất với quy mô lớn cũng còn kém do nguồn cung cấp không ổn định vì phụ
thuộc vào thời tiết và nông nghiệp. Bên cạnh đó, giá thành sản xuất nhiên liệu
sinh học vẫn cao hơn nhiều so với nhiên liệu truyền thống từ đó việc ứng dụng
và sử dụng nhiên liệu sinh học vào đời sống chưa thể phổ biến rộng.
*Khả năng phát triển
Tại thời điểm hiện tại công nghệ sản xuất cồn sinh học từ các nguồn
lignocellulose chưa đạt được hiệu suất cao và giá thành còn cao. Theo ước tính
trong sau khoảng 7-10 năm, công nghệ này sẽ được hoàn thiện và đáp ứng được
nhu cầu sản xuất và thương mại. Bên cạnh đó, khi nguồn nhiên liệu truyền thống
cạn kiệt, nhiên liệu sinh học có khả năng là ứng cử viên thay thế.
*Tại Việt Nam
Khí sinh học được áp dụng ở nhiều miền quê, bằng cách ủ phân để lấy khí
đốt.
Từ năm 2011, Việt Nam có chính sách sử dụng xăng sinh học E5 (hàm

lượng Ethanol 5%) làm nguyên liệu thay thế cho xăng A92 truyền thống. Tuy
nhiên, nhiều người còn quan ngại vì tính hút nước và dễ bị oxy hóa của Ethanol
có thể làm hư hại buồng đốt nhiên liệu của động cơ.
8
4. Nguồn pha xăng
Xăng thương phẩm trên thì trường được pha từ nhiều nguồn như xăng
isome hóa, xăng cracking, xăng reforming. Mỗi loại xăng có đặc tính và ưu điểm
riêng.
Ngày nay việc sử dụng các động cơ có hệ số nén cao đòi hỏi chất lượng
nhiên liệu, đặc biệt là chỉ số octan cao. Để đáp ứng yêu cầu đó, người ta pha
trộn vào xăng các phụ gia hoặc tăng cường các hợp phần hydrocacbon
cho chỉ số octan cao.
Hiện tại với các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về môi trường một loại phụ gia
truyền thống là tetraetyl chì, tuy làm tăng chỉ số octan lên 15-20 số nhưng lại
gây độc hại đối với sức khỏe con người, nên gần như được loại bỏ hoàn toàn.
đối với các phụ gia thay thế hữu hiệu như MTBE, TAME cũng đã có một số ý
kiến nghi ngờ về khả năng chậm phân hủy của chúng trong môi trường. Hiện tại
ở Việt nam xuất hiện một số phụ gia mới chứa Mn, Fe có thể thay thế tạm thời
các phụ gia truyền thống. Nhưng các phụ gia trên cơ sở kim loại này cũng còn
gây nhiều tranh luận, cần được tiếp tục làm sáng tỏ về khả năng ô nhiễm môi
trường.
Người ta có xu hướng lựa chọn phương án thứ hai, tăng cường các hợp
phần pha chế từ các quá trình chế biến sâu như cracking, reforming, đồng phân
hóa…Các hợp phần này cho chỉ số octan cao hơn nhiều so với xăng từ chưng cất
trực tiếp, mà lại ít gây ô nhiễm môi trường.
Xăng pha trộn nhằm mục đích đạt những chỉ tiêu quan trọng sau :
• Áp suất hơi bão hòa (RVP- Reid Vapor Pressure) : Đo áp suất hơi
của các hydrocacbon, cần thiết cho sự khởi động của động cơ.
• Chỉ số octan : Đo mức độ chống kích nổ của xăng, chỉ tiêu quan
trọng vì động cơ kích nổ thấp sẽ hoạt động hiệu quả hơn và tiết

