Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Mô hình quản lý kinh doanh rác thải phù hợp cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 105 trang )

Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




Đề tài:


MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH RÁC THẢI
PHÙ HỢP CHO VIỆT NAM







Sinh viên thực hiện : Trần Thị Minh Huệ
Lớp : Anh 10
Khoá : K43C
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Minh Nguyệt















HÀ NỘI, 6/2008

Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
LỜI CẢM ƠN
LỜI NÓI ĐẦU 1
A. Đặt vấn đề 7
B. Phƣơng pháp nghiên cứu 7
C. Phạm vi nghiên cứu 7
D. Mục đích nghiên cứu 7
E. Bố cục khóa luận 8
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 9
A. Một số khái niệm cơ bản: 9

I. Khái niệm rác thải, chất thải, phế thải: 9
1. Rác thải, chất thải, phế thải là gì 3
2. Quản lý rác thải và kinh doanh rác thải 4
3. Một số khái niệm khác 6
II. Phân loại rác
thải: 13
1. Theo nguồn phát sinh 7
2. Theo hàm lƣợc chất hoá học có trong rác 8
III. Vai trò của rác thải, chất thải và kinh doanh rác thải 16
B. Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải dƣới góc nhìn kinh tế 17
1. Rác thải dƣới góc nhìn kinh tế 18
a. Đặc tính của rác thải 12
b. Liệu rác thải còn giữ đƣợc giá trị hay không 12
2. Rác thải dƣới góc nhìn “bộ phận trong cả chu trình” 18
2.1. Rác thải trong hệ thống nguyên liệu sản xuất 12
2.2. Giá trị, lợi ích và chi phí của các khâu liên quan 15
3. Khung lý thuyết và các nguyên tắc thiết kế mô hình……………… … 20
3.1. Rác thải và các hoạt động liên quan là hàng hoá công cộng hay tƣ
nhân 20
3.2. Nguyên tắc thiết kế mô hình 24
3.3. Thực hiện việc kiểm toán chất thải 26
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH RÁC
THẢI Ở VIỆT NAM (cụ thể HÀ NỘI) 34
A. Phân tích tình hình chung 35
1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam: 35
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


2. Hiện trạng môi trƣờng rác thải ở Việt Nam 37
B. Một số mô hình quản lý và kinh doanh rác thải tại Việt Nam 44

I. Hệ thống quản lý Nhà nƣớc về rác thải 45
1. Hệ thống pháp luật, chính sách và các cơ quan quản lý rác thải 39
2. Hệ thống cơ quan quản lý môi trƣờng 40
II. Mô hình công ty – URENCO 48
1. Cơ cấu tổ chức 42
2. Phạm Vi hoạt động 43
3. Dịch vụ cung cấp 45
4. Hiệu quả hoạt động 45
III. Mô hình cộng đồng quản lý – hệ thống thu gom trên cơ sở cộng đồng ở
xã Minh Khai, phƣờng Nhân Chính và phƣờng Thành Công 56
1.Đặc điểm kinh tế xã hội 50
2. Mô hình tổ chức quản lý rác thải ở ba phƣờng 54
3. Nhận thức của cộng đồng về các vấn đề chung 59
4. Nhận thức của cộng đồng về các sáng kiến quản lý chất thải cộng đồng 64
5. Mức độ tham gia của ngƣời dân vào việc ra quyết định về hệ thống quản lý chất
thải trên cơ sở cộng đồng 66
6. Kết quả 68
IV. Mô hình kinh doanh rác tái chế cá thể, tự phát – làng tái chế Minh Khai,
Đa Hội, Dƣơng Ô, Triều Khúc 76
1. Các loại vật chất, nguyên liệu chính đƣợc tái chế 70
2. Cơ chế hoạt động hệ thống tái chế hiện có 71
3. Hiệu quả hoạt động 73
4. Dòng tái chế tổng quát 76
V. Mô hình dự án có sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) – 3R
HN 84
1. Giới thiệu chung về dự án 3R HN 78
2. Mục tiêu hoạt động của dự án 80
3. Đánh giá các kết quả đạt đƣợc 82
Chƣơng III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ MÔ HÌNH
KINH DOANH RÁC THẢI Ở VIỆT NAM 89

A. Về vĩ mô (Nhà nƣớc) 90
I. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý vững mạnh 90
II. Tăng cƣờng đầu tƣ và mở rộng hoạt động của dịch vụ quản lý rác thải 92
III. Xây dựng các khuyến khích cho việc tối thiểu hóa rác thải và tăng cƣờng
tái chế 93
IV. Tăng cƣờng thông tin cộng đồng – xây dựng hệ thống quản lý thông tin
môi trƣờng (EIMS) 94
B. Về vi mô 95
I. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ liên quan đến rác thải 95
II. Từ phía các làng nghề tái chế 97
III. Về phía cộng đồng 99
KẾT LUẬN 101
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 1 Tỉ lệ một số loại rác thải 14
Hình 2 Tỷ lệ chất thải theo phân loại ở Việt Nam 16
Hình 3 Chu trình khâu chế tạo 19
Hình 4 Chu trình khâu dịch vụ 19
Hình 5 Các mục tiêu của hệ thống quản lý nguyên liệu 20
Hình 6 Mô hình quản lý chất thải rắn 21
Hình 7 Hàng hoá công cộng và hàng hoá tƣ nhân 27
Hình 8 Ma trận lý thuyết trò chơi giữa hai hộ gia đình trong khu phố 28
Hình 9 Các yếu tố liên quan trong kiểm toán chất thải 32
Hình 10 Biểu đồ thành phần chất thải công nghiệp nguy hại tại Đồng Nai 41

