TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho Việt Nam
Sinh viên thực hiện : Cao Thị Thu Hiền
Lớp : A2
Khoá : K43A-KTĐN
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đỗ Hƣơng Lan
Hà Nội, 2008
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
1
Mục lục
Mục lục ___________________________________________________ 1
PHỤ LỤC I _________________________________________________ 3
PHỤ LỤC II ________________________________________________ 4
Lời nói đầu ________________________________________________ 5
Chương I __________________________________________________ 7
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vấn đề hỗ trợ tài chính cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ ____________________________________ 7
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ___________ 7
1. Một số quan điểm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ___________ 7
2. Đặc điểm và vai trò của DNVVN _______________________________ 10
II. Hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ _________________ 17
1. Sự cần thiết phải hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ _______ 17
2. Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN và vai trò của chúng đối với
sự phát triển của DNVVN. ________________________________________ 18
Chương II ________________________________________________ 25
Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN ở một số nước trên thế
giới và bài học cho Việt Nam ________________________________ 25
I. Hoạt động hỗ trợ tài chính cho DNVVN một số nước ______________ 25
1. Miễn giảm thuế thúc đẩy đầu tư ________________________________ 25
2. Hỗ trợ tài chính nhằm thúc đẩy đổi mới thiết bị và công nghệ ________ 29
3. Các biện pháp từ các tổ chức tài chính ___________________________ 33
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
2
II. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ______________________________ 38
Chương III _______________________________________________ 42
Vận dụng kinh nghiệm hỗ trợ tài chính cho các DNVVN trên thế giới
vào thực tiễn Việt Nam _____________________________________ 42
I. Thực trạng hỗ trợ tài chính đối với DNVVN tại Việt Nam __________ 42
1. Khái quát về DNVVN của Việt Nam ____________________________ 42
2. Các biện pháp hỗ trợ tài chính đã và đang áp dụng tại Việt Nam ______ 52
II Một số giải pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN tại Việt Nam _________ 73
1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách thuế ____________________ 73
2. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách hỗ trợ tài chính nhằm _______ 80
đổi mới công nghệ ______________________________________________ 80
3. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách tín dụng _________________ 82
4. Cho thuê tài chính ___________________________________________ 85
5. Một số kiến nghị đối với Cục phát triển DNVVN và cổng thông tin ____ 89
doanh nghiệp __________________________________________________ 89
6. Một số kiến nghị đối với DN __________________________________ 91
Kết luận _________________________________________________ 94
Tài liệu tham khảo _________________________________________ 96
PHỤ LỤC III_______________________________________________ 98
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
3
PHỤ LỤC I
Danh mục viết tắt
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN
Doanh nghiệp
TDNH
Tín dụng ngân hàng
GTGT
Gía trị gia tăng
KH&CN
Khoa học và công nghệ
NHTM
Ngân hàng thương mại
TSBD
Tài sản bảo đảm
TCTD
Tổ chức tín dụng
CTTC
Cho thuê tài chính
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
VPLS
Văn phòng luật sư
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
NHTMQD
Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
Cục PTDNVVN
Cục Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
4
PHỤ LỤC II
Danh mục Bảng Biểu
Bảng 1.1
Phân loại DNVVN của EU
Bảng 1.2
Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước Đông Nam Á
Bảng 2.1
Thuế thu nhập công ty tại Mỹ
Bảng 2.2
Mức thuế suất thuế thu nhập công ty
Bảng 3.1
Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo vùng lãnh thổ
Bảng 3.2
Tỷ trọng DNVVN xét theo ngành nghề năm 2005
Bảng 3.3
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá trị thực tế (%)
Bảng 3.4
Tỷ trọng lao động trong DNVVN so với toàn ngành
Bảng 3.5
Khảo sát khu vực DNVVN vào những năm 90
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
5
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của một quốc gia. Doanh nghiệp vừa
và nhỏ được đánh giá là hình thức tổ chức kinh doanh thích hợp, có những ưu thế về
tính năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với yêu cầu của thị trường và là phương
tiện hiệu quả giải quyết công ăn việc làm. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp nhiều khó khăn hạn chế nhất định đặc biệt là hạn
chế về vốn. Chính vì vậy, Chính phủ các nước rất quan tâm và có nhiều giải pháp hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay, đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết và phù hợp
với điều kiện về vốn, về công nghệ và trình độ quản lý ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta còn chậm và chưa ổn định.
Điều đó một mặt xuất phát từ những hạn chế và khó khăn của bản thân doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nước ta, mặt khác, chúng ta cũng chưa có chính sách, đặc biệt là chính
sách, cơ chế tài chính phù hợp để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để góp phần thúc dẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tôi đã
chọn đề tài: “Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm trên
thế giới và bài học cho Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp. Thông qua việc nghiên
cứu các tài liệu lý luận, kinh nghiệm thành công của một số nước trên thế giới và thực
tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam khoá luận đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới.
