Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài " Thẩm định dự án vay vốn trung và
dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Nam Hà Nội.Thực trạng và giải pháp." là do em tự tìm tài
liệu và viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
và sự giúp đỡ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Nam Hà Nội.
Ký tên
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là trong giai đoạn hôi nhập
WTO hoạt động đầu tư được đánh giá là động lực của sự phát triển nói
chung và sự phát triển kinh tế nói riêng đối với mọi quốc gia trên thế giới.
Với mục tiêu hàng đầu là phát triển và rút ngắn khoảng cách với các quốc
gia phát triển trong khu vực và trên thế giới, có thể nói chưa bao giờ nhu
cầu đầu tư lại to lớn và khẩn trương như hiện nay, nhất là khi mục tiêu nói
trên lại được hướng tới trong một bối cảnh là xuất phát điểm của ta còn quá
thấp. Bản thân vốn đầu tư luôn là một nguồn lực có hạn. Chính vì thế mà
đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào lại thực sự là một vấn đề không hề đơn
giản .
Tồn tại và vận hành trong nền kinh tế với tư cách là một chủ thể
trung gian trong hoạt động tín dụng, là một kênh phân phối vốn của xẫ hội.
Để có thể hoạt động hiệu quả, các ngân hàng không những cần phải làm
tốt công tác vay mà cần phải làm tốt cả công tác cho vay của mình. Cho
vay không chỉ đem lại nguồn lợi cho ngân hàng mà còn đặc biệt giúp các
doanh nghiệp có đủ vốn để kinh doanh xây dựng và phát triển. Để có thể
thực hiện tốt công tác “cho vay” đòi hỏi các ngân hàng phải có một nghiệp
vụ thẩm định dự án đầu tư một cách hoàn thiện và chính xác, đóng góp
quan trọng trong hoạt động kinh doanh cũng như sự an toàn của các ngân
hàng thương mại. Trong các loại hình cho vay của ngân hàng thì cho vay
trung và dài hạn các dự án đầu tư là loại hình cho vay ẩn chứa nhiều rủi ro
nhất đòi hỏi phải được quan tâm thẩm định một cách khoa học chính xác
Trong một thời gian được thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Nam Hà Nội, được tham gia các hoạt động trong
phòng tín dụng em đã có những hiểu biết về hoạt động của ngân hàng, thấy
được tầm quan trọng trong việc thẩm định các dự án vay vốn trung và dài
hạn vì vậy em đã chọn đề tài: “Thẩm định dự án vay vốn trung và dài hạn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà
Nội.Thực trạng và giải pháp.’’ làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Đề tài có kết cấu hai chương :
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1:Thực trạng thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và
dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 2 :Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm DAĐT trung
và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Bạch Nguyệt cùng toàn thể
cán bộ nhân viên phòng tín dụng nói riêng và cán bộ ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội đã hướng
dẫn và tạo điều kiện cho em thực tập tốt tại ngân hàng.
Do sự hạn chế về thời gian và kiến thức có hạn, trong chuyên đề còn
có nhiều hạn chế, em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNN&PTNT NAM HÀ NỘI
1.1. Tổng quan về chi nhánh NHNN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là một ngân hàng có
bề dày truyền thống, với hệ thống các chi nhánh được phủ khắp các xã
trong cả nước, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là một
trong những doanh nghiệp nhà nước, một tổ chức tài chính mang tính chiến
lược đầu tàu trong nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp ra đời là
kênh phân phối, huy động tài chính với chức năng chủ yếu trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn-lĩnh vực chủ yếu trong nền kinh tế của một nước
đang phát triển như Việt Nam.
Với hệ thống chi nhánh không ngừng mở rộng, ngày 12/3/2001 Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội được
thành lập theo quyết định 48/QĐ-HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Chi
nhánh chính thức đi vào hoạt động ngày 06 /05/ 2001.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội là Chi nhánh phụ thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam với mạng lưới
ngoài trụ sở chính gồm 3 chi nhánh cấp 2 trong đó có phòng giao dịch số 6
tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Khắc phục những khó khăn trong thời kì đầu mới thành lập, hoạt động
của Chi nhánh luôn được điều chỉnh phù hợp, kịp thời các chính sách kinh
doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả kinh
doanh khả quan, được Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam và các Ngân hàng bạn đánh giá là một Chi nhánh hoạt động có quy mô
lớn, đạt hiệu quả cao.
