Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Vận Dụng Chính Sách Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Bidv Phú Thọ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ HẰNG

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH TĂNG CƯỜNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ HẰNG

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH TĂNG CƯỜNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN HỒNG LIÊN

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, xác thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày

tháng 02 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thị Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại lớp Cao học Quản lý kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên, tôi đã được đào tạo
và tích lũy nhiều kiến thức thiết thực cho bản thân cũng như phục vụ công
việc. Đặc biệt là thời gian thực hiện đề tài: “Vận dụng chính sách tăng
cường huy động vốn tại BIDV Phú Thọ". Tơi xin bày tỏ lịng tri ân tới các
Thầy, Cơ trong Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý - Luật Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế & QTKD thuộc Đại học Thái Nguyên; Ngân hàng
Thương mại cổ phần đầu tư & phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Đặc biệt tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng
dẫn TS. Nguyễn Hồng Liên, đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn
tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế và thời

gian có hạn, luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất
mong nhận được sự chỉ bảo của Q Thầy, Cơ, sự góp ý của bạn bè và đồng
nghiệp nhằm bổ sung hồn thiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 02 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thị Hằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .......................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẬN DỤNG
CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....... 4
1.1. Cơ sở lý luận về vận dụng chính sách huy động vốn của ngân

hàng thương mại .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại ........................................... 4
1.1.2. Khái quát về chính sách huy động vốn của các NHTM ......................... 9
1.1.3. Khái niệm và nội dung vận dụng chính sách huy động vốn
của NHTM ............................................................................................ 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng chính sách huy động vốn
của NHTM ............................................................................................ 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về cơng tác vận dụng chính sách huy động vốn
tại một số NHTM ........................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm về vận dụng chính sách huy động vốn của Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên ............................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm về vận dụng chính sách huy động vốn của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Phúc Yên ............................................................... 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV Phú Thọ trong cơng tác
vận dụng chính sách tăng cường huy động vốn .............................................. 25


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin ........................................................... 29
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 30
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM ...... 30
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vận dụng chính sách huy động vốn
của NHTM....................................................................................................... 31
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác vận dụng chính sách
huy động vốn NHTM .................................................................................... 32

Chương 3. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH HUY
ĐỘNG VỐN TẠI BIDV CHI NHÁNH PHÚ THỌ ................................... 33
3.1. Khái quát về BIDV chi nhánh Phú Thọ ................................................... 33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Phú Thọ ........................ 33
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Thọ ...... 35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV Phú Thọ ..................................... 36
3.1.4. Đặc điểm địa bàn có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
BIDV chi nhánh Phú Thọ................................................................................ 38
3.1.5. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ .............. 40
3.2. Thực trạng vận dụng chính sách huy động vốn tại BIDV Phú Thọ
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 51
3.2.1. Chính sách thu hút khách hàng ............................................................. 51
3.2.2. Chính sách về lãi suất............................................................................ 54
3.2.3. Chính sách mở rộng mạng lưới chi nhánh ............................................ 56
3.2.4. Chính sách marketing và mở rộng quan hệ với các tổ chức tín
dụng, các NHTM, các cá nhân, các tổ chức xã hội ......................................... 58
3.2.5. Chính sách hỗ trợ và chăm sóc khách hàng .......................................... 61


v
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng chính sách huy động
vốn của BIDV Phú Thọ ................................................................................... 62
3.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 62
3.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 65
3.4. Đánh giá chung về vận dụng chính sách huy động vốn tại BIDV
chi nhánh Phú Thọ .......................................................................................... 70
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 70
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ........................................ 71
Chương 4. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CĨ HIỆU QUẢ CHÍNH
SÁCH HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV CHI NHÁNH PHÚ THỌ.............. 75