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
6
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành
3 chương:
Chương1: Tổng quan về hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương2: Kinh nghiệm hỗ trợ tài chính với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một
số nước trên thế giới
Chương3: Vận dụng kinh nghiệm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam
Do hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu và kiến thức của người viết, khóa luận khó
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và
các bạn để hoàn thành khóa luận tốt hơn nữa.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên TS. Đỗ Hương Lan
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em có thể hoàn thành khóa luận này.
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
7
Chương I
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vấn đề hỗ
trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Một số quan điểm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
1.1 Quan niệm về DNVVN của một số nước trên thế giới
Sự phát triển của kinh tế thị trường đã làm biến đổi mạnh mẽ nền kinh tế thế
giới nói chung và ở từng nước, ở từng khu vực nói riêng. Nhiều mô hình phát triển đã
được thử nghiệm và đưa lại thành công bất ngờ. Trong đó nổi bật lên vai trò của loại
hình tổ chức DNVVN. Loại hình doanh nghiệp này ngày càng được mở rộng và phổ
biến không chỉ ở các nước phát triển mà cả ở những nước đang phát triển. Tuy nhiên
cho đến nay, việc quan niệm như thế nào là DNVVN là rất khác nhau.
Liên minh Châu Âu (EU) đưa ra một định nghĩa chung và có hiệu lực áp
dụng từ tháng 6/1996, theo đó “DNVVN là các doanh nghiệp tư nhân và độc lập
(trong đó doanh nghiệp khác sở hữu dưới 25%vốn). Trong khu vực phi sơ cấp, không
bao gồm các ngành như nông, lâm, ngư nghiệp; sử dụng dưới 250 nhân công.” Các
DNVVN của EU được phân chia như sau:
Bảng 1.1: Phân loại DNVVN của EU (đơn vị USD)
Loại DN
Số nhân công
Doanh thu
Tổng tài sản
Vừa
<250
<= 50 tr
<= 43 tr
Nhỏ
<50
<= 10 tr
<= 10 tr
Siêu nhỏ
<10
<= 2 tr
<= 2 tr
Nguồn: Trung tâm hỗ trợ DNVVN
Ngược lại ở Mỹ các doanh nghiệp vừa xác định là có số nhân công dưới 50,
còn các doanh nghiệp siêu nhỏ thì cũng giống như EU dưới 10 nhân công.
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
8
Đối với Nga, một đất nước có nền kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế tập
trung bao cấp sang kinh tế thị trường như nước ta hiện nay, khu vực DNVVN cũng
được chú trọng phát triển. Theo qui định của nước này thì DNVVN gồm những
doanh nghiệp với số vốn dưới 100 triệu rúp (dưới 1 triệu USD) và số lao động dưới
500 người.
Đài Loan là một đất nước có khu vực DNVVN tương đối lớn mạnh ở châu Á.
Khái niệm DNVVN bắt đầu được sử dụng trên vùng lãnh thổ này từ 1967. Ngay từ
đầu, loại doanh nghiệp này được phân biệt thành 2 nhóm: ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và thương mại, vận tải, các dịch vụ khác. Đến 1997 được phân thành 3
nhóm (có thêm ngành khai khoáng). Trong thời gian hơn 30 năm qua, tiêu chí phân
loại DNVVN ở Đài Loan được điều chỉnh 6 lần theo hướng tăng dần trị số các tiêu
chí: trong sản xuất, vốn góp từ 5 triệu lên 40 triệu (đô la Đài Loan), tổng giá trị tài
sản từ 20 triệu lên 120 triệu, doanh số từ 5 triệu lên 40 triệu. Hiện nay ở Đài Loan
người ta quan niệm DNVVN là những doanh nghiệp:
Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu (đô la Đài
Loan) tức là vào khoảng 1,4 triệu USD, số lao động thường xuyên dưới 500
người.
Trong thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có tổng doanh số dưới 40 triệu
và lao động dưới 50 người
Nhìn chung, các nước khi đưa ra những định nghĩa về doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường dựa vào các dấu hiệu về số lượng lao động và số vốn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên ở một số nước, vấn đề doanh thu cũng được xem xét như là một yếu tố để
đánh giá và phân loại.
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
9
Bảng1.2: Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước Đông Nam Á
Nước
Phân loại
Số lao động
Số vốn
Doanh thu
Thái Lan
Doanh nghiệp
nhỏ
0-50
Dưới 50 triệu
Baht
Doanh nghiệp
vừa
51-200
50-200 triệu
Baht
Philipin
Doanh nghiệp
nhỏ
10-99
1,5-15 triệu
Pêxo
Không quan
trọng
Doanh nghiệp
vừa
100-199
15-60 triệu
Pêxo
Indonesia
Doanh nghiệp
nhỏ
5-19
0-20.000USD
0-
100.000USD
Doanh nghiệp
vừa
20-99
20.000-
100.000 USD
100.000-
500.000USD
Trung Quốc
Doanh nghiệp
nhỏ
50-100
Doanh nghiệp
vừa
101-500
Nguồn: Hồ sơ các DNVVN (SMEs) khu vực APEC 1990-2000
Việc đưa ra khái niệm chuẩn xác về DNVVN có ý nghĩa lớn để xác định đúng
đối tượng để hỗ trợ. Nếu phạm vi quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ
trợ sẽ giảm, vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu như phạm vi quá hẹp
sẽ hạn chế và ít tác dụng trong nền kinh tế.