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về Công nghiệp hóa-
Hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, trong những năm qua Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động
đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó
khăn thách thức thủa ban đầu, đóng góp của Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội trong thời gian qua là rất đáng
coi trọng. Trong những năm tới, Ngân hàng tiếp tục quá trình đổi mới và
phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu phát triển kinh tế và hội nhập quốc
tế.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNN& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Trong năm 2008 chi nhánh đã thành lập thêm phòng dịch vụ
Marketting, nâng cấp 1 chi nhánh cấp II thành chi nhánh cấp I. Hiện tại, chi
nhánh Nam Hà Nội gồm 7 phòng nghiệp vụ và 11 phòng giao dịch trên khắp
địa bàn Hà nội. Tổng số lao động đến 31/12/2008 là 150 lao động, tăng 1 lao
động so với năm 2007.
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Cũng như hệ thống các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội cũng thực hiện 3 chức năng cơ bản
sau:
+ Là trung gian với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu
tư.
+ Tạo phương tiện thanh toán nhanh gọn và thuận tiện cho khách
hàng.
+ Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng thanh toán giá trị
hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
5
Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
Hội Sở
Phòng
GD số 5
Thanh
Xuân
Phòng
GD số 6
- Đại
học
KTQD
Chi
nhánh
Nam
Đô
Chi
nhánh
Tây Đô
Chi
nhánh
Giảng
Võ
Ban lãnh đạo
Phòng
dịch
vụ
Marke
tting
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
hành
chính,
nhân
sự
Phòng
kiểm
tra,
kiểm
toán
Phòng
GD số 4
Triệu
Quốc
Đạt
Phòng
tín
dụng
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhiệm vụ của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội là khai
thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và thực hiện những chương trình
của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam giao phó.
Chi nhánh có 7 phòng chức năng
Phòng kế hoạch tổng hợp
Là phòng được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là
huy động vốn và lập báo cáo thống kê, kế hoạch định kỳ theo quy định của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Phòng Kế toán- Ngân quĩ
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
qui định của Ngân hàng Nhà Nước, NHNN&PTNT Việt Nam.
Phòng tín dụng
Có chức năng thực hiện việc quyết định cho vay, đề xuất cho vay và
đầu tư đối với những dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng
khắc phục.
Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về qui định
qui trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng
Phối hợp với các phòng khác theo qui trình tín dụng, tham gia ý kiến
trong qui trình tín dụng, quản lí rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng,
nhằm đảm bảo Ngân hàng làm ăn có lãi, gảm thiểu nợ xấu, nợ khó đòi.
Phòng dịch vụ Marketting
Trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng( tiếp xúc, tiếp nhận yêu
cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản,
gửi tiền rút tiền, thanh toán chuyển tiền…) tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch
vụ ngân hàng; tiếp nhận những ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ,
tiếp thu, đề xuất hưỡng dẫn cải tiến không ngừng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng
Triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo qui định của NHNo
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng Hành chính và Nhân sự
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quí của chi nhánh và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được
Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các giao kết hợp đồng, hoạt
động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên
quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ
Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình
nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNo; giám sát
việc chấp hành quy định của NHNo về đảm bảo an toàn trong hoạt động
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng…
Xây dựng chương trình công tác năm, quí, tháng phù hợp với chương
trình công tác kiểm tra, kiểm soát của NHNo.
Phòng Kinh doanh ngoại hối
Khai thác ngoại tệ hợp lý vế giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán cho
khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tín dụng bảo lãnh ngoại tệ, mở tài
khoản khách hàng nước ngoài
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh.
Tình hình huy động vốn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006-2008
(đơn vị:tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm 2007 Năm 2008
TH KH TH KH
I. Tổng nguồn vốn 7953 8320 6686 6994 9092
1.Nguồn vốn huy động tại
đp
5767 6134 4500 4787 5906
+Nội tệ 5187 5562 3749 4207 4766
+Ngoại tệ 580 572 751 580 1140
Nguồn vốn huy động trái
phiếu TW
2186 2186 2186 2207 3186
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà Nội)
Năm 2007 và 2008 tổng nguồn vốn của NHNN Chi nhánh Nam Hà
Nội đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Năm 2007 tổng nguồn vốn đạt 8320 tỷ, trong đó: nguồn vốn huy
động tại địa phương đạt 6134 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2006 và vượt
36% KH giao. Nguồn nội tệ đạt 5562 tỷ đồng, tăng 7% sô với năm 2006 và
vượt 48% kế hoạch giao. Nguồn ngoại tệ đạt 572 tỷ đồng bằng 99% so với
năm 2006
Năm 2008 tổng nguồn vốn là 6994 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn huy
động tại địa phương là 4787 tỷ, giảm 514 tỷ so với năm 2007, vượt 1119 tỷ
so với kế hoạch và đạt 130% kế hoạch năm.