kiệm được năng lượng.
• Độ độc hại : Đo các hợp phần độc hại trong xăng. Các nhà máy
lọc dầu thường chú ý đến hàm lượng benzen, olefin, lưu huỳnh.
Chỉ số octan là đại lượng được quan tâm hơn cả và thường được lựa chọn
để đánh giá và điều chỉnh chất lượng xăng. Tùy thuộc vào chỉ số octan mà người
ta có thể chia thành xăng thường (regular) hoặc xăng chất lượng cao (premium).
Ở nhiều nước, các phương tiện vận tải lựa chọn mức chất lượng xăng theo
chỉ số octan theo sự hướng dẫn của các nhà chế tạo động cơ. Có 2 mức chất
lượng 87 và 89, thường sử dụng mức 87 hơn. Cần hiểu đây là giá tri trung bình
giữa chỉ số octan đo theo phương pháp nghiên cứu và chỉ số octan đo theo
9
phương pháp mô tơ: (RON+MON)/2. Ở các cây xăng VN người ta niêm yết giá
xăng theo chỉ số RON.
Có thể thấy đối với phân đoạn xăng nhẹ (tsđ-80
o
C) tương đối khó có thể
cải thiện chỉ số octan bằng các chuyển hóa hoá học, ngoại trừ một quá trình duy
nhất có thể áp dụng, đó là đồng phân hóa, trong đó các n-parafin được chuyển
thành các isoparafin, làm tăng đáng kể chỉ số octan. Với các phân đoạn xăng
nặng (tsđ > 80
o
C ) giàu parafin và naphten có thể làm tăng chỉ số octan nếu
chuyển hóa chúng thành các hydrocacbon thơm (aromatics). Đây chính là
nguyên tắc của quá trình reforming xúc tác.
Reforming xúc tác là quá trình lọc dầu nhằm chuyển hóa phân đoạn
naphta nặng được chưng cất trực tiếp từ dầu thô hoặc từ một số quá trình chế
biến thứ cấp khác như FCC, hidrocracking, visbreaking, có chỉ số octan thấp
(RON =30-50) thành hợp phần cơ sở của xăng thương phẩm có chỉ số octan cao
(RON =95-104).
Về mặt bản chất hóa học đây là quá trình chuyển hóa các n-parafin và

naphten có mặt trong phân đoạn thành các hydrocacbon thơm. Chính các
hydrocacbon thơm với chỉ số octan rất cao đã làm cho xăng reforming có chỉ số
octan cao đứng hàng đầu trong số các xăng thành phần
Thành phần xăng thông dụng hiện nay trên thế giới thường chứa :
- Xăng cracking xúc tác : 35% t.t
- Xăng reforming xúc tác : 30% t.t
- Xăng alkyl hóa : 20% t.t
- Xăng isomer hóa : 15% t.t
Từ các số liệu trên cho thấy, xăng reforming đứng thứ hai trong
xăng thương phẩm, chỉ sau xăng cracking. Thậm chí ở một số khu vực như Mỹ,
Tây Âu, xăng reformirng có phần vượt trội.
*Tính chất của xăng Reforming xúc tác
- Thành phần cất: thông thường từ 35 – 190°C
- Tỉ trọng : 0,76 – 0,78
- Chỉ số octan RON : 94 – 103 (tuỳ thuộc điều kiện công nghệ)
* Xăng cracking xúc tác:
- Tỉ trọng từ 0,72 đến 0,77
- Trị số octan 87 đến 91 RON
- Thành phần hóa học 9- 10% olefin, 20- 30 % aren, còn lại là
naphten và iso parafin.
10
* Xăng alkyl hóa:
* Xăng isome hóa: Tăng trị số octan của các thành phần C5 C6 lên đến 90
5. Màu xăng
5.1.Ý nghĩa của việc pha màu cho xăng ôtô:
Hầu hết các vật phẩm, hàng hoá đều có những màu sắc đặc trưng riêng
của nó. Màu sắc có thể do tự nhiên, cũng có thể do nhân tạo. Màu sắc cho ta
cảm giác trực quan để nhận diện, phân biệt các vật phẩm, hàng hoá một cách
nhanh chóng nhất và dễ dàng nhất.
Đối với các loại hàng hoá thương mại, việc chỉ định màu sắc nói chung là

