Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quang Trung đã
hướng dẫn tận tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài để em có thể hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa hệ thống thông tin kinh tế,
trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến quý công ty Viễn Thông Thanh Hóa, ban
lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện cho em tìm
hiểu, nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả sự nỗ lực của bản thân,
nhưng khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô
tận tình chỉ bảo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
MỤC LỤC
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ
ADSL
BCVT-CNTT
CNTT
CSDL
ĐHKHTN
ĐHQG Tp.HCM
HTTT
LAN
NMS
NOC
VNPT
VT-CNTT
VTTH
Tiếng Việt
Đường dây thuê bao bất đối xứng
Tiếng Anh
Asymmetric Digital
Subscriber Line
Bưu chính viễn thông – Công nghệ thông
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Đại học khoa học tự nhiên
Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Hệ thống thông tin
Mạng máy tính cục bộ
Local Area Network
Hệ thống quản lý mạng
Network management system
Trung tâm điều hành
Network operation center
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
Viễn thông-Công nghệ thông tin
Viễn Thông Thanh Hóa
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
PHẦN 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay CNTT đã đi vào đời sống, đi vào các doanh nghiệp với một phương
thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ, sáng tạo và nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều thời
gian, công sức mà không mất đi sự chính xác, còn làm cho công việc được thuận lợi và
phát triển lên rất nhiều. Đặc biệt, nó đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc áp dụng
tin học vào trong hệ thống quản lý, doanh nghiệp có thể thu thập, xử lý, phổ biến
thông tin, một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
VTTH được thành lập theo quyết định số 687/QĐ-TCCB/HĐQT ngày
06/12/2007 của hội đồng quản trị tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam. VTTH là
đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc công ty mẹ - Tập đoàn bưu chính viễn
thông Việt Nam.
VTTH có chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai
thác mạng lưới BCVT-CNTT để kinh doanh và phục vụ. Đảm bảo thông tin liên lạc
phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đáp ứng mọi nhu cầu
thông tin của xã hội.
Bên cạnh những thành công ban đầu, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn
do sự bất cập trong quản lý dự án như trễ tiến độ dự án, thất thoát tài nguyên dự án,
thiếu hụt nguồn nhân lực… Để hạn chế những hậu quả do thiếu sót trong hoạt động
quản lý dự án, công ty đã đưa ra mô hình quản lý dự án đồng thời xây dựng bộ phận
nhân viên quản lý dự án là những người chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý
dự án. Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại mô hình quản lý dự án mới chỉ xuất hiện,
nhân viên thuộc bộ phận này hầu hết còn thiếu kinh nghiệm quản lý và chưa có công
cụ quản lý dự án thật sự hiệu quả.
Bài toán đặt ra cho công ty đó là làm sao để hoàn thiện và phát triển mô hình
quản lý dự án, trên cơ sở đó xây dựng HTTT quản lý dự án mang lại hiệu quả công
việc cho công ty. Hiện nay, trên thị trường có một số phần mềm quản lý dự án như
Vinno, PMS, GRM và một số website quản lý dự án như Zoho Project, Asana,
Redmine, ViewPath, Collabtive, Whodo... Để sử dụng những công cụ này trong quản
lý dự án công ty cần phải chi trả phí sử dụng, tuy nhiên những phần mềm/website này
không thật sự phù hợp với hoạt động quản lý dự án của công ty, và có nhiều phần dư
thừa và thiếu sót, thiếu tập trung và bảo mật thông tin trong công ty. Vì vậy, khóa luận
đề xuất việc hoàn thiện HTTT quản lý dự án tại VTTH sao cho phù hợp với hoạt động
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
công ty, tận dụng cơ sở dữ liệu nhân sự và thiết lập phong cách làm việc khoa học tập
trung đem lại hiệu quả cao.
1.2.
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Với tư cách là một ngành khoa học, quản lý dự án phát triển từ những ứng dụng
trong các lĩnh vực khác nhau như xây dựng, kỹ thuật và quốc phòng. Ở Hoa Kỳ, hai
ông tổ của quản lý dự án là Henry Gantt, được gọi là cha đẻ của kỹ thuật lập kế hoạch
và kiểm soát, người đã cống hiến hiểu biết tuyệt vời của mình bằng việc sử dụng biểu
đồ Gantt như là một công cụ quản lý dự án, và Henri Fayol người tìm ra 5 chức năng
của quản lý, là cơ sở cho những kiến thức cốt lõi liên quan đến quản lý dự án và quản
lý chương trình.
Những năm 1950, đánh dấu sự bắt đầu của kỷ nguyên quản lý dự án hiện đại.
Quản lý dự án đã được chính thức công nhận là một ngành khoa học phát sinh từ
ngành khoa học quản lý. Một lần nữa, tại Hoa Kỳ, trước những năm 1950, các dự án
đã được quản lý trên một nền tảng đặc biệt bằng cách sử dụng chủ yếu là biểu đồ Gantt
(Gantt Charts), cùng các kỹ thuật và các công cụ phi chính thức. Tại thời điểm đó, hai
mô hình toán học để lập tiến độ của dự án đã được phát triển. "Phương pháp đường
găng" (tiếng Anh là Critical Path Method, viết tắt là CPM) phát triển ở liên doanh giữa
công ty Dupont và công ty Remington Rand để quản lý các dự án bảo vệ thực vật và
hóa dầu. Và "Kỹ thuật đánh giá và xem xét chương trình (dự án)" (tiếng Anh là
Program Evaluation and Review Technique hay viết tắt là PERT), được phát triển bởi
hãng Booz-Allen & Hamilton thuộc thành phần của Hải quân Hoa Kỳ (hợp tác cùng
với công ty Lockheed) trong chương trình chế tạo tên lửa Polaris trang bị cho tàu
ngầm. Những thuật toán này đã lan rộng một cách nhanh chóng sang nhiều doanh
nghiệp tư nhân.
