Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động bán lẻ hiện đại - triển vọng cho các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài và giải pháp cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài: Phát triển hoạt động bán lẻ hiện đại-triển vọng cho
các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài và giải pháp cho các doanh
nghiệp bán lẻ Việt Nam

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Huyền
Lớp : Pháp 4
Khoá : K43F
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lê Hằng



Hà Nội, 2008




MỤC LỤC

LờI Mở ĐầU 1


CHƢƠNG 1: Lý LUậN CHUNG Về BáN Lẻ 4
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động bán lẻ 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động bán lẻ 4
1.1.1.1.Khái niệm 4
1.1.1.2.Đặc điểm của hoạt động bán lẻ 5
1.1.2. Vị trí, chức năng, vai trò của bán lẻ trong kênh phân phối 5
1.1.2.1.Vị trí 5
1.1.2.2.Chức năng của hoạt động bán lẻ 7
1.1.3. Sự phát triển của các hình thức bán lẻ 8
1.1.3.1.Chợ 9
1.1.3.2.Cửa hàng chuyên doanh 9
1.1.3.3.Cửa hàng bách hoá 9
1.1.3.4.Siêu thị 10
1.1.3.5.Bán lẻ qua mạng Internet 10
1.1.3.6.Nhượng quyền bán lẻ 10
1.1.4. Định giá bán lẻ 11
1.1.4.1.Chiến lược định giá phổ biến 11
1.1.4.2. Giá bán khuyến khích của nhà sản xuất 12
1.1.4.3.Định giá trong thương mại bán lẻ qua Internet 12
1.2. Hệ thống bán lẻ hiện đại 13
1.2.1. Khái niệm 13
1.2.2. Đặc điểm 14
1.2.2.1.Hệ thống bán lẻ áp dụng phương pháp tự phục vụ (self-service) 14
1.2.2.2.Hệ thống bán lẻ hiện đại áp dụng nghệ thuật trưng bày hàng
hóa (Merchandising) 15




1.2.2.3.Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày với chất lượng

được đảm bảo 16
1.2.3. Các loại hình bán lẻ hiện đại phổ biến 16
1.2.3.1. Siêu thị 16
1.2.3.2. Trung tâm thương mại 17
CHƢƠNG 2: THựC TRạNG HOạT ĐộNG BáN Lẻ TRÊN THị TRƢờNG BáN
Lẻ VIệT NAM 20
2.1. Đặc điểm của thị trường bán lẻ Việt Nam 21
2.1.1. Các mô hình phân phối, bán lẻ hiện có ở Việt Nam 21
2.1.2. Việt Nam -Thị trường bán lẻ hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư
nước ngoài 22
2.1.3. Yếu tố chính trị pháp luật tác động tới hoạt động bán lẻ 29
2.1.3.1.Quy chế siêu thị-trung tâm thương mại 29
2.1.3.2.Lộ trình cam kết mở cửa của Việt Nam 31
2.1.3.3.Đề án "Chiến lược phát triển thương mại nội địa 2006- 2010,
định hướng đến năm 2015 và 2020" 32
2.1.4. Mặt bằng cho hoạt động kinh doanh bán lẻ 33
2.1.5. Văn hóa-thói quen mua sắm của người tiêu dùng 35
2.2. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường
Việt Nam 36
2.2.1. Hoạt động của các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài 36
2.2.1.1.Doanh nghiệp nước ngoài ồ ạt vào Việt Nam 36
2.2.1.2.Quy mô và vị trí của các siêu thị và trung tâm thương mại. 39
2.2.1.4.Hàng hóa trong siêu thị, trung tâm thương mại 42
2.2.1.5.Giá thành sản phẩm. 43
2.2.1.6.Nguồn nhân lực và quản lý 44
2.2.1.7.Hoạt động Marketing 44
2.2.1.8.Uy tín và thương hiệu của các siêu thị nước ngoài tại Việt Nam 45
2.2.2. Doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam 46





2.2.2.1.Tiềm lực tài chính 47
2.2.2.2.Quy mô siêu thị 47
2.2.2.3.Hàng hóa trong siêu thị 48
2.2.2.4.Giá cả hàng hóa và nguồn hàng 49
2.2.2.5.Nguồn nhân lực và quản lý 50
2.2.2.6.Cơ sở hậu cần (Logistic) 51
2.2.2.7.Hoạt động Marketing 51
2.3. Đánh giá chung 52
2.3.1. Doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài 52
2.3.1.1.Lợi thế của các doanh nghiêp bán lẻ nước ngoài 52
2.3.1.2.Khó khăn của các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài 53
2.3.2. Doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam 56
2.3.2.1.Thành tựu 56
2.3.2.2.Những yếu kém tồn tại 63
2.3.2.3.Nguyên nhân của những tồn tại 68
CHƢƠNG 3: TRIểN VọNG PHáT TRIểN CHO CáC DOANH NGHIệP BáN
Lẻ NƢớC NGOàI Và GIảI PHáP CHO CáC DOANH NGHIệP BáN Lẻ VIệT
NAM 73
3.1. Những căn cứ chính để định hướng phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại . 73
3.1.1. Quá hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 73
3.1.2. Những thay đổi trong thu nhập và chi tiêu của người tiêu dùng Việt
Nam 75
3.1.3. Mức độ siêu thị hoá và lối sống công nghiệp 75
3.1.4. Lợi thế cạnh tranh của hệ thống bán lẻ hiện đại so với các loại hình bán
lẻ truyền thống 76
3.2. Xu hướng thị trường bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới 76
3.2.1. Xu hướng kinh doanh chuyên môn hóa mặt hàng 76
3.2.2. Xu hướng cạnh tranh toàn cầu hóa 77

