Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp Phẩm Hà Nội (TOCONTAP).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.43 KB, 61 trang )


Trêng Đ¹i Häc Kinh TÕ Quèc D©n
khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh
toán quốc tế tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp Phẩm Hà Nội
(TOCONTAP)
Họ và tên sinh viên: Hoàng Mạnh Hà
Chuyên ngành: Kinh doanh Quốc tế
Lớp: KDQT46A
Khóa: 46
Hệ: Chính Qui
Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Thế Cường
HÀ NỘI – 5/2008
1

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu ……………………………………………………………… 4
Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU ………………………………………………………… 7
1. Khái niệm về thanh toán quốc tế ………………………….. 7
2. Vai trò của công tác thanh toán quốc tế trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu ………………………………... 7
3. Bản chất và đặc trưng của công tác thanh toán quốc tế …… 9
II. RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN
QUỐC TẾ …………………………………………………….. 10
1. Khái niệm về rủi ro ……………………………………….. 10


2. Rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế ……….. 11
3. Vai trò của việc phòng ngừa rủi ro tài chính trong công
tác thanh toán quốc tế …………………………………….. 13
Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI
CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TẠP PHẨM (TOCONTAP)
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠP PHẨM (TOCONTAP) ………………………….. 14
2

1. Những vấn đề chung về công ty …………………………….. 14
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ……………….. 25
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY TOCONTAP ……………………………… 30
1. Tình hình thanh toán quốc tế của công ty trong những
năm gần đây ……………………………………………… 30
2. Thực trạng rủi ro tài chính trong công tác thanh toán của
TOCONTAP …………………………………………….. 32
3. Những giải pháp phòng ngừa rủi ro trong công tác thanh
toán quốc tế mà công ty đã thực hiện …………………… 35
4. Đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong công
tác thanh toán quốc tế tại công ty TOCONTAP ………… 37
Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI
CHÍNHTRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNXNK TẠP PHẨM TOCONTAP
HÀ NỘI
I. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TOCONTAP …………………………………………… 40
1. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới . 40

2. Sự cần thiết của hoàn thiện công tác thanh toán và phòng
ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế
3

tại TOCONTAP ……………………………………….. 41
3. Quan điểm phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác
thanh toán quốc tế tại TOCONTAP …………………... 42
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI CHÍNH
TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
TOCONTAP ……………………………………………… 44
1. Sử dụng các giải pháp chuyên môn quản trị rủi ro tài
chính trong công tác thanh toán quốc tế ………………. 44
2. Các giải pháp hỗ trợ trong nội bộ công ty ………………. 48
3. Các giải pháp hỗ trợ ngoài doanh nghiệp ……………… 49
4. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện
các quy trình nghiệp vụ của các phương thức thanh toán
quốc tế ………………………………………………… 50
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN
QUỐC TẾ ………………………………………………… 53
1. Kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước …… 53
2. Kiến nghị với các ngân hàng …………………………. 55
KẾT LUẬN …………………………………………………………. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang phát triển không ngừng, đòi hỏi từng quốc gia phải
hội nhập để giảm khoảng cách của sự nghèo nàn với các nước tư bản phát triển.

Đặc biệt là những năm gần đây, khu vực Châu Á Thái Bình Dương trở thành một
khu vực năng động nhất trên thế giới, Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực
này nên cũng chịu ảnh hưởng của quy luật phát triển chung này.
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, mỗi nước dù lớn hay
nhỏ đều phải tham gia vào sự phân công lao động trong khu vực và quốc tế. Do
đó, hoạt động xuất nhập khẩu trở nên vô cùng quan trọng đối với bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, các quốc gia có thể khai
thác lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ
quan trọng cho đất nước và tạo công ăn việc làm cho mọi người.
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì công tác
thanh toán là một nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu được, nó đảm bảo cho việc
thực hiện hợp đồng một cách suôn sẻ. Tuy nhiên, trong công tác thanh toán bình
thường có nhiều phức tạp nảy sinh nhiều tranh chấp đòi hỏi người kinh doanh phải
nắm vững nghiệp vụ và có kinh nghiệm.
Trong từng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì công tác thanh toán
quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong mỗi kỳ kinh doanh. Hoạt động thanh toán
ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay của vốn, đến toàn bộ quá trình tái sản xuất , đầu
tư, lợi nhuận của công ty. Cho nên vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị là “ làm thế
nào để có thể quản lý, tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế”. Để có thể trả lời
cho câu hỏi đó, các nhà quản trị phải có khả năng phân tích các loại rủi ro trong
công tác thanh toán quốc tế mà một doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải trong tương
lai như: rủi ro hối đoái, rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất để từ đó có biện pháp hạn
chế và ngăn ngừa.
Phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói
chung và trong công tác thanh toán quốc tế nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng
đối với tất cả các doanh nghiệp. Nhưng thực tế cho thấy, các giao dịch trong
thương mại quốc tế không ngừng được mở rộng, các doanh nghiệp Việt Nam ngày
càng phải đối đầu với những rủi ro lớn hơn do các đặc thù của hoạt động kinh
5


