Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật TSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 117 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
  



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC





Họ và tên sinh viên
Lớp
Khoá
Giáo viên hướng dẫn
: NguyÔn Kh¸nh Linh
: Anh 11
: 44 C
: TS. NguyÔn §×nh Thä









Hà Nội, tháng 5 năm 2009



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHIỆP
VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU 4
I. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU 4
1.1. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG CỤ VÀ PHƢƠNG THỨC THANH
TOÁN QUỐC TẾ PHỔ BIẾN 4
1.1.1. CÁC CÔNG CỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ 4
1.1.2. CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 6
1.2. PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ - MỘT
PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐƢỢC SỬ DỤNG PHỔ
BIẾN Ở VIỆT NAM 8
II. ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU 9
2.1. PHƢƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN (REMITTANCE) 9
2.1.1. ĐỊNH NGHĨA 9
2.1.2. QUY TRÌNH THANH TOÁN 10
2.1.3. CÁC YÊU CẦU VỀ CHUYỂN TIỀN 12

2.1.4. TRƢỜNG HỢP ÁP DỤNG 12
2.1.5. RỦI RO CỦA PHƢƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ 14
2.2. PHƢƠNG THỨC NHỜ THU (COLLECTION OF PAYMENT) 15
2.2.1. ĐỊNH NGHĨA 15
2.2.2. QUY TRÌNH THANH TOÁN 16



1
2.2.3. NỘI DUNG CỦA CHỈ THỊ NHỜ THU 17
2.3. PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (DOCUMENTARY
CREDIT) 19
2.3.1. NGUỒN PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ 19
2.3.2. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ 20
2.3.3. THƢ TÍN DỤNG LÀ MỘT CÔNG CỤ QUAN TRỌNG CỦA
PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 21
2.3.4. QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG L/C 23
2.3.5. ƢU ĐIỂM CỦA THANH TOÁN BẰNG THƢ TÍN DỤNG 24
2.3.6. RỦI RO CỦA PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ 26
2.4. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN
QUỐC TẾ CHỦ YẾU TRÊN THẾ GIỚI 31
CHƢƠNG II. PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC 34
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC 34
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 34
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC 35

1.3. NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY 36
1.4. NGÀNH NGHỀ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH 37
1.4.1. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH 37
1.4.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY 38
1.5. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TSC TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 40



2
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC 41
2.1. TÌNH HÌNH KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
41
2.1.1. CÁC THỊ TRƢỜNG NHẬP KHẨU 41
2.1.2. CÁC MẶT HÀNG NHẬP KHẨU 43
2.1.3. KẾT QUẢ KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU 44
2.2. TÌNH HÌNH THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG
TY 45
2.1.1. VỀ ĐỒNG TIỀN THANH TOÁN 45
2.1.2. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 47
2.1.3. THỜI GIAN THANH TOÁN 52
2.1.4. CÁC NGÂN HÀNG PHỤC VỤ 52
2.3. CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐƢỢC ÁP
DỤNG 54
2.3.1. PHƢƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN TẠI CÔNG
TY 56
2.3.2. PHƢƠNG THỨCNHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ TẠI CÔNG

TY 58
2.3.3. PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÔNG TY . 60
2.4. NHỮNG RỦI RO VÀ HẠN CHẾ TRONG VIỆC ÁP DỤNG CÁC
PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 63
2.4.1. ĐỐI VỚI PHƢƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN 64
2.4.2. ĐỐI VỚI PHƢƠNG THỨC NHỜ THU 65
2.4.3. ĐỐI VỚI PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 66
III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KHÓ KHĂN TỒN TẠI TRONG GIẢI QUYẾT RỦI RO
PHÁT SINH TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ KỸ THUẬT - TSC 77



3
3.1. SỰ MÂU THUẪN VỀ QUYỀN LỢI GIỮA CÁC BÊN 78
3.2. MỐI QUAN HỆ VỚI ĐỐI TÁC 78
3.3. QUAN HỆ VỚI NGÂN HÀNG 79
3.4. KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THU THẬP THÔNG TIN 80
3.5. SỰ BIẾN ĐỘNG ĐỘT XUẤT CỦA TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG 80
3.6. SỰ PHỨC TẠP VỀ VĂN HOÁ, NGÔN NGỮ VÀ LUẬT ĐIỀU
CHỈNH 81
3.7. SỰ YẾU KÉM VỀ TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ 81
CHƢƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ
THUẬT - TSC 84
I. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ YÊU CẦU ĐỐI
VỚI VIỆC THỰC HIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC 84
1.1. ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA
CÔNG TY 84

1.1.1. ĐIỂM MẠNH 84
1.1.2. ĐIỂM YẾU 85
1.1.3. CƠ HỘI 85
1.1.4. THÁCH THỨC 86
1.2. PHƢƠNG HƢỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH 87
1.3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY 88
II. BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC 88
2.1. BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO 89
2.1.1. BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG THANH
TOÁN CỦA CÔNG TY 89