3.2.3. Hệ thống phân phối truyền thống sẽ bị thu hẹp 77




3.2.4. Các loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại sẽ được mở rộng 78
3.3. Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động bán lẻ tại Việt Nam 79
3.3.1. Mục tiêu hướng tới của đề án 79
3.3.2. Định hướng phát triển đối với hệ thống bán lẻ hiện đại 80
3.4. Triển vọng phát triển của các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài 81
3.5. Giải pháp cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam 83
3.5.1. Giải pháp từ phía nhà nước 83
3.5.1.1.Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo môi
trường thuận lợi để phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại 83
3.5.1.2.Giải pháp xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
hệ thống bán lẻ hiện đại 84
3.5.1.3.Phối hợp trong công tác quản lý hệ thống bán lẻ hiện đại 87
3.5.1.4.Khuyến khích các doanh nghiệp bán lẻ thực hiện liên kết 88
3.5.1.5.Phát triển hài hòa hệ thống bán lẻ hiện đại và truyền thống 89
3.5. 1.6.Các giải pháp khác 90
3.5.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại 90
3.5.2.1.Thay đổi nhận thức kinh doanh và xây dựng phong cách chuyên
nghiệp 90
3.5.2.2.Nâng cấp và hiện đại hoá cơ sở vật chất để kinh doanh có hiệu
quả hơn 92
3.5.2.3.Thực hiện đa dạng hóa thị trường và phát triển dịch vụ khách hàng
92
3.5.2.4.ứng dụng chiến lược Marketing hỗn hợp trong kinh doanh 93
3.5.2.5.Xây dựng chính sách quản trị và phát triển nguồn nhân lực 95
3.5.2.6.Tiến hành liên kết tạo sức mạnh để cạnh tranh với các công ty bán

lẻ nước ngoài 96
3.5.3. Giải pháp khác 97
3.5.3.1.Đối với các doanh nghiệp sản xuất 97
3.5.3.2.Đối với người tiêu dùng 98




KếT LUậN 100



1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang trở thành xu thế chính của nền
kinh tế thế giới hiện nay. Nó đòi hỏi các quốc gia, các dân tộc phải có sự hội
nhập sâu rộng, giao lưu, hợp tác cùng nhau phát triển. Không nằm ngoài xu
thế đó, Việt Nam đã và đang tích cực thực hiện các hiệp định AFTA, đã gia
nhập WTO và tiến hành mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ vào ngày
1/1/2009. Cùng với tiến trình đó, các loại hình phân phối bán lẻ hiện đại theo
mô hình của các nước tiên tiến như siêu thị, cửa hàng tiện lợi, trung tâm
thương mại đã xuất hiện và ngày càng phổ biến tại một số đô thị ở Việt Nam
để đáp ứng nhu cầu mua sắm ngày càng cao của người dân. Đây vừa là những
cơ hội mới cho các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại, đồng thời cũng là thách thức
không nhỏ trong kinh doanh bán lẻ. Với việc mở cửa giao lưu kinh tế và thu
hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, cạnh tranh trên thị trường bán lẻ đang trở
nên gay gắt. Trước tình hình này, để tồn tại và phát triển thì điều kiện tiên
quyết là các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam và nước ngoài phải đánh giá được
thực trạng kinh doanh dịch vụ bán lẻ của mình để tìm ra giải pháp phát triển

và cạnh tranh có hiệu quả.
Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động bán lẻ hiện đại tại các nước
có nền kinh tế thị trường cho thấy đây là hình thức tổ chức thương mại rất có
hiệu quả và ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong các hình thức phân
phối hàng hóa. Hoạt động bán lẻ thông qua các siêu thị, trung tâm thương mại
ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu rất đáng ghi nhận
có tác dụng góp phần làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế; tuy nhiên cũng không
tránh khỏi những tồn tại, hạn chế nhất định.
Thời điểm mở của hoàn toàn thị trường bán lẻ đang đến gần, thị trường
bán lẻ Việt Nam đang trong giai đoạn nhạy cảm và phát triển nhanh với việc



2
tăng tốc của các doanh nghiệp bán lẻ trong và ngoài nước. Ai cũng muốn tạo
lập cho mình vị thế vững chắc trên thị trường. So với các doanh nghiệp bán lẻ
nước ngoài có ưu thế lớn về vốn, công nghệ và kinh nghiệm lâu năm thì các
doanh nghiệp trong nước còn rất non trẻ.
Được đánh giá là thị trường bán lẻ phát triển năng động và đầy tiềm
năng, triển vọng cho các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài là rất lớn. Trong bối
cảnh đó, để tránh bị thôn tính và loại bỏ, các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Xuất phát từ những nhận thức trên, em đã quyết định chọn đề tài "Phát
triển hoạt động bán lẻ hiện đại-triển vọng cho các doanh nghiệp bán lẻ
nước ngoài và giải pháp cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam" làm đề tài
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ các khái niệm về hoạt động bán lẻ, hoạt động bán lẻ hiện đại,
vị trí, vai trò của bán lẻ trong kênh phân phối.
- Nghiên cứu thực trạng, tình hình phát triển của các doanh nghiệp bán lẻ

Việt Nam và nước ngoài. Đánh giá các thành tựu đạt được và các yếu kém còn
tồn tại.
- Định hướng, mục tiêu phát triển của thị trường bán lẻ, từ đó đánh giá
triển vọng cho các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài và đề xuất một số giải
pháp phát triển các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động của một số mô hình bán lẻ hiện
đại, bao gồm các siêu thị, trung tâm thương mại và chuỗi cửa hàng tiện lợi tại
2 đô thị lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1996 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu



3
Sử dụng các phương pháp: phương pháp luận duy vật biện chứng;
phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bán lẻ
Chương 2: Thực trạng hoạt động bán lẻ trên thị trường bán lẻ Việt Nam
Chương 3: Triển vọng cho các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài và
giải pháp cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Lệ Hằng đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên khóa luận chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của thày cô
và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!