doanh này. Tuy nhiên, các công cụ bảo hiểm rủi ro thương mại vẫn còn bị doanh
nghiệp thờ ơ. Các dịch vụ phát sinh trong ngân hàng như Swap, Forward, Future,
Option … là những công cụ chống rủi ro tài chính đã được phép sử dụng ở Việt
Nam nhưng số doanh nghiệp sử dụng chỉ tính trên đầu ngón tay. Vì vậy, cần phải
có sự quan tâm, nghiên cứu và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu cho
doanh nghiệp trong việc phòng ngừa rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế. Có
như vậy. công tác thanh toán quốc tế mới được hoàn thiện và các doanh nghiệp sẽ
có biện pháp để thúc đẩy quá trình kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thu
về lợi nhuận kinh tế cao.
Từ những yêu cầu trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Tạp Phẩm Hà Nội (TOCONTAP), tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp
phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Tạp Phẩm Hà Nội (TOCONTAP)“.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là đánh giá về tình hình thực tế về
công tác phòng ngừa rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế tại Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội. Qua đó rút ra những khó khăn, tồn tại cần đối
phó và khắc phục nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này là xem xét tình hình
thực tế về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP).
Về phương pháp nghiên cứu, chuyên đề này coi việc kết hợp lí luận với thực
tiễn làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng kết hợp
các phương pháp khác như phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê … để phân tích
và trình bày các nội dung nghiên cứu.
Về kết cấu của chuyên đề, ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu
tham khảo, nội dung của chuyên đề này được trình bày thành ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tài chính trong công tác thanh toán
quốc tế
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong công
tác thanh toán quốc tế tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội
(TOCONTAP)

6

Chương III: Một số giải pháp phòng tránh rủi ro tài chính trong công
tác thanh toán quốc tế tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
(TOCONTAP)
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp, nhiệt tình của
thầy giáo, Tiến sỹ Mai Thế Cường và các cán bộ kinh doanh phòng XNK6 của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội.

7

Chương I
Cơ sở lý luận về rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế
I – Những vấn đề chung về thanh toán quốc tế trong doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu
1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Hoạt động ngoại thương đã xuất hiện và phát triển từ rất lâu. Việc ra đời của
hoạt động ngoại thương chính là cơ sở hình thành nên hoạt động thanh toán quốc
tế. Vì vậy ngày nay, khi nói đến hoạt động ngoại thương là nói đến thanh toán quốc
tế và ngược lại. Và ngày càng có nhiều các quốc gia trên thế giới đang thiết lập các
mối quan hệ với nhau trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, ngoại giao, văn
hóa, khoa học kỹ thuật thậm chí là cả trong lĩnh vực quân sự… Trong đó quan hệ
kinh tế (chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo và là cơ sở cho các quan hệ
quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế này
dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau. Từ đó
hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Về khái niệm ta có thể hiểu, thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa
vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt độngkinh tế và phi
kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa
một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa ngân hàng của các nước

liên quan. ( Đinh Xuân Trình, Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo
Dục, Hà Nội, 2002).
2. Vai trò của công tác thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu
Thanh toán quốc tế ra đời như một tất yếu khách quan trong quá trình phát
triển của nền kinh tế thế giới. Thanh toán là khâu cuối cùng của một chu trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Vì vậy nếu công tác thanh toán được tổ chức tốt thì giá
trị của hàng hóa xuất nhập khẩu mới thực hiện được, góp phần thúc đẩy ngoại
thương phát triển.
Thanh toán quốc tế có vau trò rất quan trọng trong việc phát triển thương
mại quốc tế.Thương mại quốc tế là một công cụ thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế
8

ở trong nước và giữa trong nước và nước ngoài. Khi giữa các nước có mối quan hệ
kinh tế tốt đẹpthì họ thường có tiếng nói chung trên rất nhiều lĩnh vực. Như thế
quan hệ quốc tế giữa các quốc gia này được chặt chẽ hơn và thúc đẩy nhanh sự
hình thành các liên kết kinh tế. Việc phát triển mối quan hệ giao lưu giữa các quốc
gia không chỉ đơn giản là gắn nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới để
tranh thủ những lợi thế do thương mại quốc tế đem lại, mà còn dùng thương mại
quốc tế để thúc đẩy quá trình phát triển trong nội bộ nền kinh tế, phát triển nền
kinh tế thị trường thống nhất. Đồng thời, qua theo dõi hoạt động thanh toán quốc tế
nhà nước có cơ sở để điều chỉnh lại các điểm bất hợp lý trong hệ thống pháp luật
hay chính sách liên quan đến thanh toán quốc tế; cũng qua phản ứng trên cán cân
mậu dịch, ở đó tình hình thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu của một nước nhờ
ghi chép lại, nhà nước có thể kiểm soát lại và quản lý được loại hàng hóa xuất nhập
khẩu, tình hình thương mại quốc tế đang xuất siêu hay nhập siêu, hình thành nên
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực… từ đó đề ra chính sách thương mại quốc tế
cho phù hợp.
Xét trong một phạm vi nhỏ, đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu thì thanh toán quốc tế là khâu kết thúc của hợp đồng xuất nhập khẩu, nó khép

lại chu trình mua bán hàng hóa, dịch vụ. Thanh toán là một khâu quan trọng trong
toàn bộ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức tốt quá trình này sẽ nâng
cao được hiệu quả của quá trình kinh doanh, bao đảm tình hình tài chính của doanh
nghiệp ổn định vững chắc. Đặc biệt trong hoạt động ngoại thương, do điều kiện
cách xa nhau về mặt địa lý giữa người mua và người bán, do sự khác biệt về chế độ
chính trị, kinh tế, xã hội và cả phong tục tập quán kinh doanh, do sự biến động về
tỷ giá và lãi suất, vv… mà việc tổ chức công tác thanh toán trong lĩnh vực thương
mại quốc tế lại càng có vai trò quan trọng.
Đây là một nghiệp vụ tổng hợp rất phức tạp nên rủi ro đến với nó có thể xảy
ra bất cứ lúc nào thậm chí nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp. Do đó tất cả các
yêu cầu đặt ra cho thanh toán quốc tế là phải đảm bảo an toàn cho các hợp đồng
xuất nhập khẩu, thu hồi đầy đủ đúng hạn tiền hàng để tiếp tục guồng máy sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận. Trong hoạt động kinh doanh của đơn vị xuất
nhập khẩu, kết quả thanh toán thể hiện hiệu quả kinh tế về mặt tài chính là một chỉ
tiêu để đánh giá tình hình kinh doanh lỗ hay lãi, phát triển, chững lai hay đang suy
thoái để từ đó doanh nghiệp có thể có những quyết định đúng đắn trong hoạt động
tiếp theo của mình. Có thể thấy rằng thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng
9

trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế. Chính vì thế, nghiên cứu công tác thanh
toán quốc tế, cac phương tiện lưu thông trong thanh toán quốc tế, các phương thức
thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ ngân hàng và các vấn đề liên quan như tiền tệ, lãi
suất, tín dụng luôn là quan tâm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
và các nhà kinh tế ngân hàng.
3. Bản chất và đặc trưng của công tác thanh toán quốc tế
Chúng ta ngày càng tiến đến gần hơn một nền kinh tế thế giới thống nhất,
nơi mà mọi biên giới địa lý giữa các quốc gia bị xóa nhòa và các nền kinh tế đều
chấp nhận sự lệ thuộc và chịu ảnh hưởng qua lại lẫn nhau vừa công khai vừa vô
hình. Đây có thể được xem là hiệu quả tất yếu của việc hoạt động thương mại quốc
tế ngày càng đóng vai trò cầu nối cho sự liên hệ cộng đồng thế giới. Tuy nhiên vai

trò cầu nối của thương mại quốc tế không thể phát huy nếu như không được mở
rộng và hoàn thiện như hiện nay. Hoạt động thanh toán quốc tế được xem như hoạt
động thanh toán giữa các nước với nhau, các khoản tiền nợ lẫn nhau phát sinh từ
các quan hệ giao dịch về kinh tế, tài chính, văn hóa, chủ thể trong các thanh toán
quốc tế có thể là pháp nhân, thể nhân hoặc chính phủ các nước.
Tuy nhiên, thanh toán quốc tế được người ta biết đến nhiều hơn là các quan
hệ thanh toán phát sinh trong lĩnh vực kinh tế và tài chính và là chức năng ngân
hàng quốc tế của ngân hàng thương mại. Thanh toán quốc tế xét trong phạm vi này
có một số đặc trưng sau:
Thứ nhất, thanh toán quốc tế đòi hỏi tính chuyên môn cao. Các bên tham gia
vào thanh toán quốc tế phải có một sự hiểu biết nhất định về những quy định thống
nhất trong thương mại quốc tế như UCP500, Incoterm 2000 …do phòng thương
mại quốc tế phát hành đều là nhưng quy phạm pháp luật tùy chọn, nhưng khi đã
chọn thì phải nghiêm túc tuân theo.
Thứ hai, thanh toán quốc tế mang tính an toàn cao trong trường hợp vấn đề
con người và công nghệ được đảm bảo. ngày nay, các biện pháp an toàn trong
thanh toán quốc tế ngày càng được chú trọng hơn như mã hóa thông tin truyền đi,
thiết lập mã điện, lọc nhưng thông tin gây nhiễu, đối chiếu số liệu tài khoản qua
mạng máy tính… đã làm cho thanh toán quốc tế trở nên tiện lợi và bảo mật hơn
trước.
10

Thứ ba, thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng của mỗi nước dù đã hay đang phát triển đều hết sức quan tâm
đến hoạt động thanh toán quốc tế là nhanh chóng, kịp thời cà chính xác. Do đó, các
công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện tốt
hơn các tiêu chí nêu trên.
Thứ tư, thanh toán quốc tế gắn liền với kinh doanh tiền tệ. Trong thanh toán
quốc tê, việc thanh toán cho đối tác nước ngoài luôn được thực hiện bằng đồng
ngoại tệ. Khách hàng nhập khẩu trong nước hầu hết đều không có hoạt có với số

lượng không đáng kể nguồn ngoại tệ phục vụ cho viêc thanh toán các hợp đồng
ngoại thương của họ. Kết quả là họ phải chuyển nội tệ vào ngân hàng và đề nghị
ngân hàng bán ngoại tệ để thanh toán. Ngân hàng khi đó thực hiện việc dung nội tệ
mua ngoại tệ và bán ngoại tệ mua được cho khách hàng. Tương tự, đối với khách
hàng xuất khẩu khi được đối tác nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ vài tài khoản
của họ, ngân hàng trong nước sẽ mua lại số ngoại tệ đó và báo có bằng nội tệ cho
khách hàng. Ngân hàng càng có quan hệ thanh toán quốc tế rộng rãi thì càng ít bị
phụ thuộc vào các nguồn cung cấp ngoại tệ bên ngoài do lượng ngoại tệ phong phú
giao dịch từ các khách hàng đông đảo.
Đặc trưng cuối cùng của thanh toán quốc tế là chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái. Biến động tỷ giá hối đoái luôn là mối quan tâm hàng đầu của các công ty
kinh doanh xuất nhập khẩu và cả của các ngân hàng. Trong kinh doanh ngoại
thương thường sử dụng một đồng tiền mạnh và có khả năng chuyển đổi làm cơ sở
cho việc tính toán và thanh toán. Thực tế buôn bán quốc tế ngày nay, trên 70% hợp
đồng thương mại đã lựa chọn đồng đôla Mỹ là đồng tiền tính toán và thanh toán.
Việc cả thế giới phụ thuộc vào đồng đôla Mỹ trong thanh toán quốc tế đã tiềm ẩn
những nguy cơ cao. Một khi nền kinh tế Mỹ xảy ra bất động, đồng đôla mất giá sẽ
làm cho nên kinh tế thế giới xáo động.
II – Rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế
1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro được hiểu là những sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất cho
con người (TS. Nguyễn Anh Tuấn, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương,
NXB Lao động xã hội, năm 2006, tr.17). Một sự kiện được coi là rủi ro phải đồng
thời thỏa mãn cả ba tính chất: rủi ro là những sự cố bất ngờ, rủi ro là sự kiện ngoài
11