4
2.1.2. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁC PHƢƠNG THỨC
THANH TOÁN NHẬP KHẨU 91
2.1.3. BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN CỦA
CÔNG TY 92
2.1.4. BIỆN PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG 94
2.1.5. ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VÀ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CÁN
BỘ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY 96
2.2. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 97
2.2.1. ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC 97
2.2.2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG 99
2.2.3. ĐỐI VỚI CÔNG TY 101
KẾT LUẬN 104
PHỤ LỤC 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109



DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG 1: ĐẶC TRƢNG CỦA BA PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN
QUỐC TẾ CHỦ YẾU 30
BẢNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG BA NĂM GẦN ĐÂY 40
BẢNG 3: CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN TRONG NĂM 2009 41
BẢNG 4 : TRỊ GIÁ HÀNG NHẬP KHẨU THEO MẶT HÀNG 43
BẢNG 5: CÁC ĐỒNG TIỀN THANH TOÁN 46
BẢNG 6: TỔN THẤT DO SỰ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỪ
NĂM 2004 ĐẾN 2008 50

HÌNH 1: CƠ CẤU CÁC THỊ TRƢỜNG NHẬP KHẨU CHỦ YẾU 42
HÌNH 2 : DOANH THU CỦA TẬP ĐOÀN WAVIN 42
HÌNH 3: TỔNG TRỊ GIÁ HÀNG NHẬP KHẨU QUA CÁC NĂM 2004
ĐẾN 2008 45
HÌNH 4: TỶ TRỌNG TRUNG BÌNH CÁC ĐỒNG TIỀN THANH TOÁN
TỪ NĂM 2004 ĐẾN 2008 46
HÌNH 5: BIÊN ĐỘ TỶ GIÁ USD/VND TỪ NĂM 2002 ĐẾN 2009 49
HÌNH 6: TỶ TRỌNG CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN 54




1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất nhập khẩu hàng hóa và thanh toán quốc tế có mối quan hệ mật

thiết, ràng buộc lẫn nhau trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của thƣơng
mại quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu là cơ sở của hoạt động thanh toán
quốc tế, nhƣng mặt khác nếu không có một phƣơng thức thanh toán quốc tế
an toàn đƣợc các bên cùng chấp nhận thì hoạt động xuất nhập khẩu có thể
không đem lại kết quả mong muốn. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng
có điều kiện phát triển và hoàn thiện, đóng góp một phần không nhỏ vào kết
quả kinh doanh chung của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và nền kinh tế.
Tuy vậy, các phƣơng thức thanh toán quốc tế vẫn có những mặt hạn chế và
tiềm ẩn những khả năng xảy ra rủi ro. Thanh toán quốc tế thƣờng phức tạp và
có nguy cơ rủi ro cao hơn do sự biến động của tiền tệ, sự khác biệt về ngôn
ngữ, tập quán và do vị trí địa lý của các bên cách xa nhau làm hạn chế khả
năng kiểm soát toàn bộ quá trình từ lƣu thông đến thanh toán. Vì vậy, việc
quản trị rủi ro là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết đối với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Rủi ro trong thanh toán
quốc tế tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật - TSC” để làm chủ đề nghiên
cứu trong Khóa luận này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về một số phƣơng
thức thanh toán quốc tế phổ biến Khóa luận đã nêu lên vai trò của chúng đối
với hoạt động xuất nhập khẩu.
Đồng thời Khóa luận cũng nghiên cứu thực tiễn áp dụng các phƣơng
thức thanh toán quốc tế tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật - TSC cũng
nhƣ tìm hiểu những rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của Công ty. Từ



2
đó nhằm chỉ ra hạn chế, bất cập cũng nhƣ những khó khăn mà Công ty cần phải
giải quyết.
Dựa trên những phân tích, đánh giá về rủi ro trong hoạt động thanh toán

quốc tế tại Công ty, Khóa luận đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm hạn
chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế tại
Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu, tìm hiểu rủi ro trong ba phƣơng thức
thanh toán quốc tế chủ yếu: phƣơng thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ,
phƣơng thức thanh toán nhờ thu và phƣơng thức thanh toán chuyển tiền.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, rủi ro mà các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thƣờng gặp là: rủi ro thị trƣờng nhƣ rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất; rủi ro do
hoạt động kinh doanh và rủi ro giao dịch. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian
và tiếp cận nguồn số liệu, Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích các
rủi ro giao dịch trong ba phƣơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu của Khóa luận này là hoạt động thanh toán quốc tế
tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật - TSC chủ yếu trong giai đoạn từ năm
2004 đến năm 2008.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp so sánh, thống kê kinh tế, phân
tích hệ thống, mô hình hóa để phân tích và phƣơng pháp tổng hợp.