4



CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN LẺ

1.1. Những vấn đề chung về hoạt động bán lẻ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động bán lẻ
1.1.1.1.Khái niệm
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ, trong đó có hai định
nghĩa được thừa nhận rộng rãi như sau:
 Trong cuốn "Quản trị Marketing", Phillip Kotler đã đưa ra định nghĩa
bán lẻ:
Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán hàng hoá hay dịch vụ trực tiếp cho người
tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang tính thương

mại.
1

 Trong cuốn "Retail management", Micheal Levy định nghĩa:
Bán lẻ là một loạt các hoạt động kinh doanh làm gia tăng giá trị cho sản
phẩm dịch vụ được bán cho người tiêu dùng cuối cùng vì mục đích sử dụng
cho cá nhân hoặc gia đình.
2

Như vậy hoạt động bán lẻ bao gồm tất cả các hoạt động nhằm bán hàng
hoá hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng nhằm thoả mãn nhu
cầu sử dụng cá nhân, phi thương mại.
Nhà bán lẻ là người chuyên bán một số chủng loại sản phẩm dịch vụ
nhất định cho người tiêu dùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân. Doanh
thu của nhà bán lẻ chủ yếu từ hoạt động bán lẻ mang lại. Bất kể tổ chức nào


1
Nguồn: Phillip Kotler (2003), "Quản trị Marketing", NXB Thống Kê, trang 314
2
Nguồn: Micheal Levy (2003), "Retail management", NXB McGraw Hill Higher Education




5
(nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ) bán cho người tiêu dùng cuối cùng
đều đang làm chức năng của bán lẻ.
1.1.1.2.Đặc điểm của hoạt động bán lẻ
Với định nghĩa như trên, bán lẻ có những đặc điểm cơ bản sau:

Người bán lẻ là người tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên nhất với
người tiêu dùng cuối cùng nên họ nắm bắt rõ nhu cầu, thị hiếu và thói quen
mua sắm của khách hàng. Do vậy người bán lẻ có khả năng thích ứng với nhu
cầu của người tiêu dùng cao hơn và năng động hơn trong hoạt động bán hàng
so với các loại hình trung gian khác.
Người bán lẻ phải cung cấp hàng hoá đa dạng từ các hàng hoá thông
thường giá trị thấp cho đến các chủng loại hàng hoá có giá trị cao, tiêu dùng
dài ngày nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Các
dịch vụ cung ứng cũng rất phong phú, đòi hỏi người bán hàng phải hiểu rõ
những hàng hoá dịch vụ mà mình cung ứng để giúp khách hàng lựa chọn và
từ đó có thể bán được nhiều hàng hoá hơn. Cũng chính từ đặc điểm này mà
khả năng an toàn trong kinh doanh của người bán lẻ thường cao hơn so với
người bán buôn.
Nhờ vào lợi thế kinh tế về quy mô mà hiệu quả kinh doanh của chuỗi
hệ thống cửa hàng bán lẻ thường cao hơn so với những của hàng bán lẻ đơn
độc, do vậy chuỗi hệ thống của hàng bán lẻ trở thành một trong những ngành
kinh doanh lớn nhất trên thế giới.
Người bán lẻ là thành viên cuối cùng trong kênh phân phối hàng hoá và
dịch vụ, do vậy hàng hoá họ bán ra sẽ trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối
cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân. Và hàng hoá sau khi từ tay người
bán lẻ đến với người tiêu dùng cuối cùng sẽ không có cơ hội quay trở lại thị
trường nữa.
1.1.2. Vị trí, chức năng, vai trò của bán lẻ trong kênh phân phối
1.1.2.1.Vị trí



6
Các nhà sản xuất thường đưa hàng hóa và dịch vụ của mình ra thị
trường thông qua các kênh phân phối. Kênh phân phối theo định nghĩa của

Stern và EL. Ansary là một hệ thống các tổ chức độc lập liên quan đến quá
trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ sẵn sàng cho sử dụng hoặc tiêu dùng. Nó
được hình dung như một chuỗi bao gồm các khâu trung gian khác nhau có
liên quan đến đường đi của sản phẩm, dịch vụ giúp sản phẩm từ nhà sản xuất
đến tay người tiêu dùng. Trung gian trong các kênh phân phối có thể là đại lý
môi giới, nhà bán buôn, nhà bán lẻ. Tuy không có quy mô lớn, không có khả
năng về vốn so với nhà bán buôn nhưng nhà bán lẻ có những phương tiện bán
hàng đa dạng, hệ thống cửa hàng phong phú như cửa hàng bách hoá, cửa hàng
tổng hợp, siêu thị, các cửa hàng khuyến mại, giảm giá. Các nhà bán lẻ nằm ở
vị trí cuối cùng trong kênh phân phối. Họ mua lại hàng từ các nhà sản xuất,
nhà nhập khẩu hoặc nhà bán buôn để bán trực tiếp cho nhười tiêu dùng cuối
cùng. Người bán lẻ không những là những người quan hệ trực tiếp với người
tiêu dùng mà còn hoạt động như một đại lý mua hàng cho công chúng bằng
cách xác định, lựa chọn hàng hóa, thỏa thuận mức giá với nhà cung cấp nhằm
thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ cho tất cả mọi người trong xã hội.
Sơ đồ: Vị trí của bán lẻ trong kênh phân phối
3











