Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo kiến tập doanh nghiệp tư nhân Thế Tấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.83 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng biểu:
Bảng 1.1 khái quát tình hình kinh doanh của DNTN thế tấn 03
Bảng định mức phân NVL 24

Sơ đồ:
Sơ đồ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp 06
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại doanh nghiệp 06
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp 08
Sơ đồ hạch toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ” 10
Sơ đồ quy trình ghi sổ “nhật ký chung” 33
Sơ đồ quy trình ghi sổ “nhật ký –sổ cái” 37
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang là nước có nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định nhất khu
vực Đông Nam Á. Tốc độ tăng trưởng của Việt Nam trong những năm vừa qua là hết
sức ấn tượng mà động lực chính là ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Trong xu
thế hội nhập với các nước và sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp Việt Nam đã và đang cố gắng vươn lên. Phát triển và hoàn thiện mình. Doanh
nghiệp tư nhân Thế Tấn cũng là một trong những doanh nghiệp như vậy.
Để đạt được điều này các doanh nghiệp vẫn đang giải quyết những vấn đề về
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong vấn đề sản xuất sản phẩm bên cạnh những yếu
tố đầu vào, vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là hết sức quan trọng. Do
chi phí NVL chiếm tỉ lệ trong đơn vị sản phẩm so với các khoản chi phí khác. Vì
thế hạch toán NVL và CCDC là không thể thiếu trong doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung báo cáo ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3
phần sau:
Phần I: giới thiệu khái quát về Doanh nghiệp tư nhân Thế Tấn.


Phần II: Thực hành về ghi sổ kế toán
Phần III: Một số nhận xét ý kiến về hình thức kế toán áp dụng tại Doanh
nghiệp và các hình thức kế toán còn lại.
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình
của anh chị ,cô chú trong doanh nghiệp cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo
viên hướng dẫn Th.s Đỗ Huyền Trang để em hoàn thành báo cáo này.
Vì điều kiện thời gian có hạn ,kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế
còn yếu nên báo cáo còn thiếu xót,kính mong quý cô chú,anh chị ở công ty và thầy
cô góp ý kiến để báo cáo của em được hoàn thiện hơn
Đà Nẵng,ngày 20 tháng 07 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quyên
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN THẾ TẤN
1.1Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tư nhân Thế Tấn ra đời dưới sự cho phép của Sở kế hoạch và
đầu tư Thành phố Đà Nẵng, giấy nhận đăng ký kinh doanh số 3202003195.
Thời gian đầu mới thành lập Doanh nghiệp tư nhân Thế Tấn vấn đề tổ chức
nhân sự, các trang thiết bị, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên quản lý,
nhân viên sản xuất, số hoạt động Doanh nghiệp còn hạn chế:
- Tổng số vốn cố định : 4.500.000.000đ
- Tổng số vốn lưu động : 7.575.000.000đ
- Tổng vay : 950.000.000đ
Ban đầu khi mới thành lập Doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn như phải
phụ thuộc vào giá cả nguyên vật liệu và chịu nhiều sức ép từ các đối thủ cạnh tranh.
Nhưng Doanh nghiệp không phải vì thế mà từng bước để cho đối thủ cạnh tranh lấn

át mình mà sau một thời gian hoạt động của Doanh nghiệp đã không ngừng cải
thiện mình. Doanh nghiệp cũng đi sâu tìm hiểu ý kiến nguyện vọng, nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm của mình, tiếp nhận ý kiến chân tình của khách hàng để
Doanh nghiệp có những chính sách và biện pháp góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình, đáp ứng nhu cầu của khách hàng để sản phẩm của mình đáp ứng
nhiều hơn nhu cầu của khách hàng để sản phẩm của Doanh nghiệp ngày càng hoàn
chỉnh. Tổ chức bộ máy quản lý tốt hơn.
Bảng 1.1: Khái quát tình hình kinh doanh của DNTN Thế Tấn
Năm
Các chỉ tiêu
ĐVT 2007 2008 2009
1. Doanh thu thuần Đồng 144.286.148 334.089.077 193.267.601
2. Lợi nhuận trước thuế Đồng 7.107.918 4.671.768 6.619.544
3. Vốn lưu động bình quân Đồng 119.603.686 109.825.844 96.508.091
4. Số vòng quay bình quân của
vlđ (4) = (1) / (3)
Đồng 1,2064 3,133 2,003
5. Khả năng sinh lời
Vlđ (%) (5); (2)/(3)
Đồng 5,943 4,254 8,859
Trong đó: vld bình quân = (VLDdk + VLD ck)/2
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Số vòng quay bình quân của VLD = ĐTT/VLD bq
Khả năng sinh lời VLD% = (LNTT/DTT)*100%
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy số vòng quay VLD qua 3 năm tăng
giảm không ổn định. Năm 2007 là 1,2 vòng đến năm 2008 tăng lên 3,133 vòng và
sang năm 2009 lại giảm 2 vòng. Điều này cho thấy khả năng sử dụng VLĐ của
Doanh nghiệp những năm sau này có hiệu quả hơn năm 2007. Nhưng ổn định và