4.1. Định hướng và mục tiêu vận dụng có hiệu quả chính sách huy động
vốn tại BIDV Phú Thọ .................................................................................... 75
4.1.1. Định hướng vận dụng có hiệu quả chính sách huy động vốn tại
BIDV chi nhánh Phú Thọ................................................................................ 75
4.1.2. Mục tiêu vận dụng có hiệu quả chính sách huy động vốn tại BIDV
Phú Thọ............................................................................................................ 76
4.2. Giải vận dụng có hiệu quả chính sách huy động vốn tại BIDV chi
nhánh Phú Thọ ................................................................................................ 78
4.2.1. Chính sách huy động vốn của ngân hàng.............................................. 78
4.2.2. Công nghệ phục vụ cho công tác huy động vốn của ngân hàng ........... 78
4.2.3. Trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng.......................... 79
4.2.4. Hoạt động marketing ngân hàng ........................................................... 82
4.2.5. Chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp ............................................... 85
4.3. Kiến nghị với các bên liên quan ............................................................... 87
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHNN Việt Nam chi
nhánh Phú Thọ ................................................................................................ 87
4.3.2. Đối với BIDV ........................................................................................ 88
4.3.3. Đối với khách hàng ............................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

:

Bảo hiểm xã hội


BIDV

:

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BQ

:

Bình quân

KDNT

:

Kinh doanh ngoại tệ

KH

:

Khách hàng

NHCSXH

:

Ngân hàng chính sách xã hội


NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

PGD

:

Phịng giao dịch

QTDNDTW

:

Quỹ tín dụng nhân dân trung ương

TCKT

:

Tổ chức kinh tế


TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TK

:

Tài khoản

TMCP

:

Thương mại cổ phần

TTQT

:

Thanh toán quốc tế

UBND

:

Ủy ban nhân dân


VND

:

Việt Nam đồng

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Thang đánh giá Likert ................................................................. 32

Bảng 3.1:

Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn từ năm 2015-2017................ 40

Bảng 3.2:

Thị phần tín dụng của BIDV Phú Thọ (2016-2017) .......................... 41

Bảng 3.3:


Cơ cấu dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Thọ (2015-2017) .................... 42

Bảng 3.4:

Chất lượng tín dụng của BIDV Phú Thọ giai đoạn năm 2015- 2017 ..... 43

Bảng 3.5:

Doanh số thu phí đổ lương tại BIDV Phú Thọ ................................... 46

Bảng 3.6:

Doanh số thu phí thanh tốn quốc tế tại BIDV Phú Thọ ................... 46

Bảng 3.7:

Doanh thu từ hoạt động hỗ trợ chứng khoán tại BIDV Phú Thọ ...... 48

Bảng 3.8:

Thu dịch vụ ròng tại BIDV Phú Thọ (2015-2017) ............................. 49

Bảng 3.9:

Kết quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ (2015-2017) ....................... 50

Bảng 3.10: Quy mô khách hàng của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ........ 53
Bảng 3.11: Lãi suất các ngân hàng tháng 04 năm 2017......................................... 55
Bảng 3.12: Thị phần huy động vốn của BIDV Phú Thọ trên địa bàn
(2016-2017)......................................................................... 59

Bảng 3.13: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của NHTM (2015 - 2017) ........... 60
Bảng 4.1:

Định hướng kinh doanh BIDV giai đoạn 2017-2022......................... 76


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1.

Mơ hình tổ chức BIDV Phú Thọ............................................... 36

Biểu đồ 3.1. So sánh quy mô mạng lưới các NHTM trên địa bàn ................ 57
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đánh giá của cán bộ ngân hàng về môi trường pháp
lý tới việc vận dụng chính sách huy động vốn tại BIDV
Phú Thọ ..................................................................................... 63
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đánh giá của cán bộ ngân hàng về mơi trường kinh tế
- chính trị - xã hội tới việc vận dụng chính sách huy động
vốn tại BIDV Phú Thọ .............................................................. 64
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đánh giá của cán bộ ngân hàng về môi trường cạnh
tranh tới việc vận dụng chính sách huy động vốn tại BIDV
Phú Thọ ..................................................................................... 65
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đánh giá của cán bộ ngân hàng về chính sách huy
động vốn tới việc vận dụng chính sách huy động vốn tại
BIDV Phú Thọ .......................................................................... 66
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ đánh giá của cán bộ ngân hàng về công nghệ và cơ sở
vật chất tới việc vận dụng chính sách huy động vốn tại
BIDV Phú Thọ .......................................................................... 67
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ đánh giá của cán bộ ngân hàng về hoạt động marketing
tới việc vận dụng chính sách huy động vốn tại BIDV

