Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong công ty TNHH thương mại Tân Á Châu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.22 KB, 63 trang )

Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, trước sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, nhất là sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã không ngừng đổi mới,
mở rộng quan hệ thương mại hợp tác kinh tế phát triển với nhiều nước trong
khu vực và trên thế giới. Đi cùng sự mở rộng nền kinh tế là sự thay đổi của
khung pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang cố gắng tạo ra sân chơi
bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhà
nước không còn bảo hộ cho các doanh nghiệp như trước đây nữa. Việc này
tạo ra những cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng
cũng lại đặt ra những thách thức mới đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và phát
triển ổn định trên thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ,
năng động sáng tạo, để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả cao nhất,
nghĩa là phương án kinh doanh mà tiết kiệm chi phí, đem lại lợi nhuận cao, từ
đó tạo cho doanh nghiệp sức cạnh tranh tốt trên thị trường.
Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng
phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
ba nhân tố quan hệ biện chứng với nhau, phản ánh tình hình hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
đặt doanh thu thực hiện cao nhất với chi phí thấp nhất để thu được kết quả cao
nhất. Vấn đề quan trọng là làm thế nào để đạt tối đa hiệu quả kinh doanh, lợi
nhuận thu về là cao nhất trong khi thị trường đầy rẫy những cạm bẫy, rủi ro.
Đây cũng là câu hỏi mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải suy nghĩ. Để kinh
doanh có hiệu quả đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn các
phương án kinh doanh tối ưu để nắm bắt, tận dụng được các cơ hội kinh
doanh. Muốn vậy thì phải tổ chức quản lý, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
phí, doanh thu.
1Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, cùng việc vận dụng lý


luận được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế
toán tại Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu, đặc biệt là được sự giúp đỡ
nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, cùng các cán bộ công nhân viên
trong công ty, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH thương mại Tân Á
Châu'' để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Tân
Á Châu.
2Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÂN Á CHÂU
1.1 Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty TNHH thương mại Tân
Á Châu
1.1.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thương
mại Tân Á Châu:
- Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÂN Á CHÂU
- Trụ sở chính Công ty: Số 50, Quan Nhân, Tổ 44 Trung Hòa, Cầu Giấy,
Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Số 51, Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội.
- Tel: (04).35638744 Fax: (04).35638744
- Số tài khoản: 17001485 1000 217

Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu là doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102007847 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 28 tháng 2 năm 2003.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
- Kinh doanh mỹ phẩm, hoá chất, trang thiết bị y tế.
- Kinh doanh, mua bán tư liệu sản xuất tiêu dùng.
- Sản xuất và buôn bán dược phẩm.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh khác, Công ty TNHH
thương mại Tân Á Châu có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và
khẳng định vai chò của mình trong nền kinh tế. Trước kia từ khi mới thành
lập, Công ty chuyên mua bán, kinh doanh mỹ phẩm, tư liệu sản xuất tiêu
dùng, các loại thuốc tân dược do các xí nghiệp dược trong nước sản xuất. Đối
tượng kinh doanh chủ yếu là các đại lý, công ty dược vừa và nhỏ. Hiện nay,
3Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
các mặt hàng của Công ty ngày càng phong phú, đa dạng và đầy đủ các chủng
loại về thuốc. Bên cạnh đó, các nguồn hàng thuốc quý hiếm cũng được chú
trọng khai thác, thị trường hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng.
Tuy nhiên, hiện nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu đem lại doanh thu
cho Công ty là kinh doanh dược phẩm, trang thiết bị y tế.
1.1.2 Đặc điểm doanh thu của Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu:
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh khác, Công ty TNHH
thương mại Tân Á Châu có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và
khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế. Trước kia từ khi mới thành
lập, Công ty chuyên mua bán, kinh doanh các loại thuốc tân dược do các xí
nghiệp dược trong nước sản xuất. Đối tượng kinh doanh chủ yếu là các đại lý,
công ty dược vừa và nhỏ. Hiện nay, các mặt hàng của Công ty ngày càng
phong phú, đa dạng và đầy đủ các chủng loại về thuốc. Bên cạnh đó, các
nguồn hàng thuốc quý hiếm cũng được chú trọng khai thác, thị trường hoạt
động của Công ty ngày càng mở rộng. Từ năm 2005 công ty bắt đầu trực tiếp