Năm 1969, viện quản lý dự án (PMI) đã được thành lập để phục vụ cho lợi ích
của kỹ nghệ quản lý dự án. Những tiền đề của viện quản lý dự án (PMI) là những công
cụ và kỹ thuật quản lý dự án được chia sẻ bằng nhau giữa các ứng dụng phổ biến trong
những dự án từ ngành công nghiệp phần mềm cho tới ngành công nghiệp xây dựng.
Trong năm 1981, ban giám đốc viện quản lý dự án (PMI) đã cho phép phát triển hệ lý
thuyết, tạo thành cuốn sách hướng dẫn về những kiến thức cốt lõi trong quản lý dự án
(PMBOK Guide). Cuốn sách này chứa các tiêu chuẩn và nguyên tắc chỉ đạo về thực
hành được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ giới quản lý dự án chuyên nghiệp.
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
Trong nước, hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu và các tài liệu liên quan
đến quản lý dự án đã đưa ra các khái niệm và lý thuyết rất đầy đủ về quản lý dự án và
quy trình quản lý dự án, như:
Giáo trình quản lý dự án của tác giả Trương Mỹ Dung, Trường ĐHKHTN,
ĐHQG Tp.HCM, xuất bản năm 2005 và cuốn Quản lý dự án, tác giả Cao Hào Thi,
năm 2008, Trung tâm Viện Công Nghệ Châu Á tại Việt Nam…. Đã đưa ra các định
nghĩa đầy đủ về quản lý dự án, vai trò và quy trình quản lý dự án, yêu cầu để có một
dự án thành công.
Đề tài luận văn của tác giả Phạm Nguyên Thảo của trường ĐHKHTN, nghiên
cứu về đề tài: “Xây dựng công cụ hỗ trợ quản lý quá trình phát triển dự án, gắn kết
với hê thống phần mềm Microsoft office project”. Đề tài này đã xây dựng được chương
trình thực hiện được các chức năng sau: thống kê được chi phí dự án tính tới thời điểm
hiện đại qua từng giai đoạn, tỏng hợp toàn bộ thông tin phân công của một nhân viên,
thống kê dự án theo các công việc tổng thể, đồng thời cũng cung cấp cái nhìn chung về
tiến độ thưc hiện của dự án. Ngoài ra chương trình còn có một số chức năng phụ khác:
quản lý thông tin chung của dự án, quản lý hồ sơ nhân viên, tra cứu dự án, tra cứu kế
hoạch, xem chi tiết kế hoạch.
Đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư tại Công ty
VINACONEX 10” của tác giả Nguyễn thị Thúy Hằng sinh viên Đại học Duy Tân. Đề
tài đã đưa ra vấn đề: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý vật tư cho Công ty, nhằm
giải quyết tồn tại của doanh nghiệp trong khâu quản lý vật tư trước kia, đó là việc quản
lý vật tư chỉ được làm một cách thủ công, tốn thời gian và chi phí.
Tuy nhiên, về HTTT quản lý dự án hiện chưa có nhiều tài liệu và công trình
nghiên cứu mang tính tổng quan. Các bài viết và tài liệu đều chỉ liên quan cụ thể đến
HTTT của một doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý dự
án tại VTTH không trùng lặp có tính thời sự.
1.3.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về HTTT trong doanh nghiệp
như: khái niệm, thành phần, các HTTT phổ biến trong doanh nghiệp…
Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về quản lý dự án, mô hình quản
lý dự án nói chung, của VTTH nói riêng.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý dự án tại công ty, từ
đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích thiết kế HTTT
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
quản lý dự án và cài đặt trên hệ quản trị CSDL cụ thể nhằm hòa thiện HTTT quản lý
dự án cho phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý dự án, đem lại
1.4.
hiệu quả trong công việc.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng:
HTTT và các thành phần của hệ thống. HTTT quản lý dự án cho lĩnh vực viễn thông.
HTTT quản lý dự án, Công ty VTTH
Phạm vi:
- Về không gian: tiến hành nghiên cứu cơ sở lý thuyết về HTTT quản lý, HTTT
quản lý dự án qua các bài giảng, các tài liệu thu thập và các đề tài nghiên cứu khoa học
về xây dựng HTTT trong quản lý và kiến thức về quản lý dự án. Đồng thời, tiến hành
nghiên cứu tại VTTH, về hệ thống quản lý dự án, quy trình quản lý dự án của công ty.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu liên quan của công ty giai đoạn 2011-
1.5.
2013. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 26/02/2015 đến 29/04/2015.
Phương pháp thực hiện đề tài
1.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu (sơ cấp và thứ cấp) về các đối
tượng cần tìm hiểu. Từ nguồn tài liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp phân
tích, xử lý và tổng hợp số liệu khác ta có thể tạo ra nguồn thông tin chính xác và cần
thiết. Thu thập tài liệu chính là phương pháp tạo ra đầu vào cho quá trình biến đổi dữ
liệu thành nguồn thông tin hữu ích.
Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu trong khóa luận này nhằm thu thập được
các dữ liệu sơ cấp (bảng câu hỏi phỏng vấn) và thứ cấp (các lý thuyết về hệ thống
thông tin quản lý và phân tích thiết kế hệ thống, các thông tin trên website, các bài
nghiên cứu, tìm hiểu về VTTH…) để làm nguồn tài liệu hữu ích cho quá trình phân
tích, xử lý sau này.
Phương pháp thu thập tài liệu:
+ Gửi phiếu phỏng vấn: chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn gửi tới các phòng
ban để tìm hiểu những nội dung liên quan đến thực trạng HTTT quản lý dự án
hiện tại và nhu cầu xây dựng HTTT quản lý dự án mới của công ty.
+ Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của doanh nghiệp
để nắm bắt được các nghiệp vụ quản lý dự án tại công ty…
+ Nghiên cứu tài liệu qua các bài báo, internet, bản tin công ty... để tìm
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
hiểu tình hình chung về công ty và các nghiệp vụ quản lý dự án của công ty.
+ Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về
HTTT và phân tích thiết kế hệ thống.
1.5.2. Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng hợp,
phân tích, so sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh
giá về thực trạng công tác quản lý dự án của công ty. Từ đó, ta có thể nhận thấy
tính cấp thiết của đề tài khóa luận này.
Đồng thời, từ kết quả khảo sát, ta sẽ lựa chọn được biện pháp và quy trình
phân tích thiết kế hệ thống cho phù hợp, đảm bảo đáp ứng được những mục tiêu
đặt ra của đề tài.
1.5.3. Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài
a. Microsoft SQL Server
Microsoft SQL Server là một hệ thống quản lý CSDL quan hệ được phát triển
bởi Microsoft. Là một cơ sở dữ liệu, nó là một sản phẩm phần mềm có chức năng
chính là để lưu trữ và truy xuất dữ liệu theo yêu cầu của các ứng dụng phần mềm khác,
có thể là những người trên cùng một máy tính hoặc những người đang chạy trên máy
tính khác qua mạng (bao gồm cả Internet). Có ít nhất một chục phiên bản khác nhau
của Microsoft SQL Server nhằm vào đối tượng khác nhau và cho khối lượng công việc
khác nhau, từ các ứng dụng máy đơn nhỏ để các ứng dụng Internet phải đối mặt lớn
với nhiều người sử dụng đồng thời. Ngôn ngữ truy vấn là T-SQL và ANSI SQL.
b. Visual Basic.Net
Visual Basic.NET là một công cụ lập trình hỗ trợ ngôn ngữ lập trình Visual
Basic.NET trong bộ công cụ lập trình Microsoft Visual Studio 2005. Trong Microsoft
Visual Studio 2005, bạn có thể kết hợp các project (dự án) viết bằng các ngôn ngữ
khác như C#, J#, ... với VB2005.
VB2005 được chạy trên nền .NET Framework 2.0, khi đóng gói chương trình
cũng cần bộ Framework này để chạy chương trình. Cũng như VB 6.0, VB2005 cũng là
ngôn ngữ lập trình huớng đối tuợng.
Nó có khả năng kết hợp với các thư viện liên kết động, có thể sử dụng các
chức năng của Windows mà không mất công thiết kế lại như sử dụng các hộp
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
thoại chung với Windows, truy xuất tới các thư viện liên kết động. Visual Basic
có thể liên lạc với các công cụ khác chạy trong Windows qua công nghệ OLE.
c. Rational Rose
Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ phần
mềm hướng đối tượng theo ngôn ngữ UML. Rational Rose cho phép tạo, quan
sát, sửa đổi và quản lý các biểu đồ một cách trực quan. Tập ký hiệu mà Rational
Rose cung cấp thống nhất với các ký hiệu trong UML.
Vì những lý do trên nên em quyết định chọn SQL server để tổ chức cở sở
dữ liệu, chọn Rational Rose để mô hình hóa hướng hệ thống và chọn ngôn ngữ
lập trình Visual Basic.Net để lập trình cho phần mềm này.
1.6.
Kết cấu khóa luận
Khóa luận được chia làm ba phần chính.
Phần 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Nêu ra tính cấp thiết của đề tài, đồng thời đặt ra mục tiêu cụ thể cần giải quyết
trong đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện đề tài.
Phần 2: Cơ sở lý luận về HTTT quản lý và thực trạng hệ thống quản lý dự
án tại Viễn Thông Thanh Hóa
Hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản HTTT trong doanh nghiệp và các mô
hình quản lý dự án. Phân tích thực trạng quản lý dự án tại công ty, đánh giá ưu điểm và
nhược điểm.
Phần 3: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện HTTT
quản lý dự án tại Viễn Thông Thanh Hóa.
Dựa trên những kết quả đã phân tích được về thực trạng hệ thống quản lý dự án
của công ty, đề xuất các phương án phát triển, tiến hành phân tích thiết kế, hoàn thiện
tin học hóa hệ thống. Tổng kết lại đề tài nghiên cứu khóa luận và đưa ra hướng phát
triển của đề tài.