Phú Thọ .................................................................................... 69


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần có một nguồn vốn đủ mạnh. Vốn là thước
đo sức khỏe của cơ thể doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn mở rộng hay thu hẹp thị
phần, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh cần phải có nguồn tài chính vững vàng.Vì
vậy, hầu hết các doanh nghiệp đều theo đuổi mục tiêu duy trì và gia tăng nguồn vốn.
Việt Nam đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế và gặp khó khăn trong cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới, suy thối kinh tế tồn cầu khiến kinh tế Việt
Nam đang phải đối mặt với bài toán hết sức khó khăn về nguồn vốn. Do đó, vốn
đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế nước ta. Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn vốn, chúng ta cần phát huy
hơn nữa vai trị trong cơng tác huy động vốn của hệ thống Ngân hàng thương mại
(NHTM) bởi hệ thống NHTM là hệ thống dẫn mạch máu lưu thông các nguồn vốn.
Trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, hầu hết các NHTM, ngân
hàng cổ phần, ngân hàng có vốn đầu tư nước ngồi đều ln phải đối mặt với áp lực
tìm kiếm nguồn vốn với chất lượng cao phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của nền
kinh tế nói chung và sự sống cịn của từng ngân hàng nói riêng.
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản, có vai trị quyết định
đến sự sinh tồn của NHTM. Đặc biệt, hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đang tồn
tại 20 Chi nhánh ngân hàng giao dịch, tổ chức tín dụng (TCTD) đóng trụ sở tham
gia vào hoạt động huy động vốn trên thị trường. Do đó, cơng tác huy động vốn sẽ
gặp khơng ít những khó khăn và thách thức. u cầu đặt ra đối với mỗi ngân hàng
là phải chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn, từ đó đưa ra các
giải pháp đẩy mạnh huy động vốn nhằm cải thiện kết quả kinh doanh.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ

(BIDV Phú Thọ) là một trong 190 Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam. Trong năm 2015 Ngân hàng đã được Diễn đàn kinh tế Việt
Nam bình chọn Giải thưởng: “Ngân hàng có dịch vụ huy động vốn tốt nhất Việt
Nam”. Danh hiệu này đã đánh dấu một bước ngoặt lớn đối với quá trình phát triển


2
của Ngân hàng, góp phần khẳng định vị thế NHTM trên thị trường. Bởi vậy, cũng
như các NHTM khác, BIDV Phú Thọ luôn quan tâm đến công tác huy động vốn. Từ
năm 2014 đến nay BIDV Phú Thọ đang phải đương đầu với nhiều bất cập trong các
chính sách về tài chính tiền tệ, tỷ giá, suy thối kinh tế, cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường tài chính ngân hàng, thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước và BIDV
liên tục điều tiết trần lãi suất làm ảnh hưởng không nhỏ tới công tác huy động vốn
của BIDV Phú Thọ. Do đó cơng tác huy động vốn hàng ngày, hàng giờ trở thành
vấn đề “nóng bỏng” và “bất cập” trong chỉ đạo điều hành của các nhà lãnh đạo
BIDV. Vì vậy, tơi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Vận dụng chính sách tăng cường
huy động vốn tại BIDV Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng chính sách tăng cường huy động vốn
tại BIDV Phú Thọ, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt
động huy động vốn của ngân hàng này trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc vận dụng chính sách
tăng cường huy động vốn của các Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng chính sách tăng cường huy động
vốn tại BIDV Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác vận dụng chính sách huy động
vốn tại BIDV Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực trạng vận dụng
chính sách tăng cường huy động vốn tại BIDV Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại BIDV Phú Thọ.
-

Phạm vi thời gian: Giai đoạn năm 2015 - 2017.

-

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu việc vận dụng chính sách tăng cường huy

động vốn tại BIDV Phú Thọ.