nhập khẩu nhiều loại dược phẩm và phân phối cho các công ty dược phẩm
khác, các bện viện tại nhiều tỉnh thành trong nước
Doanh thu chính của Công ty là doanh thu bán dược phẩm, trang thiết bị
y tế.Tuy nhiên, hiện nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu đem lại doanh thu
cho Công ty là kinh doanh dược phẩm, mặt hàng này luôn có doanh thu chiếm
từ 92-95% doanh thu của công ty.
Bên cạnh đó, công ty còn phát sinh doanh thu hoạt động tài chính và
doanh thu khác. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty là lãi tiền gửi tại
các ngân hàng công ty mở tài khoản giao dịch. Công ty không tham gia các
hotạ động đầu tư tài chính khác. Doanh thu khác gồm doanh thu khi thanh lý
tài sản cố định là các máy móc, thiết bị đặc thù sử dụng phục vụ việc kinh
4Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
doanh mặt hàng dược phẩm, các khoản thu do được bồi thường về hợp đồng
kinh tế ...
Để có cái nhìn toàn diện và tổng thể về Công ty, chúng ta có thể xem
những con số mà Công ty đã đạt được trong những năm gần đây qua bảng kết
quả hoạt động kinh doanh.
Biểu 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu thuần
24.544.566.00
0
36.622.875.00
0
43.728.454.20
0
2. Giá vốn hàng bán
20.324.556.12

8
30.697.319.91
5
36.967.694.12
5
3. Lợi nhuận gộp
4.220.009.87
2
5.925.555.08
5
6.760.760.07
5
4. Doanh thu hoạt động
TC
58.213.74
2
67.086.21
5
98.015.46
3
5. Chi phí hoạt động TC
128.753.64
8
147.986.24
5
112.175.04
6
6. Chi phí bán hàng
1.198.093.90
0

1.553.285.99
7
1.815.299.31
9
7. Chi phí QLDN
987.810.78
5
1.377.752.55
8
1.561.586.82
8
8. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
1.963.565.28
0
2.913.616.50
0
3.369.714.34
5
9. Lợi nhuận khác -
16.213.50
0
8.798.00
0
10. Lợi nhuận trước
thuế
1.963.565.28
0
2.929.830.00
0

3.378.512.34
5
11. Thuế TNDN nộp NS
542.238.27
8
820.352.40
0
541.239.66
0
12. Lợi nhuận sau thuế
1.421.327.00
2
2.109.477.60
0
2.787.272.68
5
Tuy mới thành lập và kinh nghiệm còn ít nhưng Công ty TNHH thương
mại Tân Á Châu đã ngày càng khẳng định mình trên thị trường. Với sự tăng
5Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trưởng mạnh trong các chỉ tiêu kinh tế ở trên, ta thấy kết quả kinh doanh
Công ty đã đạt được tương đối tốt.
Tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng hơn 12 tỷ đồng đánh
dấu bước phát triển mở rộng thị trường, năm 2009 được coi là thời điểm khó
khăn của nền kinh tế, doanh thu của Công ty vẫn tăng hơn 7 tỷ đồng so với
năm 2008. Đây được coi là một bước tiến vượt bậc của Công ty trong công
cuộc xây dựng và phát triển về lâu dài. Điều đó chứng tỏ những chính sách
kinh doanh của Công ty đưa ra và áp dụng mang chiều hướng đúng đắn, góp
phần lớn vào thành công của Công ty.
Song song với việc tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty cũng tăng qua

