Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty tnhh đầu tư và xây dựng hoàng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.98 KB, 75 trang )

Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng đối
với công tác quản lý s¶n xt cđa mét doanh nghiƯp trong nỊn kinh tÕ thị tr ờng. Nhất là
trong điều kiện hiện nay, các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục đòi hỏi các nhà quản lý
phải có đợc những thông tin chính xác, kịp thời để lựa chọn, định hớng và đa ra những
quyết định đúng đắn về việc sử dụng vốn, nguyên vật liệu, nhân công sản xuất cũng nh
tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy hạch toán kế toán là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu
đợc trong quản lý của doanh nghiệp trên phạm vi toàn nền kinh tế quốc dân. Đây là một
công việc đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn nhất định. Hơn thế nữa
còn phải nâng cao nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế tài chính trong nền
kinh tế thị trờng. Xây dựng cơ bản chiếm một vai trò quan trọng trong hệ thống nghành
kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn sản phẩm xây dựng cơ bản trở thành sản phẩm phục
vụ đắc lực cho đời sống kinh tế xà hội.
Để đảm bảo sớm đa các công trình vào hoạt động với chất lợng tốt, giá thành hạ và
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho toàn nền kinh tế nói chung, thì một trong những khâu
có ý nghĩa quyết định là việc tính đúng , tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Do đó, dựa trên nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế là lấy thu bù chi, đạt lợi nhuận tối
u đà đặt ra cho các doanh nghiệp yêu cầu hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trở nên vô cùng quan trọng với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào muốn đứng
vững và phát triển trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Xuất phát từ lý do đó mà tôi đà nghiên cứu đề tài Hoàn thiện Kế toán chi phíHoàn thiện Kế toán chi phí
xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty TNHH Đầu t và xây
dựng Hoàng Sơn..
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu và đa ra những biện pháp tiết kiệm chi phí sản


xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm thông qua việc hạch toán đúng đắn các yếu tố chi phí
đó. Thông qua đó giúp doanh nghiệp xây dựng đợc một kế hoạch tài chính cụ thể và
chính xác cho hoạt động kinh doanh cuả mình.
Nh vậy, thông qua việc phân tích và tìm hiểu thực trạng của mỗi công ty xây dựng
để tìm các giải pháp đảm bảo sớm đa các công trình vào hoạt động với chất lợng tốt, gi¸

Hå Thu Thđy – K35.D2

1


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty và cho toàn nền kinh tế nói chung.
Đó là mục đích chính mà ngời làm đề tài mong muốn đạt đợc.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Nh đà trình bày ở trên việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là rất cần thiết vì vậy đối tợng nghiên cứu mà đề tài đề cập tới là công việc hạch
toán các loại chi phí sản xuất phát sinh. Từ đó tính toán đợc chính xác giá thành của sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm tất cả các công trình, hạng mục công
trình đợc lập dự toán chi phí và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp mà cụ thể
ở đây là Công ty Đầu t và xây dựng Hoàng Sơn.
Đề tài sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng cùng với sự vận động của các quy
luật kinh tế kết hợp với tÝnh logic trong thùc tiƠn cđa nỊn kinh tÕ ViƯt Nam hiƯn nay.
4. ý nghÜa
ý nghÜa thùc tiƠn cđa ®Ị tài này chính là việc làm sao nâng cao lợi nhuận, mang
lại hiệu qủa kinh doanh cao nhất cho các doanh nghiệp trong nghành xây dựng cơ bản

nói chung và Công ty Hoàng Sơn nói riêng.
Xét trên góc độ lý luận và khoa học, đề tài mong muốn góp một phần kiến thức
nhỏ bé bổ sung vào cơ sở lý luận của công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng và công tác kế toán nói chung nhằm hoàn thiện hơn mục đích tốt đẹp
của chuyên nghành Kế toán tại Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu t và xây dựng Hoàng Sơn, tôi đÃ
có dịp tìm hiểu về công tác Kế toán của Công ty. Đồng thời kết hợp với tầm quan trọng
của công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, nhờ sự
chỉ bảo tận tình của cán bộ Kế toán công ty đặc biệt là Cô giáo Nguyễn Thanh Hải mà
tôi đà hoàn thành bản luận văn này.
Do kinh nghiệm cha nhiều, trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế, tôi rất mong các
Thầy cô giáo, các bạn góp ý kiến chỉ bảo để tôi có thể hoàn thiện hơn bản luận văn.
Trong luận văn này ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm 3 chơng sau:
Chơng I : Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.