3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vận dụng chính
sách tăng cường huy động vốn, vai trị của nó đối với hoạt động của ngân hàng và
các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách tăng cường huy động vốn
trong ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng chính sách tăng cường
huy động vốn của BIDV Phú Thọ, luận văn đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị
nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng này. Những giải pháp, kiến nghị đó
chẳng những có ích đối với đơn vị nghiên cứu mà cịn có thể làm tài liệu tham khảo
cho các ngân hàng thương mại khác có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vận dụng chính sách huy động vốn
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng vận dụng chính sách tăng cường huy động vốn tại
BIDV Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực huy động vốn tại
BIDV Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về vận dụng chính sách huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Kkhái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã có lịch sử hình thành và phát triển hàng
trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống
NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến q trình phát triển của nền kinh tế
hàng hố, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là
nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành
những định chế tài chính quan trọng nhất. NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong
việc làm cầu nối giữa huy động vốn và cho vay vốn trong nền kinh tế.
Đến nay, có rất nhiều khái niệm về NHTM. Theo Dương Hữu Hạnh (2015),
“Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Frederic S.Mishkin (2001) cho rằng, “Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho

chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010), “NHTM là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
nhằm mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy
định của pháp luật”.
Như vậy, có thể hiểu NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh và cung ứng
thường xuyên đa dạng các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản. Ngồi ra, ngân hàng cịn cung cấp nhiều dịch
vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.


5
1.1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
- Cung cấp vốn cho nền kinh tế: NHTM ra đời là tất yếu của nền sản xuất
hàng hố. Sản xuất hàng hố phát triển, lưu thơng hàng hoá ngày càng mở rộng,
trong xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh. NHTM ra đời là chìa khố giúp cho người cần vốn có
được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân
hàng cũng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng
nhau phát triển. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các
doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái
sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn. có lợi nhuận cao
hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, khơng một
tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ chức trung gian tài
chính mới có thể đứng ra điều hồ, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần
kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ để tiếp cận tốt hơn đến thị
trường. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp khơng phải là cứ sản
xuất bất cứ cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất
như thế nào? và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị

trường. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với
chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dung
và nâng cao năng lực cạnh tranh. Để được như vậy các doanh nghiệp phải được
đầu tư bằng dây truyền cơng nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, cơng nhân lao động
phải được nâng cao... Những hoạt động này địi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đầu tư lớn và ngân hàng sẽ là một tổ chức tín dụng hỗ trợ doanh
nguồn phần lớn nguồn vốn để đáp ứngnhu cầu đó.
Thơng qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp
với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho các doanh nghiệp
đã đóng góp một phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của quá trình sản


6
xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh.
- Thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần vào điều tiết vĩ mô nền kinh tế của
Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của
toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế
khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của Ngân
hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt
động có hiệu quả của NHTM thơng qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là
cơng cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thơng qua hoạt động tín dụng và thanh tốn giữa các Ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM
đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị
trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp
thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trị điều tiết
gián tiếp vĩ mơ nền kinh tế.
- Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.

Ngày nay, trong xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối
quan hệ thương mại, lưu thơng hàng hố giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng
được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần
phải hồ nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian,
cầu nối để tiến hành hội nhập. Đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng
và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà
mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các NHTM
với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt
là các nghiệp vụ thanh tốn quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại
thương không ngừng được mở rộng và phát triển.


7
1.1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
* Nghiệp vụ huy động vốn. Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn
cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi:Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận
các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh tốn hoặc với mục đích bảo
quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngồi ra NHTM cũng có thể
huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào
ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp
vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm
đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung
và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu
rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường
xun nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín
dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết

khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ
yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó khơng
tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể
trên, NHTM cịn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thơng qua việc nhận làm đại
lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn
huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi
hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng
phù hợp với đối tượng các khoản vay.
- Vốn chủ sở hữu của NHTM: Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM.
Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là
điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường
xun ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang
bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân


8
hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản
vốn này khơng ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân
Ngân hàng mang lại.
* Nghiệp vụ sử dụng vốn. Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn
của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an tồn kinh doanh cũng
như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM
được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an tồn về khả năng thanh toán hiện
thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự
trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng
thương mại. NH thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là
vấn đề mà mọi NH thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thơng thường lợi

nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65-70% trong tổng lợi nhuận của ngân
hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có
cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay
có đảm bảo, cho vay khơng có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản,
cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn
dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào
nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khốn trên
thị trường... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
- Nghiệp vụ khác: Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh
như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn,
dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; king doanh và dịch vụ bảo hiểm...
* Nghiệp vụ trung gian khác. Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng
còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như:
- Dịch vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc
bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách
nhanh chóng và chính xác.