không bắt buộc, nó hoàn toàn tuỳ thuộc vào sự định đoạt của nhà sản xuất, dưới
những góc độ thẩm mỹ khác nhau và nhiều khi được quyết định bởi các yếu tố
cạnh tranh thương mại, mà ta đã quen gọi là mẫu mã, bao bì.
Tuy nhiên có những loại vật phẩm, hàng hoá, do những đặc tính nhất
định, cần được con người lưu tâm, chú ý nên phải chỉ định bắt buộc theo
những màu sắc qui định (có thể theo từng lĩnh vực và thậm chí trở thành pháp
lệnh ) với mục đích duy nhất : đễ con người dễ dàng nhận biết, ứng xử và
phòng tránh.
Ví dụ : Màu đỏ: thường được tượng trưng cho các vật dễ cháy, nổ
Màu da cam: tượng trưng cho các hoá chất độc hại
Màu đen: nguy hiểm chết người
Đối với sản phẩm dầu mỏ nói chung và xăng ôtô nói riêng, khi đã thương
mại hoá cũng không nằm ngoài qui luật đó.
Bản thân xăng ôtô, sau khi ra khỏi công đoạn chế biến ở các nhà máy lọc
hoá dầu, có thể có những màu sắc đậm nhạt khác nhau, nhưng về cơ bản vẫn là
màu trắng hoặc màu vàng nhạt. Tuỳ theo mục đích sử dụng, người ta còn phải
cho thêm các hoá chất, chất phụ gia vào, và từ đó , nhiều khi màu sắc của sản
phẩm lại tuỳ thuộc vào chính màu sắc của bản thân các phụ gia.
Trong công nghiệp lọc dầu, đa phần các hoá chất và phụ gia đều là độc
hại, và như vậy, tuỳ theo cấp độ độc hại của các phụ gia, việc bắt buộc phải chỉ
định màu để cho người sử dụng dễ dàng phân biệt là hết sức cần thiết và đối với
nhiều quốc gia màu sắc đã trở thành tiêu chuẩn pháp lệnh. Xăng chì thường
được chỉ định màu đỏ, xăng không chì thường được pha thành màu vàng
Việc chỉ định và pha màu vào các sản phẩm dầu mỏ nói chung và xăng
ôtô nói riêng hoàn toàn không làm thay đổi chất lượng sản phẩm.
Việc chỉ định và pha màu vào các sản phẩm dầu mỏ còn có ý nghĩa về
công tác quản lý thị trường, phòng chống các hiện tượng gian lận thương mại.
11
Ở miền Nam Việt Nam, trước 1975, các hãng xăng dầu Shell, Calltex,
Esso cũng đã từng qui ước màu riêng cho các loại xăng dầu của mỗi Hãng để

thống nhất quản lý thị trường, bắt buộc các đại lý phải bán đúng sản phẩm đang
làm đại lý. Quân đội nguỵ Sài gòn cũng buộc phải chỉ định riêng màu xăng cho
quân lực là màu nâu đen nhằm chống lại tệ các tệ tham nhũng của các sĩ quan
hậu cần thời đó
Đối với Việt nam hiện nay, do chưa có những qui định bắt buộc về màu
sắc sản phẩm, nên màu sắc của các sản phẩm dầu mỏ nói chung và xăng ôtô nói
riêng được lưu thông trên thị trường thường không cố định và điều đó ít nhiều
đã làm cho người tiêu dùng băn khoăn mỗi khi màu xăng có sự thay đổi : đang
từ đỏ sang vàng, đang từ vàng sang trắng và đặc biệt không thể phân biệt được
giữa xăng MOGAS.90 và MOGAS.92, MOGAS.95…trong khi chất lượng và
giá cả hai loại này lại rất khác nhau
Hậu quả:
Đối với người bán : uy tín về chất lượng hàng hoá khó lòng được
củng cố trong lòng người tiêu dùng. Sản lượng xăng MOGAS92, 95 giảm
xuống, gây thiệt hại cho công tác kinh doanh.
Đối với xã hội : do người tiêu dùng thiếu lòng tin, nên việc sử dụng
xăng dầu đúng chủng loại, đúng thiết bị thường không đảm bảo, điều đó sẽ gây
ra sự hao mòn nhanh chóng các thiết bị xe máy, làm tổn hại đến lợi ích kinh tế
toàn xã hội
Để giúp Nhà nước quản lý được tốt hơn mặt hàng chiến lược này, ngày
24/11/2004, Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) đã có quyết định số
1273/2004/QB-BTM qui định bắt buộc các doanh nghiệp tham gia kinh doanh
xăng dầu phải pha màu cho các sản phẩm đang kinh doanh trên thị trường với
qui định cụ thể như sau:
• Xăng không chì thông dụng RON-83: màu đỏ.
• -Xăng không chì thông dụng RON-90: màu đỏ.
• Xăng không chì thông dụng RON-92 : màu xanh .
• Xăng không chì chất lượng cao RON-95: Không màu.