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HTTT QUẢN LÝ VÀ THỰC TRẠNG HỆ
THỐNG QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI VIỄN THÔNG THANH HÓA
2.1. Cơ sở lý luận về HTTT trong doanh nghiệp và tổng quan về quản lý dự án
2.1.1. Khái niệm HTTT
HTTT (Informatinon System) là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu
thập, xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức. HTTT có thể là thủ công nếu
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
dựa vào các công cụ như giấy, bút. HTTT hiện đại là hệ thống tự động hóa dựa vào
máy tính (phần cứng, phần mềm) và các CNTT khác.
Các tổ chức có thể sử dụng các HTTT với nhiều mục đích khác nhau.
Trong việc quản trị nội bộ, HTTT sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống
nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh. Với
bên ngoài, HTTT giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải
tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho phát triển. Tùy thuộc vào mỗi
hệ thống mà mô hình HTTT của mỗi tổ chức có đặc thù riêng, tuy nhiên chúng
vẫn tuân theo một quy tắc nhất định. HTTT được thực hiện bởi con người, các
thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học, nhiệm vụ của HTTT trong
doanh nghiệp là xử lý các thông tin trong tổ chức thuộc nhiều bộ phận như
thông tin kinh doanh, thông tin nhân sự, khách hàng,…. Ta hiểu xử lý thông tin
là tập hợp những thao tác áp dụng lên thông tin nhằm chuyển chúng về một dạng
trực tiếp sử dụng được, làm cho chúng trở thành hiểu được, tổng hợp hơn,
truyền đạt hơn, hoặc có dạng đồ họa…
2.1.2. Các thành phần HTTT
- Phần cứng: là các bộ phận (vật lý) cụ thể của máy tính hoặc hệ thống máy
tính, hệ thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong HTTT. Phần
cứng là các thiết bị hữu hình,có thể nhìn thấy, cầm nắm được.
- Phần mềm: là một tập hợp những câu lệnh được việt bằng một hoặc nhiều
ngôn ngữ lập trình theo thứ tự nào đó để thực hiện chức năng hoặc giải quyết một bài
toán nào đó. Phần mềm có thể là những ý tưởng trừu tượng, các thuật toán, các chỉ
thị…
- Hệ thống mạng: mạng máy tính là tập hợp những máy tính độc lập được kết
nối với nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông
nào đó.
- Dữ liệu:
CSDL là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các thiết bị
lưu trữ thông tin thứ cấp (như băng đĩa, đĩa từ,…) để có thể thỏa mãn yêu cầu khai
thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng
với nhiều mục đích khác nhau.
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
Hệ quản trị CSDL là một phần mềm chuyên dụng giải quyết tốt tất cả các vấn
đề đặt ra cho một CSDL: tính chủ quyền, cơ chế bảo mật hay phân quyền hạn khai
thác CSDL, giải quyết tranh chấp trong quá trình truy nhập dữ liệu…
Tài nguyên về dữ liệu gồm các CSDL. CSDL phải được thu thập, lựa chọn và tổ
chức một cách khoa học theo một mô hình có cấu trúc xác định, tạo điều kiện cho
người sử dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
- Con người: là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT. Gồm hai nhóm chính là:
những người sử dụng HTTT trong công việc và những người xây dựng, bảo trì HTTT.
Hình 2.1 Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
2.1.3. Hệ thống thông tin quản lý
Một hệ thống tích hợp “người-máy” tạo ra các thông tin giúp con người trong
sản xuất, quản lý và ra quyết định là HTTT quản lý. HTTT quản lý sử dụng các thiết bị
tin học, các phần mềm, CSDL, các thủ tục thủ công, các mô hình để phân tích, lập kế
hoạch quản lý và ra quyết định.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này
thường được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh.
Ngoài ra, do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên quan
đến CNTT, nó cũng được coi là một phân ngành trong toán học, nghiên cứu việc tích
hợp hệ thống máy tính vào mục đích tổ chức.
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
Phần lớn hệ thống xử lý giao dịch thường được xây dựng nhằm phục vụ cho
một hoặc vài chức năng nào đó, hoặc chỉ đơn giản là giúp con người giải thoát khỏi
một số công việc tính toán, thống kê nặng nhọc. Khi xuất hiện nhu cầu cung cấp các
thông tin tốt hơn và đầy đủ hơn, cũng là lúc cần đến những phương thức xử lý thông
tin một cách tổng thể - HTTT quản lý. Với hạt nhân là CSDL hợp nhất, HTTT quản lý
có thể hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau và có thể cung cấp cho các nhà
quản lý công cụ và khả năng dễ dàng truy cập thông tin, HTTT quản lý có các chức
năng chính:
o
Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin có ích
được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.
o
Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông tin mới.
o
Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong
đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và tính toàn vẹn, đầy đủ của
hệ thống.
2.1.4. Quy trình xây dựng và phát triển HTTT
Có hai phương pháp chủ yếu được sử dụng trong tin học hóa quản lý tổ chức
kinh tế
- Phương pháp tin học hóa toàn bộ đồng thời tất cả các chức năng quản lý và
thiết lập một cấu trúc hoàn toàn tự động hóa thay thế cấu trúc cũ của tổ chức.
Ưu điểm: Hệ thống đảm bảo tính nhất quán và tránh được sự trùng lặp, dư thừa
thông tin.
Nhược điểm: Thực hiện lâu, đầu tư ban đầu khá lớn, hệ thống thiếu tính mềm
dẻo và việc thay đổi hoàn toàn cấu trúc tổ chức của hệ thống, thay đổi thói quen làm
việc của những người thực hiện chức năng quản lý của hệ thống là khó khăn.