khả năng sinh lời VLĐ của Doanh nghiệp qua 3 năm cũng không ổn định và còn ở
mức thấp trong năm 2007, cứ 100 đồng VLĐ bỏ ra chỉ mang lại 5,943 đồng lợi
nhuận trước thuế sang năm 2009 do Doanh nghiệp đã có những biện pháp cải thiện
nên tăng lên 8,859 đồng nhưng mức tăng không đáng kể.
Còn Doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng sản xuất trên cơ sở áp dụng công
nghệ sản xuất tiên tiến cũng như nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, mặt
khác Doanh nghiệp còn cố gắng tìm kiếm khách hàng trên những thị trường lớn
hơn, có quan hệ tốt với Doanh nghiệp.
*Những mặt đạt của Doanh nghiệp.
Hiện nay Doanh nghiệp đã từng bước ổn định tình hình sản xuất, quy mô của
Doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, trang thiết bị ngày càng tự động hóa và
hiện đại hơn, phục vụ cho việc sản xuất đạt hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp ngày càng tạo được uy tín cho khách hàng với chất lượng sản
phẩm không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Đội ngũ lao động của Doanh nghiệp rất dồi dào, đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ, nhiệt tình năng nỗ trong công việc. Đồng thời nhờ sự sắp xếp bố trí
công việc hợp lý để luôn đáp ứng được nhu cầu Doanh nghiệp đề ra, làm cho năng
suất lao động của Doanh nghiệp ngày càng được gia tăng.
* Những mặt còn hạn chế: Do những diễn biến không thuận lợi trên thị
trường và sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ đã làm ảnh hưởng không ít đến kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Hậu
quả gây lãng phí lớn đến vốn đầu tư làm tăng khấu hao và tăng giá thành sản phẩm.
Giá vật tư, nguyên vật liệu tăng cao làm ảnh hưởng đến giá thành và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra, một số thiết bị được
đầu tư mới, chưa được khai thác triệt để.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Công tác quản lý hàng tồn kho tại Doanh nghiệp chưa tốt, lượng hàng tồn
kho hiện nay đang chiếm một tỉ lệ trọng rất lớn. Điều này cho thấy vốn của Doanh

nghiệp ứ đọng rất nhiều, dẫn đến làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
1.2.1. Chức năng:
Sản xuất kinh doanh những mặt hàng có chất lượng và cần thiết cho các công
trình và cơ sở hạ tầng đô thị, phát triển 5thêm các loại sản phẩm mẫu mã mới.
1.2.2. Nhiệm vụ:
Bảo trì bảo hành, sửa chữa các phương tiện thiết bị thi công và gia công dầm
cán thép kết cấu thép và sản phẩm cơ khí.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp:
lĩnh vực kinh doanh:sắt ,thép
Hiện nay doanh nghiệp hoạt động đúng ngành nghề đăng ký,thực hiện việc nhập
kho vật liệu gia công để xuất khẩu.
Thị trường đầu vào là các công ty,doanh nghiệp chuyên cung cấp sắt thép
cho doanh nghiệp hoạt động.Thị trường đầu vào là tát cả các doanh nghiệp,tổ
chức,cá nhân trong và ngoài thành phố
Hình thức sở hữu vốn là sở hữu cá nhân
1.4.Đặc đểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại doanh nghiệp:
1.4.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp:
Quá trình sản xuất tại Doanh nghiệp được thực hiện thông qua sự tiếp quản
của phó giám đốc.
- Tổ kế hoạch sản xuất: Đưa ra kế hoạch sản xuất
- Tổ cơ khí: Làm ra các chi tiết sản phẩm
- Tổ sơn mạ: Sơn lại các sản phẩm khi xuất xưởng
- Tổ kiểm tra: Kiểm tra chất lượng và quy cách sản phẩm trước khi xuất ra
trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Sơ đồ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp:

1.4.2.1. Đặc điểm chung:
Bộ máy quản lý của DNTN Thế Tấn được tổ chức theo mô hình trực tuyến,
chức năng vừa đảm bảo cho người lãnh đạo có quyền quản lý và ra quyết định, vừa
phát huy khả năng chuyên môn của các phòng ban.
1.4.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Doanh nghiệp:
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
• Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất có trách nhiệm và nhiệm vụ
điều hành mọi hoạt động của Doanh nghiệp. Đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
6
Tổ kế hoạch
Thép tấm, các loại,
nguyên vật liệu
Tổ cơ khí
Tổ sơn mạ
Tổ kiểm tra
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TC - HC
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KD-KT
PHÂN XƯỞNG
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
nước. Giám đốc có quyền lãnh đạo trực tiếp các phó giám đốc, các phòng ban phân
xưởng, các tổ chức về tình hình hoạt động của Doanh nghiệp. Có quyền chủ động