Hình 11 Sơ đồ tổ chức bộ Tài nguyên Môi trƣờng (2008) 47
Hình 12 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý URENCO 49
Hình 13 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Xí nghiệp môi trƣờng số 5 51
Hình 14 Sơ đồ tổ chức ban quản lý xã, Phƣờng 60
Hình 15 Cơ cấu tổ chức BQL thu gom rác thải ở Minh Khai 61
Hình 16 Cơ cấu tổ chức BQL thu gom rác thải ở Nhân Chính 63
Hình 17 Cơ cấu tổ chức BQL thu gom rác thải ở Thành Công 64
Hình 18 Recycling stage – Dòng tái chế tổng quát 83
Hình 19 Phân loại rác thải tại nguồn 86
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Ƣu nhƣợc điểm của tái sử dụng 23
Bảng 2 Ƣu nhƣợc điểm của hoạt động tái chế 23
Bảng 3 Tại sao chúng ta nên tái chế? 24
Bảng 4 Tỷ lệ tăng trƣởng GDP Việt Nam giai đoạn 1986-2008 36
Bảng 5 Tình hình phát sinh chất thải rắn 37
Bảng 6 Khối lƣợng chất thải rắn các đô thị miền Bắc từ năm 2000-2004 38
Bảng 7 Tổng hợp về khối lƣợng chất thải rắn công nghiệp phát sinh ở một số địa
phƣơng trong các vùng kinh tế trọng điểm - năm 2003 39
Bảng 8 Tỷ lệ phát sinh chất thải từ các cơ sở y tế 42
Bảng 9 Tình hình xử lý và tiêu thụ CTR tại 1 số đô thị Việt Nam năm 2001 43
Bảng 10 Các đơn vị thành viên của URENCO 49
Bảng 11 Lƣợng chất thải rắn đƣợc thu gom bởi URENCO 50
Bảng 13 Giá sản phẩm phân bón (năm 2003) 54
Bảng 14 Các bãi chôn lấp trƣớc kia của URENCO 54
Bảng 15 Một số dự án Quản lý rác thải trên địa bàn Hà Nội (đến 2002) 55
Bảng 16 Thông tin về các hộ gia đình trong 3 cộng đồng 58
Bảng 17 Thành phần cƣ dân trong 3 cộng đồng (theo nghề nghiệp) 59
Bảng 18 Kết quả điều tra các hộ gia đình về mức độ tham gia cộng đồng 65
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam



Bảng 19 Những vấn đề chung trong cộng đồng đƣợc đƣa ra 67
Bảng 20 Trao đổi giữa mọi ngƣời trong cộng đồng 69
Bảng 21 Quan điểm cộng đồng về môi trƣờng & quản lý rác cộng đồng 70
Bảng 22 Lợi ích và tác động kinh tế của quản lý rác thải cộng đồng 71
Bảng 23 Kết quả điều tra quan điểm cộng đồngvề QLCT 73
Bảng 24 Kết quả thực tế từ hệ thống quản lý rác thải cộng đồng 74
Bảng 25 Giá cả các nguyên vật liệu có thể tái chế 82
Bảng 26 Nguyên liệu thu gom tại bãi chôn lấp Nam Sơn 82
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


LỜI CẢM ƠN

Vì đề tài “Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam” là một
đề tài khá mới mẻ, đặc biệt với sinh viên trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, việc tìm
kiếm tài liệu gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, nhờ có sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận
tình của Thạc sĩ Trần Minh Nguyệt, em đã không bị chệch hƣớng khóa luận
của sinh viên một trƣờng thuộc khối kinh tế, không bị sa đà vào việc trình bày
thực trạng và có đƣợc nhiều nguồn tìm kiếm tài liệu vô cùng hữu ích. Em xin gửi
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại
thƣơng đã dìu dắt, dạy bảo chúng em trong suốt 4 năm học qua. Những gì các
thầy cô cho chúng em không dừng lại ở kiến thức, sách vở, thông tin mà còn ở
việc chia sẻ những kinh nghiệm thực tế, những kĩ năng sống cần thiết, niềm đam
mê khoa học và nhiều hơn thế nữa. Đó là những hành trang quý giá sẽ theo
chúng em đi suốt cuộc đời.
Em xin chân thành cảm ơn Tổ chức hợp tác quốc tế JICA – Nhật Bản, “bác
Gúc” (www.google.com), Ban quản trị diễn đàn Trí Tuệ Xanh – TTVNOL
(www.ttvnol.com/forum/ttx), diễn đàn E&M (), nhóm

tình nguyện 3R HN (www.3r-hn.vn), nhóm GreenZoom
(www.greenzoom.org) vì những kho tƣ liệu chia sẻ vô cùng quý giá. Cảm ơn
các anh chị và các bạn đã giúp đỡ em hoàn thiện khóa luận này.
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


LỜI NÓI ĐẦU
A. Đặt vấn đề
Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống. Khi kinh tế phát triển, dân số tăng
lên, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trong xã hội cao dần, rác thải cũng nhiều hơn.
Nhắc đến rác thải, ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay đến những thứ bỏ đi, không còn
dùng đƣợc nữa, không còn chút giá trị nào, và vì thế, càng tống khứ nó sớm khỏi
chỗ của mình càng tốt. Trong xã hội, việc thu gom, xử lý rác thải đƣợc coi là thứ
hàng hóa công cộng và thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nƣớc. Việc kinh
doanh rác thải có lẽ là một khái niệm còn rất xa lạ với nhiều ngƣời. Dƣới góc
nhìn kinh tế, rác thải có giá trị không? Có thể kinh doanh đƣợc không? Trong bài
khóa luận, em xin đƣợc chia sẻ một góc nhìn riêng về việc quản lý và kinh
doanh loại “hàng hóa” vô cùng đặc biệt này.
B. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phƣơng pháp tổng hợp các nghiên cứu của các tác giả trƣớc
đó về các chủ đề khác nhau có liên quan đến rác thải cũng nhƣ phân tích thêm
giá trị kinh tế của rác, từ đó đƣa ra những nhận định, đánh giá, phán đoán tiềm
năng phát triển của mô hình quản lý và kinh doanh này. Khóa luận cũng luôn coi
trọng các nguyên tắc: khoa học, khách quan, lịch sử, biện chứng…
C. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, cũng nhƣ lo ngại việc nghiên cứu trên
phạm vi rộng có thể gây loãng đề tài nghiên cứu và mất đi tính hấp dẫn của nó,
em xin đƣợc đi sâu phân tích mô hình quản lý và kinh doanh rác thải ở Việt Nam
mà cụ thể là trên địa bàn thành phố Hà Nội dƣới 5 góc nhìn: Nhà nƣớc (khu vực
công), công ty cổ phần và các mô hình kinh doanh rác tái chế nhỏ lẻ, tự phát

(khu vực tƣ nhân), cộng đồng quản lý (xã hội dân sự) và dự án của các tổ chức
phi chính phủ (NGOs).
D. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu giá trị của rác thải và các hoạt động liên quan đến rác
thải, cũng nhƣ phân tích các mô hình quản lý và kinh doanh rác thải ở Hà Nội,
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


khóa luận hi vọng có thể giúp ngƣời đọc có một cái nhìn toàn diện và sâu sắc về
hiệu quả quản lý cũng nhƣ khả năng phát triển của việc kinh doanh rác thải và đề
xuất một số giải pháp thúc đẩy hiệu quả cho các mô hình này
E. Bố cục khóa luận
Khóa luận đƣợc chia thành 3 phần chính:
Chƣơng I: Cơ sở lý thuyết – xem xét các khái niệm cơ bản về rác thải (định
nghĩa, vai trò, phân loại) cũng nhƣ giá trị của rác thải dƣới góc nhìn kinh tế, từ
đó xây dựng khung lý thuyết cho mô hình quản lý và kinh doanh rác thải.
Chƣơng II: Phân tích các mô hình quản lý và kinh doanh rác thải ở Việt Nam
(cụ thể ở Hà Nội) – dƣới 5 góc nhìn: Nhà nƣớc (khu vực công), công ty cổ phần
và các mô hình kinh doanh rác tái chế nhỏ lẻ, tự phát (khu vực tƣ nhân), cộng
đồng quản lý (xã hội dân sự) và dự án của các tổ chức phi chính phủ (NGOs).
Chƣơng III: Giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động của các mô hình quản lý và
kinh doanh rác thải ở Việt Nam - đề xuất các giải pháp vi mô cũng nhƣ vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho hệ thống quản lý và kinh doanh rác thải ở
Việt Nam.
Với một đề tài mới, không thuộc chuyên ngành học và hạn chế về mặt kiến thức,
trong khóa luận chắc chắn còn nhiều sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp, chỉ bảo và chia sẻ của các thầy cô để khoá luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam



CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chƣơng đầu tiên của khóa luận sẽ tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về rác thải,
chất thải, phế thải, quản lý chất thải, kinh doanh rác thải… cùng với vai trò và
các cách phân loại rác thải trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Đây chính là
những khái niệm cơ bản nhất, là những viên gạch đầu tiên xây lên mô hình kinh
doanh rác thải.
Tiếp theo đó là phần khung lý thuyết cho mô hình quản lý và kinh doanh rác thải
ở Việt Nam. Trƣớc hết là nhìn nhận khái niệm rác thải dƣới một góc độ khác –
góc nhìn kinh tế, để xem liệu rác thải còn có giá trị hay không, và giá trị của nó,
hiểu theo nghĩa là lợi ích kinh tế - xã hội mà các chu trình xử lý liên quan đến rác
thải (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, thu gom, chôn lấp…) đem lại nhƣ thế nào.
Từ đó, xây dựng một số nguyên tắc cơ bản để xây dựng mô hình quản lý và kinh
doanh rác thải cho mỗi cộng đồng.
Trong suốt cuốn khoá luận này, giá trị của rác thải luôn đƣợc xem xét dƣới góc
nhìn kinh tế - xã hội và theo 4 cấp độ: Hệ thống quản lý của Nhà nƣớc, Mô hình
kinh doanh của tƣ nhân (công ty), Mô hình quản lý của cộng đồng (xã hội dân
sự), và Mô hình hoạt động của các tổ chức phi chính phủ (dự án của các NGOs).
A. Một số khái niệm cơ bản:
I. Khái niệm rác thải, chất thải, phế thải:
1. Rác thải, chất thải, phế thải là gì?
Rác thải là một khái niệm gây tranh cãi. Mỗi ngƣời có một cách hiểu riêng.
Trong các các văn bản, cơ sở dữ liệu chính thống nhƣ Luật, Nghị định, Pháp lệnh,
báo chí… cũng ít thấy định nghĩa cho khái niệm này.
Trong Từ điển Tiếng Việt, rác thải đƣợc dẫn chiếu là cùng nghĩa với chất thải,
“là chất loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động
khác. Rác thải có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc các dạng khác” (từ điển Bách
khoa toàn thƣ Việt Nam).
Trong cuộc sống hàng ngày, khi nhắc tới rác thải, ta thƣờng nghĩ đến những thứ
bỏ đi, không còn dùng nữa.
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam



Trong Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam 2005 có nhắc đến khái niệm chất thải:
"Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác."
Theo Wikipedia: “Rác thải hay chất thải (waste) là vật liệu hay vật chất không
mong muốn. Nó cũng liên quan đến những vật bỏ đi, bã, đồ đồng nát tùy thuộc
vào loại vật liệu và các thuật ngữ địa phƣơng. Trong các cơ thể sống, chất thải
liên quan đến những vật chất hay chất độc không mong muốn đƣợc thải ra khỏi
cơ thể.” Và định nghĩa rác thải sinh hoạt đô thị (Municipal solid waste - MSW):
Rác thải sinh hoạt đô thị thƣờng bao gồm rác sinh hoạt (rác thải dân cƣ) và đôi
khi có thêm rác thƣơng mại (commercial waste) do chính quyền địa phƣơng thu
gom. Các loại này có thể là chất thải rắn hoặc nửa rắn, nhƣng không bao gồm
chất thải nguy hại công nghiệp. Khái niệm "rác sinh hoạt" thƣờng có liên quan
đến rác từ nguồn là các hộ dân cƣ và bao gồm các vật liệu chƣa tách rời
hoặc chuyển đi để tái sản xuất.
Trong luận văn này, để tiện theo dõi, chúng ta sẽ chấp nhận hai khái niệm "chất
thải rắn" và "rác thải" là một. Nhƣ vậy, rác thải sẽ đƣợc hiểu là vật chất dạng rắn
đƣợc thải ra từ quá trình sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh…
2. Quản lý rác thải và kinh doanh rác thải:
a. Quản lý rác thải:
Nhƣ đã trình bày ở trên, khoá luận thống nhất rác thải với chất thải rắn, và vì thế,
trong định nghĩa về “quản lý rác thải” cũng sẽ sử dụng cụm từ hay thấy trong các
văn bản là “quản lý chất thải”.
Tại lớp tập huấn Quản lý chất thải tổng hợp, Dự án kinh tế chất thải WASTE –
ECON, ngày 4-6/6/2004, nhiều khái niệm về quản lý chất thải đã đƣợc đƣa ra.
Quản lý chất thải là việc kiểm soát của con ngƣời tới quá trình thu gom, xử lý
và chôn lấp các loại rác thải khác nhau, nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực
của rác đến môi trƣờng và xã hội.
Quản lý chất thải là việc thu thập, vận chuyển, xử lý, tái chế hoặc vứt bỏ rác

thải. Thuật ngữ này thƣờng có liên quan đến thẩm mĩ học. Quản lý chất thải
thƣờng đƣợc tiến hành nhằm giảm thiểu tác động của chất thải đến môi trƣờng và
nhằm khôi phục nguồn lực từ chúng. Quản lý chất thải có thể bao gồm các loại
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