3
Nguồn: Phillip Kotler (2003), "Quản trị Marketing", NXB Thống Kê, trang 290




7





1.1.2.2.Chức năng của hoạt động bán lẻ
Bán lẻ là một khâu của quá trình phân phối nên nó cũng đảm nhiệm đầy
đủ các chức năng cơ bản của phân phối. Tuy nhiên do đặc thù là kênh cuối
cùng đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng nên bán lẻ mang một số chức
năng riêng.
Thứ nhất là nghiên cứu, thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi.
Nhà bán lẻ là người trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng nên có thể
thu thập những thông tin về nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng để thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Những thông tin này của nhà bán lẻ là rất
cần thiết để nhà sản xuất có thể nắm bắt được phản hồi từ phía khách hàng,
kịp thời cải tiến hàng hóa cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
Thứ hai là kích thích tiêu thụ, cung cấp các thông tin về hàng hóa cho
người tiêu dùng.
Các nhà bán lẻ khai thác một số lượng lớn các sản phẩm được sản xuất
bởi nhiều công ty khác nhau. Điều này mang lại cho khách hàng sự tiện lợi,
thoải mái trong việc lựa chọn sản phẩm, nhãn hiệu, mùi vị, màu sắc, quy cách
bao bì đóng gói và cả mức giá hợp lý. Nếu nhiệm vụ chính của các nhà sản
xuất là sản xuất ra sản phẩm tốt thì cửa hàng bán lẻ giúp tiếp thị những sản
phẩm đó đến tay người tiêu dùng. Các nhà bán lẻ có thể tự tiến hành các biện
pháp xúc tiến bán hàng của riêng mình để tăng doanh thu bán lẻ. Đồng thời,

họ có thể đóng vai trò là người chuyển giao thông điệp quảng cáo hoặc các
thông tin khuyến nghị của nhà sản xuất đến người tiêu dùng.



8
Thứ ba là hoàn thiện hàng hóa, làm cho hàng hóa đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của người mua.
Tại các cửa hàng bán lẻ như siêu thị, số mặt hàng có thể lên tới 15.000
mặt hàng từ hơn 500 nhà sản xuất khác nhau. Các nhà bán lẻ có chức năng
nhập các lô hàng với số lượng lớn sau đó chia nhỏ ra rồi bán lại cho người
tiêu dùng. Bên cạnh đó, dù các nhà bán lẻ có thể nhận hàng hóa đã hoàn thiện
từ nhà sản xuất hay nhà bán buôn nhưng do đặc thù ngành bán lẻ, nhà bán lẻ
phải tiến hánh sơ chế, đóng gói để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng
trong điều kiện tốt nhất và hình thức phù hợp nhất.
Thứ tư là lưu kho bãi.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bán lẻ để đảm bảo luôn có hàng
phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Nhà bán lẻ thường không tích trữ một vài
mặt hàng với khối lượng lớn, mà ngược lại ngược lại họ thích tích trữ nhiều
mặt hàng với khối lượng càng nhỏ càng tốt vì như thế khách hàng luôn luôn
có nhiều sự lựa chọn hơn. Hưởng lợi từ chức năng này của bán lẻ, khách hàng
không phải mua trữ nhiều sản phẩm trong nhà. Họ chỉ mua đủ dùng vì họ có
thể dễ dàng mua được hàng hóa mọi nơi, mọi lúc. Không những thế người
bán lẻ còn dự đoán được nhu cầu của khách khi lên kế hoạch dự trữ hàng hoá.
Ngoài ra, một số hoạt động sản xuất có tính thời vụ, còn tiêu dùng diễn ra
quanh năm, do đó cần tới chức năng dự trữ của bán lẻ.
Thứ năm là cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.
Nhà bán lẻ cung cấp các dịch vụ giúp cho người tiêu dùng dễ dàng mua và
sử dụng sản phẩm hơn, bằng các biện pháp như cho người mua trả chậm, mời sử
dụng hàng thử, tư vấn và sẵn sàng cung cấp thêm thông tin về sản phẩm… Tiếp

đó là các dịch vụ tiện ích khác như chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng, dịch
vụ mang hàng đến tận nhà cho khách hàng, dịch vụ đưa đón khách hàng tại những
điểm cố định
1.1.3. Sự phát triển của các hình thức bán lẻ



9
1.1.3.1.Chợ
Chợ là hình thức bán lẻ đầu tiên, là nơi diễn ra việc mua bán, trao đổi
hàng hoá giữa một bên là những người có sản phẩm đem ra để bán và một bên
là khách hàng dùng tiền để mua những sản phẩm cần thiết cho mình. Hàng
hoá ở chợ thường rất đa dạng và phong phú, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
hàng ngày của người tiêu dùng. Tuy phong phú nhưng hàng hoá thường chỉ
có số lượng nhỏ, không mang tính ổn định. Khách hàng cũng phải trả tiền
ngay cho từng món hàng mình mua vì ở chợ có rất nhiều người bán và mỗi
người chỉ bán một loại hàng hoá nhất định. Hơn nữa hàng hoá ở đây rất khó
để xác định được nguồn gốc và khách hàng cũng không hề nhận được bất kỳ
sự đảm bảo nào về chất lượng của hàng hoá sau khi mua. Hàng hoá ở chợ
cũng không được niêm yết giá cụ thể mà tuỳ vào sự thoả thuận giữa người
mua và người bán, gọi là "mặc cả". Việc mua bán ở chợ hầu như cũng không
có dịch vụ nào đi kèm. Chợ là hình thức sơ khai đầu tiên của bán lẻ.
1.1.3.2.Cửa hàng chuyên doanh
Là các của hàng có quy mô không lớn, chuyên bán một số mặt hàng
náo đó như gạo, bánh kẹo, bia rượu, đồ gỗ, gốm sứ… So với các gian hàng ở
chợ thì hàng hoá ở các cửa hàng chuyên doanh đã được phân cấp, sắp xếp hợp
lý về chất lượng và giá cả. Khách hàng với mục đích mua một loại sản phẩm
sẽ có nhiều sự lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp, do đó sẽ chọn được sản phẩm
ưng ý, hợp với sở thích và túi tiền của mình. Tính chuyên môn trong việc bán
hàng đã được nâng lên so với các gian hàng nhỏ lẻ ở chợ.