- Phương pháp tin học hóa từng phần chức năng quản lý theo một trình tự nhất
định. Thiết kế các phân hệ quản lý của hệ thống một cách tách biệt và độc lập với các
giải pháp được chọn với các phân hệ khác.
Ưu điểm: Thực hiện đơn giản, đầu tư ban đầu không lớn (phù hợp với các tổ
chức kinh tế vừa và nhỏ), không kéo theo những biến đổi cơ bản và sâu sắc về cấu trúc
của hệ thống nên dễ được chấp nhận, hệ thống mềm dẻo.
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
Nhược điểm: Không đảm bảo tính nhất quán cao trong toàn bộ hệ thống, không
tránh khỏi sự trùng lặp và dư thừa thông tin.
Tùy vào từng trường hợp lựa chọn phương pháp thích hợp. Tuy nhiên với cả hai
phương pháp đều cần phải đảm bảo:
+ Mọi ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu là mang lại
hiệu quả kinh tế, dễ thực hiện (không gây ra những biến động lớn về cấu trúc tổ chức)
và phù hợp với khả năng của tổ chức kinh tế.
+ Việc xây dựng (hệ thống, ứng dụng tin học) phải được thực hiện theo một quy
trình chung gồm các công đoạn chính:
Khảo Sát
Bảo Trì
Phân Tích
Cài Đặt
Thiết kế
Xây Dựng
Hình 2.2 Chu trình xây dựng HTTT
2.1.5.Một số khái niệm cơ bản về quản lí dự án và một số thuật ngữ
2.1.5.1. Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án: là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ
chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Dự án là tổng thể những chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.
Phương pháp quản lý dự án lần đầu được áp dụng trong lĩnh vực quân sự của
Mỹ vào những năm 50 của thế kỉ trước. Các lực lượng cơ bản thúc đẩy sự phát triển
phương pháp quản lý dự án là:
- Nhu cầu thực tế cho thấy khách hàng ngày càng “khắt khe, khó tính” với các
hàng hóa, dịch vụ, dẫn tới sự gia tăng độ phức tạp trong quy trình tổ chức, quản lý sản
xuất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Kiến thức của con người không ngừng phát triển về tự nhiên, xã hội, kinh tế,
kĩ thuật…
Quản lý dự án là “ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các
hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án”
Xét theo khía cạnh khác, quản lý dự án là một quá trình lập kế hoạch, điều phối
thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự
án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, bằng các phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
2.1.5.2 Mục tiêu của quản lí dự án
Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc
dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt
và theo đúng tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố: thời gian, nguồn lực (cụ thể là chi phí, nguồn nhân lực…) và chất
lượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác
nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với từng dự án nhưng tựu chung, đạt được
tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một trong hai mục tiêu kia. Cụ thể
trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh
đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn các mục
tiêu kia trong ràng buộc không gian và thời gian. Nếu công việc dự án diễn ra theo
đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
khách quan, cũng như chủ quan công việc dự án thường có nhiều thay đổi nên đánh
đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án.
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
2.1.5.3 Tác dụng của quản lí dự án
Phương pháp quản lý dự án là sự điều phối nỗ lực cá nhân, tập thể; đòi hỏi dự
hợp tác chặt chẽ, kết hợp hài hào giữa các nguồn lực hạn hẹp nên bản chất của nó là:
Thứ nhất, liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án.
Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các
nhóm ngành quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án
Thứ ba, tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án.
Thứ tư, tạo điều kiện sớm phát hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện dự án đoán được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán giữa các bên liên quan trong việc giải quyết bất đồng cục bộ.
Thứ năm, tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao.
Tuy nhiên, phương pháp quản lý dự án cũng có mặt hạn chế của nó. Những
mâu thuẫn do cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị, quyền lực và trách nhiệm của
các nhà quản lý dự án trong một số trường hợp không được thực hiện đầy đủ, vấn đề
hậu dự án là những điểm cần được khắc phục với phương pháp quản lý các dự án
CNTT.
2.1.6. Các hình thức và mô hình tổ chức quản lí dự án
a. Các hình thức của quản lý dự án
* Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Chủ đầu tư sử dụng bộ máy sẵn có của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự
án hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án riêng để quản lý việc thực hiện các công
việc của dự án.
* Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một doanh
nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn đứng ra quản lý toàn bộ quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Ban quản lý dự án là một pháp nhân độc lập chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực hiện
dự án.
* Hình thức chìa khóa trao tay
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
Chủ đầu tư giao cho một nhà thầu (có thể do một số nhà thầu liên kết lại với
nhau) thay mình thực hiện toàn bộ các công việc từ lập dự án đầu tư đến thực hiện dự
án và bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành cho chủ đầu tư khai thác, sử dụng.
b. Mô hình tổ chức quản lý dự án
* Mô hình tổ chức quản lý dự án theo các bộ phận chức năng
Là mô hình trong đó chủ đầu tư không thành lập ra ban quản lý dự án chuyên
trách mà thành viên của ban quản lý dự án là các cán bộ từ các phòng ban chức năng
làm việc kiêm nhiệm; hoặc chức năng quản lý dự án được giao cho một phòng chức
năng nào đó đảm nhiệm.