chất thải rắn, lỏng, khí hoặc hạt nhân, với các phƣơng pháp và lĩnh vực chuyên
môn riêng cho từng loại.
Theo tiến sĩ Danh Sơn - viện nghiên cứu và chính sách Khoa học và Công nghệ,
Bộ Khoa học và Công nghệ, có 4 cách tiếp cận trong quản lý chất thải
+ Cuối đƣờng ống (end-pipe approach)
+ Dọc theo quá trình sản xuất (production-pipe-line approach): cách tiếp cận này
cũng giống cách tiếp cận sản xuất sạch
+ nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng (consumer – driven approach)
+ hỗn hợp (mixed approach)
Quản lý chất thải tổng hợp: là một hệ thống tối ƣu của các nguyên tắc quản lý
chất thải, dựa trên sự đánh giá hoàn chỉnh các nghiên cứu về môi trƣờng, năng
lƣợng, kinh tế, chính trị - xã hội, bao gồm sự tổ hợp của hai hay nhiều hợp phần
của thang bậc chất thải. (
Việc quản lý chất thải ở các nƣớc phát triển và đang phát triển, thành thị và nông
thôn, dân cƣ và công nghiệp, các nhà sản xuất khác nhau rất khác nhau. Việc
quản lý các chất thải không nguy hại từ sinh hoạt và sản xuất ở các thành phố lớn
thƣờng là trách nhiệm của chức trách chính quyền địa phƣơng, trong khi rác thải
thƣơng mại và công nghiệp thƣờng là trách nhiệm của ngƣời sản xuất.
b. Kinh doanh rác thải:
“Có môn học nào nghiên cứu riêng về chất thải hay không? Và có ngành khoa
học nào xem xét đến lợi ích kinh tế của chất thải hay nhìn nhận rác thải từ góc độ
lợi ích kinh tế - xã hội hay không?”. Câu trả lời là ngành kinh tế chất thải. Đây là
lĩnh vực khoa học mới hình thành nhƣ là gạch nối giữa khoa học kinh tế và khoa
học môi trƣờng.

“Kinh tế chất thải bao gồm tất cả các khía cạnh phát sinh, vận chuyển và chôn
lấp chất thải, các tác động về kinh tế của việc chôn lấp chất thải” (J. Whitney,
chuyên gia tƣ vấn dự án Waste-econ).
Trong từ điển và các văn bản chính thống không có định nghĩa về "kinh doanh
rác thải". Vì thế, trong khoá luận này, chúng ta sẽ dựa trên cơ sở, góc nhìn của bộ
môn Kinh tế chất thải và thống nhất khái niệm "quản lý và kinh doanh rác
thải" đƣợc đề cập trong khoá luận này bao gồm tất cả các hoạt động quản lý,
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


kinh doanh, trao đổi, buôn bán… rác thải trong tất cả các khía cạnh phát sinh,
vận chuyển, chôn lấp để thu được giá trị kinh tế, hoặc giá trị kinh tế - xã hội.
Vì thế, chủ thể trong quá trình quản lý và kinh doanh không chỉ giới hạn ở khu
vực tư nhân (các cá nhân hay doanh nghiệp) mà mở rộng ra cả khu vực công –
Nhà nước và khu vực xã hội dân sự - cộng đồng. Chẳng hạn như hệ thống quản
lý chất thải của Chính quyền địa phương đem lại lợi ích về sức khoẻ cho người
dân, cải thiện hình ảnh của cộng đồng… thì mô hình quản lý đó cũng được coi là
việc “kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải”. Một ví dụ khác là việc thu gom sắt,
nhựa, giấy để tái chế và tạo ra sản phẩm mới có giá trị lớn hơn để thu lợi
nhuận, đem lại lợi ích kinh tế cho những người thu gom và cơ sở sản xuất thì
cũng được xem là kinh doanh rác thải.
3. Một số khái niệm khác:
Cần chú ý có một số khái niệm cũng hay đƣợc nhắc tới và nhầm lần với khái
niệm rác thải hay chất thải, đó là phế thải và phế liệu.
Phế thải bao gồm những chất mà ngƣời ta không thể sử dụng tiếp tục đƣợc nữa.
Phế thải là những thứ bỏ đi, không còn giá trị sử dụng và là thứ để vứt đi (dự án
Waste-Econ )
Trong Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam 2005 có nhắc đến khái niệm phế liệu:
"Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng
đƣợc thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất."

"Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác." Trong khoá
luận này, chất thải nguy hại không đƣợc xếp vào “rác thải” và nằm trong danh
sách không đƣợc phép kinh doanh (theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
9/4/2007 về Quản lý chất thải rắn) (website: www.chathairannguyhai.net)
Khoá luận cũng xem xét một khái niệm cơ bản trong Kinh tế Môi trƣờng, do đặc
thù của “sản phẩm” trong mô hình quản lý và kinh doanh này là “rác thải”, đó là
khái niệm Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tƣơng lai trên
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trƣờng. (Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam 2005)
Bất kể là mô hình kinh doanh tập trung theo hướng tăng lợi nhuận (lợi ích) hay
giảm chi phí (thiệt hại) thì tôn chỉ trong bài khoá luận này vẫn là hướng tới sự
phát triển bền vững.
II. Phân loại rác thải:
Trên thế giới có rất nhiều cách phân loại rác thải khác nhau. Tác giả xin giới hạn
việc phân loại rác thải trên hai cơ sở là nguồn phát sinh và thành phần hoá học có
trong rác thải. Ngoài ra, tác giả xin đƣa ra cách phân loại ở một số nƣớc trên thế
giới.
1. Theo nguồn phát sinh:
Theo nguồn phát sinh (trong định nghĩa “rác thải” của Từ điển Tiếng Việt), rác
thải đƣợc chia thành các loại:
a. Rác thải sinh hoạt, dịch vụ
Loại rác thải này có thể là rác thải từ hộ gia đình hoặc từ các cơ sở công cộng.
- Rác thải từ hộ gia đình (chẳng hạn nhƣ phân, nƣớc thải, rác, đồ ăn ) có thể là
chất thải thực phẩm chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy hoặc phân hủy nhanh, đặc

biệt khi thời tiết nóng ẩm, thải bỏ từ quá trình chế biến, buôn bán, tiêu dùng, thực
phẩm; hoặc chất thải khác – không có khả năng phân hủy thối rữa nhƣng dễ gây
ra bụi, nhƣ các phần còn lại của quá trình cháy (nhƣ tro xỉ, xỉ than ), thải ra từ
các hộ gia đình hoặc từ các loại bếp, lò đốt; các đồ gia dụng đã qua sử dụng đƣợc
làm từ các loại vật liệu khác nhau.
- Rác thải từ các cơ sở công cộng, dịch vụ có ít hoặc không có khả năng phân
hủy, thối rữa, nhƣ giấy và các sản phẩm giấy đã sử dụng, chai lọ, thủy tinh, kim
loại, gốm sứ, đất cát, bụi đất thu gom đƣợc từ các bãi tắm, công viên, khu vực
công cộng, dịch vụ, công sở, trƣờng học hoặc đƣờng phố.
b. Chất thải rắn xây dựng
Chất thải từ hoạt động xây dựng đƣợc thải ra do phá dỡ, cải tạo các hạng
mục/công trình xây dựng cũ hoặc do xây dựng các hạng mục/công trình mới (nhà,
cầu, đƣờng giao thông ) nhƣ vôi vữa, gạch ngói vỡ, bê tông, ống dẫn nƣớc, tấm
lợp v.v và các vật liệu khác.
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