xây dựng các kế hoạch sản xuất, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Phó Giám đốc: Tham mưu cho giám đốc Doanh nghiệp việc giải quyết các
vấn đề liên quan đến tình hình quản lý nhân sự, chế độ với nhân viên trong Doanh
nghiệp.
• Các phòng ban:
+Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc Doanh nghiệp
giải quyết các vấn đề liên quan đến tình hình quản lý nhân sự, chế độ với
công nhân viên trong Doanh nghiệp. Nghiên cứu sắp xếp, cải tiến bộ máy
quản lý cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp,
tham gia xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương trong kế hoạch sản xuất.
+ Phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng lao động, công tác phòng cháy chữa
cháy, bão lụt, quân sự, an toàn lao động, phụ trách công tác quản lý đời sống, tiếp
khách phối hợp với công đoàn tổ chức khai thác để giải quyết các khiếu nại tranh
chấp về lao động, quản lý công tác thi đua khen thưởng, tuyên truyền, huấn luyện
công nhân viên.
+ Phòng kế toán: Có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực
kế toán và tài chính, phân tích hoạt động kinh tế, xây dựng kế hoạch khấu hao
TSCĐ, định mức vốn lưu động và cân đối thu chi tài chính.
Theo dõi tình hình công nợ, quản lý vốn, tài sản một cách thường xuyên và
liên tục, lập kế hoạch tài chính chi phí lưu thông, thanh toán công nợ, quản lý các
hóa đơn chứng từ.
Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ lập báo cáo tổng kết về tình hình tài
chính nhằm cung cấp thông tin kịp thời phục vụ đắc lực cho Giám đốc trong công
việc ra các quyết định quản trị đồng thời giải quyết đầy đủ các quyền lợi cho cán bộ
công nhân viên chức đã được lãnh đạo duyệt. Lập báo cáo kế toán theo các quy định
nhà nước.
+ Phòng kinh doanh – kỹ thuật: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công
nghệ, cải thiện chất lượng sản phẩm cũng như thiết kế mẫu mã sản phẩm cho phù
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
7

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
hợp nhu cầu của khách hàng, lập kế hoạch sửa chữa máy móc trang thiết bị tham
mưu cho giám đốc về các đề án mở rộng sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ, tìm
kiếm hợp đồng tiêu thụ, quản lý công tác quảng cáo, tiếp thị thị trường cho sản
phẩm của Doanh nghiệp, tổ chức mạng lưới tiêu thụ về sản phẩm, tập hợp những ý
kiến phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm phương thức bán hàng, ký hợp đồng
trên cơ sở hình thức kế toán của Doanh nghiệp, xác định công tác kế toán cuối kỳ
gồm: kiểm kê, kiểm tra, đối chiếu và lập báo cáo liên quan.
Tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình
thanh toán cho người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật tư công cụ trong
suốt quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp áp dụng theo mô hình tập trung còn gọi là tổ chức kế toán 1
cấp, theo mô hình này chỉ tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn
kế toán và phản ánh kế toán, bộ máy kế toán tập trung của đơn vị phải thực hiện
toàn bộ công tác kế toán từ thu nhập ghi sổ và xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo
phân tích tổng hợp của đơn vị.
1.5.1.Mô hình tổ chức kế toán tại doanh nghiệp:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Doanh nghiệp
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
1.5.2 Bộ máy kế toán của doanh nghiệp:
- Kế toán trưởng: Là trưởng phòng kế toán, có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc ra các quyết định quản lý tài chính trong Doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
8
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ,

CCDC,
thuê
Kế toán
kho tp,
tập hợp
chi phí
Kế toán
NVL
Kế toán
Ngân
hàng
công nợ
Kế toán
tiêu thụ và
xác định
kết quả
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
kế toán của Doanh nghiệp, phân công công việc và điều hành công việc của phòng
kế toán, tổ chức xử lý và giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm trước giám đốc.
- Kế toán TSCĐ, CCDC, thuế:
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, lập và trích khấu hao TSCĐ theo dõi và
phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình thu mua CCDC, tồn và xuất CCDC, lập báo
cáo thuế và kê khai thuế, tính thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Kế toán thành phẩm, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Có trách nhiệm theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tồn và xuất
kho thành phẩm của công ty, đồng thời có trách nhiệm hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán nguyên vật liệu
Theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, theo dõi các chứng từ nhập