Hồ Thu Thủy K35.D2

2


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

Chơng II : Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Đầu t và xây dựng Hoàng Sơn.
Chơng III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Đầu t và xây dựng Hoàng Sơn.
***********


Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp
Trong nhóm các ngành trực tiÕp s¶n xt ra cđa c¶i vËt chÊt cho x· hội, xây dựng
cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho
xà hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Vì vậy, một bộ phận lớn của thu
nhập quốc dân nói chung và của quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t, tài trợ từ nớc
ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Là ngành sản xuất vật chất, nhng so với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản
(XDCB) có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng, đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây
lắp và quá trình sản xuất ra sản phẩm của ngành. Cụ thể là:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có đủ điều kiện đa vào sản
xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nó là sản phẩm của công nghiệp xây lắp và đợc gắn
Hồ Thu Thủy K35.D2

3


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

liền trên một địa điểm nhất định (bao gồm đất đai, mặt nớc, mặt biển ...) và đợc tạo
thành bởi vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị, sức lao động của con ngời.
- Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử
dụng dài, có giá trị lớn và mang tính đơn chiếc. Do vậy, những sai lầm trong xây lắp có
thể gây lÃng phí lớn và khó sửa chữa. Đặc điểm này làm cho tổ chức quản lý và hạch

toán có nét khác biệt. Do đó, sản phẩm xây lắp phải đợc thiết kế, lập dự toán; quá trình
sản xuất phải theo thiết kế và phải lấy dự toán làm thớc đo.
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ
thuật. Nó rất đa dạng và mang tính đơn chiếc, mỗi công trình xây dựng đợc xây theo một
thiết kế riêng và cố định tại nơi sản xuất. Những đặc điểm này có tác động lớn tới quá
trình sản xuất của ngành xây dựng.
Quá trình từ khi khởi công công trình đến khi hoàn thành bàn giao, đa vào sử
dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng
công trình. Quá trình thi công xây lắp chia làm nhiều giai đoạn nh: chuẩn bị điều kiện thi
công, thi công móng, thi công các hạng mục, hoàn thiện... Mỗi giai đoạn thi công lại bao
gồm nhiều công việc khác nhau và phải tiến hành ở địa điểm cố định. Do vậy các điều
kiện sản xuất: vật t, lao động, thiết bị, máy móc thi công phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm.
Mặt khác, hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hởng của các điều
kiện thời tiết, khí hậu, địa hình... làm cho việc quản lý vật t, tài sản khó khăn, máy móc
thiết bị dễ h hỏng từ đó ảnh hởng đến tiến độ thi công công trình.
- Sản phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận trớc
với chủ đầu t và có thể đợc nghiệm thu và thanh toán khi toàn bộ công trình hoàn thành
hoặc từng hạng mục công trình, khối lợng công tác xây lắp hoàn thành. Điều này đặt ra
yêu cầu phải lập dự toán, xác định đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành theo
từng công trình, hạng mục công trình.
Những đặc điểm trên đây của ngành XDCB, của sản phẩm xây lắp, có ảnh hởng
lớn đến công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Do đó,
các doanh nghiệp xây lắp khi tiến hành tổ chức kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành
sản phẩm phải chú ý để đảm bảo phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí đà chi
ra. Từ đó tính đúng, đủ chi phí vào giá thành, đảm bảo cung cấp thông tin trung thực cho
các đối tợng sử dụng và giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết định
đúng đắn.
1.2. Những vấn đề chung về chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí xây lắp

Hồ Thu Thủy K35.D2

4


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí xây lắp
Quá trình SXKD của các doanh nghiệp xây lắp là quá trình tác động một cách có ý
thức, có mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các sản phẩm là các công trình,
hạng mục công trình nhất định. Trong quá trình đó, doanh nghiệp phải huy động và sử
dụng các nguồn tài lực, vật lực (lao động, vật t, tiỊn vèn… ). Nãi c¸ch kh¸c, doanh ). Nãi cách khác, doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí
cần thiết khác cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng với cơ chế hạch toán kinh doanh, toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá chi ra trong quá trình xây dựng cơ bản của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ và hình thành
khái niệm CPXL. Nh vậy, CPXL trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất
định.
Chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp không bao gồm những khoản chi phí
chi ra không mang tính chất sản xuất nh: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
Có thể nói, việc tính toán, đánh giá chính xác đầy đủ CPXL không chỉ là yếu tố
khách quan mà còn là một yêu cầu hết sức quan trọng phục vụ cho việc xác định giá
thành và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp

Trong doanh nghiệp xây lắp, CPXL gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng
khác nhau, mỗi loại lại có yêu cầu quản lý riêng. Do đó, việc phân loại chi phí xây lắp
một cách khoa học là điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa lớn đối với công tác quản lý,
hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Song, tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản lý, đối tợng phục vụ, mục đích và giác độ xem xét khác nhau mà ngời ta lựa
chọn tiêu thức phân loại thích hợp.
*Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế đợc xếp
chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, trong lĩnh vực nào.
Toàn bộ CPXL trong doanh nghiệp xây lắp theo cách phân loại này bao gồm các
yếu tố sau:

Hồ Thu Thủy K35.D2

5


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phÝ nguyªn liƯu, vËt liƯu: bao gåm chi phÝ vỊ các loại đối tợng lao động nh:
nguyên vật liệu chính (gạch, cát, sỏi, thép ). Nói cách khác, doanh); vật liệu phụ, nhiên liệu (xăng, dầu); công
cụ lao động nhỏ; thiết bị XDCB ). Nói cách khác, doanh
- Chi phí nhân công: bao gồm tiền lơng, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ và các
khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công,
nhân viên quản lý ở các tổ, đội.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao về xe, máy thi công
xây dựng, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung ở các tổ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài,

thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất, thi công công trình và phục vụ quản lý ở các
tổ, đội nh: chi phí điện, điện thoại, nớc, chi phí thuê máy thi công ). Nãi c¸ch kh¸c, doanh
- Chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn: là toàn bộ các chi phí bằng tiền khác ngoài 4 yếu tố kể
trên để phục vụ cho sản xuất, thi công và quản lý ở các tổ, đội .
Việc phân loại CPXL theo nội dung, tính chất kinh tế của chúng giúp thấy đợc kết
cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đà chi ra, đồng thời là cơ sở cho
việc xây dựng định mức, dự toán chi phí xây lắp từ đó lập kế hoạch và theo dõi tình hình
thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí trong doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí xây lắp theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, CPXL trong doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành các
khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trùc tiÕp: lµ toµn bé chi phÝ vỊ vËt liƯu chính (cát, sỏi, sắt,
thép ). Nói cách khác, doanh); vật liệu phụ (sơn, ve ). Nói cách khác, doanh); cấu kiện bê tông tham gia cấu tạo nên các sản phẩm
xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí về tiền l ơng, tiền công,
các khoản phụ cấp ). Nói cách khác, doanh của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Không tính vào khoản mục chi phí này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của
máy thi công theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công. Khoản chi
phí này bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công;
chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ xe, máy thi công; chi phí khấu hao xe, máy thi công;
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy
thi công.
Không tính vào khoản mục này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân điều khiển xe, máy thi công.

Hồ Thu Thủy – K35.D2

6



Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí dùng vào việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung ở tổ, đội sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Bao gồm: tiền lơng, phụ cấp... của nhân viên quản lý tổ, đội; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ,
đội và các chi phí khác phục vụ quản lý chung ở tổ, đội, công trờng xây dựng.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức,
là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm, là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, định mức chi phí xây lắp cho kỳ sau.
Đồng thời, đây cũng là cách phân loại CPXL chủ yếu đợc sử dụng trong doanh nghiệp
xây lắp.
Ngoài hai cách phân loại trên đây, CPXL trong các doanh nghiệp xây lắp còn có
thể đợc phân loại theo nhiều cách khác:
- Phân loại CPXL theo mối quan hệ giữa CPXL và quy mô hoạt động, theo cách
này có: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Phân loại CPXL theo phơng pháp tập hợp, CPXL chia thành: chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
Tóm lại, mỗi cách phân loại CPXL trong doanh nghiệp xây lắp có ý nghĩa riêng
phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và đối tợng cung cÊp th«ng tin cơ thĨ, nhng chóng
lu«n bỉ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất CPXL phát sinh trong doanh
nghiệp, trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.2. Giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm, chức năng giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong hoạt động xây lắp, CPXL mới là mặt thứ nhất thể hiện hao phí doanh
nghiệp đà chi ra trong một thời kỳ nhất định, để đánh giá chất lợng, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì cần xem xét CPXL trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt

thứ hai của nó là kết quả sản xuất thu đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Chính mối quan
hệ so sánh đó đà hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Trong hoạt động xây lắp, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
đà chi ra tính cho một công trình, hạng mục công trình hay một khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đà hoàn thành và đợc nghiệm thu, bàn giao, đợc
chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm có 2 chức năng:

Hồ Thu Thñy – K35.D2

7


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

- Chức năng thớc đo bù đắp chi phí: toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đà chi ra để
hoàn thành một khối lợng sản phẩm (công trình, hạng mục công trình...) phải đợc bù đắp
bằng chính số tiền thu đợc do tiêu thụ sản phẩm. Với đơn giá bán sản phẩm đợc thị trờng
chấp nhận, căn cứ vào giá thành đơn vị ta sẽ biết đợc doanh nghiệp có bù đắp đợc chi phí
hay không. Nếu giá bán giá thành toàn bộ thì doanh nghiệp bù đắp đợc chi phí và ngợc lại.
- Chức năng lập giá: trong hoạt động xây lắp, giá bán sản phẩm (giá nhận thầu) thờng đợc xác định trớc khi tiến hành xây dựng công trình. Do đó, giá thành thực tế của
công trình chỉ quyết định tới lÃi hoặc lỗ của công trình mà thôi. Tuy nhiên, hiện nay, để
đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh, một số doanh nghiệp xây dựng đà linh
hoạt chủ động xây dựng một số công trình (nhà ở, văn phòng). Sau đó bán lại cho các đối
tợng có nhu cầu với giá hợp lý, khi đó giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp lại là yếu
tố quan trọng để xác định giá bán.
Có thể nói, giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lợng toàn bộ hoạt động SXKD và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Mức hạ giá thành và

tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu, năng lợng; khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị, mức độ
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; kết quả của việc sử dụng hợp lý sức lao động và tăng
năng suất lao động; trình độ quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
Theo thời diểm và nguồn số liệu tính toán thì trong doanh nghiệp xây lắp thờng
bao gồm các loại giá thành sau:
Giá thành dự toán (Zdt):
Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một khối lợng công tác xây lắp. giá
thành dự toán xây lắp đợc xác định trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợc duyệt, các định mức dự toán, đơn giá XDCB chi tiết hiện hành và các chính sách chế
độ có liên quan của Nhà nớc.
Giá thành dự toán
của công trình, HMCT =

Giá trị dự toán của -từng công trình, HMCT

(LÃi định mức + thuế)

Nh vậy, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở phần lÃi định mức và
thuế. Trong đó, lÃi định mức đợc tính theo tỷ lệ % trên giá thành xây lắp do Nhà nớc quy
định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.

Hồ Thu Thủy – K35.D2

8


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp


Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo
có lÃi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ thấp định mức chi phí thực tế, đồng thời là
căn cứ xây dựng giá nhận thầu.
Giá thành kế hoạch (Zkh):
Là loại giá thành đợc xác định trên cơ sở các định mức của doanh nghiệp, phù hợp
với điều kiện cụ thể ở một đơn vị xây lắp, một công trờng trong một thời kỳ kế hoạch
nhất định.
Khác với giá thành dự toán, giá thành kế hoạch đợc lập ra không dựa vào định
mức dự toán của Nhà nớc mà dựa vào định mức chi phí của nội bộ đơn vị. Vì vậy, về
nguyên tắc, giá thành kế hoạch không lớn hơn giá thành dự toán (ZdtZkh).
Công thức xác định:
Giá thành kế hoạch
của công trình, HMCT

Giá thành dự toán
của công trình, HMCT

=

-

Mức hạ giá thành
kế hoạch

Giá thành thực tế (Ztt):
Là loại giá thành đợc tính toán dựa theo các chi phí thực tế phát sinh mà doanh
nghiệp đà bỏ ra để thực hiện khối lợng công tác xây lắp đợc xác định theo số liệu của kế
toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà

còn bao gồm cả những chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh nh: mÊt m¸t, hao hụt vật t, thiệt hại về
phá đi làm lại... Song về nguyên tắc, giá thành thực tế không lớn hơn giá thành kế hoạch
(Zkh Ztt).
Trong điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm, cách tính và thực hiện trên
cùng một đối tợng thì giữa ba loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt lợng nh sau:
Zdt Zkh Ztt
Ngoài ra, trên thực tế, để đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí xây lắp và giá
thành sản phẩm, trong các doanh nghiệp xây lắp, giá thành còn đợc theo dõi trên hai chỉ
tiêu: giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của công tác xây lắp hoàn
thành quy ớc.
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình, hạng
mục công trình đà hoàn thành đảm bảo chất lợng và kỹ thuật đúng thiết kế, đúng hợp
đồng bàn giao và đợc bên chủ đầu t (bên A) nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.

Hồ Thu Thñy – K35.D2

9


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

- Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc: là toàn bộ chi phí tính cho một
khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc.
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai
đoạn nhất định và phải thoả mÃn điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
+ Khối lợng này phải đợc xác định một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t nghiệm
thu và chấp nhận thanh toán.