Quyết định số 1273/2004/QB-BTM có hiệu lực từ ngày 01.12.2004


5.2. Một số thuốc nhuộm màu cho xăng dầu và việc pha màu vào xăng dầu
trên thế giới:
Thuốc nhuộm màu tổng hợp được phát minh ra lần đầu tiên vào năm 1856
do ông PERKIN, người Đức và sau đó đã nhanh chóng được áp dụng vào
công nghiệp dệt. Vào đầu thể ký 20: 85% sản phẩm thuốc nhuộm màu đều do
Đức sản xuất.
12
Đối với ngành dầu khí, đầu tiên màu được sử dụng để nhuộm cho xăng
chì có tính độc hại nhằm phân biệt với các loại xăng khác. Về sau, nó được áp
dụng rộng rãi cho các sản phẩm dầu mỏ khác như xăng máy bay, nhiên liệu
Diesel, dầu, mỡ nhờn để cho công việc phân loại và quản lý dễ dàng hơn bằng
trực giác.
Có nhiều loại phẩm màu tổng hợp hữu cơ khác nhau, riêng Hãng OCTEL
đã và đang cung cấp cho toàn cầu các loại phẩm sau đây :s

T/T TÊN
GỌI

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC NHẬN
DẠNG
MÀU GỐC
01 Oil Blue
B
Liquid
1,4-di(alkylamino)anthraquinone hoà tan trong
dung môi xylene
Chất lỏng
xanh da trời
đậm,

02 Oil Blue
HF
Liquid
1,4-di(alkylamino)anthraquinone trong dung môi
naphtha thơm
Chất lỏng
xanh da trời
đậm,
03 Oil
Brown
HF
Liquid
hỗn hợp màu azo và anthraquinone trong dung môi
naphtha thơm
Chất lỏng
màu nâu đỏ
04 Oil
Green
HF
Liquid
Hỗn hợp 1,4-di(alkylamino)anthraquinone và 2,2-
[3,3-dimethyl {1,1-biphenyl}-4,4-
diyl]bis(azo)bis[4-nonyl]phenol
trong dung môi naphtha thơm.
Chất lỏng
màu xanh lá
cây sẫm
05 Oil
Green M
Liquid

Hỗn hợp 1,4-(dialkylamino)anthraquinone và 2,2-
[3,3-dimethyl{1,1-biphenyl}-4,4-
diyl]bis(azo)bis[4-nonyl] phenol
trong dung môi xylen.
Chất lỏng
màu xanh lá
cây sẫm
06 Oil
Orange
M
Liquid
Hỗn hợp 2,4-bis[(alkylphenyl)azo]-1,3-
benzenediol và dẫn xuất của 2-naphthenol
[(phenylazo)phenyl] azo akyl
Chất lỏng có
ánh đỏ sẫm
07 Oil Hỗn hợp 1,4-di(alkylamino)anthraquinone và dẫn Chất lỏng
13
Purple M
Liquid
xuất của 2-naphthenol[(phenylazo) phenyl]azo
akyl trong dung môi Xylen
màu tía sẫm
08 Oil Red
B Liquid
Dẫn xuất của 2-naphthenol[(phenylazo) phenyl]
azo akyl
trong dung môi Xylen
Chất lỏng
màu đỏ sẫm

09 Oil Red
HF
Liquid
Dẫn xuất của 2-naphthenol[(phenylazo)
phenyl]azo akyl
trong dung môi thơm
Chất lỏng
màu đỏ sẫm
10 Oil
Yellow
M
Liquid
Hỗn hợp 2,4-bis(xylazo)-resorcinol,2,4-bis[(p-
dodecylphenyl) azo]-resorcinol và 2-[(p-
dodecylphenyl)azo]-resorcinol và 2-[(p-
dodecylphenyl)azo]-resorcinol
Chất lỏng
màu đỏ sẫm
Ghi chú : Các loại phẩm nêu trên khi pha theo chỉ định sẽ có màu như tên gọi
của nó.