c. Chất thải rắn công nghiệp
Đó là chất thải của các quá trình công nghệ sản xuất công nghiệp và phế thải rắn
của các cơ sở xử lý. Ví dụ nhƣ than để chạy nhà máy nhiệt điện, khai thác mỏ,
sản xuất hóa chất, nhựa dẻo, nylon…
d. Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp có thể bao gồm một trong các dạng sau đây:
- Chất thải của các quá trình sản xuất nông nghiệp nhƣ phân và nƣớc tiểu động
vật (trong chăn nuôi): là nguồn phân bón quý cho nông nghiệp (trồng trọt) nếu áp
dụng biện pháp canh tác và vệ sinh hợp lý.
- Những sản phẩm hóa học nhƣ phân bón, chất điều hòa sinh trƣởng, thuốc trừ
sâu, trừ cỏ
- Chất thải của các quá trình sản xuất nông nghiệp: thùng, lọ, hộp chứa phân bón,
thuốc trừ sâu

e. Chất thải y tế: là chất thải từ các bệnh viện, các cơ sở y tế, trạm xá…
f. Chất thải từ các nguồn khác
2. Theo hàm lƣợng chất hóa học có trong rác
Theo hàm lƣợng các chất hoá học có trong rác, rác thải đƣợc chia thành rác hữu
cơ và rác vô cơ. Trong rác vô cơ ngƣời ta lại chia ra các nhóm nhỏ hơn: vật liệu
xây dựng; sành sứ; bìa giấy, gỗ ; kim loại.

Hình 1 Tỉ lệ một số loại rác thải
(nguồn: TS. Danh Sơn)
3. Phân loại rác ở một số nƣớc trên thế giới:
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


Khoá luận xin đƣa ra một số cách phân loại rác ở Nhật Bản và Hàn Quốc – hai
quốc gia lớn trong khu vực châu Á, có nhiều nét tƣơng đồng về văn hóa với Việt
Nam.
Cách đây khoảng 50 năm, Nhật Bản cũng ở tình trạng “bức xúc với rác” nhƣ
Việt Nam hiện nay. Nhƣng ngày nay, tại các khu dân cƣ ở các thành phố lớn của
Nhật Bản (Tokyo, Osaka, Kitakyusu ), ngƣời dân đƣợc tuyên truyền và rất tự
giác phân loại rác thải thành 3 loại cơ bản:
- Rác cháy hoặc phân huỷ đƣợc (bao gồm rác từ nhà bếp nhƣ: cá, rau, giấy, quần
áo, đồ dùng sinh lý, đầu mẩu thuốc lá…)
- Rác không cháy đƣợc (bao gồm các loại nhựa, kim loại, kính, đồ gốm sứ, đồ da,
vũ khí, đinh, bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang ).
- Rác to khó xử lí (bao gồm đồ nội thất, đồ điện tử, xe đạp ).
Cách phân loại này giúp chính phủ quản lý rác thải dễ dàng hơn và có các hình
thức xử lý phù hợp cho từng loại rác, đồng thời khuyến khích hoạt động tái chế.
Ở Hàn Quốc, rác thải đƣợc phân thành 3 loại: Rác thải sinh hoạt, Rác thải xây
dựng, Rác thải công nghiệp. Cách phân loại này khá đơn giản và giúp Nhà nƣớc
quản lý theo ngành khá hiệu quả.

Wikipedia chia rác thải thành 5 loại sau:
- Rác thải sinh hoạt hữu cơ: rác thức ăn và bếp, rác xanh, giấy (có thể tái chế
đƣợc);
- Các vật liệu tái chế: giấy, thủy tinh, chai lọ, hộp, kim loại, một số loại nhựa
nhất định ;
- Rác thải trơ: chất thải từ vật liệu xây dựng và phá hủy, vôi gạch đổ nát ;
- Rác hỗn hợp: quần áo bỏ, Tetra Paks, phế liệu nhựa nhƣ đồ chơi;
- Rác nguy hại dân cƣ (hay còn gọi là rác thải nguy hại sinh hoạt) và chất thải
độc hại: y tế, rác điện tử, tranh, thuốc, đui bóng đèn, bóng đèn huỳnh quang, bình
xịt, thùng chứa phân bón và thuốc trừ sâu, ắc quy, xi đánh giầy
Cách phân chia này rất chi tiết, cụ thể và khá phổ biến ở các nƣớc phát triển.
4. Phân loại rác thải ở Việt Nam:
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


Ở Việt Nam, rác thải đƣợc phân thành 3 loại: chất thải từ sinh hoạt gia cƣ gọi là
rác sinh hoạt, chất thải y tế, và chất thải công nghiệp. (theo website Bộ Tài
nguyên Môi trƣờng tháng 4/2008)

Hình 2 Tỷ lệ chất thải theo phân loại ở Việt Nam
(nguồn: TS. Danh Sơn)
Theo thống kê qua Hội thảo xây dựng chiến lƣợc kiểm soát ô nhiễm ở Việt Nam
vào tháng 12 năm 2004, trung bình tổng lƣợng chất thải rắn hàng năm trên 49
ngàn tấn chia ra theo tỷ lệ sau: Chất thải gia cƣ 44%, chất thải y tế 1%, và chất
thải công nghiệp chiếm 55%.
Rác thải sinh hoạt lại đƣợc chia thành 3 loại: rác hữu cơ, rác vô cơ và rác có thể
tái chế (3R HN). Hình thức phân loại này chƣa chính thức áp dụng cho cả nƣớc.
III. Vai trò của việc quản lý và kinh doanh rác thải
Rác thải có liên quan trực tiếp đến sự phát triển của loài ngƣời, cả về mặt kĩ thuật
và xã hội.