+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Trong hai chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh đánh giá
một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn một công trình,
hạng mục công trình, còn chỉ tiêu giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc phản
ánh kịp thời CPXL cho đối tợng xây dựng trong quá trình thi công, giúp quản lý và kiểm
soát chi phí kịp thời và hiệu quả.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm
xây lắp.
Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt biểu hiện của quá trình
thi công lắp đặt và chúng cã mèi quan hƯ mËt thiÕt víi nhau. Chi phÝ xây lắp tập hợp đợc cùng với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành là cơ sở để xác định giá hoàn thành là cơ sở để xác định giá
thành. Cũng chính vì vậy, về bản chất, đây là hai khái niệm giống nhau, chúng đều là
các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá hoàn thành là cơ sở để xác định giá đợc biểu hiện bằng tiền.
Tuy nhiên, giữa CPXL và giá thành sản phẩm xây lắp lại có sự khác nhau về
giới hạn, phạm vi và nội dung:
Chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp luôn gắn với một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm ). Nói cách khác, doanh), còn giá thành sản phẩm xây lắp là giới hạn số CPXL liên quan đến
một công trình, hạng mục công trình hay một khối lợng công tác xây lắp hoàn thành nhất
định.
Chi phí xây lắp của một thời kỳ chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ
đó, còn giá thành sản phẩm có thể bao gồm cả một phần chi phí phát sinh ở kỳ tr ớc (chi
phí trả trớc) và phần chi phí phát sinh ở kỳ sau nhng đợc ghi nhận ở kỳ này (chi phí phải
trả).
Về mặt lợng: CPXL và giá thành sản phẩm cũng có thể không thống nhất với
nhau, điều này thể hiện ở công thức sau:
Giá thành
sản phẩm xây lắp

Giá trị SPXL

= dở dang đầu kỳ +


Hồ Thu Thủy K35.D2

CPXL phát sinh
trong kỳ

1
0

-

Giá trị SPXL
dở dang cuối kỳ


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

Trong giá thành sản phẩm không bao gồm những CPXL tính cho khối lợng sản
phẩm dở dang cuối kỳ và giá trị thiệt hại trong xây lắp ). Nói cách khác, doanh nh ng nã l¹i bao gåm CPXL
tÝnh cho khèi lợng sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Trờng hợp đặc biệt, không có CPXL dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc CPXL dở
dang đầu kỳ bằng CPXL dở dang cuối kỳ thì giá thành sản phẩm bằng CPXL phát sinh
trong kỳ.
1.3. Kế toán tập hợp CPXL và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1. Vai trò và yêu cầu của kế toán chi phí xây lắp và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Để tổ chức tốt kế toán CPXL và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp

nhằm phát huy vai trò của nó, đáp ứng yêu cầu quản lý CPXL và giá thành ở đơn vị, kế
toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng tập hợp CPXL và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều
kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mÃn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng phơng pháp
hạch toán CPXL và phơng pháp tính giá thành một cách khoa học và hợp lý.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí xây lắp thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức, dự toán về chi phí, phát hiện kịp thời
các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán, phát hiện các thiệt hại, mất mát h hỏng
trong sản xuất ). Nói cách khác, doanh để kịp thời đề ra các biện pháp ngăn chặn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPXL theo đúng đối tợng kế toán tập
hợp CPXL phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác kịp
thời, chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách
hợp lý và hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao, thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây lắp
hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo nguyên tắc
nhất định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động SXKD của từng công trình, hạng mục công
trình; kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí xây lắp và giá thành công tác xây lắp; cung
cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về CPXL, giá thành phục vụ yêu cầu quản lý của
lÃnh đạo doanh nghiệp. Đồng thời, kiểm tra đợc việc thực hiện kế hoạch giá thành và
nhiệm vụ hạ giá thành

Hồ Thu Thủy – K35.D2

1
1



Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí xây lắp
1.3.2.1. Đối tợng tập hợp chi phí xây lắp.
Đối tợng kế toán tập hợp CPXL (gọi tắt là đối tợng tập hợp chi phí) trong doanh
nghiệp xây lắp là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí XL phát sinh nhằm đáp ứng
yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Giới hạn (phạm vi) để tập hợp CPXL có thể là nơi phát sinh chi phí (công trình,
hạng mục công trình ). Nói cách khác, doanh), có thể đồng thời là nơi gánh chịu chi phí.
Việc xác định đối tợng tập hợp CPXL là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn
bộ tổ chức công tác kế toán CPXL và tính giá thành sản phẩm. Để xác định đợc đúng đối
tợng tập hợp CPXL cần căn cứ vào:
Tính chất, loại hình sản xuất; đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm;
đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp; đặc điểm của sản phẩm sản xuất.
Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ đơn vị.
Yêu cầu tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành.
Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Dựa vào việc xem xét những nhân tố trên, đối với ngành XDCB, đối tợng tập hợp
CPXL đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng hoặc
từng đội thi công hoàn thành là cơ sở để xác định giá
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp CPXL và tiến hành tập hợp kịp thời, chính
xác theo đúng đối tợng xác định là cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát chi
phí đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính giá thành sản phẩm.
1.3.2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí xây lắp
a) Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Sản phẩm trong xây lắp là công trình hoặc hạng mục công trình. Theo đặc điểm
và tính chất công nghệ cũng nh yêu cầu của quản lý trong sản xuất xây lắp, thờng các