3
5. Bố cục của khóa luận
Bài Khóa luận đƣợc chia làm ba chƣơng:
- Chƣơng I: Khái quát chung về việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc
tế tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Chƣơng II: Phân tích rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Công ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật - TSC
- Chƣơng III: Một số biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật - TSC

Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý
luận, phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế nên Khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, bổ sung
của các thầy cô, nhân viên và ban Lãnh đạo của Công ty để bài Khóa luận
đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đình Thọ, khoa Tài
chính Ngân hàng đã tận tình hƣớng dẫn giúp em hoàn thành Khóa luận này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên


Nguyễn Khánh Linh



4
CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU

I. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Giới thiệu các công cụ và phƣơng thức thanh toán quốc tế phổ biến
1.1.1. Các công cụ thanh toán quốc tế
Công cụ thanh toán là công cụ mà ngƣời ta thực hiện việc trả tiền cho
nhau trong quan hệ buôn bán. Tiền mặt là công cụ thanh toán nhƣng trong
thanh toán quốc tế nó giữ vai trò thứ yếu. Phƣơng tiện thanh toán chủ yếu
dùng trong thanh toán quốc tế là hối phiếu (Bill of exchange, Drafts), séc
(cheque), thẻ tín dụng Mỗi công cụ thanh toán đều có công dụng riêng của nó,

thích hợp cho từng đối tƣợng và loại hình giao dịch thanh toán của các chủ thể
kinh tế.
1.1.1.1. Hối phiếu
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngƣời ký
phát cho một ngƣời khác, yêu cầu ngƣời này khi nhìn thấy phiếu hoặc đến
một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tƣơng lai
phải trả một số tiền nhất định cho một ngƣời nào đó hoặc theo lệnh của ngƣời
này trả cho một ngƣời khác hoặc trả cho ngƣời cầm phiếu.
Ngƣời ký phát hối phiếu là ngƣời xuất khẩu, ngƣời cung ứng các dịch
vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá.
Ngƣời trả tiền hối phiếu là ngƣời nhập khẩu, ngƣời sử dụng các cung
ứng dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá. Khi dùng hối phiếu



5
làm phƣơng thức đòi tiền của phƣơng thức tín dụng chứng từ, ngƣời trả tiền
hối phiếu lại là ngân hàng mở thƣ tín dụng hay ngân hàng xác nhận. Ngân
hàng chỉ có trách nhiệm trả tiền hối phiếu khi hối phiếu đƣợc xuất trình cùng
với bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Nội dung của hối phiếu bao gồm: tiêu đề hối phiếu, địa điểm ký phát
hối phiếu, thời gian ký phát, lệnh trả tiền vô điều kiện, số tiền thanh toán, thời
hạn trả tiền hối phiếu, địa điểm trả tiền hối phiếu, ngƣời hƣởng lợi, ngƣời trả
tiền hối phiếu, ngƣời ký phát hối phiếu
Hối phiếu có nhiều loại, căn cứ vào các tiêu thức mà có thể chia ra: hối
phiếu trả tiền ngay, hối phiếu trả tiền sau, hối phiếu có kì hạn, hối phiếu trơn,
hối phiếu kèm chứng từ, hối phiếu đích danh, hối phiếu theo lệnh, hối phiếu
thƣơng mại, hối phiếu ngân hàng
1.1.1.2 Séc
Nếu nhƣ hối phiếu hình thành trên cơ sở của lƣu thông hàng hoá thì séc

hình thành trên cơ sở lƣu thông tín dụng ngân hàng.
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của
ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của
mình mở ở ngân hàng để trả cho ngƣời cầm séc hoặc cho ngƣời đƣợc chỉ định
trên séc.
Nội dung của séc bao gồm: tiêu đề, mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, số
tiền, ngày tháng và địa điểm lập séc, tên và địa chỉ của ngƣời trả tiền, ngƣời
hƣởng lợi, tài khoản trích tiền, chữ ký của ngƣời phát séc.
Séc cũng đƣợc chia ra làm nhiều loại: séc vô danh, séc đích danh, séc
theo lệnh, séc gạch chéo, séc chuyển khoản, séc xác nhận, séc du lịch.
Ngoài hối phiếu và séc là những công cụ thanh toán thông dụng, còn có
các công cụ khác nhƣ: kỳ phiếu, thẻ tín dụng



6
1.1.2. Các phƣơng thức thanh toán quốc tế
1.1.2.1. Khái niệm
Phƣơng thức thanh toán quốc tế là cách ngƣời bán áp dụng để thu tiền về
và ngƣời mua áp dụng để trả tiền trong hoạt động ngoại thƣơng. Trong buôn bán,
ngƣời ta có thể lựa chọn nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền về
hoặc trả tiền nhƣng xét cho cùng việc lựa chọn phƣơng thức nào cũng phải xuất
phát từ yêu cầu của ngƣời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của
ngƣời mua là nhập hàng đúng số lƣợng, chất lƣợng và đúng hạn.
1.1.2.2. Phân loại
Các phƣơng thức thanh toán đƣợc chia làm hai nhóm chính là các
phƣơng thức thanh toán không phụ thuộc chứng từ và các phƣơng thức thanh
toán phụ thuộc chứng từ.
a) Các phương thức thanh toán không phụ thuộc vào chứng từ
Các phƣơng thức thanh toán không phụ thuộc vào chứng từ có các đặc