1.2 Quan niệm của Việt Nam về DNVVN
Hiện nay, theo Việt Nam thì DNVVN là những doanh nghiệp hoặc có số vốn
dưới 5 tỷ đồng và số lao động dưới 300 người (trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp)
hoặc là những doanh nghiệp có số vốn sản xuất dưới 3 tỷ đồng và số lao động dưới
200 người (trong thương mại và dịch vụ). Trong đó, doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ
đồng và số lao động dưới 50 người (trong công nghiệp) và dưới 30 người (trong
thương mại, dịch vụ) là doanh nghiệp nhỏ.
Ngày 20-6-1998, Chính phủ cũng đã xác định tiêu chí doanh nghiệp vừa và
nhỏ ỏ nước ta theo công văn số 681/CP-KTN, trong đó quy định DNVVN là những
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
10
doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng và có số lao động dưới 200 người, không phân
biệt ngành công nghiệp hoặc dịch vụ.
Gần đây, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-
CP về trợ giúp phát triển DNVVN. Trong đó có định nghĩa: “DNVVN là cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người”. Ở Việt Nam DNVVN nằm trong tất cả các thành phần kinh tế
1
2. Đặc điểm và vai trò của DNVVN
2.1 Đặc điểm của DNVVN
2.1.1 Những ưu thế của DNVVN
So với khu vực kinh tế qui mô lớn, DNVVN có nhiều ưu điểm, điển hình là:
DNVVN vừa năng động nhạy bén vừa dễ thích ứng với sự thay đổi của thị
trường: Đây là một ưu thế nổi trội của loại hình doanh nghiệp này. Với quy mô nhỏ
và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNVVN dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng các yêu cầu
có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá. Mặt khác, DNVVN thường có mối
quan hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy trước
những biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, DNVVN có
1
Kinh tế Nhà nước: với các hình thức doanh nghiệp mà Nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc có cổ phần chi
phối, nó có thể là các công ty TNHH với một chủ sở hữu là Nhà nước, hoặc các công ty cổ phần có vốn của Nhà nước.
Kinh tế tập thể: với các hình thức hợp tác đa dạng như các Hợp tác xã, tổ hợp tác… trong đó HTX là nòng cốt, các
HTX này dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể. Kinh tế cá thể, tiểu chủ: chủ hộ vừa là người sản xuất
chính, vừa có thuê mướn lao động. Kinh tế tư bản tư nhân: là những đơn vị kinh tế do một hoặc nhiều nhà tư bản cùng
góp vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức như: xí nghiệp tư doanh, công ty cổ phần, tổ hợp tác tư
doanh… dựa trên cơ sở lao động làm thuê với các quy mô khác nhau.Kinh tế tư bản Nhà nước: là những đơn vị kinh tế
do một hay nhiều nhà tư bản tư nhân trong và ngoài nước liên doanh liên kết với Nhà nước để cùng hợp tác sản xuất
kinh doanh và chia lãi trên cơ sở vốn góp.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: là những doanh nghiệp liên doanh hoặc
100% vốn nước ngoài được thành lập dưới dạng công ty TNHH.
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
11
thể đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà
không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội .
DNVVN có khả năng tạo ra một lượng cung hàng hoá và dịch vụ có thể đáp
ứng đầy đủ, kịp thời với giá cả hợp lý các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Chính nhờ tính linh hoạt và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường, chấp nhận rủi
ro mà loại hình doanh nghiệp này có khả năng đổi mới do đó tự nó đã thể hiện các
chức năng kinh tế to lớn đối với xã hội.
DNVVN được tạo lập một cách dễ dàng, hoạt động hiệu quả với chi phí cố
định thấp: Để thành lập một DNVVN chỉ cần một số vốn ban đầu thấp, mặt bằng sản
xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn. Với ưu thế nhỏ gọn năng động dễ quản
lý, không cần nhiều vốn, các DNVVN rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và
tránh những thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác động lên. Điều đó khiến
cho các DNVVN này giảm được chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn
bằng tiền dùng vào việc mua sắm máy móc thiết bị và với giá công lao động thấp có
thể đạt được hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, rất nhiều doanh nghiệp mang tính chất
bạn bè, gia đình nên mỗi khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn, công nhân và chủ doanh
nghiệp có thể hạ thấp tiền lương dễ dàng, có tinh thần hỗ trợ để vượt qua khó khăn.
DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh: DNVVN hoạt động với số
lượng đông đảo thường không có tính độc quyền. Các DNVVN dễ dàng và sẵn sàng
chấp nhận tự do cạnh tranh. So với doanh nghiệp lớn thì DNVVN có tính tự chủ cao
hơn. Các doanh nghiệp này không ỷ vào sự giúp đỡ của Nhà nước và vì mưu lợi,
DNVVN sẵn sàng khai thác cơ hội để phát triển mà không ngại rủi ro. Nói chung, với
hoàn cảnh “tự sinh, tự diệt” DNVVN bắt buộc phải duy trì sự phát triển nếu không sẽ
bị phá sản. Chính điều đó đã làm cho nền kinh tế trở nên sống động và thúc đẩy sử
dụng tối đa các tiềm năng của đất nước. Đây là ưu thế quan trọng của các DNVVN.
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
12
DNVVN có thể phát huy được tiềm lực trong nước: Thành công của DNVVN
là nắm bắt được các điều kiện cụ thể của đất nước về tài nguyên, lao động. Đối với
các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng các nguồn lực sẵn có tại địa phương thường gặp
khó khăn do trữ lượng thấp không đảm bảo cho các doanh nghiệp sản xuất lớn.
Ngược lại, các DNVVN lại rất có lợi thế trong việc sử dụng lao động tại địa phương
và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có, phát huy hết tiềm lực trong nước
cho sản xuất kinh doanh .
Mặt khác, đối với các nước đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước, sự phát triển của DNVVN giai đoạn đầu là cách thức tốt nhất để sản
xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật công nghệ của
mình, DNVVN có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức
mua của dân chúng. Từ đó góp phần ổn định đời sống, ổn định xã hội, tăng trưởng và
phát triển kinh tế bền vững.
DNVVN góp phần tạo phát triển cân bằng giữa các vùng trong một quốc
gia: Với sự tạo lập dễ dàng, DNVVN có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ
và tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng
giữa các vùng trong một nước, từ những vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng
xa, nói chung là những nơi thưa dân, cơ cấu kinh tế chưa phát triển và chính điều này
nó có thể cung cấp hàng hoá dịch vụ cho dân cư địa phương và những vùng lân cận .
Thông thường, DNVVN cung ứng sản phẩm tại chỗ 95% sản phẩm tiêu thụ nội
địa, mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, khoảng 5% sản phẩm dành cho xuất khẩu.
Như vậy, các DNVVN thực sự góp phần đắc lực cho sự phát triển kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của đất nước .
2.1.2 Một số hạn chế của DNVVN
Bên cạnh những ưu điểm, DNVVN cũng có những hạn chế nhất định. Một số
hạn chế có thể dễ dàng nhận thấy là:
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
13
Chỉ cần một số lượng vốn ít đã có thể được thành lập nên DNVVN gặp
phải hạn chế là năng lực tài chính thấp, từ đó dẫn đến một loạt những bất lợi
cho DN trong sản xuất kinh doanh
Vốn chủ sở hữu thấp dẫn đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp bị hạn chế.
Các DNVVN thường thiếu tài sản thế chấp cho các khoản tiền dự định vay. Ngay cả
ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật… các ngân hàng cũng ngại cho các DNVVN vay
vốn vì khả năng gặp rủi ro lớn khi cho vay.
Tiếp đến là do khả năng tài chính hạn chế, qui mô kinh doanh không lớn, các
DNVVN cũng rất khó khăn trong việc huy động vốn trên thị trường để phục vụ sản
xuất kinh doanh. Chính vì thế phần lớn các doanh nghiệp này đều trong tình trạng
thiếu vốn, điều đó khiến cho khả năng thu lợi của doanh nghiệp bị hạn chế, ngay cả
khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu mở rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng
tích luỹ của doanh nghiệp cũng bị hạn chế.
DNVVN thiếu thông tin, trình độ quản lý bị hạn chế: Trong thời đại ngày
nay, thông tin cũng là một điều rất quan trọng của hoạt động sản xuất kinh tế bởi lẽ
nếu nắm bắt được thông tin nhanh chóng, chính xác về thị trường, khách hàng sẽ giúp
cho DN có phương án sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhất là
với tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi DN phải nắm bắt được thông
tin chính xác để có thể đưa sản phẩm sản xuất ra thị trường nhanh chóng.Tuy nhiên,
do khả năng tài chính hạn hẹp nên việc thu thập thông tin rất khó khăn.
DNVVN ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi: Với
hạn chế vốn có như qui mô sản xuất không lớn, sản phẩm tiêu thụ không đều,
DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động và tuyển dụng những lao động
giỏi, lành nghề. DNVVN cũng gặp khó khăn trong việc thu hút được lao động có
trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành.
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
14
Hoạt động của DNVVN thiếu tính ổn định, vững chắc: Mặc dù có ưu thế linh
hoạt, nhưng do khả năng tài chính hạn chế, khi có biến động lớn trên thị trường. Các
DNVVN dễ rơi vào tình trạng phá sản, bên cạnh đó, do mức độ cạnh tranh ngày càng
cao không chỉ giữa các doanh nghiệp nhỏ với nhau mà còn cả với các doanh nghiệp
lớn nên nếu không linh động thì DNVVN khó đứng vững trên thị trường.Tuy nhiên,
trên thực tế phần lớn các nước có số lượng DNVVN khá lớn, cùng với việc phá sản
lại có các doanh nghiệp mới được thành lập và con số doanh nghiệp mới thành lập lại
lớn hơn các doanh nghiệp bị phá sản. Chính điều đó đã không dẫn đến tình trạng xáo
động nền kinh tế - xã hội và cũng chính hiện tượng đó đã phản ánh sức sống mãnh
liệt của các DNVVN nói chung trong nền kinh tế.