1.1.3.3.Cửa hàng bách hoá
Cửa hàng bách hoá là nơi hàng hóa được tập trung với số lượng lớn, đa
dạng về chủng loại, mẫu mã. Mỗi mặt hàng được sắp xếp theo chất lượng cao
thấp, theo mẫu mã tại các khu vực riêng để khách hàng có thể dễ dàng nhận
biết và chọn mua được sản phẩm thích hợp. Người tiêu dùng có thể mua được



10
nhiều hàng hoá cùng một lúc tại cùng một nơi, như vậy sẽ tiết kiệm thời gian
đi lại và thanh toán.
1.1.3.4.Siêu thị
Siêu thị là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại nhất hiện nay. Với ưu
điểm là tự chọn, hàng hoá được bố trí và trưng bày hợp lý, giá cả được niêm
yết rõ ràng giúp khách hàng cảm thấy dễ dàng thoải mái lựa chọn theo ý
thích. Hơn nữa, siêu thị còn ưu việt hơn trong phương thức thanh toán khi sử
dụng các máy tính tiền hiện đại dựa trên phương pháp quét mã vạch, cho phép
sử dụng thẻ Debit card để thanh toán Hàng hoá trong siêu thị thường có
hình minh hoạ, hướng dẫn cách sử dụng và có chứng nhận về chất lượng cũng
như nguồn gốc.
Cùng với sự phát triển của siêu thị là các đại siêu thị với quy mô lớn
hơn về chủng loại, số lượng hàng hoá và vẫn giữ được những ưu điểm của
siêu thị. Bên cạnh đó là hệ thống các chuỗi siêu thị với những tên tuổi đã tạo
được uy tín và niềm tin trong lòng khách hàng.
1.1.3.5.Bán lẻ qua mạng Internet
Đây là hình thức bán lẻ mới phát triển nhằm giúp khách hàng tiết kiệm
tối đa thời gian và công sức vì không phải trực tiếp đi đến các cửa hàng để
mua sắm. Hiện nay đây vẫn là một hình thức kinh doanh bán lẻ khá mới mẻ,
có thể kể đến các địa chỉ như Amazon.com, Ebay.com… Đây là các Website cho
phép khách hàng đặt hàng qua mạng Internet và hàng hoá sẽ đựơc chuyển đến

đúng địa chỉ yêu cầu. Hình thức này giúp các công ty bán lẻ qua mạng không phải
mất chi phí thuê mặt bằng và cũng giúp khách hàng có phong cách mua sắm hiện
đại, tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. Tuy nhiên việc đảm bảo giao hàng
đúng ngày và đảm bảo chất lượng hàng hoá dịch vụ là điều rất quan trọng trong
loại hình bán lẻ qua mạng Internet này.
1.1.3.6.Nhượng quyền bán lẻ



11
Đây là một ý tưởng kinh doanh mà trong đó công ty chuyển nhượng
chia sẻ thương hiệu và công nghệ cho những người mua nhượng quyền và
nhận lại một khoản phí gọi là phí nhượng quyền. Các điều kiện nhượng quyền
bao gồm cả những điều kiện hỗ trợ về nâng cấp hoạt động của cửa hàng. Hoạt
động này giúp cho công ty nhượng quyền thu được nhiều lợi ích, đặc biệt là
khả năng phát triển mạng lưới mà không phải trực tiếp quản lý hoạt động của
cửa hàng.
1.1.4. Định giá bán lẻ
1.1.4.1.Chiến lược định giá phổ biến
Kỹ thuật định giá được sử dụng bởi đông đảo những người bán lẻ là kỹ
thuật định giá lấy giá sản xuất cộng với tiền lãi vừa phải (cost - plus pricing).
Giá bán lẻ tất nhiên còn bao gồm thêm cả phần chi phí mà người bán lẻ đã bỏ
ra để vận chuyển, bao gói, bảo quản hàng hoá và chi phí bán hàng. Một số kỹ
thuật định giá phổ biến khác là định giá theo giá bán lẻ khuyến khích
(suggested retail pricing), giá này được tính dựa trên giá do nhà sản xuất đưa
ra và thường được nhà sản xuất in lên hàng hoá.
Tại các nước phương Tây, giá bản lẻ thường được gọi là giá tâm lý và
thường chỉ nhỏ hơn một chút so với số tròn, ví dụ 6,98USD chứ không phải là
7USD. Còn tại Trung Quốc thì nhìn chung giá được định giá bằng một số tròn
hoặc thình thoảng là con số may mắn.

Thông thường giá được cố định sẵn và được ghi ngoài nhẵn mác của
hàng hoá. Tuy nhiên, cũng có sự khác biệt về giá do rất nhiều lý do. Người
bán lẻ sẽ bán với giá cao hơn cho một số khách hàng và bán giá thấp hơn cho
những người khác. Ví dụ, người tiêu dùng sẽ phải trả giá cao hơn nếu như
người bán lẻ đoán biết được rằng khách hàng đang rất cần mua mặt hàng đó.
Sự phân biệt về giá đôi khi đưa tới việc mặc cả về giá giữa người bán và
người mua. Các nhà kinh tế nhìn nhận hiện tượng này như là một quyết định
xem tổng lợi ích của cuộc trao đổi sẽ được phân bổ như thế nào thành lợi ích