đơn vị xây lắp tập hợp và phân loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình.
Hàng tháng, quý các chi phí có phát sinh có liên quan đến công trình hoặc hạng mục
công trình nào thì tập hợp chi phí vào công trình hoặc hạng mục công trình đó. Hay phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp áp dụng khi chi phí xây lắp liên quan tới từng đối tợng
chịu chi phí xây lắp riêng biệt.
Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh cần phải tổ chức ghi chép ban đầu
riêng rẽ theo từng đối tợng chịu chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp thì tiến hành
ghi chép theo từng công trình hoặc hạng mục công trình. Vậy phơng pháp tập hợp chi phí
này gọi là phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
b) Phơng pháp phân bổ gi¸n tiÕp.
Hå Thu Thđy – K35.D2

1
2


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

Phơng pháp này đợc áp dụng khi chi phí xây lắp liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí mà không thể tổ chức ghi chép ban đầu cho từng đối tợng đợc, kế toán cần
phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ tập hợp chi phí cho các đối tợng
liên quan hợp lý nhất hay phân bổ theo những tiêu chuẩn phù hợp. Công thức phân bổ là:
Cn = C/T * tn
Trong đó:
+ Cn: là chi phí phân bổ cho đối tợng n
+ C : là tổng chi phí cần phân bổ
+ T : là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
+ tn : là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n
Trong doanh nghiệp xây lắp để lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ kế toán cần phải lựa

chọn tiêu chuẩn phân bổ rõ ràng, không phức tạp phù hợp với mục đích trực tiếp mà các
bộ phận mang lại.
1.3.2.3. Phơng pháp kế toán
1.3.2.3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào , công việc tổ chức hạch toán ban đầu cũng đòi
hỏi chính xác và nhanh chóng. Trong các đơn vị xây lắp, các loại chứng từ sử dụng thờng
là những chứng từ liên quan đến các loại chi phí phát sinh thc vỊ c¸c u tè nh:
- VËt t: PhiÕu nhập kho, phiếu xuất kho
- Tiền lơng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lơng ). Nói cách khác, doanh
- Khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi; tiền gửi ngân hàng (giấy báo nợ, giấy báo có) ). Nói cách khác, doanh
1.3.2.3.2. Vân dụng hệ thống tài khoản
a) Kế toán chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trực tiếp (CPNVLTT) trong xây lắp bao gồm giá trị thực
tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận kết cấu công trình đợc sử
dụng trong quá trình thi công, xây lắp từng công trình, hạng mục công trình.
Trong khoản chi phí này không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho
máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý ở tổ, đội thi công.
Nhìn chung, CPNVLTT để sản xuất sản phẩm phần lớn liên quan trực tiếp đến
từng công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không tách riêng đợc thì phải tiến
hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo mức tiêu hao vật liệu, theo
chi phí kế hoạch hoặc theo khối lợng thực hiện.
Cuối kỳ, kế toán cần kiểm tra số nguyên vật liệu đà xuất cho công trình, hạng
mục công trình nhng sử dụng cha hết và giá trị vật liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi
CPNVLTT trong kú:
Hå Thu Thñy – K35.D2

1
3



Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục CPNVLTT kế toán sử dụng TK
621 - Hoàn thiện Kế toán chi phí Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . và các tài khoản liên quan nh: TK 152, TK
111, TK 112 ). Nói cách khác, doanh
TK 621 dùng để phản ¸nh c¸c chi phÝ nguyªn vËt liƯu ph¸t sinh thùc tế để sản xuất
thi công các sản phẩm xây dựng lắp đặt các công trình. Tài khoản này đợc mở chi tiết
CPNVLTT
Giá trịcông
NVL trình,
còn hạng mục
Giá trị
phếtrình,
liệu khối lợng
Giáxây
trị NVL
cho
từng công trình
dựng, lắp đặt (theo
công

trong kỳ
cuối
kỳ
ch
a
sử

dụng
thu
hồi
công tác xây lắp ). Nói cách khác, doanhđ).a vào sử dụng
Trình tự kÕ to¸n:
- Khi xt kho vËt liƯu sư dơng trùc tiếp cho sản xuất, thi công, căn cứ giá trị thực
tế của vật liệu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 152, 153 (chi tiết theo từng loại vật liệu)
- Trờng hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất thi công thì căn cứ giá trị thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng): Giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112 ). Nói cách khác, doanh: Tổng giá thanh toán
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp thuộc đối tợng không chịu
thuế GTGT
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 331, 111, 112 ). Nói cách khác, doanh
- Nguyên vật liệu sử dụng không hết, phế liệu thu hồi (bán hoặc nhập lại kho), kế
toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 111… ). Nãi c¸ch kh¸c, doanh
Cã TK 621 (chi tiết theo đối tợng)

-

-

- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ CPNVLTT cho từng công trình, hạng mục
công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541- chi tiết theo đối tợng)

Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
- Trờng hợp doanh nghiệp tạm ứng CPNVLTT cho các đội xây lắp để thực hiện
giá trị nhận khoán nội bộ (bộ phận khoán không tổ chức kế toán riêng), khi quyết toán,
kế toán ghi nhận CPNVLTT:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 141 (1413 - chi tiết theo đội xây lắp )
Hå Thu Thñy – K35.D2
1
4


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền
lơng chính, các khoản phụ cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực
tiếp xây lắp và phục vụ xây lắp (công nhân chuẩn bị cho thi công, thu dọn công trờng).
Trong khoản mục chi phí này, không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lơng của công nhân trực tiếp xây lắp; tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của bộ phận quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý công trình và của công
nhân điều khiển máy thi công.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và kết chuyển CPNCTT phục vụ cho việc tính
giá thành, kế toán sử dụng TK 622 - Hoàn thiện Kế toán chi phíChi phí nhân công trực tiếp. (Bao gồm cả tiền lơng, tiền công, phụ cấp ). Nói cách khác, doanh của công nhân trong doanh nghiệp và thuê ngoài).
TK 622 không phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
trực tiếp xây lắp và nó đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình ). Nói cách khác, doanh
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nh: TK 334, 111, 141 ). Nói cách khác, doanh
Phơng pháp kế toán cụ thể:
- Căn cứ vào bảng tính và thanh toán lơng phải trả công nhân trực tiếp thi công xây

lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334 : Công nhân trong danh sách
Có TK 334, 111: Công nhân thuê ngoài
- Trơng hợp doanh nghiệp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp
trong danh sách.
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 335
- Trờng hợp tạm ứng chi phí nhân công cho đội hạch toán phụ thuộc để thực hiện
khối lợng giao khoán nội bộ, khi quyết toán kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 141 (1413- Chi tiết theo đội xây lắp )
- Cuối kỳ, kế toán tính phân bổ hoặc kết chuyển CPNCTT theo đối tợng tập hợp
chi phí xây lắp ghi:
Nợ TK 154 (1541- chi tiết theo đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tợng)

Hồ Thu Thñy – K35.D2

1
5


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

c) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC) trong giá thành công tác xây lắp là
những khoản chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng xe, máy thi công để thực

hiện khối lợng xây lắp nh: chi phí vật liệu dùng cho máy thi công; tiền lơng chính, lơng
phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy thi công; chi phí khấu hao xe,
máy thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác băng tiền phục vụ cho xe, máy
thi công. (Trong trờng hợp đơn vị thi công theo phơng thức hỗn hợp vừa thủ công vừa
bằng máy).
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 623 - Hoàn thiện Kế toán chi phíChi phí sử dụng máy thi công
. để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình theo phơng thức thi
công hỗn hợp.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng TK 623 mà hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622,
627.
Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền
lơng phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công.
TK 623 có 6 TK cấp hai:
+ TK 6231- Chi phí nhân công: phản ánh lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng phải
trả cho công nhân điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công nh: vận chuyển,
cung cấp vật liệu, nhiên liệu cho xe, máy thi công.
+ TK 6232- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng, dầu ). Nói cách khác, doanh), vật liệu
khác phục vụ xe, máy thi công.
+ TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh công cụ dụng cụ lao động liên
quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
+ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc
thi công.
+ TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài nh:
thuê sửa chữa, bảo hiểm xe máy thi công, chi phí ®iƯn níc… ). Nãi c¸ch kh¸c, doanh
+ TK 6238- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh chi phí khác bằng tiền phục vụ cho
hoạt động của xe, máy thi công.
Phơng pháp kế toán cụ thể:
Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp hạch

toán cho đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì toàn bộ chi phí liên quan đến đội máy thi
công đợc tập hợp trên các TK 621, 622, 627, cuối kỳ tập hợp vào TK 154 (chi tiết cho
đội máy thi công) để tính giá thành ca (giờ) máy. Sau đó:
Hồ Thu Thủy K35.D2

1
6


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

- Nếu doanh nghiƯp thùc hiƯn ph¬ng thøc cung cÊp lao vơ lẫn nhau giữa các bộ
phận thì kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Có TK 154 (1543- đội máy thi công)
- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333 (33311): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
Có TK 512
Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức
đội máy thi công nhng không tổ chức kế toán riêng
- Chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133 (nÕu cã)
Cã TK liªn quan: 152, 334, 214, 111, 331 ). Nói cách khác, doanh
- Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ CPSDMTC tính cho từng công trình, hạng

mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541- chi tiết theo đối tợng)
Có TK 623 (chi tiết theo đối tợng)
- Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán nội bộ (đơn
vị nhận khoán hạch toán phụ thuộc), khi quyết toán kế toán ghi nhận CPSDMTC:
Nợ TK 623 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 141 (1413- chi tiết đội xây lắp )
d) Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) trong từng đội xây lắp bao gồm tiền lơng nhân
viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh tế ở các đội; các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng của công nhân trực tiếp xây lắp,
nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật hoàn thành là cơ sở để xác định giá
Ngoài ra, CPSXC còn bao gồm chi phí công cụ dụng cụ, vật liệu dùng cho quản lý
đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản lý đội.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 - Hoàn thiện Kế toán chi phíChi phí sản xuất chung. để
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công
trình.
Tk 627 có 6 tài khoản cấp hai để theo dõi riêng từng nội dung chi phí
+ TK 6271- Chi phí nhân viên phân xëng
Hå Thu Thñy – K35.D2