điểm sau:
Một là, căn cứ đòi và trả tiền không phụ thuộc vào chứng từ;
Hai là, các phƣơng thức thanh toán trong nhóm này dựa vào thực tế
giao nhận hàng hóa;
Ba là, ngân hàng ít có vai trò quan trọng hơn vì ngƣời mua và ngƣời
bán có mối quan hệ lâu dài và mật thiết với nhau;
Đặc điểm cuối cùng trong nhóm các phƣơng thức này là trình tự nghiệp
vụ đơn giản, chi phí rẻ, ít tốn kém cho các bên.
Trong nhóm các phƣơng thức thanh toán này gồm có:
- Phƣơng thức chuyển tiền (Remittance)
- Phƣơng thức ghi sổ (Open account)



7
- Phƣơng thức nhờ thu hối phiếu trơn (Clean collection)
- Thƣ bảo lãnh thanh toán (Letter of guarantee)
b) Các phương thức thanh toán phụ thuộc vào chứng từ
Hiện nay, các phƣơng thức thanh toán phụ thuộc vào chứng từ ngày
càng trở nên phổ biến và đƣợc ƣa chuộng hơn trên thế giới bởi những điểm
đặc trƣng trong nhóm phƣơng thức này:
Đầu tiên phải kể đến là căn cứ đòi tiền và trả tiền phụ thuộc vào chứng từ.
Thứ hai, ngân hàng có vai trò quan trọng trong nhóm phƣơng thức
thanh toán này.
Đặc biệt là trong nhóm phƣơng thức này thì quy trình nghiệp vụ khá
phức tạp, chi phí tốn kém và phạm vi áp dụng rộng rãi.
Nhóm phƣơng thức thanh toán này gồm có:
- Tín dụng chứng từ (Documentary credit)
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)
- Thƣ ủy thác mua (Authority to purchase)

Trong thực tế thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay, các doanh
nghiệp thƣờng chỉ sử dụng ba phƣơng thức thanh toán: phổ biến nhất là tín
dụng chứng từ, sau là đến chuyển tiền và một số lƣợng nhỏ các giao dịch sử
dụng phƣơng thức nhờ thu. Đây là ba phƣơng thức thanh toán có nhiều ƣu
điểm và phù hợp với thông lệ quốc tế cũng nhƣ hoạt động thanh toán quốc tế
ở Việt Nam.






8
1.2. Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ - một phƣơng thức thanh
toán quốc tế đƣợc sử dụng phổ biến ở Việt Nam
Kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới -WTO,
hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng phát triển và đạt đƣợc những bƣớc
tiến đáng kể. Điều đó thể hiện mức độ hội nhập của nền kinh tế Việt Nam
ngày càng lớn vào nền kinh tế thế giới đồng thời khẳng định xu hƣớng hội
nhập không thể đảo ngƣợc của Việt Nam mà trƣớc hết và trực tiếp là lĩnh vực
xuất nhập khẩu. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá trong năm 2008
đạt 143,4 tỷ USD, tăng 28,9% so với năm 2007; trong đó xuất khẩu đạt 62,69
tỷ USD, tăng 29,1% so với năm trƣớc, vƣợt 7% kế hoạch năm và nhập khẩu
là 80,71 tỷ USD, tăng 28,8%. Đến hết tháng 12 năm 2008, nhập siêu của Việt
Nam là 18,03 tỷ USD đạt con số kỷ lục từ trƣớc đến nay, tăng 27,7% so với
con số 14,12 tỷ USD của năm 2007. Việt Nam đã có quan hệ thƣơng mại với
khoảng 160 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt
động xuất nhập khẩu lại có mối quan hệ hết sức chặt chẽ cùng tồn tại phát
triển. Có thể nói hoạt động xuất nhập khẩu là cơ sở và nền tảng cho hoạt động
thanh toán quốc tế tại Việt Nam. Chính vì vậy, khi hoạt động xuất nhập khẩu

có những dấu hiệu phát triển đáng mừng cũng có nghĩa là hoạt động thanh
toán quốc tế tại Việt Nam sẽ còn tiếp tục phát triển nhanh và mạnh trong thời
gian tới để đảm bảo hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng hiệu quả hơn.
Hơn nữa, phƣơng thức tín dụng chứng từ ở Việt Nam vốn đã đƣợc ƣa
chuộng, chủ yếu là do những lợi ích của phƣơng thức này đem lại đó là đảm
bảo quyền lợi cho cả ngƣời bán và ngƣời mua trong hoạt động xuất nhập
khẩu. Trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngƣời bán đƣợc đảm
bảo nhận đƣợc tiền và ngƣời mua đƣợc đảm bảo nhận đƣợc hàng thông qua
ngân hàng. Do đó, phƣơng thức tín dụng chứng từ giờ lại càng có điều kiện để
phát triển mạnh hơn nữa và sẽ ngày càng phát triển hơn trong những năm tới.