* Mô hình tổ chức quản lý dự án có ban quản lý dự án chuyên trách
Chủ đầu tư thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách, chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện toàn bộ các công việc của dự án.
* Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận
Là mô hình trong đó thành viên của nhóm dự án được tập hợp từ các cán bộ của
các bộ phận chức năng khác nhau dưới sự điều hành của nhóm trưởng còn gọi là giám
đốc (chủ nhiệm) dự án. Mỗi cán bộ có thể tham gia cùng lúc vào hai hoặc nhiều dự án
khác nhau và chịu sự chỉ huy đồng thời của cả trưởng nhóm dự án và trưởng bộ phận
chức năng.
c. Các giai đoạn của một dự án, vòng đời dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện xác định và có độ bất định
nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản lý
thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bằng việc thực hiện một hay nhiều công việc.
Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ hay vòng đời của dự án. Chu kỳ của dự
án được xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời gian thực hiện dự án.
Chu kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng giai đoạn và
ai sẽ tham gia thực hiện. Nó cũng chỉ ra những công việc nào còn lại ở giai đoạn gần
cuối sẽ thuộc về hoặc không thuộc về phạm vi của dự án. Thông qua chu kỳ dự án có
thể nhận thấy một số đặc điểm:
- Mức chi phí và yêu cầu nhân lực thường là thấp khi mới bắt đầu dự án, tăng
cao hơn vào thời kỳ phát triển nhưng giảm nhanh khi dự án bước vào giai đoạn kết
thúc.
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
- Xác suất hoàn thành dự án thành công thấp nhất và do đó mức độ rủi ro là cao
nhất khi dự án bắt đầu thực hiện. Xác suất thành công sẽ tăng lên khi sự án bước qua
các giai đoạn sau.
- Khả năng ảnh hưởng của nhà tài trợ tới đặc tính cuối cùng của sản phẩm dự án
và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và giảm mạnh khi dự án tiếp tục
trong các giai đoạn sau.
Vòng đời dự án xác định các giai đoạn mà một dự án phải trải qua tính từ lúc
mắt đầu cho tới khi kết thúc dự án. Các giai đoạn thường có cơ chế tự hoàn thiện kiểm
soát quản lý thông qua các công việc giám sát, đánh giá. Điển hình, sự chuyển tiếp
giữa các giai đoạn thường có điểm đánh dấu và một kết quả chuyển giao cụ thể, kèm
theo những phê duyệt, tán thành của nhà tài trợ trước khi bước sang giai đoạn tiếp
theo.
Vòng đời phát triển của dự án là khung làm việc dùng để mô tả các giai đoạn
trong quá trình phát triển và duy trì hệ thống. Vòng đời phát triển của dự án cơ bản là
nhóm các giai đoạn của dự án. Các giai đoạn của dự án thay đổi tùy theo dự án, tổ
chức hoặc lĩnh vực kinh doanh, thường được chia thành 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn xây đựng ý tưởng: Xây dựng ý tưởng là việc xác định bức tranh toàn
cảnh về mục tiêu, kết quả cuối cùng của dự án và phương pháp thực hiện dẫn tới kết
quả đó. Xây dựng ý tưởng dự án bắt đầu ngay khi hình thành dự án. Khảo sát- tập hợp
số liệu, xác định yêu cầu, đánh giá rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lực chọn dự án…
là những công việc triển khai và cần được lưu ý trong giai đoạn này. Quyết định lựa
chọn dự án là những quyết định chiến lược dựa trên những mục đích, nhu cầu và các
mục tiêu lâu dài của tổ chức, doanh nghiệp. Trong giai đoạn này những nội dung được
xét đến là mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi
phí, mức độ rủi ro và ước lượng các nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng cần làm rõ
hơn nữa ý tưởng dự án bằng cách phác thảo những kết quả và phương pháp thực hiện
trong điều kiện hạn chế về nguồn lực. Kết thúc giai đoạn này là sự phê duyệt về chủ
trương thực hiện dự án (ý tưởng)
Giai đoạn phát triển: Là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như
thế nào, nội dung chủ yếu của giai đoạn này tập trung vào công tác thiết kế và lập kế
hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất của dự án. Nội
dung chủ yếu bao gồm: Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức, lập kế hoạch
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
tổng thể, phân tích, lập bảng chi tiết công việc, lập kế hoạch tiến độ thời gian, lập kế
hoạch ngân sách, lập kế hoạch nguồn lực cần thiết, lập kế hoạch chi phí, xin phê chuẩn
thực hiện tiếp
Kết thúc giai đoạn này, tiến trình dự án có thể bắt đầu. Thành công của dự án
phụ thuộc vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế hoạch trong giai đoạn
phát triển
Giai đoạn thực hiện: Là giai đoạn quản lý tổ chức triển khai các nguồn lực bao
gồm các công việc cần thiết như xây dựng phòng ốc, hệ thống, lựa chọn công cụ, mua
sắm trang thiết bị… Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn
đề cần xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể nhằm so sánh,
đánh giá lựa chọn công cụ thiết bị, kỹ thuật lắp ráp, mua thiết bị chính, phát triển hệ
thống. Kết thúc giai đoạn này, các hệ thống được xây dựng và kiểm định, hệ thống có
thể chuyển sang giai đoạn vận hành, đưa vào khai thác, thử nghiệm.