mong đợi, rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất. Vì thế nếu sự kiện nào đã biết
trước chắc chắn xảy ra hoặc xảy ra nhưng không gây tổn thất hoặc mong muốn của
con người thì không được coi là rủi ro.
Xuất phát từ quan điểm về chức năng quản trị tài chính doanh nghiệp được

hiểu là chức năng quản trị của các quá trình tài trợ và đầu tư các quỹ của doanh
nghiệp ta có khái niệm rủi ro tài chính như sau: Rủi ro tài chính là rủi ro đối với
quá trình tài trợ và đầu tư các quỹ của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính là nguyên nhân gây ra sự bất định trong quản trị các quá
trình tài trợ và đầu tư của doanh nghiệp. Thực vậy, trong quá trình ra các quyết
định tài trợ và đầu tư các quỹ của doanh nghiệp, các quỹ đó sẽ được tạo lập và sử
dụng cho các mục tiêu quản trị chiến lược cũng như các mục tiêu quản trị hoạt
động kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn. Vấn đề đặt ra ở đây là nhà quản
trị cần phải nhận diện được và có những giải pháp hữu hiệu nhằm đối phó với các
rủi ro tài chính có thể xuất hiện làm ảnh hưởng đến việc theo đuổi các mục tiêu
quản trị chiến lược cũng như các mục tiêu quản trị kinh doanh của công ty.
2. Rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế
Như chúng ta đã biết, trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, người bán
và người mua thường có cơ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau. Do đó, trong
giao dịch sẽ gặp một số khó khăn trở ngại như không cùng ngôn ngữ, mỗi nước có
luật lệ khác nhau về nhân sự, về chính sách ngoại thương cũng như các luật lệ
khác, ở mỗi nước sử dụng đồng tiền riêng của mình cũng như có chế độ quản lý
ngoại hối riêng. Ngoài ra người mua và người bán ở cách xa nhau về mặt địa lý
nên quá trình giao nhân hàng hóa và thanh toán tiền hàng không thể diễn ra đồng
thời cùng 1 lúc nên dễ dàng có những phát sinh trong công tác thanh toán.
Thanh toán quốc tế thực sự là rất phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay
thế giới tiền tệ luôn biến động trên thị trường tiền tệ quốc tế, yêu cầu đặt ra cho
công tác thanh toán là: đảm bảo an toàn cho công tác xuất nhập khẩu, các khoản
phải thu, phải trả phải được thực hiện một cách an toàn, kịp thời, chính xác. Quan
hệ mua bán và thanh toán giữa các nước rất phức tạp vè thường xuyên xảy ra bất
trắc, rủi rui. Người xuất khẩu lẫn người nhập khẩu rất cần những biện pháp phòng
ngừa rủi ro trong công tác thanh toán quốc tế.Tất cả những điểm khác biệt trên là
những nguyên nhân gây ra những rủi ro trong buôn bán quốc tế nói chung và trong
12


công tác thanh toán quốc tế nói riêng, đặc biệt là rủi ro tài chính bao gồm : rủi ro
hối đoái, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất.
2.1. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là dạng thức rủi ro tài chính thường xuyên gặp phải và đáng
lo ngại nhất đối với công tác thanh toán quốc tế của các công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu do các công ty này luôn phải sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau
trong công việc thanh toán quốc tế của mình. Trong nền kinh tế thị trường hoạt
động thương mại quốc tế diễn ra mạnh mẽ theo cả 2 hướng nhập khẩu và xuất
khẩu. Thông qua đó khối lượng đồng tiền chuyển đổi là rất lớn. Trên thưc tế, tỉ giá
giữa các đồng tiền luôn luôn biến động nên đã làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp
có hoạt động thương mại quốc tế, có thể gây ra ngững kết quả tiêu cực cản trở việc
thực hiện mục tiêu của công ty.
Có thể hiểu, rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị của một khoản
thu nhập hay chi trả do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị dự
kiến của hợp đồng. Rủi ro hối đoái xảy ra khi có sự biến động tỷ giá theo chiều
hướng không có lợi cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác, rủi ro hối đoái là sự thay
đổi giá trị của các đồng tiền có tác động tiêu cực tới việc thực hiện mục tiêu của
công ty. Sự biến động của tỷ giá có thể có lợi hoặc cũng có thể gây ra rủi ro cho
hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy, cần dự báo được sự biến động của tỷ giá
nhằm xác định mức độ rủi ro mà nó gây ra cho công ty để từ đó đi đến quyết định
phòng ngửa hay không phòng ngừa rủi ro hối đoái
2.2. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro phát sinh do có sự biến động của lãi suất. Trong
thanh toán quốc tế, các doanh nghiệp hoat động kinh doanh xuất nhập khẩu thường
xuyên phải đối mặt với rủi ro lãi suất. lãi suất trên thị trường thay đổi có thể ảnh
hưởng tới giá trị theo thời gian của các chi phí và thu nhập của doanh nghiệp, hay
nói cách khác, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các công tác thanh toán quốc tế của
doanh nghiệp.
Trên thực tế, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thường xuyên
phải tính tới việc tìm kiếm nguồn tài trợ từ các ngân hàng thương mại, khi lãi suất

tài trợ xuất khẩu từ các ngân hàng thương mại thay đổi, các tính toán về chi phí,
13