1
7


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

+ TK 6272- Chi phÝ vËt liƯu

+ TK 6273- Chi phÝ c«ng cơ, dơng cơ
+ TK 6274- Chi phÝ khÊu hao TSC§
+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278- Chi phí khác bằng tiền
Phơng pháp kế toán cụ thể:
- Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh
tế:
Nợ TK 627 (6271- chi tiết cho đội, bộ phận)
Có TK 334
- Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp,
công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý.
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý ở đội, bộ phận:
Nợ TK 627 (6272, 6273 - chi tiÕt tõng ®éi, bé phËn)
Cã TK 152, 153
- KhÊu hao TSCĐ dùng cho quản lý ở đội, bộ phận:
Nợ TK 627 (6274- chi tiÕt cho tõng ®éi, bé phËn):
Cã TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền liên quan đến quản lý chung
ở ®éi, bé phËn:
Nỵ TK 627 (6277, 6278- chi tiÕt cho từng đội, bộ phận)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
- Các khoản ghi giảm CPSXC (thu hồi vật liệu, công cụ dụng cụ dùng không hết):
Nợ TK liên quan: 111, 152, 138
Cã TK 627 (chi tiÕt cho tõng bộ phận)
- Cuối kỳ, phân bổ CPSXC theo tiêu thức phù hợp cho các đối tợng chịu chi phí
(công trình, hạng mục công trình ). Nói cách khác, doanh), kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541- chi tiết theo đối tợng)

Có TK 627 (chi tiÕt cho tõng ®éi bé phËn)
- Trêng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán nội bộ (đơn vị nhận khoán
không tổ chức kế toán riêng), khi quyết toán, kế toán ghi nhận CPSXC:
Nợ TK 627 (chi tiÕt cho ®éi, bé phËn)
Cã TK 141 (1413- chi tiÕt cho ®éi, bé phËn)
Hå Thu Thđy – K35.D2

1
8


Khoa Tài chính Kế toán

Luận văn tốt nghiệp

e) Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp toàn doanh nghiệp.
Các chi phí xây lắp kể trên sau khi đợc tập hợp, cuối cùng đều phải đợc tổng hợp
vào bên Nợ TK 154- Hoàn thiện Kế toán chi phíChi phí xây lắp dở dang., nhằm phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm.
TK 154 đợc mở chi tiết theo địa điểm phát sinh (đội xây lắp ) hay từng loại sản
phẩm, từng công trình, hạng mục công trình ). Nói cách khác, doanh để tập hợp toàn bộ CPXL trong kỳ
(CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC) phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
TK 154 có 4 TK cấp hai:
+ TK 1541- Xây lắp
+ TK 1542- sản phẩm khác
+ TK1543- Dịch vụ
+ TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp
Việc tổng hợp CPSX sản phẩm xây lắp đợc tiến hành theo từng công trình, hạng
mục công trình ). Nói cách khác, doanh và chi tiết theo khoản mục chi phí.

1.3.2.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Với mỗi doanh nghiệp xây lắp sẽ áp dụng hình thức sổ kế toán riêng phù hợp với
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện
nay có 4 hình thức kế toàn mà doanh nghiệp đang áp dụng.
a) Hình thức sổ Nhật ký chung:
Đặc trng cơ bản của hình thức này phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào NKC lấy số
liệu ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ.
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ gốc

Nhật ký chuyên dùng

Sổ, thẻ hạch toán chi tiết

Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái

Hồ Thu Thủy K35.D2

1
9

Bảng cân đối tài khoản


Khoa Tài chính Kế toán Báo cáo kế toán


Luận văn tốt nghiệp

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

Với kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm, thờng sử dụng các
loại sổ kế toán sau:
- Sổ chi phí xây lắp
- Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
- Sổ cái các tài khoản chi phí xây lắp
b) Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Theo hình thức nhật ký- sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép
theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cơ sở nhật ký sổ cái. Căn cứ để ghi
vào nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc là các bảng kê, bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Nhật ký Sổ cái


Báo cáo kế toán

hàng ngày
Hồ Thu Thủy Ghi
K35.D2

2
0

Bảng tổng hợp chi tiÕt



×