Giai đoạn kết thúc: Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án, cần thực hiện
những công việc còn lại như hoàn thành sản phẩm, bàn giao hệ thống, công trình và
những tài liệu có liên quan; đánh giá dự án, giải phóng các nguồn lực. Dưới đây là một
số công việc cụ thể:
o
Hoàn chỉnh và lập kế hoạch lưu trữ hồ sơ liên quan đến dự án
o
Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo
o
Thanh quyết toán
o
Đối với phát triển, xây dựng hệ thống cần chuẩn bị và bàn giao sổ tay hướng dẫn lắp
đặt, quản trị và sử dụng
o
Bàn giao dự án, lấy chữ lý của khách hàng về việc hoàn thành
o
Bố trí lao động, giải quyết công ăn việc làm cho những người từng tham gia dự án
o
Giải phóng và bố tri lại trang thiết bị
Các dự án thường bao gồm một số quy trình liên kết với nhau. Các quy trình
này lặp đi lặp lại và diễn ra trong từng giai đoạn của vòng đời và tác động lẫn nhau.
Hình vẽ dưới mô tả các mối quan hệ giữa các quy trình.
- Khởi tạo: Sự cấp phép cho dự án hay giai đoạn nào đó
- Lập kế hoạch: Sàng lọc các mục tiêu của dự án và lựa chọn phương án hành
động tốt nhất để đạt được mục tiêu đó.
- Thực thi kế hoạch: Quản lý, phân bổ các nguồn lực để thực hiện kế hoạch
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
- Kiểm soát: Là giai đoạn giám sát và xem xét mức độ tiến hành trên cơ sở
nguyên tắc nhằm xác định những điểm khác biệt so với kế hoạch đã đề ra thực hiện
các hoạt động cần thiết nhằm hiệu chỉnh, đảm bảo dự án đang đi đúng hướng, đáp ứng
các mục tiêu của dự án ban đầu
- Kết thúc: Đạt được ký kết hoàn tất từ nhà tài trợ và đưa dự án hoặc giai đoạn
đó đến một kết thúc theo thứ tự.
Hình 2.3: Các quy trình trong mỗi giai đoạn phát triển dự án
2.2. Kết quả phân tích đánh giá thực trạng HTTT quản lý dự án tại VTTH
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty
•
Sơ lược về công ty
Tên công ty: Viễn Thông Thanh Hóa
Tên viết tắt tiếng việt: VNPT Thanh Hóa
Tến giao dịch quốc tế: VNPT Thanh Hoa
Giám đốc: Ông Lê Nhân Thử
Trụ sở chính: 26A-Đại Lộ Lê Lợi-Phường Điện Biên- Thành Phố Thanh Hóa
Điện thoại: 0373.727.666
Email:
Website: www.vnptthanhhoa.vn
VTTH được thành lập theo quyết định số 687/QĐ-TCCB/HĐQT ngày
06/12/2007 của hội đồng quản trị tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT).
VTTH là đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc công ty mẹ - tập đoàn
BCVT Việt Nam (VNPT).
VTTH có chức năng, nhiệm vụ: tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
mạng lưới bưu chính VT-CNTT để kinh doanh và phục vụ. Đảm bảo thông tin liên lạc
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
20
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền; đáp ứng mọi nhu cầu
thông tin của xã hội.
Sứ mệnh của công ty: “Doanh nghiệp chủ lực cung cấp các dịch vụ viễn thông
– công nghệ thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”
Khẩu hiệu kinh doanh: “Chúng tôi sát cánh bên khách hàng cùng phát triển”
Cam kết thương hiệu: “Nỗ lực không ngừng để đem đến cho khách hàng các
dịch vụ VT-CNTT với chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ tốt nhất và giá cả ngày
càng rẻ hơn”.
•
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Hình 2.4 sau đây mô tả cơ cấu tổ chức của Viễn Thông Thanh Hóa, cao nhất là
giám đốc, dưới đó có phó giám đốc, các phòng ban và khối trung tâm.
Hình 2.4: Bộ máy tổ chức Viễn Thông Thanh Hóa
•
Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
21
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
Hiện nay công ty đang tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ
VT-CNTT; tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, sửa chữa và bảo
dưỡng mạng viễn thông; khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình
VT-CNTT.
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
- Hoạt động viễn thông vệ tinh.
- Hoạt động viễn thông có dây.
- Chương trình cáp, vệ tinh và các chương trình thuê bao khác.
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê.
- Quảng cáo.
- Hoạt động viễn thông không dây.
- Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong
các cửa hàng chuyên doanh.
- Sản xuất thiết bị viễn VT-CNTT.
Trải qua 7 năm hoạt động, tình hình tài chính của VTTH luôn được đánh giá là
lành mạnh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Hàng năm, báo cáo
tài chính của công ty đều được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập hoặc cơ quan
thuế sở tại. Đối với các đối tác và nhà cung cấp, VTTH luôn khẳng định là công ty giữ
chữ tín bằng khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
-
Các chỉ tiêu tài chính của công ty luôn tăng trưởng đều và ổn định qua các năm.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chủ yếu tại Viễn Thông Thanh Hóa.