Tóm lại từ những phân tích trên cho thấy các hạn chế của DNVVN tựu chung
lại đều bắt nguồn từ qui mô vốn nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp. Vì vậy, để khắc
phục các hạn chế trên đòi hỏi các DNVVN phải tăng cường khai thác các nguồn vốn
bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn đi vay.
2.2 Vai trò của DNVVN
DNVVN có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, kể cả các
nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt nhu hiện
nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DNVVN nhằm huy động tối đa các nguồn lực và
hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Về số lượng, các
DNVVN chiếm ưu thế tuyệt đối: 97,6% ở Nhật Bản, Đức và ở Việt Nam cũng chiếm
khoảng 94,1% trong tổng số các doanh nghiệp.
Sự phát triển của DNVVN đã thực sự góp phần quan trọng trong giải quyết
những mục tiêu kinh tế xã hội sau đây:
Thứ nhất, vai trò nổi bật nhất của các DNVVN là thu hút số lượng lao động
lớn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định xã hội: Do DNVVN có thể tạo
lập một cách dễ dàng với số vốn nhỏ, hoạt động ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
15
nhau và có thể hoạt động được cả ở những vùng mà doanh nghiệp lớn không thể
vươn tới. Ví dụ như ở các vùng sâu vùng xa, miền núi, ở đây không có điều kiện đề
phát triển các doanh nghiệp lớn song DNVVN lại có thể phát triển được. Vì vậy,
cùng với doanh nghiệp lớn, sự tồn tại và kinh doanh có hiệu quả của các DNVVN đã
tạo thu nhập và việc làm cho người lao động. Thực tế cho thấy số lượng lao động làm
việc trong các DNVVN tại nhiều nước trên thế giới chiếm 50- 80% tổng số lao động.
Cụ thể ở Nhật Bản số lao động làm việc cho các DNVVN chiếm 79,2% , ở các nước
Tây Âu 58% trong lĩnh vực sản xuất vật chất, 78% trong lĩnh vực dịch vụ, 90% trong
lĩnh vực xây dựng, ở Thái Lan, Đài Loan con số đó là 70% .Qua các số liệu trên ta
thấy rằng số lượng lao động ở các DNVVN chiếm một tỷ trọng rất lớn không chỉ ở
các nước đang phát triển mà cả ở các nước phát triển. Vai trò trên càng được khẳng
định trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp lớn phải sa thải lao động.
Ví dụ, năm 1997 ở Đức nền kinh tế gặp nhiều khó khăn , các doanh nghiệp lớn phải
cắt giảm 321000 lao động, nhưng cũng trong năm đó DNVVN lại tạo được 723000
lao động mới. Trong hai năm 1985-1987 các DNVVN ở Anh đã tạo thêm được
280000 chỗ việc làm, trong khi đó các tập đoàn, các công ty lớn chỉ tạo được 20000
chỗ làm mới.
Thứ hai, DNVVN đóng góp ngày càng nhiều trong giá trị GDP và góp phần
tăng trưởng nền kinh tế của các quốc gia: DNVVN chiếm đại bộ phận trong số
doanh nghiệp, do vậy hàng năm các DN này cung cấp một khối lượng lớn các sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ đa dạng và phong phú đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập
quốc nội. Cụ thể DNVVN ở Mỹ trung bình hàng năm tạo ra trên 50%GDP, tương tự
ở Nhật là 55%, ở Đức53%, Indonesia 38%, Philipin 28%. Tại các nước đang phát
triển, DNVVN có những đóng góp đáng kể trong việc thực hiện các chỉ tiêu tăng
trưởng của nền kinh tế: tăng thu nhập bình quân đầu người, cải thiện mức sống trong
dân cư và các vấn đề xã hội khác. Cũng nhờ những thành quả trong nền kinh tế mà
nhiều quốc gia đã cải thiện đáng kể những vấn đề khó khăn của mỗi quốc gia như:
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
16
nâng cao khả năng tích luỹ vốn, cải thiện cán cân thanh toán tăng nguồn thu ngân
sách…
Thứ ba, DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân
bằng và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ: Thông thường, các doanh nghiệp
lớn tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế phát triển như các thành phố lớn, nơi có cơ
sở hạ tầng phát triển nhưng lại không đáp ứng được tất cả các yêu cầu của nền kinh tế
như lưu thông hàng hoá, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công
nghiệp, giải quyết lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân dân…Với chiều hướng
đó sẽ gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về độ phát triển kinh tế, văn hoá xã
hội giữa thành thị với nông thôn, giữa các vùng trong quốc gia. Chính sự phát triển
DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các
vùng. Nó giúp cho vùng sâu vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm
năng của vùng của địa phương để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ. Đây cũng là vấn đề rất có ý nghĩa lớn
trong việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Thứ tư, là DNVVN hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp lớn, là cở sở để hình
thành các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong quá trình phát triển
kinh tế thị trường: Thực tế cho thấy, trong bất kỳ quốc gia nào tất cả các nguồn lực
kinh tế không thể tập trung hết vào các doanh nghiệp có quy mô lớn, bởi các doanh
nghiệp có quy mô lớn không thể bao quát được toàn bộ thị trường. Với đặc trưng nhỏ
lẻ, năng động, các DNVVN tập trung vào các “thị trường ngách” hỗ trợ các doanh
nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, cân đối khả năng cung cầu trong xã hội.