xuất nguyên vật liệu, vật tư vào sổ chi tiết trên máy. Cuối tháng lên bảng tổng hợp
các đối tượng tập hợp chi phí và lưu chuyển chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu.
- Kế toán ngân hàng, công nợ.
Theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng của Doanh nghiệp, theo dõi một cách
chặt chẽ và chi tiết các tài khoản nợ đến hạn mà Doanh nghiệp phải trả, lập đối
chiếu xác định công nợ thanh toán bù trừ giữa nợ phải thu và phải trả trong cùng
một đối tượng.
- Kế toán tiền mặt và tạm ứng.
Theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt của Doanh nhiệp, theo dõi tạm ứng
thanh toán tạm ứng, hoàn tạm ứng của cán bộ công nhân của Doanh nghiệp.
1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp:
Hình thức kế toán tại DNTN Thế Tấn là hình thức “chứng từ ghi sổ” nên hệ
thống sổ sách khá đơn giản, chủ yếu bao gồm: hệ thống sổ cái, các sổ kế toán chi
tiết, bảng kê. Trong đó sổ cái ít cột và bảng kê được kế toán thiết kế lưu trữ trên hệ
thống máy tính.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Sơ đồ hạch toán theo hình thức: “chứng từ ghi sổ”
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ cuối tháng
PHẦN II
THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN
2.1. Trình tự ghi sổ:
- Định kỳ căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân loại rồi lập chứng từ
ghi sổ các chứng từ cần ghi sổ chi tiết đồng thời ghi sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ thu, chi, nhập, xuất hằng ngày vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau
đó ghi sổ cái tài khoản.

Cuối năm căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ sổ cái
tài khoản lập bảng cân đối tài khoản.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
10
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân
đối kế toán
Báo cáo
tài chính
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Cuối năm căn cứ vào sổ đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết giữa bảng
tổng hợp cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lên báo cáo tài chính.
Căn cứ vào tình hình thực tế về công tác quản lý và tổ chức, Doanh nghiệp
một số tài khoản chi tiết cho từng loại đối tượng để theo dõi quản lý theo quy định
của Doanh nghiệp.
*Một số chỉ tiêu khác:
+ Hệ thống tài khoản áp dụng tại Doanh nghiệp tư nhân Thế Tấn. Theo quyết
định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006.
+ Kỳ Doanh nghiệp áp dụng kỳ kế toán theo quý từ ngày 01/01 đến ngày
31/12 dương lịch.

+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Doanh nghiệp áp dụng theo phương
pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp
khấu trừ.
2.2. Kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp
2.2.1. Đặc điểm và quản lý NVL tại Doanh nghiệp
Đặc điểm NVL tại Doanh nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân Thế Tấn chuyên
kinh doanh sắt thép các loại thép tấm, thép V, U, I, cắt sắt định hình gia công cơ
khí.
- Quản lý NVL tại Doanh nghiệp.
Vì Doanh nghiệp chuyên kinh doanh các loại sắt thép và gia công cơ khí nên
luôn phải dự trữ các loại sắt thép và phụ kiến nhiều để bán và sản xuất mặt hàng do
khách hàng yêu cầu.
2.2.2. Phân loại NVL và tính giá thành tại Doanh nghiệp:
- Phân loại NVL tại Doanh nghiệp:
Nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất sản phẩm vì vậy tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học,
phải quản lý chặt chẽ sẽ đảm bảo quá trình cung ứng nguyên vật liệu theo yêu cầu
sản xuất sản phẩm việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu sẽ làm giảm chi
phí từ đó sẽ làm giảm giá thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Tại DNTN Thế Tấn nguyên vật liệu bao gồm:
+ Vật liệu chính: - Thép tấm dày từ 1 – 2mm
- Thép V3 x 3
- Bulon các loại
- Sơn
- Hóa chất
+ Vật liệu phụ: que hàn 4mm, 3,5mm, 2,5mm và một số thiết bị…

+ Nhiên liệu: gas, axetilen, than, xăng dầu
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu ra trong quá trình sản xuất.
- Tính giá nhập kho NVL tại Doanh nghiệp:
a) Đối với vật liệu nhập kho: Nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp phần lớn là
hàng trong nước, chủ yếu mua bên ngoài, thông thường Doanh nghiệp ký hợp đồng
mua bán với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Tính giá NVL nhập kho như sau
+ Giá thực tế:
Giá mua ghi
trên hóa đơn
+
chi phí thu
mua

các khoản giảm trừ
chiết khấu
NVL nhập kho: Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế nên giá thực tế vật liệu nhập kho không bao gồm thuế GTGT.
Có thể minh họa một nghiệp vụ mua vật tư tại Doanh nghiệp như sau:
Ngày 04/12/2009 Doanh nghiệp Thế Tấn mua thép tấm các loại tại DNTN
Hùng Thúy, số lượng 13.336kg, đơn giá 15.751đ giá trên đã bao gồm VAT (5%) và
chi phí vận chuyển đến kho của Doanh nghiệp Thế Tấn (trong đó: thép tấm 1mm =
7.326kg, thép tấm 1,5mm = 3.010kg; (hóa đơn số: 108455).
Kế toán định khoản nghiệp vụ sau:
Nợ TK152: 200.053.336
Nợ TK133: 10.002.665
Có TK111:210.056.001
b) Đối với nguyên vật liệu xuất kho: tại Doanh nghiệp giá thực tế nguyên vật
liệu được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước nên NVL nhập kho trước thì
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
12