Khi nhắc đến vấn đề rác thải, ngƣời ta thƣờng nhắc tới hai vấn đề kinh tế xã hội
nữa cũng song song tồn tại là tăng trƣởng kinh tế và gia tăng dân số. Vì khi kinh
tế tăng trƣởng cao hoặc khi dân số gia tăng nhanh hay kết hợp hai nhân tố này,
rác thải sẽ trở thành vấn đề nghiêm trọng hơn cho xã hội. Việc kiểm soát trở nên
khó khăn hơn và tác động tiêu cực của rác thải gần nhƣ không thể ngăn chặn
đƣợc.
Cần phải khẳng định rằng trong bất cứ xã hội nào, tăng trƣởng kinh tế và gia tăng
dân số là điều hiển nhiên, tất yếu để phát triển xã hội. Có thể nói xã hội càng
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


phát triển, tiêu dùng càng nhiều, rác thải cũng gia tăng nhanh chóng. Quản lý rác
thải không chỉ là vấn đề đơn thuần của một khu vực, một địa phƣơng, một quốc
gia mà là vấn đề toàn cầu.
Thành phần của rác thay đổi theo thời gian và không gian. Sự phát triển công
nghiệp và sáng tạo có liên quan trực tiếp đến các vật liệu rác. Ví dụ nhƣ nhựa và
công nghệ hạt nhân. Một vài thành phần của rác có giá trị kinh tế và có thể tái
chế đƣợc khi đƣợc thu hồi đúng cách. Nhƣ vậy, về mặt kĩ thuật, khi công nghệ
ngày càng phát triển, thành phần của rác thải cũng đa dạng hơn, việc quản lý
cũng trở nên phức tạp hơn.
Rác thải hữu cơ chẳng hạn nhƣ rác hay chất thải thực phẩm, sẽ bị phân hủy tự
nhiên bởi các vi sinh vật kỵ khí hay không kỵ khí. Nếu nhƣ việc vứt rác hữu cơ
không đƣợc kiểm soát chặt chẽ thì có thể gây ra một số vấn đề nhƣ tăng lƣợng
khí thải nhà kính và có thể tác động đến sức khỏe con ngƣời thông qua việc gia
tăng nguồn bệnh. Tác động này mang tính trực tiếp nhất, có ảnh hƣởng đến cả
cộng đồng.
Việc quản lý và kinh doanh rác thải nhƣ định nghĩa đã đƣợc thống nhất trong
khoá luận này, bao gồm cả việc quản lý của chính quyền, việc buôn bán, trao đổi
của khu vực tƣ nhân, những hỗ trợ của các NGOs… là hết sức cần thiết nhằm
kiểm soát một cách hiệu quả nguồn lực kinh tế mang tên rác thải. Trách nhiệm

khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực này thuộc về từng cá nhân và cả cộng
đồng.
Một số câu hỏi thƣờng đƣợc đặt ra liên quan đến quản lý và kinh doanh rác thải
là: “Cần quản lý chất thải nhƣ thế nào?”. “Thế nào là cách tiếp cận hợp lý?”,
“Trách nhiệm quản lý thuộc về ai?”, “Ai phải trả tiền cho việc quản lý và phải trả
bao nhiêu?”
B. Mô hình kinh doanh rác thải dƣới góc nhìn kinh tế
Phần này sẽ nhìn nhận lại khái niệm chất thải dƣới góc độ kinh tế - nhƣ một loại
hàng hóa - xem xét phần giá trị còn lại của chất thải và sự chuyển hóa giá trị chất
thải qua các bƣớc trong quản lý tổng hợp chất thải, bao gồm: ngăn ngừa, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, thu gom, chôn lấp… và xây dựng khung lý thuyết cho
“mô hình quản lý và kinh doanh rác thải”.
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


1. Rác thải dƣới góc nhìn kinh tế
a. Đặc tính của rác thải
Rác thải dƣới góc nhìn kinh tế gồm 4 đặc tính sau:
- Các chất hoặc vật liệu mà ngƣời chủ hoặc ngƣời tạo ra chúng hiện tại không sử
dụng và chúng bị thải bỏ.
- Rác thải gia đình, các sản phẩm phế thải của các hoạt động công nghiệp.
- Các chất đặc biệt bị ngƣời chủ, ngƣời sở hữu đầu tiên loại bỏ, rồi sau đó bị vứt
bỏ thƣờng là do một ngƣời nào đó khác phải thu dọn.
- Các chất mà theo quan điểm của nhiều ngƣời là “ra khỏi chỗ của tôi không phải
bận tâm của tôi” hay “khuất mắt trông coi”.
(Trình bày của GS. TS. Trần Hiếu Nhuệ, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường Đô thị
và khu công nghiệp, tháng 6/2004)
b. Liệu rác thải còn giữ được giá trị hay không?
Trƣớc hết, ta có thể dễ dàng thấy rằng rất nhiều chất đƣợc coi là rác thải vẫn
mang tính năng sử dụng hữu ích. Thƣờng đƣợc sử dụng bởi một ngƣời nào đó

sau khi ngƣời sở hữu ban đầu không sử dụng nữa và thải bỏ. Điều này có nghĩa
là rác thải có thể mất giá trị hay trở thành vô giá trị với ngƣời chủ ban đầu,
nhƣng nó vẫn có thể có giá trị với ngƣời khác. Điều quan trọng trong quản lý và
kinh doanh là tạo điều kiện cho việc chuyển giao giá trị của rác thải từ ngƣời sử
dụng này sang ngƣời sử dụng khác theo cách có hiệu quả.
2. Rác thải dƣới góc nhìn “bộ phận trong cả chu trình”
2.1. Rác thải trong hệ thống nguyên liệu sản xuất:
Theo định luật bảo toàn năng lƣợng, vật chất không tự nhiên sinh ra cũng không
tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác.
Rác thải cũng vậy. Mọi vật chất bị loại bỏ đều đến một nơi nào đó: tái sử dụng,
tái chế hoặc đem đến bãi thải, có thể tác động môi trƣờng và gây rủi ro cho sức
khỏe con ngƣời.
Dòng thải của rác, gồm các thành phần với tỉ lệ tƣơng đối ổn định các chất hữu
cơ, các loại nhựa, giấy, kim loại, thuỷ tinh, vải, các chất không thể tái chế nhƣ
chất thải xây dựng và chất thải công nghiệp.
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


Trong khâu chế tạo, từ những giai đoạn đầu nhƣ chiết và khai thác, phân loại tinh
chế, chuẩn bị nguyên liệu đến tạo hình, sản xuất… hay trong khâu dịch vụ, từ
việc vận chuyển, cung cấp cơ sở thiết bị đến tiếp thị, phân phối… đều có thể tạo
ra sản phẩm phụ chính là rác thải.
Có thể thấy vị trí của rác thải trong khâu chế tạo và khâu dịch vụ ở hình dƣới đây:

Hình 3 Chu trình khâu chế tạo

Hình 4 Chu trình khâu dịch vụ
(nguồn: GS. TS. Murray Haight)
Rõ ràng là bất cứ quá trình nào trong việc sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm
đều phải sử dụng các nguyên liệu đầu vào, năng lƣợng, nƣớc, không khí để tạo ra

Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


giá trị, tạo ra sản phẩm hoặc gia tăng giá trị của sản phẩm, đƣa sản phẩm đến tay
ngƣời tiêu dùng.
Trong các quá trình đó việc tạo ra chất thải trong tất cả các dạng vật chất (rắn,
lỏng, khí…) là không thể tránh khỏi. Chất thải đƣợc tạo ra nhƣ là các thành phần
“phi sản phẩm” của chu trình tạo giá trị, tồn tại song song với sản phẩm. Câu hỏi
đặt ra không phải là “loại bỏ hoàn toàn chất thải” mà là “làm sao để đạt đƣợc
mức tối ƣu”, tức là đạt đƣợc lợi nhuận (lợi ích) tối đa về mặt kinh tế và môi
trƣờng. Đó chính là mục tiêu của hệ thống quản lý nguyên liệu.