DNVVN là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm đầu vào hay tham gia
chế tạo sản xuất kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các doanh nghiệp lớn, chính
điều này đã làm tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường, tạo
mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
17
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp nhỏ, yếu dễ bị sụp đổ bởi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn. Do vậy, để
đứng vững trên thị trường và hoạt động ngày một tốt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp
nhỏ phải liên kết với nhau tạo thành một tập đoàn lớn có sức cạnh tranh cao. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động, cũng có các cơ sở nhỏ này được tích luỹ vốn kinh
nghiệm dần dần để trở thành các doanh nghiệp lớn.
Như vậy, tuy mỗi nước đều có một đặc điểm nền kinh tế và mức độ phát triển
khác nhau, nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều đóng góp một vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, tạo ra nhiều việc làm, góp phần làm giảm
tỷ lệ thất nghiệp, ổn định xã hội, duy trì các ngành nghề truyền thống tăng kim ngạch
xuất khẩu cho đất nước…Chính vì vậy, sự ổn định phát triển các DNVVN là một yếu
tố khách quan cần thiết cho quá trình phát triển của mỗi quốc gia .
II. Hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Sự cần thiết phải hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế của từng quốc gia nói riêng. Do đó, chính phủ các nước ngày
càng quan tâm phát triển các loại hình DN này. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, trong
quá trình phát triển, DNVVN do những đặc thù đã gặp rất nhiều khó khăn, trong đó
khó khăn lớn nhất là khó khăn về vốn. Để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần
các biện pháp hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước cũng như từ phía các tổ chức tài chính
tín dụng, đặc biệt là sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Hỗ trợ tài chính sẽ mang lại nhiều
lợi ích cho DNVVN như kích thích thúc đẩy vốn đầu tư trực tiếp, thúc đẩy khả năng
tự tích luỹ vốn cũng như khả năng huy động vốn từ bên ngoài giúp doanh nghiệp giải
quyết được tình trạng khan hiếm về vốn, từ đó giúp tăng khả năng hoạt động kinh
doanh cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
18
Ngoài ra, sự hỗ trợ tài chính của nhà nước còn có tác dụng hướng dẫn và điều
tiết các hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như chúng ta đã biết, tăng trưởng
kinh tế là mục tiêu hàng đầu của mỗi nước. Nhà nước là người hoạch định chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và trên cơ sở đó sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô để điều
hành nền kinh tế vận động theo định hướng đã đề ra. Trong các công cụ quản lý vĩ
mô, chính sách tài chính của Nhà nước là một yếu tố quan trọng cho sự phát triển
kinh tế mỗi nước. Vốn đầu tư phát triển của Nhà nước được xem như một công cụ
nhằm khuyến khích, tạo điều kiện, mội trường và định hướng đầu tư cho các nguồn
vốn khác, mà trước hết là đầu tư cho việc xây dựng và cải thiện kết cấu hạ tầng.
Bên cạnh đó, đầu tư của Nhà nước là đầu tư có tính châm ngòi. Ngoài việc đầu
tư vào việc phát triển hạ tầng, Nhà nước tập trung đầu tư vào những ngành mũi nhọn,
những doanh nghiệp giữ vị trí quan trọng. Kết quả là tạo ra sự phát triển của một số
doanh nghiệp lớn, kéo theo sự tạo lập và phát triển của hàng loạt các doanh nghiệp
mà chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính chất là những doanh nghiệp vệ tinh
xung quanh.
2. Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN và vai trò của chúng
đối với sự phát triển của DNVVN.
2.1 Miễn giảm thuế thúc đẩy đầu tư
Nhà nước có thể sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế để hướng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển ở những ngành nghề cần ưu tiên phát triển, những
vùng hải đảo, miền núi xa xôi hẻo lánh để khai thác tiềm năng nhỏ bé tại địa phương,
góp phần xoá bỏ sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền
núi…
Có 3 loại thuế tác động đến các DNVVN cơ bản nhất là: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt. Mỗi loại thuế khác nhau ở các nước đều
có quy định về chế độ ưu đãi thuế miễn giảm thuế. Tuy nhiên, do chính sách, chiến
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
19
lược phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia khác nhau mà các nước có sự quy
định khác nhau về ưu đãi thuế cho ngành nghề lĩnh vực đầu tư.