thu nhập và hiệu quả kinh doanh sẽ thay đổi.Bên cạnh đó, các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu thường xuyên phải tham dự vào quan hệ tính dụng thương
mại xuất nhập khẩu với đối tác của mình. Cho nên khi có sự biến động của tỷ giá
lãi suất trên thị trường sẽ ảnh hưởng không tốt dến công tác thanh toán của công ty.
Từ đó ảnh hưởng một cách trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ không có khả năng
chi trả. Đối với các công ty kinh doanh quốc tế, rủi ro tín dụng phát sinh khi công
ty bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu thất bại trong việc trả nợ. Rủi ro tín
dụng đe dọa hiệu quả công tác thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu khi họ cấp tín dụng thương mại cho các đối tác của mình. Khi các
khoản nợ không được thu một phần hay toàn bộ theo đúng tiến độ của các thỏa
thuận tài trợ thì đương nhiên hiệu quả của công tác thanh toán quốc tế của doanh
nghiệp xuất nhập khẩu sẽ bị đe dọa.
Do đó, rủi ro tín dụng có thể kết hợp với rủi ro hối đoái và rủi ro lãi suất, tạo
thành những nguy cơ lớn hơn đe dọa hiệu quả công tác thanh toán quốc tế của
doanh nghiệp. Chính vì thế, các giải pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái, rủi ro lãi
suất, rủi ro tín dụng cần được thiết kế một cách có hệ thống, thể hiện mối quan hệ
của các loại rủi ro này.
3. Vai trò của việc phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh
toán quốc tế
Trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế đều chứa đựng khả năng rủi
ro. Chẳng hạn trong một doanh nghiệp khi sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó,
anh ta tin rằng sẽ có thị trường tiêu thụ và sản xuất thi được số tiền lớn hơn số bỏ
ra do tiêu thụ sản phẩm. Số tiền này nhà doanh nghiệp dùng để trang trải chi phí
làm ra sản phẩm, nộp thuế cho nhà nước, phần còn lại rất phũ phàng vì mọi cái đều

không diễn ra theo trật tự logic của nó, bởi lẽ sản phẩm sản xuất ra rồi nhưng việc
tiêu thụ lại không thuận lợi hoặc đồng tiền thu được do bán hàng lại bị mất giá.
Đấy là chưa kể đến đôi khi cũng có nhưng nguyên nhân bên ngoài tác động như
khó khăn trong việc thu tiền hàng, hoặc ở nước con nợ bắt đầu xuất hiện hàng loạt
những tình hình không tốt như chiến tranh, nội chiến hay đảo chính, thậm chí
14

nước đó bị cấm vận hay bao vây kinh tế của các thế lực bên ngoài. Hoặc do làm ăn
yếu kém, các đối tác là những con nợ bị phá sản, không có khả năng thanh toán.
Do mở của thị trường theo các cam kết của WTO, nên các biến động giá
hàng hóa và tỷ giá VND/USD ngày càng trở nên khó lường. Nếu không lường hết
các biến động này và xây dựng cho mình một chương trình quản trị rủi ro thích
hợp, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nước ta sẽ gặp phải khó khăn thật sự
trước những công ty nước ngoài có truyền thống phòng ngừa rủi ro – điều mà hầu
như đã trở thành bản năng của bất kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh toàn cầu. Điều
đáng lưu ý là sắp tới đây sẽ ngày càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu tiến tới việc sử dụng các ngoại tệ như đồng Euro, bảng Anh, yên Nhật lại
hoàn toàn thả nổi theo giá thị trường (không theo biên độ như tỷ giá VND/USD).
Thế cho nên các bất ổn trong tỷ giá ngày càng khó lường.
Mặt khác, cho đến lúc này có thể xem như lãi suất của Việt Nam đã được tự
do hóa hoàn toàn. Theo đánh giá của các chuyên gia, vấn đề chạy đua lãi suất trong
các năm qua giữa các ngân hàng thương mại nhiều lúc không tuân theo một quy
luật nào cả. Việc chay đua lãi suất giữa các ngân hàng thương mại đã tạo ra không
ít rủi ro cho doanh nghiệp.
Những tác động như trên cần được các doanh nghiệp tính toán thấu đáo, đặc
biệt phải đo lường hết các tác động của chúng. Những bất ổn trong tỷ giá, lãi suất
hoặc giá cả hàng hóa chắc chắn sẽ làm thay đổi đáng kể dòng tiền mặt của các
doanh nghiệp. Nếu không đo lường hết mức độ tác động này, các doanh nghiệp có
khả năng rơi vào tình trạng khó khăn trong thanh toán, thậm chí có thể phá sản. Để
có thể đương đầu với rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế của công ty kinh

doanh quốc tế, việc cần phải có những biện pháp phòng ngừa là rất cần thiết mà
cách làm đầu tiên và hiển nhiên nhất là các doanh nghiệp cần cố gắng dự báo giá
cả trong tương lai chính xác hơn.
15

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI
CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
(TOCONTAP)
I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP
PHẨM HÀ NỘI ( TOCONTAP)
1. Những vấn đề chung về công ty
1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp Phẩm Hà Nội là doanh nghiệp được
thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nứoc thành công ty cổ
phần, được tố chức và hoạt đông theo quy định của luật doanh nghiệp có hiệu
lực 1/1/2006.Công ty CP XNK Tạp phẩm được thành lập theo quyết định số
2537/QĐ-BTM ngày 18/10/2005 và số 0206/QĐ-BTM ngày 13/2/2006 của Bộ
trưởng Bộ Thương Mại .
 Tên công ty : Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm Hà
Nội.
 Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL SUNDRIES
IMPORT AND EXPORT JOIN STOCK COMPANY
 Tên viết tắt :TOCONTAP
 Website: www.tocontap-hanoi.vnn.vn
 Trụ sở đăng kí :
 Địa chỉ : 36 Bà Triệu- Hoàn Kiếm- Hà Nội
 Điện thoại: 84 4 8253617
 Fax: 84 4 8255917