Hình 5 Các mục tiêu của hệ thống quản lý nguyên liệu
(nguồn: GS. TS. Murray Haight)
Trong mô hình trên, có thể thấy, hệ thống quản lý nguyên liệu đòi hỏi việc tối ƣu
hoá không chỉ là đầu vào (các nguồn lực) để đạt lợi nhuận cả về môi trƣờng và
tài chính, mà còn là giảm thiểu tối đa đầu ra phi sản phẩm để đạt đƣợc lợi nhuận
cả về môi trƣờng và kinh tế. Xét về mặt này, lợi ích môi trƣờng của việc “quản lý
và kinh doanh rác thải” gắn liền với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp sản xuất,
dịch vụ. Nó cũng phù hợp với nguyên tắc quản lý chất lƣợng và hiệu quả về thời
gian.
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


Cũng từ sơ đồ này, ta thấy rõ sự liên quan của các bên đến hệ thống quản lý
nguyên liệu, gồm cả hộ gia đình - ở vị trí trung tâm, và các khu vực sản xuất,
dịch vụ, nông nghiệp, khu vực quản lý nhà nƣớc.
2.2. Giá trị, lợi ích và chi phí của các khâu liên quan:
Hình 6 cho thấy hệ thống quản lý chất thải rắn tổng hợp bao gồm chu trình đầu
vào - chất thải, năng lƣợng, nguyên liệu, nƣớc, qua các quy trình từ thủ công đến

sử dụng công nghệ hiện đại, từ thu gom, phân loại, tái chế… đến xử lý nhiệt,
sinh học, để cho ra các sản phẩm là nguyên liệu thứ cấp, phân compost, các năng
lƣợng hữu ích, đồng thời tạo ra khí thải, nƣớc thải và các chất trơ đƣợc chôn lấp.
Tất nhiên, mô hình này chỉ là khái quát, chƣa tổng hợp đƣợc tất cả các hoạt động.
Trong mô hình này, chất thải đóng vai trò là đầu vào và đầu ra là các loại chất
thải ở các dạng khác nhau nhƣ khí, lỏng, rắn…

Hình 6 Mô hình quản lý chất thải rắn
(nguồn: GS. TS. Murray Haight)
Tiếp theo khoá luận sẽ phân tích giá trị của mỗi hoạt động liên quan trong hệ
thống quản lý này, bao gồm: ngăn ngừa, giảm thiểu (reduction), tái sử dụng
(reuse), tái chế (recycle), thu hồi hay phục hồi (recoverable) và thải bỏ.
Trong bộ môn kinh tế chất thải, các hoạt động này đƣợc xếp vào thang bậc quản
lý chất thải, gồm:
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


- Ngăn ngừa
- Giảm thiểu
- Tái sử dụng
- Tái chế: ủ phân
- Thu hồi: đốt, nhiệt phân, khí hóa
- Thải bỏ: chôn lấp
a.Ngăn ngừa:
Ngăn ngừa là việc tránh tạo ra rác thải ngay từ đầu. Điều này thƣờng rất khó, vì
rác thải thƣờng đi đôi với tiêu dùng. Ngăn ngừa việc thải rác thƣờng làm giảm
động lực của tiêu dùng. Cũng có một cách khác là can thiệp vào khâu sản xuất,
khuyến khích việc sáng tạo các sản phẩm có thể tận dụng lại mà không tạo ra rác
thải, đòi hỏi công nghệ sản xuất cao hơn, giá thành sẽ đắt.
Ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa hoặc là việc ngăn ngừa tuyệt đối (hoặc xả thải ở

mức không). Điều này không dễ gì đạt đƣợc, thƣờng yêu cầu có sự thay đổi trong
sản phẩm, thiết kế lại quy trình sản xuất hoặc thói quen của ngƣời tiêu dùng.
b. Giảm thiểu:
Giảm thiểu là việc tránh tạo ra chất thải. Giảm thiểu tối đa chất thải bao gồm
giảm thiểu tại nguồn, tái chế và xử lý. Giảm thiểu tại nguồn là việc thay thế sản
phẩm và giảm thiểu hoặc ngăn ngừa sự phát sinh chất thải trong một quy trình.
Tái chế là việc giảm thể tích của chất thải thông qua việc tạo ra các chất liệu có
giá trị có khả năng đƣợc tận dụng sau này. Xử lý là hoạt động này nhằm giảm thể
tích của chất thải thông qua việc tạo ra các nguyên liệu có giá trị.
c. Tái sử dụng:
Tái sử dụng là việc sản phẩm hoặc nguyên liệu có tuổi đời hữu ích thông qua
việc sử dụng nhiều lần mà không cần có sự thay đổi hình dạng vật lý, VD: chai
lọ thủy tinh dùng lại đƣợc, giƣờng gỗ…Tái sử dụng thông thƣờng liên quan đến
việc sử dụng chúng cho cùng một mục đích hoặc cho cùng một mục đích tƣơng
tự.
Có 3 cấp độ tiếp cận cho sự giảm thiểu rác thải, bao gồm: kết thúc nhanh chóng
với chi phí không đáng kể hoặc bằng 0; thực hiện trong khoảng thời gian lâu hơn
và chịu thêm chi phí; và yêu cầu những thay đổi chính về thiết bị và thói quen.
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


Bảng 1 Ưu nhược điểm của tái sử dụng
Ưu điểm
Nhược điểm
- Các hoạt động ngăn ngừa sự phát sinh
chất thải
- Theo đúng nghĩa là nhằm giảm lƣợng
chất thải phải xử lý.
- Có thể giúp giảm lƣợng chất thải
nguy hại đi vào dòng thải chính

- Hỗ trợ nâng cao nhận thức của cộng
đồng đối với các vấn đề quản lý chất
thải
- Có thể kéo dài tuổi thọ của công
trình, thiết bị xử lý và loại bỏ chất thải
- Có tiềm năng về nâng cao tính hiệu
quả công nghiệp.