các năm. Cụ thể, lợi nhuận trước thuế của năm 2009 tăng hơn 1 tỷ đồng so
với năm 2008, tăng gần 2 tỷ đồng so với năm 2007.
1.1.3 Đặc điểm chi phí của Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu:
Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu là công ty chuyên kinh doanh,
phân phối các sản phẩm dược phẩm thuần tuý. Chi phí của công ty bao gồm
giá vốn hàng dược phẩm bán ra; Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp; Chi phí hoạt động tài chính; Chi phí khác. Trong đó chi phí giá vốn
hàng dược phẩm bán ra chiếm tỷ trọng lớn từ 88-92 % trong tổng chi phí.
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty TNHH thương
mại Tân Á Châu.
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu là một công ty dược phẩm,
hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty tiến hành hoạt động
kinh doanh của mình trên phạm vi cả nước. Công ty tham gia vào việc cung
ứng tất cả các chủng loại thuốc của mình vào khoa dược của các bệnh viện,
phòng khám, nhà thuốc trong nước.
6Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến
chức năng, liên hệ giữa các bộ phận với nhau là liên hệ chức năng còn liên hệ
giữa các cấp là liên hệ trực tuyến.
Ưu điểm của hình thức tổ chức bộ máy này là bên cạnh những nhà lãnh
đạo chỉ huy trong Công ty còn có những bộ phận tham mưu về chuyên môn
trợ giúp cho các quyết định đưa ra ít sai sót và nhầm lẫn.
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu
Trong đó:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
7Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Kho

Giao
nhËn hµng
Gi¸m s¸t
b¸n hµng
Phßng
kiÓm so¸t
kiÓm tra chÊt l­îng
Phßng
Hµnh chÝnh - kÕ to¸n
Phßng
Kinh doanh
KÕ to¸n Hµnh chÝnh
Héi ®ång thµnh viªn
Ban gi¸m ®èc
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công tác quản lý
doan thu, chi phí tại công ty TNHH thương mại Tân Á Châu:
Hội đồng thành viên:
Là những thành viên sáng lập ra Công ty, có đầy đủ mọi quyền hành
quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quá trình hoạt động và phát triển của
Công ty. Định kỳ tổ chức họp nhằm tổng kết kết quả các hoạt động của công
ty, đưa ra phương hướng phát triển công ty. Hội đồng thành viên có thể tổ
chức họp bất thường khi cần giải quyết các vấn đề quan trọng phát sinh liên
quan đến hoạt động của công ty
Ban Giám đốc: Gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc
Giám đốc: Là người có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực dược và
có khả năng lãnh đạo.
- Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.

- Thực hiện các quyền được giao một cách trung thực, cẩn trọng tốt nhất
nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty, thông báo kịp thời mọi
hoạt động của Công ty lên hội đồng thành viên. Trung thành với lợi ích của
Công ty, không sử dụng thông tin bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công ty
vào mục đích khác.
- Giám đốc là người ra quyết định và chịu trách nhiệm trong các vấn đề:
Nhập hàng hoá, giá cả, chất lượng sản phẩm, thoả thuận ký kết các hợp đồng
mua bán đồng thời quyết định về vấn đề tổ chức nhân sự, thiết lập hệ thống
phân phối sản phẩm, quy định chức năng, nhiệm vụ cho các phòng ban phù
hợp với tổ chức của công ty và hợp pháp.
Phó giám đốc:
8Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Là dược sỹ đại học, do Giám đốc Công ty bổ nhiệm có sự than gia của
hội đồng thành viên. Phó giám đốc chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Giám đốc Công ty.
Phó giám đốc điều hành: thay mặt giám đốc giải quyết các khâu trong
phân phối sản phẩm, trực tiếp điều hành hoạt động của công ty theo hướng đã
định. giải quyết các vấn đề khác do giám đốc uỷ quyền.
Phó giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm trong công tác tổ chức quản lý
tài chính, cân đối tài chính phù hợp với nhu cầu hoạt động của công ty.
Phòng kiểm soát kiểm tra chất lượng:
- Nhân viên kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc phải có trình độ dược
sỹ trung học trở lên. Có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm
soát chất lượng thuốc.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Công ty về lĩnh vực kiểm tra,
kiểm soát chất lượng thuốc.
- Xây dựng và lập kế hoạch kiểm tra kiểm soát chất lượng thuốc.
- Báo cho Ban Giám đốc Công ty về chất lượng thuốc tại kho và trên thị
trường.