- Nguồn nội tệ đạt 4207 tỷ giảm 559 tỷ so với năm 2007, vượt 1007
tỷ so với kế hoạch và đạt 131% KH năm., chiếm 88% tổng nguồn vốn tại
địa phương.
- Nguồn ngoại tệ USD đạt 31679 ngàn USD tương đương 538 tỷ
đồng, giảm 33 ngàn USD so với năm 2007, vượt 5679 ngàn USD so với
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
KH, đạt 122% KH năm, chiếm tỷ trọng 11% tổng nguồn vốn tại địa
phương.
- Nguồn ngoại tệ EUR: Đạt 1789 ngàn EUR tương đương với 43 tỷ
đồng, tăng 653 ngàn EUR tương đương 57% so với năm trước, chiếm tỷ
trọng 1% nguồn vốn.
Bảng 2:Tính chất và thời hạn huy động nguồn vốn
(Đơn vị:tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
I. Tổng nguồn vốn 7953 8320 6994
1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD 824 572 353
Tỷ trọngTGTCTD 10% 7% 5%
2. Tiền gửi các TCKT 2903 3565 3126
Tỷ trọng TGTCKT 37% 43% 44,7%
3. Tiền gửi dân cư 4226 4128 1308
Tỷ trọng TG dân cư 53% 50% 50,3%
+TG có kỳ hạn<12 tháng 1489 1591
+TG có kỳ hạn>= 12 tháng 5275 5491
Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 85% 85%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà Nội)
Năm 2007, TGTCTD là 573 tỷ chiếm 7% tổng nguồn vốn giảm 252
tỷ so với năm 2006 tỷ trọng 5% tổng nguồn vốn bằng 99% năm 2006.
- Tiền gửi TCKT có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2006. Đến năm
2007, TGTCKT là 3565 tỷ tăng 662 tỷ với tốc độ tăng 23% so với năm
2006
- TGDC có xu hướng giảm so với năm trước. Năm 2007, TGDC là
4182 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50% tổng nguồn và bằng 99% năm 2006.
Nguyên nhân là do sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên nguồn
ngoại tệ huy động từ trong dân cư lại có xu hướng tăng so với năm trước, đạt
452 tỷ và tăng 4 tỷ so với năm 2006.
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2008, nguồn tiền gửi tiền vay tổ chức tín dụng là 353 tỷ, chiếm
tỷ trọng7% nguồn vốn tại địa phương
- Nguồn tiền gửi của TCKT: là 3126 tỷ, tăng 294 tỷ tương đương
10% so với năm trước, chiếm tỷ trọng 65% nguồn vốn tại địa phương.
- Nguồn vốn huy động từ dân cư: 1308 tỷ, giảm 590 tỷ so với năm
trước và bằng 85% kế hoach năm, chiếm tỷ trọng 28% nguồn vốn tại địa
phương.
Tiền gủi dân cư năm 2008 của chi nhánh tăng 310 tỷ so với năm
2007 là do có 900 tỷ trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi của công ty chứng
khoán NHNo Việt Nam, Ngân hàng kỹ thương, Eximbank đã tất toán năm
2008.
Tình hình tín dụng
Công tác tín dụng được coi là hoạt động quan trọng nhất của Ngân
hàng, là một kênh đầu tư chủ yếu nhằm duy trì và phát triển nguồn vốn huy
động.