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
được xuất ra sử dụng trước, và giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng phải được tính
hết theo giá nhập kho lần trước, xong rồi mới tính lần theo giá nhập kho sau đó.
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp TN Thế Tấn:

HÓA ĐƠN GTGT
(Liên 2)
Ngày 04 tháng 12 năm 2009
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Ký hiệu: QĐ/2009N
Số: 108455
Đơn vị bán hàng : DNTN Hùng Thúy
Địa chỉ : 58 Hoàng Hoa Thám
Số tài khoản :
Điện thoại :
Họ và tên người mua hàng: DNTN Thế Tuấn
Tên đơn vị: DNTN Thế Tuấn
Địa chỉ :88 Lê Văn Hiến – Đà Nẵng
Hình thức thanh toán: MST: 0400520049
STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép tấm 1mm Kg 7326 15001 109.897.326
2 Thép tấm 1,5mm Kg 3010 15001 45.153.010
3 Thép tấm 2mm Kg 3000 15001 45.003.000
Cộng tiền hàng 200.053.336
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT 10.002.665
Tổng cộng tiền thanh toán 210.056.001
Bằng chữ: (hai trăm mười triệu không trăm năm mươi sáu nghìn
không trăm lẻ một đồng chẵn).
Người mua hàng
Ký và ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
Ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
Doanh nghiệp TN Thế Tấn không áp dụng biên bản kiểm nghiệm
Đơn vị: DNTN Thế Tấn
Địa chỉ: 88 Lê Văn Hiến – ĐN
Mẫu số: 01 – VT
Số:01
PHIẾU NHẬP KHO
Nợ TK 152: 200.053.336
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Có TK111: 200.053.336
Họ và tên người xuất hàng:DNTN Hùng Thúy
Địa chỉ: 58 Hoàng Hoa Thám – Đà Nẵng
Theo HĐBH số 108455 ngày 04 tháng 12 năm 2009
Nhập kho tại: Kho Doanh nghiệp
STT
Tên, nhã hiệu, quy
cách vật tư
Mã ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Nhập thép tâm 1mm Kg 7326 7326 15001 109.897.326

2 Nhập thép tấm 1,5mm Kg 3010 3010 15001 45.153.010
3 Nhập thép tấm 2mm Kg 3000 3000 15001 45.003.000
Tổng cộng
200.053.336
Bằng chữ: (hai trăm triệu không trăm năm mươi ba nghìn ba trăm ba mươi sáu đồng
chẵn)
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhập
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
- Theo phiếu xuất kho số 01 ngày 01/12 phòng vật tư của Doanh nghiệp xuất
kho cho tổ cơ khí làm vỏ tủ điện theo lệnh sản xuất số lượng là 320kg thép tấm
1mm, 450kg thép tấm 1,5mm; 650kg thép tấm 2mm; 70 thép V3x3. Tổng giá trị
NVL xuất kho là; 18.287.000
Sau đây là mẫu phiếu xuất kho NVL do phòng vật tư lập ngày 01/12/2009.
Đơn vị: DNTN Thế Tấn
Địa chỉ: 88 Lê Văn Hiến – Đà Nẵng
Mẫu số: 02 – VT
Số:01
PHIẾU XUẤT KHO
Nợ TK 621: 18.287.000
Có TK111: 18.287.000
Họ và tên người nhập hàng: Nguyễn Hà Minh Anh
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
14

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Địa chỉ: Lô cơ khí
Lý do xuất: Làm vỏ tủ theo lệnh sản xuất số 01/12
Nhập kho tại: Kho Doanh nghiệp
STT
Tên, nhã hiệu, quy
cách vật tư
Mã ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Xuất thép tâm 1mm Kg 320 320 12300 3.936.000
2 Xuất thép tấm 1,5mm Kg 450 450 12300 5.535.000
3 Xuất thép tấm 2mm Kg 650 650 12300 7.995.000
4 Xuất thép V3x3 Kg 70 70 12300 861.000
Tổng cộng 18.327.000
Bằng chữ: (Mười tám triệu ba trăm hai mươi bảy nghìn đồngchẵn)
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhập
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Doanh nghiệp tư nhân Thế Tấn áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước,

đây là số hàng tồn của tháng trước nên xuất kho giá của hàng tồn)
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
2.3.1. Tài khoản sử dụng
+ Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT- 311)
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
+ Sổ sách kế toán
- Bảng kê nhập, xuất vật liệu
- Chứng từ ghi sổ
- Bảng định mức phân bổ NVL
- Sổ cái
- Sổ chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết NVL
- Bảng phân bổ chi phí NVL
+ Tài khoản sử dụng
- TK152 và các tài khoản có liên quan
HÓA ĐƠN GTGT
Mẫu số: 01GTKT-3LL
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
(Liên 2)
Ngày 19 tháng 12 năm 2009
Ký hiệu: QĐ/2009N
Số: 0125035
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thành Đạt Lợi
Địa chỉ : 10 Điện Cao Thế - Tân Sơn Nhì – Tân phú