16

Thành lập 5/3/1956, tên gọi ban đầu là tổng công ty xuất nhập khẩu Tạp
Phẩm trực thuộc Bộ Thương Mại. Tiền thân là doanh nghiêp nhà nước trực thuộc
Bộ Ngoại Thương, nay là Bộ Thương Mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu.Là một trong số các doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam chuyên
kinh doanh về lĩnh vực xuất nhập khẩu, và được phép xuất nhập khẩu tất cả các
mặt hàng mà pháp luật Việt Nam không cấm. Trong hơn 50 năm hoạt động, trải
qua rất nhiều khó khăn thử thách, công ty đã đạt được những thành tựu to lớn.Cho
đến nay, công ty vẫn không ngừng đổi mới cho phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, công ty là một trong số các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có
hiệu quả.

1.2. Quá trình phát triển của công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty trong hơn 50 năm vừa qua có
thể chia thành 3 giai đoạn như sau:
- Từ năm 1964-1990, quá trình công ty có sự biến đổi, tách dần một số bộ
phận cho phù hợp với các chính sách, cơ chế của nhà nước cũng như
những yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh cụ thể là:
+ Năm 1964, tách thành lập công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
(ARTEXPORT)
+ Năm 1971, tách thành lập công ty xuất nhập khẩu mây tre (BAROTEX)
+ Năm 1972, tách các cơ sở sản xuất của công ty ra giao cho Bộ công
nghiệp nhẹ quản lý.
+Năm 1978, tách thành lập công ty xuất nhập dệt may (TEXTIMEX).
+ Năm 1985, tách thành lập công ty xuất nhập khẩu máy phụ tùng
(MECANTEX)
+Năm 1987, tách thành lập công ty xuất nhập khẩu da giầy
(LEAPRODEXIM).
+ Năm 1992, tách công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm phía Nam thành công

ty trực thuộc Bộ Thương Mại.
17

+ Năm 1995 để đáp ứng điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường,
theo đề nghị của vụ trưởng vụ tổ chức và của giám đốc công ty xuất nhập
khẩu tạp phẩm, Bộ Thương Mại ra quyết định thành lập tổng công ty xuất
nhập khẩu Tạp phẩm số 333/TM-TCCB ngày 31/3/1995.
+ Số tài khoản tiền Việt Nam: 001.1.00.0013074 tại ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
+ Số tài khoản tiền ngoại tệ : 001.1.37.0076543 tại ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
- Năm 2006, bước sang thời kỳ đổi mới, với chính sách khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuât nhập khẩu, xuất phát từ
nhu cầu và sự phát triển của ngành, Bộ thương mại đã ra quyết định về
phương án cổ phần và quyết định chuyển công ty xuất nhập khẩu Tạp
phẩm Hà Nội thành công ty CP XNK Tạp phẩm Hà Nội.
Cho đến nay, trai qua hơn 50 năm hoạt động và phát triển, công ty đã xác lập
được mối quan hệ mua bán, quan hệ kinh tế quốc tế với trên 70 nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật Bản, Canada, Pháp,….Công ty CP XNK Tạp
phẩm là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có
điều lệ tổ chức và hoạt động kinh doanh, được mở tài khoản ở ngân hàng trong và
ngoài nước theo quy định của Nhà nước. Công ty được tự chủ kinh doanh, sản
xuất, xuất nhập khẩu tổng hợp, chủ động lien doanh lien kết với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước.
1.3Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
• Chức năng chủ yếu của công ty :
Chức năng chủ yếu của TOCONTAP là tiến hành các hoạt động xuất nhập
khẩu, trong đó:
- Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hang không thuộc danh mục hang
cấm như: thủ công mỹ nghệ, hang nông lâm hải sản, may mặc, giầy dép,

…..
- Tổ chức tiêu thụ mặt hàng nhập khẩu gồm hang điện tử, điện lạnh, dụng
cụ thể thao,….
- Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác, làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
18

- Tố chức thu gom hàng để phục vụ cho xuất khẩu .
- Nhận nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng,
phương tiện vận chuyển, phuc vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của
công ty và các đơn vị khác
- Ngoài ra công ty còn có thể tiến hành các hoạt động gai công hàng hoá
phục vụ cho việc xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh trong nước
• Nhiệm vụ của công ty :
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành để khai thác một số cách có hiệu quả các nguồn vật tư,
nguyên liệu, nhân lực và cơ sở sản xuất trong nước nhằm đẩy mạnh sản
xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn, tự tạo nguồn vốn, quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn đó.
- Công ty có trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu theo kế hoạch đã đề ra .
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cẩu thị trường trong và ngoài nước để
cải tiến và ứng dụng KHKT, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
- Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động mua bán ngoại thương và hoạt
động lien quan khác, tuân thủ chính sách chế độ quản lý kinh tế quản lý
xuất nhập khẩu và chính sách đối ngoại của Nhà nước .
• Phạm vi hoạt động của công ty :
Hoạt đông của công ty mang tính tổng hợp trên nhiều lĩnh vực, công ty kinh
doanh nhiều mặt hang mà Nhà nước cho phép. Phạm vi hoạt động của công ty đã

được nêu rõ trong bản điều lệ hoạt động của công ty cũng như các văn bản cho
phép của cơ quan quản lý chuyên môn.
Với đặc thu kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, nên hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của công ty khá đa dạng và phong phú.
• Nghĩa vụ của công ty:
Đăng kí kinh doanh và kinh doanh các ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm với các cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trứơc
khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do công ty thực hiện .
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty và nhu cầu thị trường .
19

Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định
của Nhà nước và báo cáo bất thường của Đại hội cổ đông và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của báo cáo .
Chịu sự thanh tra kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chế độ và quy định về hạch toán kế toán, thống kê chế độ kiểm
toán và các chế độ tài chính khác do pháp luật quy định, chịu trách nhiệm về tính
xác thực của báo cáo tài chính của công ty.
Kê khai và thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp ngân sách Nhà
nước và các nghĩa vụ khách theo quy định của pháp luật.
1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức và điều kiện năng lực kinh doanh cảu
công ty
1.4.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
20

21
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TỔNG
HỢP
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
PHÒNG
TỔ CHỨC
NHÂN SỰ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KHO
VẬN
VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
VÀ XÍ
NGHIỆP

NGHIỆP
TOCAN
CHI
NHÁNH HỒ

CHÍ MINH
CHI
NHÁNH
HẢI
PHÒNG
XNK
8
XNK
7
XNK
6
XNK
4
XNK
3
XNK
2
XNK
1
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

( Nguồn:
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất, để quản lý điều hành
tốt các hoạt động kinh doanh của công ty thì cần phải có sự phân chia, sắp xếp
thành các bộ phận phòng ban, phân xưởng. Công ty đã tổ chức sắp xếp một bộ máy
quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động thực sự có hiệu quả, đảm bảo phát huy năng
lực tối đa của mỗi nhân viên trong công ty.
Công ty TOCONTAP có 5 phòng quản lý và 7 phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu. Ngoài ra công ty còn có 2 chi nhánh tại Hải Phòng và Thành phố Hồ

Chí Minh với hoạt động chính là công tác giao nhận hàng hoá tại cảng biển , hỗ trợ
các phòng xuất nhập khẩu trong việc quản ký kết và thực hiện hợp đồng, thu thập
thông tin .
Xí nghiệp TOCAN được thành lập năm 1996, là xí nghiệp liên doanh
với Canada để sản xuất và tiêu thụ mặt hàng chổi quét sơn, con lăn tường.
• Bộ máy quản lý của công ty chia làm hai cấp: Hội đồng quản trị và ban
giám đốc.
- Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích,
quyền lợi của công ty, quyết định chiến lược phát triển của công ty, các
giải pháp phát triển trên thị trường, tiếp thị và công nghệ
- Ban giám đốc đại diện pháp nhân của công ty, quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động hằng ngày và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty trước Hội đồng quản trị và ĐHĐCĐ và thực hiện
các quyền, nhiệm vụ được giao

• Khối quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm
các phòng ban sau:
- Phòng tài chính kế toán : Nhiệm vụ về việc tổ chức các nguồn vốn, công
tác kế toán, thống kê, quản lý tài chính, quản lý vật tư và tài sản của công
ty.Phòng thực hiện các chức năng giám sát tiền tệ thông qua việc kiểm
soát và quản lý vốn, tài sản của công ty, phòng có trách nhiệm xây dựng
quy chế, phương thức cho vay vốn, bảo lãnh vốn vay ngân hàng và giám
sát việc sử dụng vốn nhằm ngăn chặn nguy cơ tồn đọng vốn. Phòng có
nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc về việc lập kế hoạch và kiểm tra thực
hiện kế hoạch tài chính của các phòng kinh doanh .Phòng còn nhiệm vụ
22

kiểm tra việc thực hiện các phương thức án đã duyệt và đối chiếu chứng
từ để giúp cho đơn vị hạch toán chính xác ,góp ý và chịu trách nhiệm với

từng phương án kinh doanh cụ thể ,xác định lỗ lãi để trả tiền cho từng đơn
vị.
- Phòng Tổng hợp: Có chức năng tổng hợp các vấn đề đối nội , đối ngoại ,sản
xuất kinh doanh của công ty,lập báo cáo trình bộ chủ quản và các ngành có
liên quan.Thẩm định phương án kinh doanh XNK trước khi trình cứu , đồng
thời hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch kinh doanh và báo cáo tổng
hợp theo tháng ,quí. Đồng thời còn có nhiệm vụ biên dịch ,phiên dịch các tài
liệu phục vụ cho kinh doanh ,tìm hiểu các thông tin về luật pháp ,tập quán
thương mại ,vận chuyển ở các quốc gia ,giúp ban Giám Đốc và các phòng
kinh doanh nắm rõ tình hính và có các chính sách tương ứng.
- Phòng hành chính quản trị:Phònh quản lý có chức năng điều hành toàn bộ
hoạt động chung của công ty ,các hoạt động của công đoàn, đoàn thể.Quản lý
về văn thư ,lưu trữ , điện thoại ,Fax,Telex,văn phòng phẩm , điều hành xe và
phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Phòng còn
có nhiệm vụ duy trì thời gian làm việc ,sửa chữa nhà cửa đảm bảo môi trường
của công ty luôn sạch đẹp ,văn minh.
- Phòng tổ chức nhân sự:Có chức năng mưu cho ban Giám Đốc về việc tổ
chức bộ máy tuyển dụng sắp xếp bố trí lao động vào những vị trí phù hợp
,phòng cũng có trách nhiệm đào tạo và bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ kinh doanh ,giải quyết khiếu nại ,tố tụng đảm bảo quyền lợi của
người lao động.
- Phòng Kinh Doanh XNK: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh bao
gồm: lập kế hoạch, tổ chức theo dõi thực hiên kế hoạch phát triển thị trường,
thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị bán hàng và điều tiết sản
xuất của công ty.
Trước đây có 6 phòng nghiệp vụ gồm 3 phòng chuyên xuất khẩu và 3 phòng
chuyên nhập khẩu .Do tình hình thực tế có nhiều thay đổi nên công ty chuyển chức
năng phòng nghiệp vụ thành phòng XNK tổng hợp nhằm tận dụng mọi khả năng
quan hệ giao dịch của các thành viên trên toàn công ty. Hiện nay công ty có 7
phòng XNK tổng hợp ,mỗi một phòng được phân XNK một số ngành hàng khác