Bảng 3 :Tình hình tín dụng phân theo thời gian từ năm 2006-2008
(Đơn vị:tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Dư nợ tại đp 1601 1945 1839
- Ngắn hạn 952 863 1103
- Trung hạn 88 108 59
- Dài hạn 561 973 677
Tỷ trọng vốn
trung và dài hạn
41% 56% 40%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà Nội)
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2007, cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Nam HÀ Nội
đã thay đổi đáng kể. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tăng nhanh gần đạt mức
chỉi đạo của Hội đồng quản trị ( thực hiện là 56%, KH giao là 57%)Việc
tăng dư nợ trung và dài hạn là do giải ngân dự án mua Tàu chở dầu của
Công ty Vận tải Biển Đông( tăng 200 tỷ đồng), DA ENZO Việt (77 tỷ), DA
Trường ĐH Thăng Long (49 tỷ)
Tổng dư nợ năm 2008 là 2350 tỷ đồng, trong đó dư nợ tại địa phương là
1939 tỷ, tăng 135 tỷ so với năm trước, giảm 29 tỷ so với KH và bằng 98% KH
năm
Dư nợ VNĐ : 1421 tỷ, tăng 607 tỷ so với năm trước, tăng 21 tỷ so với KH
và vượt 1% so với KH năm, chiếm tỷ trọng 77% tổng dư nợ
- Dư nợ trung hạn là 54 tỷ, giảm 22 tỷ so với năm trước, giảm 26 tỷ so với
KH và bằng 68% KH năm
-Dư nợ dài hạn 334 tỷ, tăng 147 tỷ so với năm trước , giảm 65 tỷ so
với Kh và bằng 84% KH năm.
Dư nợ USD tương đương với 339 tỷ đồng, giảm 30416 ngàn USD so
với năm trước, giảm 3025 ngàn so với KH và bằng 87% KH năm. Dư nợ
USD chiếm tỷ trọng 18% tổng dư nợ địa phương
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Dư nợ EUR : 3330 ngàn EUR tương đương 80 tỷ đồng, tăng 62 ngàn
EUR so với năm trước, chiếm tỷ trọng 4% tổng dư nợ địa phương, toàn bộ
là phần dư nợ dài hạn
Tình hình nợ xấu
Bảng 4 : Tình hình nợ xấu năm 2006-2008
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tuyệt đối 28.691 25.359 25.367
Tỷ lệ 1,79% 1,30% 1,38%
(nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà Nội)
Nhìn chung trong các năm tỷ nợ xấu của chi nhánh Nam Hà Nội đều
thấp hơn mức cho phép của trụ sở chính (3%).
Năm 2006, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh tăng từ 0,5% năm 2005 lên
1,79%. Việc tăng này chủ yếu do nợ xấu phát sinh vào thời điểm cuối năm,
do chỉ đạo của tổng giám đốc về tăng cường trích lập dự phòng rủi ro.
So với năm 2006, năm 2007 nợ xấu của chi nhánh giảm 3.332trđ.và
giảm so với kế hoạch được giao( 2%)
Nợ xấu toàn Chi nhánh năm 2008 là 25.367 trđ, bằng năm trước. Tỷ
lệ nợ xấu là 1,38%, giảm 0,09% so với năm trước và giảm 5,62% so với
KH giao.
Kết quả tài chính
Bảng 5: Báo cáo kết quả tài chính giai đoạn 2006-2008
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm
2006
So
2005
Năm
2007
So
2006
Năm
2008
So
2007
Tổng thu 556.189 140% 738.093 133% 592.083 89%
Tổng chi 461.630 140% 634.409 137% 464.823 79%
Quỹ thu nhập 94.559 138% 103684 110% 127.268 178%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà
Nội)
Tổng thu năm 2006 đạt 556189 trđ, tăng 223,260 trđ so với năm
truớc vaới tốc độ tốc độ tăng 67%. Trong đó hoạt động tín dụng 529102
trđ, chiếm tỷ lệ 95% ; Thu dịch vụ 18.288 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,3%/ tổng
thu(bằng 16,11% thu nhập rồng)
Tổng chi năm 2006 là 461.630 trđ, tăng 187.145 trđ so với năm trước
với tốc độ tăng 68%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn 433.362 trđ, chiếm
tỷ lệ 94%tổng chi, trích thêm quĩ dự phòng rủi ro 7.163trđ
Tổng thu năm 2007 đạt 738.093 trđ, tăng 181.904 trđ so với năm
trước với tốc độ tăng 33%. Trong đó thu do lãi vay là 691.702 trđ, chiếm
94% tổng thu ; thu dịch vụ 18.899 trđ, chiếm 2,6% tổng thu( bằng 12,20%
thu nhập ròng)
Tổng chi năm 2007 là 634.409 trđ, tăng 172.779 trđ so với năm trước
với tốc đọ tăng 37%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn 550659, chiếm 87%
Năm 2008
Tổng thu 592.083 trđ, bằng 89% so với năm 2007. Trong đó :
+Thu tín dụng :541.704 trđ, bằng 85% so với năm trước.