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Các chỉ tiêu
1
Doanh thu phát sinh
2
Chi phí tại đơn vị
3
Doanh thu thuần
4
5
Nộp ngân sách nhà nước
Nộp điều tiết về tập đoàn
Năm Năm
2011 2012
Tỷ lệ %
Năm
2013 2012/2011 2013/2012
80.45
68.14
5
70.98
5
2.986
17
85.58
102
105
72.313 75.516
106
104
73.658 79.589
104
108
2.548
19/4
85
114
113
108
81.76
2.896
21
(Nguồn phòng kinh doanh của Viễn Thông Thanh Hóa)
Từ bảng phân tích trên, ta thấy: Tỷ lệ doanh thu qua các năm là 102%
(2012/1011), 105% (2013/2012) như vậy doanh thu tăng lên một cách rõ rệt. Có được
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
kết quả trên là nhờ sự nỗ lực của ban lãnh đạo và tập thể lao động trong toàn đơn vị.
Tuy nhiên, tốc độ này khá chậm do ảnh hưởng phần nào từ cơ chế chung của VNPT và
do điều kiện phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh Thanh Hóa.
Bảng 2.2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Viễn Thông Thanh Hóa
STT Các chỉ tiêu
1 Lợi nhuận thuần
2 Lương bình quân
3
Năng suất lao động
Đơn vị tính Năm 2011
Tỷ đồng
9,23
Triệu đồng
2.78
Triệu đồng/
263,7
người/năm
Năm 2012
10,6
2.92
278,5
Năm 2013
11,7
3.1
297,1
(Nguồn phòng kinh doanh của VTTH)
Trong ba năm hoạt động, VTTH đã thực hiện kế hoạch, với sức ép cạnh tranh
trong kinh doanh các dịch vụ VT-CNTT ngày càng quyết liệt, đòi hỏi có sự nỗ lực
vượt bậc, sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ chế quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh,
năng lực khai thác đường truyền cao, kênh truyền dẫn các mạng ngày càng tối ưu hóa.
Với kết quả lợi nhuận thuần tăng dần qua các năm, thu nhập của người lao động tăng
vì thế ổn định được tâm lý người lao động nhằm động viên khuyến khích người lao
động hăng hái thi đua lao động sản xuất, phấn đấu thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch.
2.2.2. Thực trạng HTTT quản lý dự án tại công ty
2.2.2.1. Quy trình quản lý dự án tại công ty
Hiện đối tác của công ty rất đa dạng, gồm nhiều doanh nghiệp, tổ chức thuộc
chính phủ và cả tư nhân, với các quy mô khác nhau.
Các chức năng trong quản lý dự án hiện tại công ty bao gồm:
Tạo hồ sơ dự án:
Khi công ty nhận được dự án thì hệ thống sẽ tạo hồ sơ dự án với các thông tin
về khách hàng và các thông tin chung về dự án để bắt đầu triển khai thực hiện dự án.
Cập nhật hồ sơ dự án:
Hệ thống sẽ cập nhật thông tin nhân sự từ phòng nhân sự và thông tin vật tư từ
kho, người phụ trách dự án sẽ thông qua hệ thống để gửi những yêu cầu về nhân sự
hay vật tư cần thiết cho dự án tới phòng nhân sự và kho, khi nhận được thông tin điều
động từ hệ thống thì phòng nhân sự và kho sẽ gửi đến thông tin trả lời là có đáp ứng
được hay không hay chỉ đáp ứng được một phần. Qua đó, người phụ trách dự án sẽ có
những điều chỉnh cần thiết phù hợp với tình hình dự án và nguồn lực của công ty.
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
Về tiến độ dự án, ban giám sát có trách nhiệm giám sát tiến độ và đốc thúc tiến
độ dự án và gửi thông tin tới hệ thống, người phụ trách dự án có thể can thiệp vào tiến
độ dự án bằng cách gửi yêu cầu tới ban giám sát qua hệ thống. Từ đó ban giám sát sẽ
điều chỉnh tiến độ theo yêu cầu người phụ trách.
Đóng hồ sơ dự án:
Khi ban giám sát gửi thông báo dự án đã hoàn thành thì hệ thống sẽ lưu thông
tin dự án vào hạng mục dự án đã hoàn thành. Những dự án chưa hoàn thành hay không
do công ty phụ trách nữa sẽ được lưu vào hạng mục dự án dở dang.
Thống kê, báo cáo:
Quản Lý Dự Án
Cập nhật hồ sơ dự án
Tạo hồ sơ dự án
Thống kê, báo cáo
Đóng hồ sơ dự án
Cập nhật thông tin khách hàng
Cập nhật thông tin dự án
Cập nhật thông tin nhân sự
Cập nhật thông tin vật tư
Cập nhật thông tin tiến độ
Cập nhật hồ sơ dự án hoàn thành
Thống kê, báo cáo nhân sự
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
24
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Trung
Cập nhật hồ sơ dự án dở dang
Thống kê, báo cáo vật tư
Thống kê báo cáo khách hàng
Thống kê, báo cáo tiến độ
Thống kê, báo cáo dự án
Theo những thời điểm xác định hay có yêu cầu từ ban giám đốc thì hệ thống sẽ
cập nhật các báo cáo từ các bộ phận và nhân viên về: nhân sự, vật tư, khách hàng, tiến
độ dự án. Qua đó, ban giám đốc có thể nắm bắt được tình hình triển khai dự án, quản
lý nguồn lực về nhân sự, trang thiết bị, vật tư và kịp thời đưa ra những chiến lược phù
hợp để phát triển công ty một cách toàn diện.
SV.Bùi Thị Mai Linh-11D190021
25