nhau.
Ngoài ra chi nhánh ở Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh được thành lập để mở
rộng mạng lưới kinh doanh ,tăng cường khả năng cạnh tranh và thu thập thông
tin .Giám Đốc chi nhánh và cán bộ nhân viên thuộc chi nhánh đồng chịu trách
nhiệm về quản lý ,kinh doanh có hiệu quả và các tài sản cố định,lưu động công ty
giao, đôn đốc và thực hiện quả và các tài sản cố định, lưu động công ty giao, đôn
23

đốc và thực hiện khâu giao nhận hang hoá xuất ngập khẩu của công ty tại cảng Hải
Phòng.
1.4.2. Điều kiện năng lực kinh doanh của công ty
• Khả năng tài chính:
Công ty Cổ phần XNK Tạp Phẩm Hà Nội có tiềm lực tài chính vững
chắc:Công ty có nhiều năm liên tục đạt doanh thu tăng trưởng cao,với tỷ suất trung
bình cao.Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 28.573.700.000 VNĐ,trong
đó số vốn cố định là: 1.962.200.000 VNĐ,vốn lưu động là: 26.611.500.000
VNĐ.Là một công ty hoạt động xuất nhập khẩu nên số vốn cố định chỉ chiếm một
phần nhỏ (7%),còn lại vốn lưu động (93%).Trong quá trình hoạt động công ty đã
bổ sung thêm 25.218,6 triệu VNĐ.Do quá trình cổ phần hoá nên tổng số vốn hiện
nay của công ty là 34 tỷ VNĐ, với số vốn lưu động là 25.187 triệu VNĐ và số vốn
cố định là 19.165 triệu VNĐ.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Ngoài trụ sở kinh doanh đặt tại 36- Bà Triệu-Hoàn Kiếm –Hà Nội,công ty
còn có các chi nhánh tại Hải Phòng ,thành phố Hồ Chí Minh và xí nghiệp TOCAN
liên doanh với Canada.Các phòng ban được trang bị đầy đủ các thiết bị làm việc
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh,giao dịch nhanh chóng hiệu quả.
• Nguồn nhân sự:
Công ty TOCONTAP cũng rất chú trọng đến công tác đầu tư và bồi dưỡng
lực l ượng cán bộ với số lượng chiếm khoảng 75% nhân lực có trình độ Đại học,
trong đó hầu hết cán bộ kinh doanh có trình độ Đại học về nghiệp vụ ngoại

thương(trên 50% cán bộ nhân viên tốt nghiệp Đại học Ngoại thương). Ban lãnh đạo
của công ty do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm là những người có năng lực, có
trình độ chuyên môn. Hiện nay tổng số lao động của công ty là 100 người, thu
nhập bình quân của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện với những
chế độ hợp lý.
1.5. Môi trường kinh doanh của công ty
24

• Khách hàng:
Với đặc thù hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp các mặt hàng
nên đối tác kinh doanh, các bạn hàng của công ty là đa dạng và chủ yếu là các công
ty nước ngoài. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với
nhiều công ty ở nhiều quốc gia trên thế giới và gây được uy tín lớn tạo điều kiện
ngày càng có nhiều đối tác tìm đến thiết lập qua hệ buôn bán với công ty.
• Đối thủ cạnh tranh:
Trong xu thế phát triển kinh tế ngày càng có nhiều các doanh nghiệp lớn bé
được thành lập, kinh doanh nhiều mặt hàng, tất cả các công ty kinh doanh trên thị
trường thế giới đều phải qua tâm tới vấn đề cạnh tranh. Có nhiều loại đối thủ cạnh
tranh: đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh gián tiếp, đối thủ canh tranh
về ngành hàng, nhóm hàng, về chủng loại hàng hóa và loại hàng, về kiểu cách hàng
hóa. Do đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty là tổng hợp các mặt hàng
nên việc cạnh tranh là không tránh khỏi. Với đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ
và nghiệp vụ cũng như có kinh nghiệm công ty đã và đang từng bước khẳng định
vị trí của mình trên trường quốc tế và đạt được nhiều thành tựu to lớn đưa công ty
trở thành đơn vị kinh doanh lớn mạnh.
• Đặc điểm thị trường:
Trong cơ chế kế hoạch hóa, Công ty chủ yếu thực hiện các đơn đặt hàng của
các nước, thị trường tập trung chủ yếu ở các nước XHCN như Liên Xô(cũ), CHDC
Đức, Ba Lan, Tiệp Khắc, Bungari, Thụy Điển, Angiêri. Thế nhưng do sự sụp đổ
của Liên Xô cũ và Đông Âu, hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó

khăc, kim ngạch XNK giảm mạnh. Mặc dù vậy, được sự giúp đỡ của Bộ thương
mại cùng với sự cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, Công
ty đã ổn định và phát triển trở lại. Kim ngạch tuy không đạt được mức cao như
trước nhưng liên tục tăng trưởng và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà
nước.
Qua hơn 50 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã thiết lập được một
mạng lưới kinh doanh quốc tế, quan hệ hợp tác với các tổ chức, các công ty ở trên
70 quốc gia trên thế giới. Do công ty có quan hệ buôn bán với rất nhiều nước, lãnh
thổ trên thế giới nên đặc điểm thị trường của Công ty rất đa dạng rải khắp các châu
25

×