9
- Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán
chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
- Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền;
cho thuê két sắt, bảo mật...
1.1.2. Khái quát về chính sách huy động vốn của các NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về chính sách huy động vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
để tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư hoặc các dịch vụ kinh doanh khác nhằm đạt
dược mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ yếu là

tiền. Vốn của ngân hàng cũng có thể thuộc quyền sở hữu của chủ ngân hàng hoặc vay
từ bên ngoài, việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn.
Huy động vốn là việc các NHTM động viên các nguồn vốn trong xã hội để
phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Huy động vốn là trong những hoạt
động chính của NHTM. Đây là hoạt động tìm kiếm các nguồn tài trợ, là hoạt động
tiền đề để tiến hành các hoạt động khác.
Theo Vũ Xuân Dũng (2012), “Chính sách tiền tệ quốc gia là tổng hịa những
phương thức mà ngân hàng trung ương thơng qua các hoạt động của mình tác động đến
khối lượng tiền trong lưu thông, nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước”.
Theo Nguyễn Thị Vân Anh (2018), “Chính sách tiền tệ là tổng hợp các
phương thức, biện pháp kinh tế được thể chế hóa thơng qua các công cụ quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nước về tiền tệ do ngân hàng trung ương khởi thảo và thực
thi nhằm tác động kiểm soát mức cung ứng tiền tệ, và lãi suất hướng nền kinh tế vào
các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra”. Trong đó, chính sách huy động vốn là một nội
dụng trong tổng thể chính sách tiền tệ quốc gia. Như vậy, có thể hiểu chính sách
huy động vốn của ngân hàng là những công cụ, cách thức và phương pháp, các
chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân, các tổ chức và từ đó
gửi tiền vào ngân hàng trên cơ sở hai bên đều có lợi. Có thể dễ dàng nhận thấy
chính sách huy động vốn của NHTM cũng là một phần trong chính sách Marketing
mà các ngân hàng đang sử dụng, tuy nhiên thì nó ln được quan tâm và chịu sự
giám sát chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo ngân hàng trung ương.


10
1.1.2.2. Vai trị của chính sách huy động vốn đối với NHTM
Chính sách tiền tệ nói chung, chính sách huy động vốn nói riêng với mục tiêu
chính là ổn định kinh tế vĩ mơ, với những vai trị chủ yếu sau:
- Đối với ngân hàng:
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn
là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào trường

vốn sẽ có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả năng mở rộng
hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên thị thương
trường... Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các
Ngân hàng Thương mại ln tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện
pháp để đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn.
Thông qua các chính sách huy động vốn giúp cho ngân hàng xây dựng mục
tiêu, chiến lược cụ thể trong việc huy động vốn gắn liền với các hoạt động của
mình, trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì hệ thống chính sách
huy động vốn cũng được bổ sung, sửa đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội. Qua
đó, hiệu quả cơng tác huy động vốn của các ngân hàng được nâng lên rõ rệt.
Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của các
thành phần kinh tế, của dân cư... càng lớn. Để đáp ứng được mọi u cầu này thì các
ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự phát triển chung
của nền kinh tế, trong khi nguồn vốn tự có của ngân hàng ln là q “nhỏ bé” trước
yêu cầu phát triển của xã hội. Do đó để có thể có một lượng vốn cần thiết để thực
hiện sứ mệnh “bà đỡ” cho nền kinh tế thì các Ngân hàng Thương mại phải tìm cách
tăng trưởng nguồn vốn hiện có của mình và vấn đề nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn được đặt ra rất bức thiết. Do vậy, bên cạnh chính sách của ngân hàng nhà
nước, thì các ngân hàng ln có những chính sách thu hút vốn riêng từ xã hội, qua đó
đáp ứng nhu cầu vốn của thị trường, giúp ngân hàng phát triển bền vững.
- Đối với dân cư:
Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều điều kiện thuận lợi để
ngân hàng sử dụng kinh doanh. Chính sách nhằm khuyến khích người dân gửi tiết
kiệm nhằm thu được lợi tức từ tiền gửi tiết kiệm, qua đó tạo thêm thu nhập cho các