Thông qua ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế cho các dự án đầu tư đã góp
phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo động lực phát triển kinh tế khuyến khích
người dân bỏ vốn thành lập doanh nghiệp mới, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái… Đồng thời,
các chính sách thuế cũng hướng các tổ chức các cá nhân đầu tư vào lĩnh vực ngành
nghề, vùng kinh tế theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
Chính sách thuế đã điều tiết được hầu hết các khoản thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Nguồn thu từ thuế tương đối ổn định và ngày càng tăng về số tuyệt
đối cũng như tỷ trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động, Nhà nước cũng có các
biện pháp khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thông
qua các chính sách miễn giảm thuế, hoàn thuế thu nhập nếu doanh nghiệp sử dụng lợi
nhuận sau thuế để tái đầu tư
2.2 Chính sách đổi mới công nghệ
Đổi mới kinh tế - xã hội, đặc biệt là nâng cao trình độ công nghệ của nền sản
xuất và kinh doanh trong công nghiệp là vấn đề sống còn của mọi quốc gia. Đây là
quá trình tạo ra, triển khai, sử dụng và phổ biến những sản phẩm công nghệ mới, các
quy trình công nghệ có trình độ kỹ thuật cao, có hàm lượng chất xám, chất lượng cao
và hiệu quả kinh tế lớn, có khả năng cạnh tranh được trên thị trường trong nước, khu
vực và thị trường thế giới. Vấn đề trên liên quan rất nhiều đến chính sách, chiến lược
khoa học và công nghệ.
Bức tranh tổng thể trên thế giới hiện nay phản ánh một số nước từng có ưu thế
về năng lực công nghệ song hiện đang bị sa sút về chất lượng hàng hoá, tốc độ tăng
năng suất và khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế vẫn đang phải đối phó với giá
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
20
cả năng lượng, nguyên vật liệu sản xuất cao, với nạn thất nghiệp, lạm phát, khủng
hoảng tiền tệ và có xu hướng giảm tốc độ phát triển và có khuynh hướng đình trệ.
Một số nước khác như Nhật Bản, các nước công nghệ mới ở Châu Á đã thành công
trong việc đổi mới công nghệ sản xuất công nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hoá, chiếm lĩnh được thị trường khu vực và trên thế giới cho nên đã làm tăng
thu nhập quốc dân từ 300-400 đôla Mỹ/người/năm lên 3000-5000 đôla
Mỹ/người/năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 8-12%/năm. Đây là những điển hình của
tăng trưởng kinh tế dựa trên chính sách khoa học và công nghệ, chính sách và chiến
lược phát triển công nghiệp, chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ công
nghệ của khu vực sản xuất - kinh doanh và dịch vụ của những dân tộc thông minh,
biết phát huy truyền thống dân tộc để hội nhập, biết vận dụng những tinh hoa của
nhân loại và những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới vào trong
quá trình đổi mới và hiện đại hoá đất nước. Thấy rõ được vai trò cần thiết của việc
đổi mới công nghệ với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng, mỗi quốc gia đã tự đưa ra các chính sách đổi mới công nghệ riêng phù hợp với
nước mình để nhằm phục vụ phát triển các doanh nghiệp.
2.3 Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Dưới đây là một số vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN:
TDNH hỗ trợ sự ra đời và phát triển các DNVVN: Vốn kinh doanh là tiền đề
để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh. Khi khởi
nghiệp, doanh nghiệp cần có một số vốn ban đầu nhất định để đầu tư mua sắm các
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
21
yếu tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh như chi phí thành lập, xây dựng trụ sở
công ty, mua máy móc trang thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu, thuê lao động Do đó
tín dụng ngân hàng là cầu nối giúp cho các doanh nghiệp đạt được yêu cầu đó
TDNH góp phần tăng vốn cho các DNVVN: Tín dụng ngân hàng góp phần
thúc đẩy quá trình tập trung vốn để tập trung mở rộng sản xuất kinh doanh của mình,
nó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn trong các doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế nhất là trong cơ chế thị trường, hiếm có doanh nghiệp nào
chỉ sử dụng vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Việc này không chỉ hạn chế khả năng
mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh
nghiệp đó. Trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngân hàng chiếm đến trên 50%.
TDNH góp phần hiện đại hoá quá trình sản xuất của DNVVN: Tín dụng ngân
hàng giúp các doanh nghiệp hiện đại trang thiết bị, ứng dụng nhanh các thành tựu
khoa học kỹ thuật, đảm bảo được vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế. Tạo
điều kiện cho các DNVVN lớn mạnh có đủ các điều kiện bắt tay cùng các doanh
nghiệp khác cùng phát triển.