12
của người tiêu dùng và của người sản xuất. Giá thoả thuận hay chính là sự
hợp tác giữa hai bên có một ưu điểm rõ ràng vì nếu cuộc mua bán không
thành thì cả hai bên đều không thu được lợi ích cho mình.
1.1.4.2. Giá bán khuyến khích của nhà sản xuất
Giá bán khuyến khích của nhà sản xuất (Manufacturer Suggested Retail
Price - MSRP) là mức giá mà người sản xuất khuyên người bán lẻ nên bán.
Điều này giúp cho việc định ra giá cả chung giữa các vùng. Một số người bán
lẻ thường bán với mức giá thấp hơn MSRP, một số khác chỉ bán thấp hơn khi
loại hàng đó đang vào đợt giảm giá hoặc bán dọn kho.
Thông thường các cửa hàng thường bán với giá thấp hơn, tuỳ thuộc vào
giá mà họ mua từ nhà bán buôn hoặc nhà sản xuất hoặc nhà phân phối. Tuy
nhiên giá bán khuyến khích của nhà sản xuất đôi khi có thể bị đẩy lên cao một
cách vô lý. Điều này cho phép người bán lẻ có thể sử dụng phương thức quản
cáo lừa bịp bằng cách chỉ cho khách hàng thấy mức giá dán trên sản phẩm là
rất cao, sau đó tiếp tục đưa ra giá bán của mình ở mức giá thấp hơn so với
mức giá dán trên sản phẩm. Khách hàng sẽ tưởng là mình đã được khuyến
mãi rất nhiều so với giá thực tế trong khi họ đã mua với giá cao hơn hẳn so
với giá thực tế.

1.1.4.3.Định giá trong thương mại bán lẻ qua Internet
Nhiều người cho rằng khi tiến hành bán lẻ trên mạng Internet sẽ có lợi
thế cạnh tranh hơn hẳn về giá so với các đối thủ khác vì các công ty này
không phải chịu những chi phí khổng lồ về lưu trữ hàng hoá và chi phí thuê
mặt bằng. Nhưng thực tế không phải như vậy. Các công ty bán lẻ qua mạng
nhận thấy rằng họ cũng cần phải có hàng dự trữ, ít nhất là một phần trong số
các mặt hàng quảng cáo và cũng phải chịu khoản chi phí thuê tên miền.
Cách định giá tốt nhất là định giá dựa trên chiến lược kinh doanh của
mình. Khi định giá nên nắm rõ các thế mạnh của mình khi tiến hành kinh
doanh qua mạng như có thể bán với giá thấp hoặc giá cạnh tranh, có thể cung



13
cấp nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, khả năng giao hàng cạnh tranh, có
dịch vụ khách hàng tốt hoặc có hàng hiếm, độc đáo, nhãn hiệu nổi tiếng, uy
tín
Hiện nay trong môi trường bán lẻ cả trên mạng lẫn ngoài cửa hàng
thực, các công ty thường phổ biến áp dụng chính sách giá Cao - Thấp (hình
chữ W). Giá bán lẻ sẽ được hạ thấp trong một giai đoạn nhất định để thu hút
khách mua hàng, sau đó giá bán sẽ trở lại như cũ. Các cửa hàng bán lẻ trên
mạng áp dụng khá linh hoạt chính sách này. Qua quảng cáo họ có thể đưa ra
chính sách hạ thấp giá bán vào một ngày nào đó trong tuần để khách hàng
thường xuyên vào mạng tìm mua hoặc áp dụng trong các ngày đặc biệt như
các dịp Lễ, Tết hoặc ngày thành lập Công ty. Chính sách này khá thông dụng
vì nó khiến khách hăng hái mua hàng hơn và do đó tỷ lệ quay vòng hàng hóa
trở nên nhanh hơn.
Tuy nhiên giá cả theo chính sách chữ W cũng gây một số khó khăn như
chi phí phục vụ bán hàng của nhà bán lẻ sẽ gia tăng vì khi đợt hạ giá kết thúc
vẫn phải trả lời những khách hàng cho rằng đợt hạ giá vẫn còn tiếp diễn hoặc

giải quyết vấn đề nảy sinh khi khách hàng hoàn trả hàng đã mua với giá thông
thường trong thời điểm bán hạ giá mặt hàng đó. Lưu ý thêm là có một số nhà
cung cấp sẽ không bao giờ đồng ý bán hạ giá sản phẩm của mình để giữ uy tín
về thương hiệu cho họ vì họ biết những khách hàng đến với họ thì không cần
giảm giá. Nếu không chú ý thì các nhà bán lẻ có thể làm ảnh hưởng xấu đến
quan hệ với các nhà cung cấp.
1.2. Hệ thống bán lẻ hiện đại
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, chưa có tài liệu chính thức nào đưa ra khái niệm về hệ thống
bán lẻ hiện đại. Tuy nhiên dựa vào tính chất của kênh phân phối bán lẻ có thể
chia hệ thống bán lẻ ra làm hai loại là hệ thống bán lẻ truyền thống và hệ
thống bán lẻ hiện đại. Hệ thống bán lẻ hiện đại có mô hình tiêu biểu là các



14
cửa hàng tiện dụng (convenience store), siêu thị nhỏ (mini market), siêu thị
(supermarket), đại siêu thị (hypermarket), cửa hàng bách hóa lớn (department
store), trung tâm thương mại (commercial center, shopping mall)…
Như vậy hệ thống bán lẻ hiện đại khác hệ thống bán lẻ truyền thống ở
phương pháp quản lý kinh doanh, cách bài trí hàng hóa, phong cách phục vụ.
1.2.2. Đặc điểm
1.2.2.1.Hệ thống bán lẻ áp dụng phương pháp tự phục vụ (self-service)
Điển hình nhất trong hệ thống bán lẻ hiện đại là mô hình siêu thị. Khi
nói đến siêu thị người ta không thể không nghĩ tới "tự phục vụ", một phương
thức bán hàng do siêu thị tạo ra, được ứng dụng trong nhiều loại cửa hàng bán
lẻ khác và là phương thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh công
nghiệp. Ta cũng cần phân biệt giữa phương thức tự chọ và tự phục vụ:
Tự phục vụ: Khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc
xe đẩy đem đến thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán

vắng bóng trong quá trình mua hàng.
Tự chọn: Khách hàng sau khi chọn mua được hàng hóa sẽ đến chỗ
người bán để trả tiền, nhưng trong quá trình mua vẫn có sự hướng dẫn, giúp
đỡ của người bán. Tại các trung tâm thương mại hoặc cửa hàng bách hóa có
nhân viên giúp đỡ và sẵn sàng cung cấp thông tin cho khách hàng. Tuy nhiên
điểm khác biệt của phương thức bán hàng hiện đại là tính tự chủ và sự thoải
mái lựa chọn của khách hàng luôn được đặt lên trên hết.
Chính thức ra đời từ những năm 1930, tự phục vụ đã trở thành công
thức chung cho ngành công ngiệp phân phối ở các nước phát triển. Tự phục
vụ đồng nghĩa với văn minh công nghiệp hiện đại. Nó có nhiều ưu điểm so
với cách bán hàng truyền thống: doanh nghiệp có thể tiết kiện được chi phí
bán hàng, đặc biệt là chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng (thường
chiếm tới 30% tổng chi phí kinh doanh). Tự phục vụ giúp người mua cảm



15
thấy thoải mái khi được tự do lựa chọn, ngắm nghía, so sánh hàng hóa mà
không cảm thấy bị ngăn trở từ phía người bán.
Do vậy áp dụng phương thức tự phục vụ, giá cả trong các siêu thị hay
cửa hàng tiện lợi được niêm yết rõ ràng để người mua không phải tốn công
mặc cả, tiết kiệm được thời gian. Ngoài ra, phường thức thanh toán tại các
cửa hàng bán lẻ hiện đại rất thuận tiện. Hàng hóa gắn mã vạch, mã số được
đem ra quầy tính tiền ở ngoài, dùng máy quét scanner để đọc giá, tính tiền
bằng máy và tự động in hóa đơn. Hình ảnh các quầy tính tiền tự động luôn là
biểu tượng cho các cửa hàng tự phục vụ. Đặc điểm này mang đến cảm giác
thoải mái, hài lòng, tự tin và sự thỏa mãn cao nhất cho người mua sắm.
Có thể khẳng định rằng phương thức tự phục vụ là điểm ưu việt nhất của
hình thức bán lẻ hiện đại và là cuộc "đại cách mạng" trong lĩnh vực thương mại
bán lẻ.

1.2.2.2.Hệ thống bán lẻ hiện đại áp dụng nghệ thuật trưng bày hàng hóa
(Merchandising)
Các siêu thị cũng là những nhà bán lẻ đầu tiên nghĩ đến tầm quan trọng
của nghệ thuật trưng bày hàng hóa và nghiên cứu cách thức vận động của
người mua hàng khi vào cửa hàng. Nhiều cửa hàng bán lẻ khác, dựa trên cơ
sở các nghiên cứu của siêu thị để tiến hành các hoạt động nghiên cứu khách
hàng sâu sắc hơn nhằm tối đa hóa hiệu quả của không gian bán hàng.
Do người bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có
khả năng "tự quảng cáo", lôi cuốn người mua. Các cửa hàng hiện đại làm
được điều này thông qua các nguyên tắc sắp xếp, trưng bày hàng hóa, nhiều
khi được nâng lên thành những thủ thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi
nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, được trưng bày với
diện tích lớn; những hàng hóa có liên quan đến nhau được xếp gần nhau; hàng



16
khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng những kiểu trưng bày bắt mắt; hàng
có trọng lượng lớn phải xếp ở bên dưới để khách hàng dễ lấy…
1.2.2.3.Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày với chất lượng được
đảm bảo
Hàng hóa trong siêu thị và cửa hàng tiện lợi chủ yếu là hàng tiêu dùng
thường ngày như thực phẩm, quần áo, bột giặt, đồ điện tử gia dụng…với
chủng loại rất phong phú, đa dạng. Điều này tạo nên sự thuân tiện khi người
mua chỉ cần đến một nơi là có thể mua được tất cả những mặt hàng thiết yếu
hàng ngày. Với loại hình siêu thị, theo quan niện của nhiều nước, đó là nơi
người mua có thể tìm thấy mọi thứ họ muốn ở "dưới một mái nhà" và với một
mức giá phải chăng. Thông thường, một siêu thị chỉ đáp ứng được 70-80%
nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ
làm bếp, chất tẩy rửa vệ sinh…

Chất lượng hàng hóa bán trong hệ thống bán lẻ hiện đại được đảm bảo
hơn. Do bản thân các nhà bán lẻ cũng là một doanh nghiệp nên họ ý thức
được việc bảo vệ thương hiệu của mình, tạo uy tín với khách hàng. Hơn nữa,
việc kinh doanh của các siêu thị, trung tâm thương mại hay cửa hàng tiện lợi
lại chịu sự quản lý của các cơ quan chức năng chứ không buông lỏng như với
các chợ hay cửa hàng tạp hóa. Do đó hàng hóa trong các siêu thị và cửa hàng
hiện đại thường được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, ít khi xảy ra sai phạm,
tạo được lòng tin cho người tiêu dùng.
1.2.3. Các loại hình bán lẻ hiện đại phổ biến
Có nhiều loại hình bán lẻ hiện đại, hiện nay ở nước ta phổ biến nhất 2
loại hình bán lẻ hiện đại là siêu thị và trung tâm thương mại.
1.2.3.1. Siêu thị
Sự ra đời của siêu thị được coi là cuộc cách mạng trong kinh doanh bán
lẻ, mở ra kỷ nguyên thương mại bán lẻ văn minh, lịch sự.
Có nhiều khái niệm khác nhau về siêu thị.