9
II. ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
Nhƣ ta đã biết, phƣơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình,
cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch, mua bán ngoại thƣơng giữa
ngƣời nhập khẩu và ngƣời xuất khẩu. Mỗi phƣơng thức thanh toán đều có
những ƣu điểm và nhƣợc điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa
ngƣời nhập khẩu và ngƣời xuất khẩu. Vì vậy, việc chọn phƣơng thức thanh
toán thích hợp phải đƣợc hai bên bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng mua
bán ngoại thƣơng. Mỗi phƣơng thức là một phƣơng pháp bảo đảm thanh toán;
việc chuyển giao “tiền thật sự” hay “chi trả” giữa ngƣời mua và ngƣời bán
đƣợc thực hiện bởi các phƣơng thức đó. Hiện nay, trong thƣơng mại quốc tế,
các quốc gia thƣờng sử dụng một số phƣơng thức thanh toán quốc tế đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu đƣợc nêu dƣới đây.
2.1. Phƣơng thức chuyển tiền (Remittance)
2.1.1. Định nghĩa
Phƣơng thức chuyển tiền là phƣơng thức mà trong đó khách hàng

(ngƣời trả tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định từ tài khoản
của mình cho một ngƣời khác (ngƣời hƣởng lợi) ở một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định bằng phƣơng tiện do khách hàng yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này có các bên tham gia:
Ngƣời trả tiền (ngƣời mua, ngƣời mắc nợ) hoặc ngƣời chuyển tiền
(ngƣời đầu tƣ, kiều bào chuyển tiền về nƣớc, ngƣời chuyển kinh phí ra nƣớc
ngoài) là ngƣời yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nƣớc ngoài (trong ngoại
thƣơng thƣờng là ngƣời nhập khẩu).



10
Ngƣời hƣởng lợi (ngƣời bán, chủ nợ, ngƣời tiếp nhận vốn đầu tƣ) hoặc
là ngƣời nào đó do ngƣời chuyển tiền chỉ định trong đơn xin chuyển tiền
(trong ngoại thƣơng thƣờng là ngƣời xuất khẩu).
Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nƣớc ngƣời chuyển tiền
Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nƣớc
ngƣời hƣởng lợi.
Đây là phƣơng thức thanh toán đơn giản nhất và xuất hiện sớm nhất
trong lịch sử các phƣơng thức thanh toán. Ngân hàng khi thực hiện việc
chuyển tiền và trả tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo sự ủy nhiệm
của khách hàng mà không bị ràng buộc gì đối với cả hai bên.
Nếu căn cứ vào phƣơng tiện chuyển tiền thì có hai hình thức chuyển tiền:
Chuyển tiền bằng thƣ (Mail Transfer - M/T): Hiện nay ngƣời ta gần
nhƣ không sử dụng hình thức này trong thanh toán quốc tế.
Chuyển tiền bằng điện (Telegaphic Transfer - T/T): Điện chuyển tiền
có thể đƣợc thực hiện thông qua truyền tin Telex hoặc qua hệ thống SWIFT,
tuy chi phí cao hơn chuyển tiền bằng thƣ nhƣng có ƣu điểm là tốc độ nhanh
và an toàn cao.
2.1.2. Quy trình thanh toán

Cách 1: Chuyển tiền sau khi giao hàng





Ngân hàng
xuất khẩu
Ngân hàng nhập
khẩu
Ngƣời
xuất khẩu
Ngƣời
nhập khẩu
(4)
(3)
(2)
(1a)
(1b)



11

(1a/1b) Ngƣời xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng giao hàng và giao chứng
từ cho ngƣời nhập khẩu.
(2) Ngƣời nhập khẩu sau khi có chứng từ để đi nhận hàng sẽ viết giấy
yêu cầu chuyển tiền đến ngân hàng của mình.
Nội dung của giấy chuyển tiền bao gồm: tên, địa chỉ của ngƣời hƣởng
lợi; số tài khoản của ngƣời hƣởng lợi; tên ngân hàng chuyển tiền; tên ngân

hàng đại lý thực hiện nhiệm vụ thanh toán; số tiền cẩn chuyển; phí chuyển
tiền do ai chịu; trong đơn chuyển tiền phải ghi rõ lý do chuyển tiền.
(3) Sau khi ngân hàng nhập khẩu nhận đƣợc giấy yêu cầu chuyển tiền thì
ngân hàng sẽ lập lệnh chuyển tiền đối ngoại qua ngân hàng đại lý ở nƣớc ngoài.
Lệnh này có thể bằng điện hoặc thƣ tùy theo yêu cầu của khách hàng.
(4) Ngân hàng xuất khẩu sau khi nhận báo có trên tài khoản sẽ báo có
trên tài khoản của ngƣời xuất khẩu.
Cách 2: Chuyển tiền trước khi giao hàng