+Thu dịch vụ : 25.198 trđ, bằng 135% so với năm trước.
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng thu năm 2008 giảm so với năm trước do Ngân hàng nhà nước
thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHNNo Việt Nam đã yêu cầu chi
nhánh giảm dư nợ 200 tỷ vào tháng 5/2008.
Tổng chi cũng giảm so với năm trước do chi nhánh thực hiện tiết
kiệm, giảm chi phí một cách hợp lý, điều hành cơ cấu vốn hợp lí
Công tác khác
Công tác thanh toán quốc tế
Bảng 6 :Công tác thanh toán quốc tế 2006-2008
(Đơn vị tính : 1000USD)
Chỉ tiêu Năm
2006
So
2005
Năm
2007
So
2006
Năm
2008
So
2007
TT Hàng
nhập
103.447 34.628 147.997 44.550 73.750 (74247)
TT Hàng
xuất
59.099 10.868 92.967 33.868 112.322 19.355
Mua ngoại tệ 107.263 8.499 154.273 47010 162.758 8485
Bán ngoại tệ 109.404 8.262 154.28
7
44883 159.687 5400
Thu dịch vụ 209 102% 300 144%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà
Nội)
Năm 2005 Chi nhánh là đơn vị dẫn đầu hệ thống về kinh doanh
ngoại hối và TTQT- Nam Hà Nội đã chú trọng phát triển công tác kinh
doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập
khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động,
giải quyết mọi vướng mắc trong thanh toán quốc tế. Doanh số hoạt động
tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm 2005. Năm 2007
thu dịch vụ tăng 44% so với năm 2006.
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Thực trạng thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn
tại chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội.
1.2.1 Đặc điểm và sự cần thiết của thẩm định các dự án của các dự án
đầu tư vay vốn trung và dài hạn
1.2.1.1 Đặc điểm của các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn
Tín dụng trung – dài hạn là các khoản cho vay có kì hạn trên một
năm được coi là tín dụng trung hạn và từ 5 năm trở lên được coi là tín
dụng dài hạn. Tín dụng trung – dài hạn nhằm thoả mãn các nhu cầu về mua
sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và
một phần vốn lưu động tối thiểu của một doanh nghiệp.
Dự án trung hạn là những dự án có thời gian thực hiện từ 5 đến 10
năm.
Dự án dài hạn là những dự án có thời gian thực hiện lớn hơn 10
năm.
Do những dự án trung và dài hạn có thời gian thực hiện tương đối
dài vì vậy ẩn chứa rất nhiều yếu tố bất định rủi ro từ khâu chuẩn bị đầu tư
đến khâu đưa dự án đầu tư vào thực hiện.
Từ những đặc điểm đó của nhữn dự án trung và dài hạn nên các dự
án đầu tư vay vốn trung và dài hạn cũng có những đặc điểm khác biệt so
với các dự án vay vốn ngắn hạn khác
* Giá trị khoản vay lớn
Các dự án trung và dài hạn thường là những dự án xây dựng đầu tư
cơ bản kéo dài. Các dự án này cần đòi hỏi một khoản đầu tư lớn phân bổ
trong quá trình thực hiện dự án. Nguồn vốn tự có của các chủ đầu tư khó có
thể đáp ứng được nhu cầu của dự án vì vậy rất cần đến sự tài trợ của các
Ngân hàng, số tiền đó là rất lớn có thể chiếm trên 50% vốn của dự án.