- Xem xét các phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng thuốc của
Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty về uy tín của nhà sản xuất, tiêu
chuẩn chất lượng thuốc dự định nhập.
- Giám sát điều kiện bảo quản thuốc tại kho và trong quá trình vận
chuyển.
- Đôn đốc và theo dõi các quá trình nhập, xuất, phân phối vận chuyển
thuốc.
- Giám sát thủ kho thuốc, nhân viên giao nhận thực hiện đúng nguyên
tắc bảo quản, vận chuyển thuốc.
9Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phòng kinh doanh:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực phụ trách.
- Xây dựng kế hoạch bán hàng phân phối.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo cho nhân viên trong hệ thống phân phối.
- Xây dựng tổ chức nhân sự các bộ phận thuộc bộ phận kinh doanh.
- Tham mưu cho Giám đốc xây dựng chi phí và các chính sách bán hàng.
- Trực tiếp phụ trách quản lý bộ phận kinh doanh.
- Chỉ đạo phân công công việc cho các nhân viên bộ phận kinh doanh.
Phòng hành chính - kế toán:
- Giúp Giám đốc xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính, cân đối
huy động nguồn vốn phục vụ kinh doanh, tham mưu xây dựng các quy chế
kiểm soát nội bộ về tài chính - kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với
chính sách quy định của Nhà nước.
- Tổ chức công tác kế toán thống kê theo quy định của kế toán và lập báo
cáo quyết toán, thống kê hàng tháng, quý, năm.
- Kiểm kê, kiểm soát việc thực hiện các chế độ hạch toán, chế độ quản lý
kinh tế, vật tư, tiền vốn, đảm bảo sử dụng chúng một cách hợp lý, tiết kiệm,
đúng mục đích để đạt hiệu quả kinh tế cao.

- Tổ chức kiểm tra giám sát việc hạch toán các khoản chi phí và mọi hoạt
động kinh tế của Công ty.
Phòng hành chính:
Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc thuộc lĩnh vực: Hành chính,
văn thư, lễ tân và tổng hợp báo cáo chung trong Công ty.
Phòng giám sát bán hàng:
Kiểm tra chất lượng hàng trước khi giao cho khách hàng. Thăm dò thị
trường trong và ngoài nước, hàng ngày nắm bắt được tỷ giá hối đoái để điều
hành việc bán hàng, nhanh chóng triển khai các hợp đồng bán hàng đã ký.
10Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Kho: Chịu trách nhiệm xuất nhập, bảo quản thuốc theo quy định, điều
tiết nhân viên bán hàng và điều vận theo đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh.
Theo dõi, báo cáo xuất, tồn hàng hóa hàng tuần, tháng, quý, năm theo yêu cầu
của Ban Giám đốc, bộ phận kinh doanh.
Giao nhận hàng:
Lập lịch trình đường đi, phân loại hàng, nhận phiếu xuất hàng từ kế toán,
đóng gói thuốc theo đúng quy định, giao thuốc đến các địa điểm đặt hàng, ký
đơn giao nhận hàng.
11Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ,
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÂN Á CHÂU
2.1 Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại
Công ty
* Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty:
Doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được từ việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm:

+ Doanh thu bán các loại dược phẩm.
+ Doanh thu bán mỹ phẩm, hoá chất trang thiết bị y tế.
+ Doanh thu bán tư liệu sản xuất tiêu dùng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng chính là
phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương
pháp đánh giá công việc hoàn thành. Nó chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn 4 điều kiện ghi nhận doanh thu.
* Tổ chức hệ thống chứng từ:
Vì hoạt động của Công ty là cung cấp hàng hoá nên chỉ sau khi xác định
được khối lượng sản phẩm bán ra (có biên bản giao nhận) kế toán mới tiến
hành lập hóa đơn, làm cơ sở để theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu bán
hàng, theo dõi công nợ. Như vậy, chứng từ ban đầu làm căn cứ để nhập dữ
liệu của kế toán doanh thu là hóa đơn bán hàng.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy, hóa đơn
dịch vụ Công ty đang sử dụng là hóa đơn GTGT mẫu 01 - GTKT - 3LL. Hóa
đơn được lập làm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại gốc.
12Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Trên mỗi hóa đơn được ghi đầy đủ, đúng và đồng nhất giữa 3 liên các
yếu tố: thông tin về người mua, giá bán chưa thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh
toán.
Biểu số 2.1:
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01/GTKT-3LL
Liên 1: Lưu Sêri: MX/2009B
Ngày 28 tháng 12 năm 2009 Số: 0029001
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu
Địa chỉ: Số 51 Khương Thượng - Đống Đa - Hà Nội.