Ngân hàng
xuất khẩu
Ngân hàng
nhập khẩu
Ngƣời
xuất khẩu
Ngƣời
nhập khẩu
(4)
(1)
(2)
(1)
(2)
(4)

(1)
(2)
(4)
(3)



12
(1) Ngƣời nhập khẩu chuyển một phần trị giá tiền hàng ứng trƣớc cho
ngƣời xuất khẩu. Tiền ứng trƣớc cũng có thể chuyển bằng MT/TT.
(2) Ngƣời xuất khẩu thông qua ngân hàng của mình phát hành một thƣ
bảo lãnh hoặc một L/C dự phòng cho ngƣời nhập khẩu hƣởng nhằm đảm bảo
cho việc giao hàng nếu không sẽ phải hoàn trả lại tiền cho ngƣời nhập khẩu số
tiền đã ứng trƣớc cộng một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
(3) Ngƣời xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng và giao chứng từ cho ngƣời
nhập khẩu.
(4) Ngƣời nhập khẩu thanh toán nốt số tiền của hợp đồng bằng phƣơng
thức chuyển tiền.
2.1.3. Các yêu cầu về chuyển tiền
Muốn chuyển tiền phải có: Hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, bộ chứng
từ gửi hàng của ngƣời xuất khẩu gửi đến, Giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu (nếu cần), Ủy nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền.
Khi viết đơn chuyển tiền gửi đến một ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép
thanh toán quốc tế, ngƣời chuyển tiền cần ghi đủ: tên, địa chỉ của ngƣời
hƣởng lợi, số tài khoản nếu ngƣời hƣởng lợi yêu cầu; số ngoại tệ xin chuyển
cần ghi rõ bằng số và bằng chữ, loại ngoại tệ; lý do chuyển tiền; và những yêu
cầu khác; ký tên, đóng dấu.
2.1.4. Trƣờng hợp áp dụng
Phƣơng thức chuyển tiền đƣợc áp dụng trong cả thanh toán mậu dịch
và thanh toán phi mậu dịch.

Chuyển tiền để thanh toán mậu dịch bao gồm chuyển tiền thanh toán
hàng hóa xuất nhập khẩu, chuyển tiền trong tín dụng, chuyển tiền trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ, điều chuyển vốn giữa các tổ chức tài chính…



13
Chuyển tiền trong ngoại thƣơng có thể đƣợc thực hiện trƣớc lúc giao hàng
(ngƣời mua ứng trƣớc cho ngƣời bán), ngay lúc giao hàng hoặc sau lúc giao
hàng.
Chuyển tiền để thanh toán phi mậu dịch bao gồm chuyển tiền trong
hoạt động đầu tƣ, chuyển trả các khoản chi phí, chuyển tiền kiều hối và các
trƣờng hợp khác theo yêu cầu của khách hàng.
Sử dụng phƣơng thức thanh toán này có ƣu điểm là thủ tục thanh toán
đơn giản, thời gian thực hiện nhanh và chi phí thƣờng không lớn. Tuy nhiên
nhƣ đã nói ở trên, chuyển tiền là phƣơng thức thuộc nhóm thanh toán không
kèm chứng từ nên mức độ rủi ro cho ngƣời hƣởng lợi cao do việc thanh toán
có đƣợc thực hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của ngƣời chuyển
tiền. Vì vậy, phƣơng thức này phù hợp nhất khi hai bên có đã có quan hệ hợp
tác lâu dài, có sự tín nhiệm lẫn nhau và ngân hàng tham gia thanh toán là ngân
hàng có uy tín cao, khả năng thanh toán tốt.
Phƣơng thức chuyển tiền hiện nay đƣợc áp dụng khá rộng rãi ở các
nƣớc phát triển. Ở nƣớc ta, chuyển tiền lại ít đƣợc sử dụng trong thanh toán
ngoại thƣơng, chỉ khoảng 10% giá trị thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu;
khi thanh toán những hợp đồng có giá trị nhỏ hoặc kết hợp với các phƣơng
thức thanh toán khác trong những hợp đồng có điều kiện thanh toán hỗn hợp
bằng nhiều phƣơng thức khác nhau; khi trả tiền ứng trƣớc, tiền thừa, tiền bồi
thƣờng và những chi phí mậu dịch liên quan đến xuất nhập khẩu. Tuy nhiên,
phƣơng thức này lại đƣợc áp dụng rất phổ biến trong các trƣờng hợp thanh
toán phi mậu dịch nhƣ chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền đầu tƣ, viện trợ,

thanh toán các khoản phí…
Ngoài những trƣờng hợp trên với vai trò là một phƣơng thức thanh toán
độc lập, chuyển tiền còn là bƣớc cuối cùng của tất cả phƣơng thức thanh toán
quốc tế khác và là khâu không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh đối ngoại