Số tài khoản :
Điện thoại :
Họ và tên người mua hàng: DNTN Thế Tuấn
Tên đơn vị: DNTN Thế Tuấn
Địa chỉ : 88 Lê Văn Hiến – Đà Nẵng
Hình thức thanh toán: MST: 0400520049
STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép tấm 1mm Kg 13100 15001 196.513.100
2 Thép tấm 1,5mm Kg 22500 15001 337.522.500
3 Thép tấm 2mm Kg 7500 15001 112.507.500
Cộng tiền hàng 646.543.100
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT 32.327.155
Tổng cộng tiền thanh toán 678.870.255
Bằng chữ: ( sáu trăm bảy mươi tám triệu tám trăm bảy mươi ngàn
hai trăm năm lăm đồng chẵn)
Người mua hàng
Ký và ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
Ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sau khi nhận được hóa đơn từ phòng vật tư, kế toán vật tư lập phiếu nhập
kho và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng.
Biên bản kiểm nghiệm DNTN Thế Tấn không áp dụng
Mẫu số nhập kho thép tấm các loại ngày 19/12/2009 của Doanh nghiệp.
Đơn vị: DNTN Thế Tấn
Địa chỉ: 88 Lê Văn Hiến – ĐN
Mẫu số: 01 – VT
Số:02
PHIẾU NHẬP KHO

Nợ TK 152
Có TK112
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Họ và tên người xuất hàng: DNTN Hùng Thúy
Địa chỉ: 58 Hoàng Hoa Thám – Đà Nẵng
Theo HĐBH số 0125035 ngày 19 tháng 12 năm 2009
Nhập kho tại: Kho Doanh nghiệp
STT
Tên, nhã hiệu, quy cách
vật tư
Mã ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Nhập thép tâm 1mm Kg 13100 13100 15001 196.513.100
2 Nhập thép tấm 1,5mm Kg 22500 22500 15001 337.522.500
3 Nhập thép tấm 2mm Kg 7500 7500 15001 112.507.500
Tổng cộng 646.543.100
Bằng chữ: (Sáu trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn một trăm đồng chẵn).
Đà Nẵng, ngày 19 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhập

(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Từ phiếu nhập kho kế toán định khoản để lên bảng kê nhập NVL
Nợ TK152:646.543.100
Nợ TK133: 32.327.155
Có TK 112:678.870.255
Ngày 25/12/2009 Doanh nghiệp TN Thế Tấn mua của Công ty TNHH Thành
Đạt Lợi thép tấm các loại, số lượng 22.400kg, đơn giá 15.100đ/kg, thuế suất thuế
GTGT được khấu trừ 5%. Tổng số tiền doanh nghiệp phải trả là 730.915.500đ
Doanh nghiệp đã thanh toán hết bằng tiền mặt (đã bao gồm chi phí vận chuyển).
(Trong đó 20100kg thép tấm 1mm; 1.000kg thép tấm 1.5mm; 1.300kg thép
tấm 2mm) sau đây là mẫu hóa đơn của nghiệp vụ thép tấm ngày 25/12/2009 mẫu
số: 01GTKT-3LL.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
HÓA ĐƠN GTGT
(Liên 2)
Ngày 25 tháng 12 năm 2009
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Ký hiệu: QĐ/2006N
Số: 0125040
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thành Đạt Lợi
Địa chỉ : 10 Điện Cao Thế - Tân Sơn Nhì – Tân phú
Số tài khoản :
Điện thoại :
Họ và tên người mua hàng: DNTN Thế Tuấn
Tên đơn vị: DNTN Thế Tuấn
Địa chỉ : 88 Lê Văn Hiến – Đà Nẵng

Hình thức thanh toán: MST: 0400520049
STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép tấm 1mm Kg 20100 15001 301.520.100
2 Thép tấm 1,5mm Kg 1000 15001 15.001.000
3 Thép tấm 2mm Kg 1300 15001 19.501.300
Cộng tiền hàng 336.022.400
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT 16.801.120
Tổng cộng tiền thanh toán 352.823.520
Bằng chữ: ( Ba trăm năm mươi hai triệu tám trăm hai mươi ba
ngàn năm trăm hai mươi đồng chẵn ).
Người mua hàng
Ký và ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
Ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sau khi nhận được hóa đơn từ phòng vật tư, kế toán vật tư lập phiếu nhập
kho và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng biên bản kiểm
nghiệm DNTN Thế Tấn không áp dụng
Mẫu phiếu nhập kho thép tấm các loại ngày 25/12/2009 của Doanh nghiệp.
Đơn vị: DNTN Thế Tấn
Địa chỉ: 88 Lê Văn Hiến – ĐN
Mẫu số: 01 – VT
Số:03
PHIẾU NHẬP KHO
Nợ TK 152:
Có TK331:
Họ và tên người nhập hàng: Công ty TNHH Thành Đạt Lợi
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
4