TDNH góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, sản xuất của các DNVVN:
Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN tổ chức quản lý kinh doanh có hiệu quả. Đặc
trưng của TDNH không phải là cấp phát vốn mà còn hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn
quy định. Do vậy các doanh nghiệp cần phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có
hiệu quả để sinh lời có lãi thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ đúng thời hạn và
kinh doanh tiếp. Hiện nay, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có
phương án kinh doanh có hiệu quả. Như vậy, để có được vốn của ngân hàng thì các
doanh nghiệp phải tự làm ăn có hiệu quả tự khẳng định mình. Hơn thế nữa, TDNH
với quy trình kiểm soát trước trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và
mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp đi đúng hướng đã chọn nhằm đạt được mục
tiêu lợi nhuận cao nhất. TDNH cũng góp phần buộc các doanh nghiệp phải làm ăn
đúng đắn qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thúc đẩy
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
22
hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp. Cũng như Ngân hàng luôn sẵn sàng cùng
khách hàng tìm ra các biện pháp hiệu quả để tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho
phép, tư vấn cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Để thực hiện hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở
hữu đồng thời phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Nhưng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, khả năng vay vốn của ngân hang và các tổ chức tín dụng rất hạn
chế. Một mặt, do vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường ít, các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng rất nghi ngờ khả năng trả nợ của các
doanh nghiệp này. Mặt khác, một trong những điều kiện bắt buộc để vay vốn là phải
có tài sản thế chấp, trong khi đó phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tài
sản thế chấp.
Khắc phục những khó khăn nói trên và tạo điều kiện thuận lợi và bổ sung khả
năng vay vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, ở nhiều nước đã thực hiện hình thức bảo
đảm tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo hình thức này, Chính phủ đứng ra
thành lập quỹ bảo đảm tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quỹ hoạt động với tư
cách là một tổ chức tài chính của Nhà nước. Nguồn hình thành quỹ là từ vốn ngân
sách và sự tài trợ, đóng góp của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và quốc tế.
Quỹ bảo đảm tín dụng sẽ góp phần khơi thông thêm nguồn vốn tín dụng, tăng khả
năng vay vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các doanh nghiệp thực thi có
hiệu quả các phương án đầu tư, tăng cường năng lực tài chính để phát triển sản xuất
kinh doanh.
2.4 Dịch vụ cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bị và các bất động sản khác. Công ty cho thuê tài chính sẽ
chuyển giao tài sản cho người thuê được quyền sử dụng và hưởng những lợi ích kinh
tế mang lại từ các tài sản đó trong một khoảng thời gian nhất định và người thuê có
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
23
nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền
hưởng dụng
Đặc điểm của cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính có một số đặc trưng sau:
Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản
so với các loại cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.
Xét dưới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng
trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản (tài sản này có thể là máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, động sản khác ) giữa bên cho thuê là công ty
cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với khách hàng thuê (khách hàng
có nhu cầu thuê thường là các doanh nghiệp, các bên đối tác trong liên kết kinh tế).
Trong thời hạn thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên thuê
có nghĩa vụ nộp tiền thuê (tiền trích khấu hao tài sản cho thuê) cho công ty cho thuê
tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục cho thuê tài
sản đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
Loại hình cho thuê tài chính có lợi thế là người thuê không cần bỏ toàn
bộ số tiền ra một lúc để có máy móc, thiết bị, đồng thời cũng không cần phải thế chấp
tài sản như trong các giao dịch vay vốn khác; bên đi thuê tài chính không phải chịu
những rủi ro do sự mất giá của tài sản, hao mòn tự nhiên
Lợi ích của kênh tín dụng này
Trong khi các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp tài sản khi
vay vốn ở các ngân hàng thì việc có mặt của các công ty cho thuê tài chính đã mở ra
nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là mặc dù có mặt đã
lâu nhưng thực sự cho thuê tài chính là khái niệm còn khá mới mẻ với nhiều doanh
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
24
nghiệp. Ít doanh nghiệp hiểu được rằng cho thuê tài chính là hình thức tài trợ tín dụng
thông qua cho thuê các loại tài sản, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển… là
nhu cầu mà các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mong muốn để đổi mới máy móc, thiết
bị, hiện đại hóa công nghệ sản xuất kinh doanh.
Đặc trưng của phương thức này là: đơn vị cho thuê là chủ sở hữu tài sản sẽ
chuyển giao tài sản cho người thuê, tức là người sử dụng tài sản được quyền sử dụng
và hưởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó trong một thời gian
nhất định. Người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với
quyền sử dụng và quyền hưởng dụng. Điều này cũng nói lên việc cấp tín dụng dưới
hình thức cho thuê tài chính không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo cho doanh
nghiệp tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về tài sản làm
đảm bảo nếu phải vay ở ngân hàng. Ngoài ra, các công ty cho thuê tài chính có thể
mua tài sản của doanh nghiệp và cho thuê lại tài sản đó nếu doanh nghiệp thiếu vốn
lưu động do đã tập trung vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Như vậy doanh
nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn lưu động để sản xuất kinh doanh.
Loại hình này rất thích hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi vì với ưu điểm
không phải thế chấp tài sản, các doanh nghiệp khi thuê tài chính không bị vướng thủ
tục thế chấp tài sản nếu phải vay vốn ở các ngân hàng.