14
của ngân hàng. Vì vậy, nếu xét theo nghĩa rộng của chuyển tiền trong thanh
toán quốc tế thì đây là nghiệp vụ đƣợc áp dụng rộng rãi nhất vì bản chất của
thanh toán quốc tế chính là chuyển tiền.
2.1.5. Rủi ro của phƣơng thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Nhƣ đã phân tích ở trên, chuyển tiền là một phƣơng thức thanh toán đơn
giản, trong đó ngân hàng chỉ tham gia với vai trò trung gian mà không có một
sự ràng buộc nào. Chính vì vậy mà rủi ro cao đối với các bên thanh toán, đặc
biệt là trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhìn chung, việc sử dụng
phƣơng thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế thƣờng gặp những rủi ro sau:
2.1.5.1. Rủi ro đối với người bán và người mua trong thanh toán hàng hóa
xuất nhập khẩu.
a) Đối với người bán:
- Hàng đã giao nhƣng ngƣời mua chậm thanh toán hoặc không thanh
toán do gặp khó khăn về tài chính hoặc cố ý chậm thanh toán.
- Ngƣời mua từ chối nhận hàng khi giá cả thị trƣờng có xu hƣớng giảm,
do đó sẽ không thực hiện việc thanh toán.
b) Đối với người mua:
Nếu ngƣời mua sử dụng phƣơng thức chuyển tiền để mua hàng theo
hình thức trả tiền trƣớc khi nhận hàng thì có thể gặp nhiều rủi ro.
- Ngƣời bán thiếu uy tín, giao hàng không đúng số lƣợng, chất lƣợng
theo hợp đồng.
- Ngƣời bán chậm giao hàng, chiếm dụng vốn của ngƣời mua.

- Ngƣời bán không giao hàng do bị phá sản hoặc hủy hợp đồng khi giá
cả thị trƣờng có xu hƣớng tăng.
2.1.5.2. Rủi ro trong các nghiệp vụ thanh toán khác
- Thanh toán nhầm ngƣời hƣởng do sơ suất của ngân hàng, do sự thiếu
cẩn thận của ngƣời chuyển tiền hoặc do sự gian lận của ngƣời nhận tiền.



15
- Thanh toán hai lần cho cùng một lệnh chuyển tiền do lỗi của máy móc
hoặc của thanh toán viên.
- Điện thanh toán của ngân hàng không chính xác tên, địa chỉ ngƣời
hƣởng hoặc sai số tài khoản dẫn đến phải tra soát nhiều lần hoặc không thanh
toán đƣợc.
- Thanh toán chậm do có sự sai sót của máy móc, nhân viên thực hiện
hoặc do sự khác biệt về thời gian.
- Ngân hàng trả tiền thanh toán cho ngƣời hƣởng sau khi ngân hàng
chuyển tiền đã có lệnh hủy điện chuyển tiền.
Các rủi ro này có thể gây thiệt hại cho ngƣời chuyển tiền, ngƣời hƣởng
lợi hoặc cho cả hai bên. Nếu ngân hàng sử dụng phƣơng thức thanh toán này
trong hoạt động kinh doanh của chính mình thì họ cũng phải chịu những rủi
ro nhƣ một khách hàng. Còn trong trƣờng hợp ngân hàng đứng ra với vai trò
là một trung gian thì những rủi ro của khách hàng có thể dẫn tới việc mất uy
tín và ảnh hƣởng tới hoạt động của ngân hàng, do đó cũng có thể coi đó chính
là rủi ro của ngân hàng.
2.2. Phƣơng thức nhờ thu (Collection of payment)
2.2.1. Định nghĩa
Phƣơng thức nhờ thu là phƣơng thức trong đó ngƣời xuất khẩu (ngƣời
bán) sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho
ngƣời nhập khẩu (ngƣời mua), uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền

ở ngƣời nhập khẩu nƣớc ngoài, trên cơ sở hối phiếu do ngƣời xuất khẩu ký phát.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này có các bên tham gia:
Ngƣời nhờ thu là bên giao chỉ thị nhờ thu cho một ngân hàng (trong
ngoại thƣơng thƣờng là ngƣời xuất khẩu).



16
Ngƣời trả tiền là ngƣời mà chứng từ xuất trình đòi tiền anh ta theo chỉ
thị nhờ thu (trong ngoại thƣơng thƣờng là ngƣời nhập khẩu).
Ngân hàng chuyển là ngân hàng mà ngƣời nhờ thu đã giao chỉ thị nhờ thu.
Ngân hàng thu là bất kỳ ngân hàng nào ngoài ngân hàng chuyển thực
hiện quy trình nhờ thu.
Ngân hàng xuất trình là ngân hàng thu có nhiệm vụ xuất trình đòi tiền
ngƣời trả tiền.
Căn cứ vào nội dung chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng xuất khẩu,
ngƣời ta chia hình thức thanh toán này thành 2 loại:
Nhờ thu trơn: doanh nghiệp xuất khẩu sau khi giao hàng chỉ ký phát tờ
hối phiếu đòi tiền doanh nghiệp nhập khẩu và yêu cầu ngân hàng thu hộ số
tiền ghi trên tờ hối phiếu đó.
Nhờ thu kèm chứng từ: doanh nghiệp xuất khẩu sau khi giao hàng, lập
hối phiếu cùng bộ chứng từ hàng hoá gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu
hộ tiền. Trong nhờ thu kèm chứng từ chia ra: Nhờ thu trả tiền ngay trao chứng
từ (D/P) và Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (D/A).
2.2.2. Quy trình thanh toán