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Địa chỉ: 10 – Điện Cao Thế - Tân Sơn Nhì – Tân Phú
Theo HĐBH số 0125040 ngày 25 tháng 12 năm 2009
Nhập kho tại: Kho Doanh nghiệp
STT
Tên, nhã hiệu, quy cách
vật tư
Mã ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Nhập thép tâm 1mm Kg 20.100 20.100 15001 301.520.100
2 Nhập thép tấm 1,5mm Kg 1000 1000 15001 15.001.000
3 Nhập thép tấm 2mm Kg 1.300 1.300 15001 19.501.300
Tổng cộng 336.022.400
Bằng chữ: (Ba trăm ba mươi sáu triệu không trăm hai mươi hai nghìn bốn trăm đồng chẵn).
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhập
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Từ phiếu nhập kho kế toán định khoản để lên bảng kê nhập NVL
Nợ TK 152:336.022.400

Nợ TK 133: 16.801.120
CóTK331:352.823.520
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
2.2.1.4. Kế toán NVL tại DNTN Thế Tấn
BẢNG KÊ NVL Được lập tại DNTN Thế Tấn tháng 12/2009
Đơn vị: DNTN Thế Tấn
Địa chỉ: 88 Lê Văn Hiến – Đà Nẵng
BẢNG KÊ NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU
Phiếu nhập
Diễn giải Người nhập ĐVT Có TK111 Có TK331 Có TK112
Nợ TK152
Nợ TK133
(1)
Số Ngày SL
Đơn
giá
Thành Tiền
1 04/12 Nhập thép tấm 1mm DNTN Hùng Thúy Kg 1.153.926.192 7.326 15.001 1.098.977.326 54.948.866
1 04/12 Nhập thép tấm 1.5mm DNTN Hùng Thúy Kg 47.410.661 3010 15.001 45.153.010 2.257.650
1 04/12 Nhập thép tấm 2mm DNTN Hùng Thúy Kg 47.253.150 3.000 15.001 45.003.000 2.250.150
2 19/12 Nhập thép tấm 1mm DNTN Hùng Thúy Kg 206.338.755 13100 15001 196.513.100 9.825.655
… … ………… ………… … …… …… ……. …… …… …… …….
… … ………… ………… … …… …… ……. …… …… …… …….
Tổng Cộng
210.056.001
352.823.520 678.870.255 1.182.618.836 59.130.940
Từ bảng kê nhập NVL kế toán lên chứng từ ghi sổ: sau đây là một trong các chứng từ ghi sổ được lập trong tháng 12/2009
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

6
Đơn vị: DNTN Thế Tấn
Địa chỉ: 88 Lê Văn Hiến – ĐN
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 01
Ngày 30 tháng 12 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Tổng hợp các phiếu nhập kho chưa
trả tiền
152
1331
331
331
336.022.400
16.801.120
Tổng hợp các phiếu nhập kho trả
bằng tiền mặt
152
1331
111
111
200.053.336
10.002.665
Tổng hợp các phiếu nhập kho trả
bằng tiền gửi ngân hàng
152
1331
112

112
646.543.100
32.327.155
Tổng Cộng 1.241.749.776
Số lượng chứng từ đính kèm:
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ sau khi được lập xong chuyển đến cho kế toán trưởng ký
duyệt, rồi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái (mẫu số và cách vào sổ được
giới thiệu từ phần kế toán giảm nguyên vật liệu.
2.3.2. Kế toán giảm NVL tại Doanh nghiệp:
Tại công ty, giá thực tế NVL xuất kho được tính giá nhập trước, xuất trước.
Hằng ngày khi có đề xuất các phân xưởng sản xuất để phục vụ cho việc sản xuất
hay để sản xuất theo lệnh sản xuất mới, phòng vật tư lập phiếu xuất kho, căn cứ số
lượng ghi trên phiếu xuất kho, thủ kho ghi xuất vật tư cho người nhập và chuyển
chứng từ cho kế toán vật tư vào sổ chi tiết vật tư. Trên phiếu xuất kho có ghi rõ số
lượng NVL xuất dùng cho tổ nào và sản xuất loại sản phẩm gì để kế toán theo dõi
kiểm tra và tập hợp phân bổ chi phí sau này cho việc tính giá thánh ản phẩm.
Để xác định khối lượng NVL chính xuất dùng phù hợp với lệnh sản xuất
Doanh nghiệp. Căn cứ vào diện tích vật tư cần sản xuất và ba rem sắt để sản xuất,
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
còn NVL và nhiên liệu được xác định theo định mức tiêu hao thực tế theo khối
lượng NVL chính và theo sản phẩm. Cụ thể như:
- Thép tấm xuất……. kg thì cần bao nhiêu que hàn và acetylen
- Với diện tích bề mặt tủ cao 600 x 400 x 20 thì cần bao nhiêu kg thép V3 x
3, bu lon, dây nhôm. Từ đó công ty lập bảng định mức phân bổ NVL ở mức tương
đối để phục vụ cho việc ký duyệt cấp NVL và tính giá thành sản phẩm.
BẢNG ĐỊNH MỨC PHÂN NGUYÊN VẬT LIỆU
STT Tên nguyên vật liệu Tỷ lệ % so với thép tấm
1 Que hàn 3,3