Trên thế giới, phẩm màu tổng hợp tiêu thụ khoảng 1 đến 1.5 triệu
tấn/năm, trong đó sử dụng để nhuộm màu cho các sản phẩm xăng dầu khoảng
8.000 đến 10.000 tấn/năm.
Các nước trên thế giới cũng đã tổ chức pha màu cho các loại xăng dầu
thương phẩm từ lâu, trong đó nhiều nước đã thể chế hoá thành điều luật bắt buộc
hoặc thể thế hoá dưới dạng tiêu chuẩn hoá sản phẩm. Có thể tham khảo việc sử
dụng màu và pha màu tại mộ số quốc gia như sau:

T/T QUỐC GIA MÀU XĂNG KHÔNG CHÌ

01 Achentina Vàng
02 Úc Tía/Vàng
03 Pháp Xanh
04 Ý Xanh
05 Malaysia Vàng
06 Paraguay Vàng
07 Bồđàonha Tím
14
08 Nam Phi Vàng
09 TâyBan Nha Xanh
10 Đài loan Đỏ/Xanh
11 Singapo Vàng

5.3. Tỷ lệ pha màu, các điều kiện ảnh hưởng đến màu đã được pha.
Tuỳ thuộc vào màu sắc chỉ định, có thể điều chỉnh tỷ lệ pha cho thích hợp
và tuỳ thuộc vào màu sắc của các sản phẩm trước khi pha để điều chỉnh hàm
lượng màu cần pha.
Tỷ lệ màu tối đa cho phép pha vào xăng dầu mà không gây ảnh hưởng
đến chất lượng xăng dầu là 5- 6 mg/lít.
Có thể điều chỉnh gam màu bằng cách pha trộn các gam màu khác nhau
theo đúng như qui luật pha màu bình thường, ví dụ : Màu Xám = Vàng + Tím
Để điều chỉnh được độ đậm nhạt của màu pha, phải tiến hành đo xác định
màu bằng các dụng cụ chuyên dùng như :
- Máy đo quang phổ
- Máy so màu quang điện.
Cũng có thể đánh giá màu bằng mắt thường thông qua các dụng cụ đơn
giản sau:
- Ống quang học Nesseler : Dạng kính quang học đặc biệt để đo cường độ
màu nhạt.
- Thiết bị chuẩn Hellige : Cho phép so màu với mẫu chuẩn đã có.

- Máy đo màu Lovibond : Cho phép thử nghiệm màu và so sánh với màu
chuẩn quốc tế.
5. Nguồn pha xăng
Xăng thương phẩm trên thì trường được pha từ nhiều nguồn như xăng
isome hóa, xăng cracking, xăng reforming. Mỗi loại xăng có đặc tính và ưu điểm
riêng.
Ngày nay việc sử dụng các động cơ có hệ số nén cao đòi hỏi chất lượng
nhiên liệu, đặc biệt là chỉ số octan cao. Để đáp ứng yêu cầu đó, người ta pha
15
trộn vào xăng các phụ gia hoặc tăng cường các hợp phần hydrocacbon
cho chỉ số octan cao.
Hiện tại với các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về môi trường một loại phụ gia
truyền thống là tetraetyl chì, tuy làm tăng chỉ số octan lên 15-20 số nhưng lại
gây độc hại đối với sức khỏe con người, nên gần như được loại bỏ hoàn toàn.
đối với các phụ gia thay thế hữu hiệu như MTBE, TAME cũng đã có một số ý
kiến nghi ngờ về khả năng chậm phân hủy của chúng trong môi trường. Hiện tại
ở Việt nam xuất hiện một số phụ gia mới chứa Mn, Fe có thể thay thế tạm thời
các phụ gia truyền thống. Nhưng các phụ gia trên cơ sở kim loại này cũng còn
gây nhiều tranh luận, cần được tiếp tục làm sáng tỏ về khả năng ô nhiễm môi
trường.
Người ta có xu hướng lựa chọn phương án thứ hai, tăng cường các hợp
phần pha chế từ các quá trình chế biến sâu như cracking, reforming, đồng phân
hóa…Các hợp phần này cho chỉ số octan cao hơn nhiều so với xăng từ chưng cất
trực tiếp, mà lại ít gây ô nhiễm môi trường.
Xăng pha trộn nhằm mục đích đạt những chỉ tiêu quan trọng sau :
− Áp suất hơi bão hòa (RVP- Reid Vapor Pressure) : Đo áp suất hơi của
các hydrocacbon, cần thiết cho sự khởi động của động cơ.
− Chỉ số octan : Đo mức độ chống kích nổ của xăng, chỉ tiêu quan trọng
vì động cơ kích nổ thấp sẽ hoạt động hiệu quả hơn và tiết kiệm được năng
lượng.