Ngân hàng
nhập khẩu

Doanh nghiệp
nhập khẩu
Ngân hàng
xuất khẩu
Doanh nghiệp
xuất khẩu
(6)
(4)
(3)
(7)
(2)
(1)
(5)



17
(1) Doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành giao hàng cho doanh nghiệp
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thƣơng.
(2) Doanh nghiệp nhập khẩu gửi hối phiếu (nếu nhờ thu trơn) hoặc hối
phiếu kèm bộ chứng từ (nếu nhờ thu kèm chứng từ) cho ngân hàng phục vụ
mình để nhờ thu.
(3) Ngân hàng xuất khẩu chuyển hối phiếu hoặc hối phiếu kèm chứng
từ cho ngân hàng nhập khẩu.
(4) Ngân hàng nhập khẩu chuyển hối phiếu hoặc hối phiếu kèm chứng
từ cho ngƣời nhập khẩu để ngƣời nhập khẩu trả tiền ngay (nếu là D/P) hoặc

ký nhận trả tiền cho hối phiếu (nếu là D/A) rồi ngân hàng trao cho họ bộ
chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
(5) Doanh nghiệp nhập khẩu chuyển trả tiền hoặc trả lại hối phiếu đã
chấp nhận thanh toán cho ngân hàng nhập khẩu.
(6) Ngân hàng nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã chấp nhận
thanh toán cho ngân hàng xuất khẩu.
(7) Ngân hàng xuất khẩu báo Có hoặc trả lại hối phiếu cho doanh
nghiệp xuất khẩu.
Trong trƣờng hợp nhờ thu kèm chấp nhận trả tiền trao chứng từ (D/A),
khi đến hạn thanh toán, doanh nghiệp nhập khẩu và ngân hàng tiến hành các
bƣớc (5), (6), (7) một lần nữa để thanh toán.
2.2.3. Nội dung của chỉ thị nhờ thu
Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của nhờ thu là “Quy tắc thống
nhất về nhờ thu” số 522 của phòng Thƣơng mại Quốc tế, bản sửa đổi năm
1995, song muốn sử dụng văn bản này thì hai bên cần thống nhất quy định
trong hợp đồng.



18
Ngƣời bán phải lập một chỉ thị nhờ thu hộ tiền. Trong chỉ thị nhờ thu,
ngƣời bán phải đề ra những điều kiện nhờ thu và đƣợc ngân hàng chấp nhận.
Đây là chứng từ pháp lý cụ thể điều chỉnh quan hệ giữa ngƣời bán và ngân
hàng phục vụ bên bán.
Nội dung của chỉ thị nhờ thu phải bao gồm những nội dung sau: Chi tiết
về ngƣời uỷ thác nhờ thu bao gồm tên đầy đủ, địa chỉ bƣu điện và nếu có thể
là số telex, telephone và số fax; Chi tiết về ngƣời trả tiền bao gồm: tên đầy đủ,
địa chỉ bƣu điện hoặc địa chỉ mà chứng từ đƣợc xuất trình đến ngƣời trả tiền
và nếu có thể là số telex, telephone và số fax, BIC (nếu có); Số tiền và loại
tiền nhờ thu; Bảng kê các loại chứng từ và số lƣợng chứng từ xuất trình; Điều

khoản giao chứng từ phải rõ ràng và dựa trên: việc thanh toán và/hoặc chấp
nhận thanh toán; Các điều kiện khác; Phí nhờ thu do bên nào chịu; Tiền lãi
nhờ thu (nếu có) bao gồm: lãi suất; thời hạn tính lãi; Cơ sở tính toán; Chỉ dẫn
thanh toán và hình thức thông báo thanh toán; Các chỉ dẫn trong trƣờng hợp
không thanh toán, không chấp nhận và/hoặc không tuân theo các chỉ dẫn khác;
Chi tiết về ngân hàng gửi chứng từ, bao gồm: tên đầy đủ, địa chỉ, số telex, số
fax và số tham chiếu, ngoài ra có thể có thêm BIC; Số tiền và loại tiền nhờ
thu.
2.2.4. Trƣờng hợp áp dụng và rủi ro trong phƣơng thức nhờ thu
2.2.4.1. Đối với nhờ thu trơn
Phƣơng thức này không đảm bảo quyền lợi cho ngƣời bán, vì việc nhận
hàng của ngƣời mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó ngƣời
mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với ngƣời
mua áp dụng phƣơng thức này cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm
hơn chứng từ, ngƣời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao
hàng của ngƣời bán có đúng hợp đồng hay không.

×