17
Tại Pháp: Siêu thị là cửa hàng bán hàng theo phương thức tự phục vụ,
có diện tích từ 400-2.500m
2
, chủ yếu bán hàng thực phẩm và các hàng hóa thiết
yếu khác.
Tại Mỹ: Siêu thị là cửa hàng phục vụ tương đối lớn với các chi phí thấp,
tỷ suất lợi nhuận cao, khối lượng hàng hóa bán ra lớn, đảm bảo thỏa mãn đầy đủ
nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, chất tẩy rửa, bột giặt, rau củ quả…
Tại Việt Nam, trong quyết định 1371/2004/QĐ-BTM định nghĩa "Siêu
thị là loại cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ
cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng

các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý,
tổ chức kinh doanh; có phương thức phục vụ văn minh thuận tiện nhằm thỏa
mãn nhu cầu mua sắm hàng ngày của khách hàng".
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về siêu thị, nhưng có thể thấy đặc
điểm chung của siêu thị là:
- Siêu thị là cửa hàng bán lẻ. Đó là các cửa hàng được quy hoạch và tổ
chức kinh doanh theo hướng hiện đại, bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Siêu thị áp dụng phương thức bán hàng tự phục vụ. Đây là đặc điểm
nổi bật nhất của siêu thị. Khách hàng được tự do lựa chọn các sản phẩm mình
cần mà không bị tác động nhiều từ phía người bán.
- Hàng hóa trong siêu thị chủ yếu là hàng tiêu dùng với chủng loại
phong phú, đa dạng. Thông thường, siêu thị phải đáp ứng được 70-80% nhu
cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn uống, mỹ phẩm, đồ dùng sinh hoạt…
Bên cạnh đó còn có khái niệm đại siêu thị. Đại siêu thị có quy mô lớn
hơn nhiều so với các siêu thị; đại siêu thị phải có bãi đỗ xe rộng; bán nhiều loại
thực phẩm và nhiều loại hàng hóa khác nhau với mức độ phong phú hơn hẳn
các siêu thị khác và phương thức kinh doanh mang tính công nghiệp cao độ.
1.2.3.2.Trung tâm thương mại



18
Trung tâm thương mại là nơi tập trung các doanh nghiệp kinh doanh
giải trí, dịch vụ bán lẻ nhằm phục vụ dân cư khu vực xung quanh
Theo khái niệm của các nước Châu Âu thì trung tâm thương mại được
hiểu là một tổ hợp bao gồm các cửa hàng bán lẻ và các loại hình dịch vụ tập
trung tại cùng một địa điểm, được quy hoạch, xây dựng và được quản lý như
một tổng thể thống nhất. Cụ thể: "Trung tâm thương mại bao gồm một cửa
hàng bán lẻ tổng hợp (là một siêu thị hay một đại siêu thị) chuyên bán thực
phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu hàng ngày cùng với nhiều cửa hàng chuyên

doanh như hiệu thuốc, cửa hàng thời trang, giày dép và đủ loại dịch vụ như
dịch vụ ngân hàng, du lịch, bưu điện Tất cả tập trung trên một khu vực lớn
nằm ở ngoại ô các thành phố và kèm theo là các bãi đỗ xe rất rộng, có bán
xăng cho khách hàng".
Tại Việt Nam, trong quyết định 1371/2004/QĐ-BTM định nghĩa "Trung
tâm thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức
năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ, hội
trường, phòng họp, văn phòng cho thuê… được bố trí tập trung, liên hoàn
trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về
diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh
doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện, đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân và thỏa mãn nhu cầu về
hàng hóa, dịch vụ khách hàng".
Như vậy, có thể thấy hoạt động của các siêu thị, trung tâm thương mại
mang những đặc điểm sau:
- Hệ thống quản lý các siêu thị và trung tâm thương mại chặt chẽ, tổ
chức quy củ, trang thiết bị hiện đại, cung cách phục vụ chu đáo, có kho hàng,
bến bãi rộng cùng các thiết bị chuyên dụng khác.



19
- Nguồn hàng của các siêu thị và trung tâm thương mại được nhập với
số lượng lớn, chất lượng ổn định bao gồm các mặt hàng trong và ngoài nước.
- Hoạt động của các siêu thị không chỉ cần không gian thoáng, rộng mà
còn cần có địa điểm thuận lợi, tập trung nhiều dân cư, nhu cầu mua sắm cao,
giao thông đi lại dễ dàng.
- Là hoạt động đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn để đầu tư trang thiết bị
hiện đại, thời gian thu hồi vốn tương đối lâu.


Phân tích SWOT giữa hệ thống bán lẻ hiện đại và truyền thống ở Việt Nam
Đặc
điểm
Hệ thống bán lẻ hiện đại
Hệ thống bán lẻ truyền thống
Điểm
mạnh
- Hàng hóa đa dạng, phong phú,
tập trung
- Cửa hàng tiện nghi, sạch đẹp,
vệ sinh
- Giá cả ổn định, hàng hóa được
niêm yết giá công khai
- Chất lượng hàng hóa được
đảm bảo
- Phương thức bán hàng văn
minh lịch sự


- Mua bán theo thói quen truyền
thống
- Phân bổ rải rác tại các khu dân
cư, thuận tiện cho việc đi lại
mua sắm
- Không đòi hỏi vốn đầu tư cao
- Giá cả linh hoạt
- Hàng thực phẩm tươi sống đa
dạng, phong phú
- áp dụng được cho hầu hết các
mặt hàng.

Điểm
yếu
- Một số mặt hàng giá cao hơn
-Hàng thực phẩm tươi sống
không đa dạng về chủng loại
- Nhiều loại hàng hóa không rõ
nguồn gốc, chất lượng không
đảm bảo, điều kiện vệ sinh kém

×