- Việc làm sạch và sửa chữa có thể tiêu
tốn nhiều tài nguyên hơn là tiết kiệm.
- Khoảng cách vận chuyển cho việc tái
sử dụng
- Các hạn chế về thiết kế
- Các vấn đề sức khỏe cộng đồng
- Chỉ có tác động hạn chế đối với chất
thải

d. Tái chế
Tái chế có liên quan tới việc tách một sản phẩm cũ và sử dụng các nguyên liệu
đó để tạo thành một sản phẩm mới. Nguyên liệu phải đƣợc gia công lại và các
công đoạn bổ sung có những ảnh hƣởng phụ đến môi trƣờng.
Có 3 phƣơng thức tái chế. Thứ nhất là trực tiếp sử dụng hoặc tái sử dụng chất
thải trong quy trình sản xuất công nghiệp. Thứ hai là thu hồi nguyên liệu thứ cấp
cho mục đích sử dụng khác. Và thứ ba là loại bỏ tạp chất nhằm thu đƣợc chất
liệu không chứa chất ô nhiễm.
Các hoạt động tái chế bao gồm: thu gom nguyên liệu thứ cấp, chuẩn bị nguyên
liệu cho thị trƣờng và sản xuất sản phẩm mới. Do các quy trình sản xuất công
nghiệp, nguyên liệu có tiềm năng tái chế phải đƣợc phân loại riêng. Yêu cầu đặt
ra là phải giảm thiểu hoặc ngăn ngừa các sự nhiễm bẩn.
Trong tái chế rác thải có hai quy trình là mạch kín (tái chế sơ cấp) sử dụng

nguyên liệu cho cùng một loại sản phẩm và vòng hở (tái chế thứ cấp) tạo ra các
loại sản phẩm mới từ nguyên liệu ban đầu.
Tái chế là một quy trình sản xuất công nghiệp liên quan tới nguồn nguyên liệu,
năng lƣợng và các tác động môi trƣờng của chúng. Hoạt động tái chế có những
ƣu nhƣợc điểm có thể kể ra trong bảng sau.
Bảng 2 Ưu nhược điểm của hoạt động tái chế
Ưu điểm
Nhược điểm
- Giảm mức tiêu thụ tài nguyên
- Kết quả đạt đƣợc có thể không thực tế
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


- Giảm nhu cầu năng lƣợng
- Giảm mức tiêu thụ nƣớc
- Giảm lƣợng chất thải đi vào môi
trƣờng không khí, đất, nƣớc
- Giảm lƣợng chất thải cần xử lý, chôn
lấp và thải bỏ

hoặc không nhƣ mong muốn
- Quy trình phức tạp và nhất thiết phải
tốn các nguồn tài lực cho vận chuyển,
phân loại và làm sạch
- Các chất thải khác lại đƣợc sản sinh
- Chu kỳ sử dụng bị giới hạn

Dự tính khoảng 20-25% rác thải từ hộ gia đình (ở các nƣớc phát triển) có thể tái
chế đƣợc. Còn ở các nƣớc phát triển, tỉ lệ này cao hơn nhiều. Chúng ta có thể
thấy các tỉ lệ trong hình vẽ sau. (theo Waste-econ)


Bảng 3 Tại sao chúng ta nên tái chế?
(nguồn: trường Đại học Quốc gia Australia)
Nghiên cứu của trƣờng Đại học Quốc gia Australia cho thấy việc tái chế giấy có
thể giảm tới 50% năng lƣợng và giảm đƣợc 90% nƣớc từ cây cối. Tái chế lọ
nhựa PET giúp tiết kiệm 84% năng lƣợng để sản xuất lọ đó từ nguyên liệu thô.
Với thuỷ tinh, tỷ lệ này là 74% và với nhôm là 95%.
e. Thu gom:
Phƣơng thức thu gom nhằm thu hồi các thành phần có khả năng tái chế đóng một
vai trò quan trọng đối với chi phí, tỷ lệ đƣợc tái chế và tác động môi trƣờng.
Có 4 phƣơng thức thu gom. Phƣơng thức đầu tiên là thu gom tại nhà, bao gồm
thu gom trực tiếp từ các hộ gia đình và thu gom riêng rẽ với dòng chất thải hỗn
Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam


hợp. Thứ hai là thu gom tại các điểm thu gom: các hộ gia đình lƣu chuyển vật
liệu có khả năng tái chế tới khu tập trung với các container chuyên dụng nhằm
phân loại các vật liệu theo từng nhóm khác nhau. Thứ ba là tại các khu tập trung:
có thể đáp ứng khả năng lƣu chứa chất thải đối với một tòa nhà công trình hoặc
một khu vực nhất định có mật đọ dân cƣ cao. Cuối cùng là phƣơng thức thu gom
hỗn hợp: một số loại vật liệu đƣợc thu gom trực tiếp từ các hộ gia đình, một số
khác đƣợc các chủ hộ chuyển tới địa điểm thu gom.
Về mặt chi phí, có 2 phƣơng thức thu gom là phƣơng thức B&C (Buy & Collect)
- các chủ hộ chịu chi phí thu gom và phƣơng thức A (Authority) - các chi phí thu
gom và vận chuyển đƣợc xác định bởi cơ quan có thẩm quyền.
Phƣơng thức thu gom có thể ảnh hƣởng tới việc khả năng thu hồi. Chẳng hạn
trong phƣơng thức A, các chất không bị nhiễm bẩn có khả năng thu hồi có tỷ lệ
phần trăm cao hơn.
f. Thu hồi nguyên liệu
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến mức thu hồi vật chất nhƣ mức thuận tiện và mức

thúc đẩy. Mức thuận tiện bao gồm các yếu tố: lƣợng phân loại, trở ngại trong
phân loại, yêu cầu thêm diện tích lƣu kho, khoảng cách đến điểm thu gom, mức
độ vệ sinh… Mức thúc đẩy gồm: chất lƣợng và tần suất thúc đẩy, môi trƣờng/
nhận thức/ mối quan tâm, áp lực cùng cấp, các yêu cầu có tính pháp lý và sự sẵn
có các phƣơng pháp lựa chọn tiêu hủy rác thải thay thế…
Tại nhiều quốc gia, hệ thống phân loại chuyên dụng đƣợc biết nhƣ là MRF
(Material Recovery Facilities) hay hệ thống phục hồi nguyên liệu đƣợc thiết lập
hay điều khiển bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc công ty tƣ nhân. Việc phân loại
có thể đƣợc thực hiện bằng tay, cơ giới hoặc cả hai.
g. Chôn lấp (thải bỏ):
Chôn lấp là việc tiêu hủy rác thải bằng phƣơng pháp chôn nén và phủ lấp bề mặt
trong điều kiện đƣợc hoặc không đƣợc kiểm soát, thƣờng áp dụng công nghệ cổ
điển và thông dụng nhất Đây là phƣơng pháp tiêu hủy rác cuối cùng, không thể
tránh khỏi và là một phần hợp thành quan trọng trong chiến lƣợc quản lý chất
thải tổng hợp. Nó cũng là giải pháp ít tốn kém nhất và thƣờng không yêu cầu tiền
xử lý.

×