2 Acetylen 3.2
3 Thép V3x3 8,2
4 Bulon 2,0
5 Dây nhôm 3,2
6 Vỏ CO
2
5
7 Hóa chất 0,83
8 Sơn bột 3,2
9 Gas 5
10 Xăng 3,3
11 Dầu diezen 1,3
Khi xuất kho NVL dùng cho sản xuất phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
Một liên giao cho thủ kho để làm căn cứ vào thẻ kho, 1 liên chuyển lên cho phòng
kế toán làm căn cứ ghi sổ, 1 liên giao cho đại diện sản xuất.
* Theo phiếu xuất kho số 02, ngày 02 tháng 12 phòng vật tư của công ty xuất
kho cho tổ sản xuất cơ khí làm vỏ tủ điện theo lệnh sản xuất số 01/12; 7kg que hàn;
2,5mm; 10kg que hàn 3,2; 24kg que hàn 4mm. Tổng giá trị NVL xuất kho:
673.750đ
Nghiệp vụ này kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 673.750
Có TK152: 673.750
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Đơn vị: DNTN Thế Tấn
Địa chỉ: 88 Lê Văn Hiến – Đà Nẵng
Mẫu số: 02 – VT
Số: 02
PHIẾU XUẤT KHO

Nợ TK 621: 673.750
Có TK111: 673.750
Họ và tên người nhập hàng: Nguyễn Hà Minh Anh
Địa chỉ: Lô cơ khí
Lý do xuất: Làm vỏ tủ theo lệnh sản xuất số 02/12
Nhập kho tại: Kho Doanh nghiệp
STT
Tên, nhã hiệu, quy
cách vật tư
Mã ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
1 Xuất thép tâm 2,5mm Kg 7 7 15.050 105.350
2 Xuất thép tấm 3,2mm Kg 10 10 15.800 158.000
3 Xuất thép tấm 4mm Kg 24 24 17100 410.400
4 Xuất thép V3x3 Kg 70 70 12300 861.000
Tổng cộng 1.534.750
Bằng chữ: (Sáu trăm bảy mươi ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng y).
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhập
(Ký, họ tên)
Thủ kho

(Ký, họ tên)
Khi nhận được phiếu xuất kho do phòng vật tư chuyển lên kế hoạch vật tư
định khoản nghiệp vụ xuất vật tư này để lên bảng kê xuất kho NVL như sau:
Nợ TK 621: 1.534.750
Có TK: 1.534.750
Các nghiệp vụ còn lại mẫu phiếu xuất kho tương tự như trên.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đỗ Huyền Trang
Tại kho của công ty sau khi nhận được phiếu nhập kho hay phiếu xuất kho
vật tư thì thủ kho tiến hành ghi thẻ kho. Vì để tiện theo dõi nên thẻ kho sẽ được
trình bày sau khi đã có mẫu phiếu xuất kho và nhập kho.
Đơn vị: DNTN Thế Tấn
Địa chỉ: 88 Lê Văn Hiến – Đà Nẵng
Mẫu số: 06 – VT
Số: 01
THẺ KHO
Lập ngày 30 tháng 12 năm 2009
Tên, nhãn hệu, quy cách vật tư: Thép tấm 1mm
Đơn vị tính: kg
Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
Số Ngày Nhập Xuất Tồn

Tồn đầu tháng 320
01 01 01/12 tổ cơ khí 320 0
02 01 04/12 Nhập teo HĐBH số
108455
04/12 7326 3726
03 02 19/12 Nhập theo HĐBH
số125035
19/12 13100 20.426
04 03 25/12 Nhập theo HĐBH số
0125040
25/12 20100 40.526
Tồn cuối tháng 40526 320 40.526
Cuối tháng dựa vào phiếu xuất kho kế toán vật tư lập bảng kê xuất kho NVL
lập các sổ chi tiết và ghi vào chứng từ ghi sổ.
Đơn vị: DNTN Thế Tấn
Địa chỉ: 88 Lê Văn Hiến – Đà Nẵng
Mẫu số: 06 – VT
Số: 02
SVTH: Nguyễn Thị Quyên
4

×