Số tài khoản: 17001485 1000 217 Mã số thuế:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Nhà thuốc Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
Địa chỉ: Số 2b - Phương Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Hình thức thanh toán: TM Mã số: 0101218588
STT
Tên hàng hóa,
quy cách
ĐVT Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
A B C 1 2 3 = 1 x 2
Jeil Bra-citicoline
1000mg/4ml- hộp 10 ống
ống 100 119.047,62 11.904.762
Cộng tiền hàng: 11.904.762
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 595.238
Tổng cộng tiền thanh toán: 12.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu năm trăm nghìn đồng
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Người bán hàng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Ngoài ra đối với các hình thức thanh toán khác nhau kế toán còn sử dụng
các chứng từ khác như:
13Phạm Thanh Mai KT 4 - K38

Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Đối với hình thức bán hàng thu tiền mặt: khi khách hàng thanh toán
tiền kế toán lập phiếu thu. Phiếu thu này được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển.
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Do phòng kế toán lưu giữ.
Biểu số 2.2
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu
Địa chỉ: 51 Khương Thượng
PHIẾU THU
Số: 95
Ngày 09 tháng 12 năm 2009
Liên 1 Nợ TK 111
Có TK 511, 3331
Họ tên người nộp tiền:
Đơn vị : Nhà thuốc Bệnh viện Lão khoa Trung ương
Lý do nộp : Thanh toán tiền 100 ống Jeil Bra
Số tiền : 12.500.000 đồng
Viết bằng chữ : Mười hai triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc. H Đơn số 0029001
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)

14Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Đối với hoạt động bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng: khi khách
hàng thanh toán qua ngân hàng, công ty sẽ nhận được giấy Báo Có do ngân
hàng gửi đến. Căn cứ vào giấy báo có, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy
để theo dõi công nợ.
Biểu số 2.3:
VCB GIẤY BÁO CÓ Số: 0029002
Ngày 15/12/2009
Ngày hiệu lực Số tiền Loại tiền Diễn giải
09/12/2009 62.500.000 vnd
Khoa dược Bệnh
viện Bạch Mai
thanh toán tiền 500
ống Jeil Bra
Giao dịch viên
(ký, họ tên)
Kiểm soát
(ký, họ tên)
* Tổ chức tài khoản kế toán:
Để phản ánh doanh thu bán hàng tại Công ty, kế toán sử dụng tài khoản
511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Để quản lý chi tiết hơn, phục vụ yêu cầu quản trị, Công ty tiến hành mã
hóa chi tiết thành các tài khoản cấp 2, cấp 3. Trong đó:
Tài khoản cấp 2 Công ty sử dụng theo quyết định số 15/QĐ - BTC ban
hành ngày 20/03/2006: TK511 - Doanh thu bán hàng.
Kính gửi: Công ty TNHH thương mại
Tân Á Châu
Ngân hàng chúng tôi xin trân trọng thông
báo: TK của quý khách đã được ghi có với

nội dung sau:
15Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tài khoản cấp 3: Công ty mở chi tiết đến tài khoản cấp 3 theo từng loại
hình hoạt động kinh doanh, cụ thể:
TK 511.1 - Doanh thu bán các loại Dược phẩm
TK 511.2 - Doanh thu bán hoá chất, thiết bị y tế.
TK 511.3 - Doanh thu bán tư liệu sản xuất tiêu dùng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 131, TK
3331, ...
Để khai báo, mã hóa tài khoản, tại giao diện của chương trình, kế toán
chọn “Danh mục từ điển” → “danh mục tài khoản” và tiến hành khai báo.
* Quy trình nhập liệu:
+ Đối với trường hợp cung cấp hàng hoá chưa thu tiền: tức là trong
trường hợp dịch vụ mới hoàn thành một phần hoặc đã hoàn thành nhưng chưa
đến thời hạn thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng, kế toán căn cứ vào
“Biên bản giao nhận” tiến hành lập hóa đơn GTGT thành 3 liên.
Lúc này đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp hàng hoá, vì vậy
căn cứ vào liên 3 hóa đơn GTGT, kế toán công nợ phải thu tiến hành nhập số
liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 131 - Tổng số tiền phải thanh toán
Có TK 5113 - Doanh thu chưa có thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Để có thể hình dung một cách cụ thể, ta đi vào xem ví du sau:
Ngày28/12/2009 có hoá đơn xác định được số tiền 100 ống Jeil Bra mà
Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu cung cấp cho Nhà thuốc bệnh viên
Lão Khoa Trung ương là 12.500.000 đồng (đã bao gồm 5% VAT), kế toán
tiến hành lập hóa đơn số 0029001 (biểu số 01), trên cơ sở đó nhập liệu vào
máy với những nội dung sau:
16Phạm Thanh Mai KT 4 - K38

Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mã khách: PTHU95
Lý do nộp: Thanh toán tiền sản phẩm Jeil Bra.
Ngày hạch toán, ngày lập PT: 28/12/2009.
TK Nợ: 1111 12.500.000
TK Có: 5111 11.904.762
TK Có: 33311 595.238
+ Đối với trường hợp cung cấp hàng hoá thu bằng tiền mặt:
Trường hợp này chủ yếu là đối với những nhà thuốc tư nhân
Phòng kế toán căn cứ vào yêu cầu của khách hàng để lập hóa đơn
GTGT, khách hàng thanh toán ngay cho Công ty bằng tiền mặt. Kế toán công
nợ sẽ chuyển hóa đơn cho kế toán thanh toán viết phiếu thu. Căn cứ vào phiếu
thu kế toán tiến hành nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 1111 - Tổng số tiền phải thanh tóan
Có TK 5111 - Doanh thu chưa có thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Để hình dung một cách cụ thể ta xét ví dụ sau:
Ngày 09/12/2009, Khoa dược Bệnh viện Bạch Mai đã mua sản phẩm Jeil
Bra của Công ty với chi phí là 62.500.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT,
thuế suất 5%). Kế toán viết hóa đơn số 0029002 và Báo Có của Ngân hàng
(biểu số 2.3).
Căn cứ vào phiếu thu số 95 kế toán tiến hành nhập vào máy với những
nội dung sau:
Mã khách: PTHU56
Diễn giải chung: 500 ống Jeil Bra.
Số HĐ: 0029001.
Ngày hạch toán: 09/12/2009.
TK Nợ: 13111 62.500.000
17Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành

TK Có: 5111 59.523.810
TK Có: 3331 2.976.190
Thuế suất: 5%.
+ Đối với trường hợp cung cấp sản phẩm thu bằng tiền gửi ngân hàng:
Trường hợp này chủ yếu xảy ra đối với những hoá đơn có giá trị lớn, với
những bệnh viện ở tỉnh xa.
Trong những trường hợp này đã đủ điều kiện ghi nhận ngay doanh thu,
vì vậy phòng kế toán căn cứ vào yêu cầu của khách hàng lập hóa đơn GTGT.
Khách hàng thanh toán bằng hình thức chuyển khoản. Sau khi khách hàng
thanh toán sẽ nhận được GBC của ngân hàng, căn cứ vào đó kế toán tổng hợp
thanh toán tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 112 62.500.000
Có TK 131 (chọn chi tiết PTHU56) 62.500.000
Ta xét ví dụ sau:
Ngày 23/12/2009, khoa dược Bệnh viện Nhiệt Đới Trung ương thanh
toán tiền hàng theo hình thức chuyển khoản, với số tiền là 697.150.000 đồng
(đã bao gồm thuế GTGT 5%). Phòng kế toán đã nhận được GBC số 958 của
ngân hàng VCB .
Căn cứ vào giấy báo có kế toán tổng hợp, thanh toán tiến hành nhập liệu
vào máy để ghi nhận doanh thu cung cấp hàng hoá với những nội dung sau:
Mã khách:
Lý do nộp: thanh toán tiền hàng.
TK Nợ: 1121 VCB.
TK Có: 511, 3331.
Ngày hạch toán: 23/12/2009.
PS có VNĐ: 697.150.000
* Kết xuất thông tin về doanh thu cung cấp dịch vụ:
18Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sau khi nhập xong số liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào

sổ nhật ký chung, sổ cái TK 511 (biểu số 2.5), sổ Nhật ký bán hàng (biểu số
2.4) và các sổ liên quan như sổ chi tiết TK 131, sổ cái TK 131, ...
Khi cần in sổ sách tổng hợp hay các báo cáo kế toán hàng kỳ, tại cửa sổ
làm việc của chương trình chọn phân hệ nghiệp vụ “kế toán tổng hợp” → sổ
kế toán theo hình thức nhật ký chung → sổ cái của một tài khoản.
Chọn TK 511, thời gian → máy sẽ đưa ra sổ cái TK 511
Tại công ty TNHH thương mại Tân Á Châu sử dụng phần mềm kế toán
để thực hiện ghi sổ sách theo hình thức Nhật ký chung. Khi phát sinh các
nghiệp vụ về mua hàng, bán hàng ... kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế
toán bằng các định khoản và chọn các đối tượng liên quan đến nghiệp vụ phát
sinh. Sau khi nhập số liệu sẽ được thể hiệẩptên sổ Nhật ký chung và tự động
chuyển sang các sổ Cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ phát
sinh.
Tại Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu có sử dụng hai sổ Nhật ký
đặc biệt là sổ Nhật ký mua hàng và sổ Nhật ký bán hàng. Các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến nghiệp vụ mua hàng, bán hàng được
19Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
20Phạm Thanh Mai KT 4 - K38
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 2.4:
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
QUÝ 4/2009
Ngày_ct Mã_ct Số_ct Tên khách Diễn giải TK nợ TK có PS_có
Số dư đầu kỳ
29/10/2009 HHOA2 0029000 Bệnh viện Da Liễu TPHCM Xuất bán – Kho 01 131 511/3331 248.094.000
29/10/2009 HHOA2 0029001 Bệnh viện Lão Khoa TW Xuất bán – Kho 01 131 511/3331 12.500.000
31/10/2009 HHOA2 0029002 Bệnh viện Bạch Mai Xuất bán – Kho 01 131 511/3331 62.500.000
31/10/2009 HHOA2 0029003 Bệnh viện Đức Giang Xuất bán – Kho 01 131 511/3331 5.500.000
... … … ... 511/3331
22/11/2009 HHOA2 0035005 Bệnh viện 354 Xuất bán – Kho 01 131 511/3331 110.400.000
22/11/2009 HHOA2 0035006 Bệnh viện Tràng An Xuất bán – Kho 01 131 511/3331 10.500.000
23/11/2009 HHOA2 0035007 Bệnh viện 198 Xuất bán – Kho 01 131 511/3331 530.937.846
25/11/2009 HHOA2 0035008 Bệnh viện 103 Xuất bán – Kho 131 511/3331 35.202.200
26/11/2009 HHOA2 0035009 Bệnh viện Huyết Học Xuất bán – Kho 01 111 511/3331 10.500.000
… … … … 1.050.000
15/12/2009 HHOA2 0098003 Bệnh viện Tim Mạch Xuất bán – Kho 01 112 511/3331 6.500.000
16/12/2009 HHOA2 0098004 Bệnh viện Không Quân Xuất bán- Kho 01 650.000
30/122009 HHOA2 0098005 Bệnh viện K Xuất bán – Kho 01 63.560.000
31/12/2009 HHOA2 00978006 Bệnh viện Thanh Nhàn X Xuất bán – Kho 01 131 511/3331 89.742.000
Tổng số PS 12.131.167.464
Biểu số 2.5: Sổ cái TK 5113
SỔ CÁI
Phạm Thanh Mai KT 4 - K3821
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Số hiệu TK: 511
Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ngày_ct Mã_ct Số_ct Diễn giải TK dư Ps_nợ PS_có
Số dư đầu kỳ
27/10/2009 HHOA2 24716 Xuất bán-Kho 01- Bệnh viện Dự án Liễu TPHCM 131 248.094.000
28/10/2009 HHOA2 24717 Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Lão Khoa TW 111 11.904.762
28/10/2009 HHOA2 24718 Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Bạch Mai 131 59.523.810
31/10/2009 HHOA2 24719 Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Đa khoa Đức Giang 111 5.500.000
... … … ...
29/11/2009 HHOA2 29614 Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 354 131 110.400.000
29/11/2009 HHOA2 29615 Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Tràng An 1111 10.500.000
30/11/2009 HHOA2 29616 Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 198 131 530.937.846
30/11/2009 HHOA2 29617 Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 103 131 35.202.200
... … ...
20/12/2009 HHOA2 32471 Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Huyết Học 131 11.500.000
21/12/2009 HHOA2 32472 Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Tim Mạch 111 6.500.000
31/12/2009 HHOA2 32473 Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Thanh Nhàn 131 89.742.000
31/12/2009 HHOA2 TH 26 Kết chuyển doanh thu thuần 911 11.553.492.442
Tổng số phát sinh trong kỳ 11.553.492.442 11.553.492.442
Số dư cuối kỳ x x
Phạm Thanh Mai KT 4 - K3822
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.2 Tổ chức kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hoạt động chính của Công ty là buôn bán kinh doanh, nên Công ty có
các khoản giảm trừ doanh thu sau: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại.
2.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại:
Công ty sử dụng tài khoản 521 để phản ánh khoản chiết khấu thương
mại. Tài khoản này Công ty sử dụng để phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà Công ty đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc

người mua hàng đã mua hàng hóa với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên
bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết kinh tế mua, bán hàng).
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại
sang TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh
thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
* Quy trình nhập liệu:
Khi khách hàng đủ điều kiện ghi nhận chiết khấu thương mại, căn cứ vào
đơn hàng cuối cùng của khách hàng, kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT, giá
bán trên hóa đơn ghi giảm đúng theo phần chiết khấu thương mại khách hàng
được hưởng đồng thời giảm cả phần thuế GTGT phải nộp, kế toán tiến hành
định khoản:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333111 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131, ...
Phạm Thanh Mai KT 4 - K3823
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Để có thể hình dung một cách cụ thể, ta đi vào ví dụ sau:
Ngày 09 tháng 12 năm 2009, Bệnh viện Bạch Mai có đơn đặt hàng số
0078850 tại sổ sách phòng kinh doanh theo dõi, Bệnh viện Bạch Mai đã đủ
lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại 10%, đơn hàng với số
tiền là: 62.500.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 5%), kế toán tiến hành lập
hóa đơn GTGT 0029001 (Biểu số 1), trên cơ sở đó nhập liệu vào máy với
những nội dung sau:
Mã khách: PTHU56
Diễn giải chung: Bán hàng cho Bệnh viện Bạch Mai thanh toán bằng

chuyển khoản
Số HĐ 0078850
Ngày hạch toán: 09/12/2009
Nợ TK 521 5952381
Nợ TK 33311 297619
Có TK 131 (Bạch Mai) 6250000
Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người
mua phát sinh trong kỳ báo cáo sang tài khoản Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 - 5921381
Có TK 521 - 5921381
Sau khi nhập xong số liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào
sổ nhật ký chung, sổ Cái TK 521, TK 511, sổ chi tiết TK 33311 và các sổ
khác có liên quan như sổ chi tiết TK 131, sổ Cái TK 131, ...
Khi cần in sổ sách tổng hợp hay các báo cáo kế toán hàng kỳ, tại của sổ
làn việc của chương trình chon phân hệ nghiệp vụ “Kế toán tổng hợp” → sổ
kế toán theo hình thức nhật ký chung → sổ Cái của một Tài khoản.
Chọn TK 521, thời gian → máy sẽ đưa ra sổ Cái TK 521
Phạm Thanh Mai KT 4 - K3824
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tương tự với sổ chi tiết và sổ Nhật ký chung.
2.2.2 Kế toán giảm giá hàng bán:
Kế toán dùng tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán” để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán
trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua, do
hạn sử dụng của thuốc tân dược không còn dài. Công ty quyết định giảm giá
cho khách hàng để tránh tồn thuốc hết hạn.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ cho việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn GTGT.
Trong kỳ kế toán, giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh

vào bên Nợ của TK 532 “Giảm giá hàng bán” Cuối kỳ kế toán, trước khi lập
báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần thực hiện trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 - Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
do hàng kém phẩm chất (ở Công ty là thuốc gần hết hạn, hạn dùng ngắn) hoặc
sai quy cách trong hợp đồng nguyên tắc.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
* Quy trình nhập liệu:
Khi có quyết định của Công ty về việc giảm giá hàng bán cho người mua
về số lượng hàng đã bán do kém phẩm chất (hạn sử dụng ngắn), sai quy cách
hợp đồng:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (theo giá chưa có thuế GTGT)
Phạm Thanh Mai KT 4 - K3825

×