11
hộ dân. Do đó, để thu hút được các nguồn vốn này ngồi các chính sách huy động
vốn của ngân hàng trung ương, các ngân hàng đã sử dụng nhiều chính sách nhằm
huy động vốn phong phú và tiện lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một

hình thức gửi tiền phù hợp với đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người
dân ln mong ngân hàng đưa ra được các chính sách huy động vốn hiệu quả, có lợi
cho cả hai bên: vừa ích nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
- Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp:
Chính sach huy động vốn sẽ giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thuận tiện trong thanh tốn giao dịch thơng qua tài khoản tiền gửi. Nếu ngân hàng
có nhiều chính sách thúc đẩy cơng tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp
rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các
tổ chức kinh tế thuận lợi. Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan
hệ tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp
có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Vì vậy, ở góc độ doanh
nghiệp thì chính sách huy động vốn hiệu quả ở mỗi ngân hàng là cần thiết.
- Đối với nền kinh tế:
Chính sách huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được
tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình trạng
lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất ổn định trong xã hội.
Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là khơng thể thiếu nhất là khi nền kinh tế
có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những cơng cụ để kìm chế lạm phát.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, chính sách huy động vốn giúp
cho nền kinh tế phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế chính sách huy động
vốn ở mỗi Ngân hàng Thương mại đủ mạnh có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát
triển của nền kinh tế.
1.1.2.3. Các phương thức huy động vốn của các ngân hàng thương mại
Một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thương mại là tiến hành
huy động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Q trình huy động vốn đó hầu như
đều giống nhau ở các ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại
rất khác nhau. Điều này cịn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại.


12

a. Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó
liên quan mật thiết đến tính an tồn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy
động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy
động được chia thành:
* Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thông
qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ
nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán... Phần lớn số này được dùng để cho vay
ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung
hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính
ổn định lại kém.
* Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung
hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy
động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất
huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn
rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi
công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
* Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn,
với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ
5 năm trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
b. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
* Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng
huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những
người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường
khá ổn định.



13
* Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp
khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền
của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng
ln có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối
thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các
tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến
cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc
mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
* Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong q trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh tốn... Ngồi ra việc vay lẫn nhau giữa các
ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên
song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi
xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ... các ngân hàng
thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa
hai bên. Q trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên thị trường
nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho ngân hàng vay có một
người đặc biệt. Đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trị là
người cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thương mại khỏi các trục trặc
xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá
dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn.
Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
c. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các ngân hàng thương
mại sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận

tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:


14
* Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển
có tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi
này khơng phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi
tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn
buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể
rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là
tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh tồn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có
thể khơng cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự
động (máy ATM). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài
khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có tồn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại
tài khoản này ln ln có số dư có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn số dư
nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên
mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí khơng phải
trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt thấp (trong
đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền
gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các
dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi
đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.

- Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra
sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu
kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến


15
động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng
phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngồi mục đích sử dụng các dịch vụ ngân
hàng cịn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh
và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (mà
chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích) với các thời hạn 3 tháng, 6
tháng, 1 năm, 2 năm... ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo
vốn cho các ngân hàng.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại.
Bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so
với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên
ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người
gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng...
Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những
khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất
gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút
được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trước thời hạn.
Có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất khơng kỳ hạn, có ngân hàng

vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế...
- Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài:
Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta cịn
khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi đến
hạn (thời hạn tương đối dài). Loại hình này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn
định để có thể đầu tư trung và dài hạn.


×