− Độ độc hại : Đo các hợp phần độc hại trong xăng. Các nhà máy lọc dầu
thường chú ý đến hàm lượng benzen, olefin, lưu huỳnh.
Chỉ số octan là đại lượng được quan tâm hơn cả và thường được lựa chọn
để đánh giá và điều chỉnh chất lượng xăng. Tùy thuộc vào chỉ số octan mà người
ta có thể chia thành xăng thường (regular) hoặc xăng chất lượng cao (premium).
Ở nhiều nước, các phương tiện vận tải lựa chọn mức chất lượng xăng theo
chỉ số octan theo sự hướng dẫn của các nhà chế tạo động cơ. Có 2 mức chất
lượng 87 và 89, thường sử dụng mức 87 hơn. Cần hiểu đây là giá tri trung bình
giữa chỉ số octan đo theo phương pháp nghiên cứu và chỉ số octan đo theo
phương pháp mô tơ: (RON+MON)/2. Ở các cây xăng VN người ta niêm yết giá
xăng theo chỉ số RON.
Có thể thấy đối với phân đoạn xăng nhẹ (tsđ-80
o
C) tương đối khó có thể
cải thiện chỉ số octan bằng các chuyển hóa hoá học, ngoại trừ một quá trình duy
nhất có thể áp dụng, đó là đồng phân hóa, trong đó các n-parafin được chuyển
thành các isoparafin, làm tăng đáng kể chỉ số octan. Với các phân đoạn xăng
nặng (tsđ > 80
o
C ) giàu parafin và naphten có thể làm tăng chỉ số octan nếu
chuyển hóa chúng thành các hydrocacbon thơm (aromatics). Đây chính là
nguyên tắc của quá trình reforming xúc tác.
Reforming xúc tác là quá trình lọc dầu nhằm chuyển hóa phân đoạn
naphta nặng được chưng cất trực tiếp từ dầu thô hoặc từ một số quá trình chế
16
biến thứ cấp khác như FCC, hidrocracking, visbreaking, có chỉ số octan thấp
(RON =30-50) thành hợp phần cơ sở của xăng thương phẩm có chỉ số octan cao
(RON =95-104).
Về mặt bản chất hóa học đây là quá trình chuyển hóa các n-parafin và
naphten có mặt trong phân đoạn thành các hydrocacbon thơm. Chính các

hydrocacbon thơm với chỉ số octan rất cao đã làm cho xăng reforming có chỉ số
octan cao đứng hàng đầu trong số các xăng thành phần
Thành phần xăng thông dụng hiện nay trên thế giới thường chứa :
- Xăng cracking xúc tác : 35% t.t
- Xăng reforming xúc tác : 30% t.t
- Xăng alkyl hóa : 20% t.t
- Xăng isomer hóa : 15% t.t
Từ các số liệu trên cho thấy, xăng reforming đứng thứ hai trong
xăng thương phẩm, chỉ sau xăng cracking. Thậm chí ở một số khu vực như Mỹ,
Tây Âu, xăng reformirng có phần vượt trội.
*Tính chất của xăng Reforming xúc tác
- Thành phần cất: thông thường từ 35 – 190°C
- Tỉ trọng : 0,76 – 0,78
- Chỉ số octan RON : 94 – 103 (tuỳ thuộc điều kiện công nghệ)
* Xăng cracking xúc tác:
- Tỉ trọng từ 0,72 đến 0,77
- Trị số octan 87 đến 91 RON
- Thành phần hóa học 9- 10% olefin, 20- 30 % aren, còn lại là
naphten và iso parafin.
* Xăng alkyl hóa:
* Xăng isome hóa: Tăng trị số octan của các thành phần C5 C6 lên đến 90
17
Kết luận
Có thể thấy rằng xăng đóng vai trò rất lớn trong đời sống con người. Tuy
nhiên nguồn nhiên liệu này có thể sẽ cạn kiệt trong vòng 30 đến 40 năm nữa.
Chính vì vậy yêu cầu về phát triển các loại nhiên liệu mới là rất cần thiế. Hiện
nay con người cũng đang có những hướng đi mới để tạo ra nguồn nhiên liệu như
nhiên liệu sinh học hay là các loại năng lượng mặt trời, năng lượng từ gió …
18

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×