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
*Thời gian vay dài
Dự án trung và dài hạn có thời hạn đầu tư kéo dài, nguồn vốn đầu tư
lớn nên thời gian thu hồi vốn của dự án cũng rất chậm vì vậy nên đòi hỏi
các ngân hàng phải tài trợ vốn trong một thời gian dài
*Mức độ rủi ro cao
Giá trị khoản vay lớn, thời gian vay dài ẩn chưa nhiều rủi ro với dự
án và khi dự án gặp rủi ro thì khả năng trả nợ và tiến độ trả nợ cũng bị ảnh
hưởng. Mức độ rủi ro của dự án vay vốn cũng chính là rủi ro với các ngân
hàng cho vay
*Lãi suất vay cao
*Thời gian hoàn vốn chậm
1.2.1.2 Sự cần thiết của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp cổ phần lớn… ngày càng trở thành
một nguồn vốn vô cùng quan trọng. Các doanh nghệp rất cần nguồn vốn tín
dụng trung và dài hạn này để thực hiện công cuộc đầu tư của mình. Nguồn
vốn tín dụng trung và dài hạn đựoc sử dụng cho việc mua sắm nhà xưởng,
máy móc, thiết bị cảu các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm hoặc để mở rông thị trường, chiếm lĩnh thị trường
mới. Có thể nói rằng tín dụng trung và dài hạn là người trợ thủ đắc lực của của
các doanh nghiệp trong việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh.
Tín dụng trung và dài hạn tài trợ vốn cho doanh nghiệp trong
khoảng thời gian dài giúp các doanh nghiệp thực hiện được các dự án lớn
có khả năng sinh lời cao. Khi có cơ hội kinh doanh các doanh nghiệp cần
phải mở rộng sản xuất gia tăng lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường,
khi có cơ hội sản xuất không còn vốn được hoàn trả ngân hàng cho vay.
Đây là một ưu thế của vốn trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp nói
riêng và cả xã hội nói chung .
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2 Thực trạng thẩm định các dự án đầu tư trung và dài hạn
Bảng7: Báo cáo tiến độ giải ngân các dự án trung và dài hạn
(Đơn vị : tỷ đồng)
STT Tên dự án
Tổng mức
đầu tư
Số tiền
được NH
phê duyệt
cho vay
Số tiền
đã giải
ngân
Dư nợ
A Trong quyền phán quyết
I Nội tệ
1 Trường PTDL Phương Nam 19,800 13,000 12,071 10,562
2 Đại học DL Thăng Long 136,000 95,000 111,148 111,148
3 Cty ĐT&PT Hoà Bình 31,741 17,741 11,118 11,118
B Vượt quyền phán quyết
(NHNoVN phê duyệt)
I Nội tệ
1 DA xây dựng nhà máy thuỷ
điện Bắc Bình
590,000 100,000 50,261 50,261
2 Da xây dựng nhà máy thuỷ
điện Cửa Đạt
1,600,000 197,000 69,574 69,574
3 DA xây dựng nhà máy nhiệt
điện Hải Phòng
9,670,000 250,000 102,145 102,145
II Ngoại tệ
1 DA mua tàu chở dầu sản
phẩm trọng tải 47.084DWT
47,300 14,700 14,700 12,968
2 DA xây dựng nhà máy cán
nóng thép tấm Quảng Ninh
38,100 2,800 2,800 2,508
3 DA xây dựng nhà máy dệt
nhuộm Enzo Việt
32,806 5,000 4,959
Từ khi thành lập từ năm 2001 đến nay, chi nhánh Nam Hà Nội đã
phê duyệt cho vay 9 dự án trung và dài hạn, trong đó có những dự án với
lượng vốn cho vay lớn như DA xây dựng nhà máy nhiệt điện Hải Phòng,
Da xây dựng nhà máy thuỷ điện Cửa Đạt, DA xây dựng nhà máy thuỷ
điện Bắc Bình…chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng của
ngân hàng
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư áp dụng tại Chi nhánh
+ Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ
vay vốn
+ Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
+ Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án
sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư
Kiểm tra, xác minh thông tin
Phân tích ngành
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư
Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Kiểm tra mức độ đáp ứng một số điều kiện về tài chính
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Lập báo cáo thẩm định cho vay
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
Tiếp xúc KH và hướng
dẫn KH về điều kiện tín
dụng và hồ sơ vay vốn
TĐ KH vay vốn ( CĐT
dự án)
TĐDA tính toán các chỉ
tiêu hiệu quả TC
TĐ bảo đảm tiền vay
Thẩm định dự án- Nắm
thông tin chung về DA
Kiểm tra hồ sơ và mục
đích vay vốn
Tái thẩm định
18
Chuyên đề tốt nghiệp
+Tái thẩm định khoản vay
Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của Chi
nhánh/TTĐH
Phê duyệt khoản vay
Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài
sản bảo đảm
Tuân thủ thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay
+Giải ngân
Kiểm tra, giám sát khoản vay
Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2.2.2 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Một dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có
phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực
tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến
hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung của dự án
được xem xét. Những phương pháp được sử dụng đó là các phương pháp
so sánh các chỉ tiêu, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án, phương
pháp thẩm định theo trình tự.
+) Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là một phương pháp phổ biến, đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang được xây
dựng hoặc đang hoạt động. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh
giá tính hợp lý và xác định các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể rút ra các
kết luận đúng đắn về dự án để ra quyết định đầu tư được chính xác.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau đây:
+ Do Nhà nước quy định hoặc điều kiện về tài chính mà dự án có thể
chấp nhận được.
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị theo chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
+ Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm mà thị trường đòi hỏi.
+ Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
+ Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân
công, tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mưc kinh tế -
kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
+ Các điều lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng
dẫn, chỉ đạo của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
+ Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng
để tiến hành so sánh và phải biết vận dụng trong điều kiện, đặc điểm phù
hợp với dự án và tránh khuynh hướng so sánh cứng nhắc, máy móc.
+) Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng,
từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
+ Thẩm định tổng quát.
Là việc xem xét các nội dung của dự án từ đó phát hiện ra các vấn đề
hợp lý hay chưa hợp lý cân đi sâu xem xét. Thẩm định tổng quát cho phép
hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô và tầm quan trọng của dự án. Vì
xem xét các nội dung tổng quát của dự án, do đó ở giai đoạn này khó có thể
phát hiện ra những vấn đề cần bác bỏ của dự án hoặc những hạn chế của dự
án cần được bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết
những vấn đề sai xót của dự án mới được phát hiện.
+ Thẩm định chi tiết.
Đây là bước được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định
này được tiến hành với từng nội dung của dự án, từ việc thẩm định các điều
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế-xã hội của dự án.
Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến cần phải sửa đổi hay thêm
bớt, hoặc có thể là đồng ý hoặc là không thể chấp nhận được.
Tuy nhiên ở mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể
khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án. Trong bước
thẩm định chi tiết, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể là điều kiện để
nghiên cứu tiếp theo.
+) Phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích
độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu
quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án như vượt chi phí
đầu tư, sản lượng thấp, giá cả chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm
giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi...khảo sát những
tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả của đầu tư và khả năng hoà vốn
của dự án.
Mức độ rủi ro của các bất trắc dự kiến thường được chọn từ 10 đến
20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ gây ra tác động xấu đến hiệu quả
của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường
hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có tính
vững chắc, độ an toàn cao.
Nói chung, biện pháp này nên được áp dụng đối với các dự án có
hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng cơ sở nhiều yếu tố thay đổi do
khách quan.
+) Phương pháp thẩm định triệt tiêu rủi ro:
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp này dựa trên các căn cứ, mức độ của các chỉ tiêu để hạn
mức cho các vấn đề của dự án mới, không cho phép sự xuất hiện các rủi ro
dự án mới trong quá trình thẩm định.
+) Phương pháp dự báo:
Phương pháp này dựa trên các căn cứ, kinh nghiệm để đưa ra các xu
hướng, dự báo các khả năng có thể của dự án.
1.2.2.3 Nội dung thẩm định
1.2.2.3.1. Thẩm định năng lực khách hàng vay vốn
-Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
Đây là bước thẩm định khái quát về chủ đầu tư, tư cách pháp nhân cũng
như năng lực pháp luật của chủ đầu tư. Việc thẩm định này là bước đầu tiên
trong qui trình thẩm định có tính quyết định cho các bước sau.
-Thẩm định năng lực kinh doanh
-Thẩm định năng lực tài chính và kết quả kinh doanh
Thẩm định tài chính của chủ đầu tư có đảm bảo thực hiện dự án không, có
khả năng, nguồn trả nợ không, hoạt động kinh doanh từ trước có tốt và đảm
bảo có lãi hay không
1.2.2.3.2. Thẩm định dự án vay vốn
* Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án
- Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại
sao phải thực hiện ? (Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng
cao số lượng, chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu,
bảo vệ môi trường...)
- Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư,
cho địa phương và nền kinh tế .
- Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì ? (Hay chủ đầu tư mong đợi
điều gì sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất ?)
- Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành ,
của địa phương hay không? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và
khuyến khích đầu tư không?
Ngô Thị Việt Hà Lớp: Đầu tư 47B
22